1 vài giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh ở Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ

Mục lục Lời nói đầu Việt nam là nước nằm trong nhóm các nước đang phát triển. Nền kinh tế mới chuyển từ kinh tế tập chung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước. Với mục đích làm phát triển nền sản xuất trong nước, giúp cho hàng hóa của nước ta có thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước cũng như thế giới. Điều đó làm cho cơ cấu tổ chức của nền kinh tế có nhiều thay đổi để phù hợp với nhu cầu hiện tại và sự phát triển lâu dài, Các doanh nghiệp hoạt động t

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu 1 vài giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh ở Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước về căn bản cũng thay đổi cơ chế quản lý và kế hoạch kinh doanh sao cho phù hợp với nền kinh tế mới. Nhưng do hạn chế về kiến thức hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường nên các doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khănkhi thực hiện mục tiêu của mình. Bên cạnh đó thì nền kinh tế thị trường cũng đưa đến cho các doanh nghiệp không ít những cơ hội trong kinh doanh. Điều quan trọng là các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, nghiên cứu để có thể tận dụng triệt để những cơ hội mà thị trường đem lại. Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Trong một thời gian dài phát triển công ty đã trải qua thời kỳ chuyển đổi của nền kinh tế nên đã gặp không ít những bỡ ngỡ và khó khăn vốn tồn đọng trong công ty trong quá trình kinh doanh của mình. Có thể nói công ty bách hóa số 5 Nam Bộ là một môi trường tốtđể cho sinh viên có thể tìm hiểu được thực tiễn về sự phát triển và những vướng mắc của các doanh nghiệp khi trải qua hai giai đoạn phát triển của nền kinh tế nước ta. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề nay nên em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh ở công ty bách hóa số 5 Nam Bộ’’ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Với kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần I: Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại Phần II:Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ. Phần III; Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty Bách Hóa số 5Nam bộ Trong thời gian thực tập tại công ty bách hóa số 5 Nam Bộ, em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế và tìm hiểu hoạt động của công ty. Nhưng do trình độ còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các cô chú cán bộ trong công ty. Qua đây cũng cho em gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS Nguyễn Thị Xuân Hương và các cô, chú trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1.1. Kinh doanh thương mại và vai trò của kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kinh doanh và kinh doanh thương mại Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người...Và đưa họ vào hoạt động để sinh lợi cho doanh nghiệp.Như vậy hoạt động kinh doanh của các chủ thể khi tham gia vào thị trường nó bao gồm cả từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông sản phẩm, hàng hóa với mục tiêu là lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp được chia thành các khâu, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như sản xuất, lưu thông hàng hoá. Hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá, vật chất trong nền kinh tế đã tạo ra tiền đề và cơ hội cho sự hình thành và phát triển một lĩnh vực kinh doanh đó là kinh doanh thương mại. Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về lĩnh vực kinh doanh thương mại. Nhưng có khái niệm được nhiều người chấp nhận và cho nó là phù hợp nhất đó là: “Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận”. Vì kinh doanh thương mại là việc đầu tư tiền của, công sức vào lĩnh vực mua, bán hàng hoá để sinh lời. Do đó các chủ thể khi tham gia vào kinh doanh thương mại để thành công phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Tìm kiếm thị trường và chiếm lĩnh thị trường Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của thị trường để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó. Phải lôi cuốn khách hàng rồi sau đó mới nghĩ đến cạnh tranh . Phải sản xuất, kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đầu tư tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá trị sản phẩm, dịch vụ. Mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng thời phải làm lợi cho người khác 1.1.2.Vai trò của kinh doanh thương mại Kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lưu thông hàng hoá, vì vậy nó có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng; là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của sản xuất và là khâu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Kinh doanh thương mại có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội. Trước hết kinh doanh thương mại có tác dụng nhiều mặt đối vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội. Nó cung ứng vật tư hàng hóa cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng một cách thuận lợi với quy mô ngày càng mở rộng. Kinh doanh thương mại thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Thông qua việc đảm bảo những loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, kinh doanh thương mại thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất sử dụng các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, hiện đại. Đồng thời thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đảm bảo cho người tiêu dùng những hàng hoá tốt, văn minh hiện đại. Kinh doanh thương mại thực hiện việc dư trữ các yếu tố của sản xuất và hàng hoá tiêu dùng, bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng giảm bớt được dự trữ lớn ở nơi sản xuất và dự trữ tiêu dùng cá nhân. Kinh doanh thương mại bảo đảm điều hoà cung cầu. Nó làm đắt ở những mơi có nguồn hàng rẻ, nhiều phong phú và làm rẻ hàng hoá ở những nơi hàng hoá đắt, ít nghèo nàn. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, thương mại có tác dụng lớn trong việc thúc đẩy việc sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả và hợp lý. Kinh doanh thương mại nhờ việc áp dụng ngày càng nhiều các dịch vụ trong hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ đảm bảo cho các vật tư kĩ thuật ngày càng kịp thời, thuận tiện và văn minh cho các doanh nghiệp sản xuất, bảo đảm ngày càng nhiều hàng hoá tốt, hiện đại, văn minh với dịch vụ ngày càng thuận lợi cho người tiêu dùng. Bảo đảm cung ứng hàng hoá ổn định, bình thường trong xã hội. 1.1.3. Doanh nghiệp thương mại, chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh Trong quá trình hình thành và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế. Các ngành các lĩnh vực ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã hội. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm phát triển thêm lực lượng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thật. Chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hôi các sản phẩm giữa người sản xuất và ngưòi tiêu dùng. Mối quan hệ trao đổi hàng tiền đó tạo ra thặng dư cho người sản xuất và được gọi là quá trình lưu thông hàng hoá. Để cho quá trình lưu thông hàng hoá được diễn ra nhanh hơn thì cần phải có một bộ phận chuyên môn hoá lĩnh vực này. Sự tổng hoà các mối quan hệ đó dẫn đến việc hình thành các doanh nghiệp thương mại. Như vậy doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp một đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng...vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận. Từ khi doanh nghiệp thương mại ra đời nó đã đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy ngành sản xuất phát triển và làm cho hàng hoá lưu thông nhanh chóng. Doanh nghiệp thương mại có các chức năng: -Phát hiện ra nhu cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. -Giải quyết tốt mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. -Phải không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Thực hiện tốt quá trình tiếp tục sản xuất để giúp cho lĩnh vực sản xuất hàng hoá phát triển. Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại: Doanh nghiệp thương mại cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác do đó nó cũng có các nhiệm vụ chung như sau: -Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng quan hệ lợi íchvới các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo nguyên tắc bình đẳng và có lợi. -Bảo toàn,tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp. -Tuân thủ các quy định của nhà nước về môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh và trật tự xã hội,chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế toán,kiểm toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Doanh nghiệp thương mại còn có nhiệm vụ cụ thể sau: -Kinh doanh đúng theo ngành, nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp. -Quản lý tốt lao động, vật tư, tiền vốn để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. -Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội: Doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký để bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng. Tuân thủ đầy đủ những quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, không gây ô nhiễm hay huỷ hoại môi trường. -Tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước: Trong hoạt động kinh doanh phải thực hiện ghi chép sổ sách kế toán và sử dụng các chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của nhà nước về kế toán, hạch toán và kiểm toán. Trong mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau nhằm đảm bảo sự an toàn và phát triển bền vững của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có thể thực hiện tốt các mục tiêu đó, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn mục tiêu cho phù hợp với mình. Về cơ bản loại hình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thường có 3 mục tiêu chính sau: Thứ nhất là lợi nhuận: Là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng doanh thu của doanh nghiệp trừ đi tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh. Như vậy muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh. Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải chiếm được khách hàng, phải bán được nhiều hàng hoá và dịch vụ, phải bán được nhanh hàng hoá và giảm các khoản chi phí kinh doanh có thể và không cần thiết. Thứ hai là thế lực: Cũng là một mục tiêu của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, trên thị trường có nhiều người cung ứng hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi kinh doanh thương mại phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng và khách hàng tương lai; Phải không ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ; Phải không ngừng mở rộng và phát triển được thị trường, tức là tăng được thị phần của mình trên thị trường. Mục tiêu thế lực là mục tiêu phát triển cả về quy mô kinh doanh, cả về thị phần trên thị trường. Từ quy mô nhỏ tiến lên quy mô lớn. Từ chỗ chen chân được vào thị trường, tiến tới chiếm lĩnh thị trường và làm chủ thị trường. Kỳ vọng về thế lực trong kinh doanh phụ thuộc vào nguồn lực, phụ thuộc vào tài năng và phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước trong từng giai đoạn. Thứ ba là an toàn: Cũng là một mục tiêu của doanh nghiệp thương mại. Trong thị trường cạnh tranh đầy biến động, có nhiều loại rủi ro, trong hoạt động kinh doanh vấn đề bảo toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục phát triển đòi hỏi phải đặt ra mục tiêu an toàn trong kinh doanh thương mại. Với mục tiêu an toàn thì doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá kinh doanh, phải có chi phí bảo hiểm trong kinh doanh; Mặc dù các quyết định phải rất nhanh nhạy, dám chịu mạo hiểm, nhưng việc cân nhắc mặt lợi và mặt hại, tầm nhìn xa trông rộng và bản lĩnh của người ra quyết định luôn phải quán triệt mục tiêu an toàn để tránh những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra. 1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại 1.2.1. Nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường Đối tượng của kinh doanh thương mại là hàng hoá và các dịch vụ trong buôn bán hàng hoá. Có thể kinh doanh một loại hàng hoá( chuyên doanh ) hoặc một nhóm loại hàng hoá( tổng hợp). Nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về loại hàng hoá đó. Mỗi loại hàng hoá cụ thể có đặc tính cơ, lý, hoá học và trạng thái khác nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các đối tượng khác nhau: cho sản xuất hoặc cho tiêu dùng. Doanh nghiệp phải nghiên cứu xác định được nhu cầucủa khách hàng và sự đáp ứng cho các nhu cầu đó hiện nay. Nguồn cung ứng loại hàng hoá đó cũng có thể doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá chưa hề có trên thị trường nhưng qua nghiên cứu tin chắc rằng nhu cầu của khách hàng sẽ có và ngày càng tăng lên. Nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp sẽ đáp ứng, đồng thời doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu và xác định khả năng của nguồn hàng, khả năng có thể khai thác, đặt hàng và thu mua để đáp ứng cho yêu cầu của khách hàng. Từ đó doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và quyết định các cơ sở vật chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn để đi vào kinh doanh. Việc nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về loại hàng hoá để lựa chọn kinh doanh không phải chỉ làm một lần, mà trong quá trình tồn tại, phát triển kinh doanh, doanh nghiệp thương mại luôn phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa vào kinh doanh các mặt hàng mới, tiên tiến, có nhu cầu trên thị trường. 1.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh *Xây dựng chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp trong một thời kì dài và hệ thống các chính sách, biện pháp, điều kiện để thực hiện các mục tiêu đề ra cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh được thực hiện theo trình tự sau: +Xác định nhiệm vụ và hệ thống mục tiêu làm nền tảng cho công tác hoạch định chiến lược với nội dung: Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, vạch rõ mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh, xác định triết lý chủ yếu của doanh nghiệp. +Phân tích các yếu tố của môi trường để nhận diện cơ hội và nguy cơ đe dọa bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội vv... Đồng thời phân tích các yếu tố vi mô bên ngoài doanh nghiệp như: khách hàng, người cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế. Yếu tố môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nó có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng cũng là nguy cơ đe dọa đối với doanh nghiệp khác do đó việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh là điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.Việc phân tích và tìm hiểu tốt môi trường kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện tốt được chiến lược kinh doanh của mình. +Phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong phạm vi doanh nghiệp Để xây dựng được chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích, đánh giá những yếu tố bên trong doanh nghiệp như là: tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, trình độ tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật...Qua đó doanh nghiệp có thể biết được vị thế của mình trên thị trường và tìm ra được những thế mạnh vốn có của mình so với đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể tận dụng thế mạnh đó nắm bắt và chiếm lĩnh thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó qua việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình các doanh nghiệp có thể nhận thấy được những hạn chế của mình và từ đó có thể dần khắc phục và hoàn thiện mình để có thể đứng vững được trên thị trường. +Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng quát và chiến lược kinh doanh bộ phận. Chiến lược chung tổng quát đề cập đến những vấn đề quan trọng, có ý nghĩa lâu dài, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thương mại như phương hướng kinh doanh, chủng loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, thị trường tiêu thụ, các mục tiêu tài chính và các chỉ tiêu phát triển, tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai. Chiến lược kinh doanh bộ phận của doanh nghiệp thương mại bao gồm: các chiến lược mặt hàng kinh doanh và dịch vụ, chiến lược thị trường và khách hàng, chiến lược vốn kinh doanh, chiến lược maketing hỗn hợp, chiến lược phòng ngừa rủi ro, chiến lược kinh doanh quốc tế, chiến lược con người. Việc lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh được thực hiện như sau: -Nguyên tắc lựa chọn: chiến lược kinh doanh phải bảo đảm mục tiêu bao trùm, phải có tính khả thi và phải bảo đảm mối quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp và thị trường trên cơ sở tôn trọng lợi ích của các bên tham gia. -Thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh: Bao gồm các tiêu chuẩn định tính và định lượng. Các tiêu chuẩn định lượng gồm khối lượng bán hàng, thị phần của doanh nghiệp, tổng doanh thu và lợi nhuận...Tiêu chuẩn định tính phải đảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp về thế lực, độ an toàn trong kinh doanh và sự thích ứng của chiến lược kinh doanh với thị trường. Để lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh cần thực hiện theo các bước như là:Chọn tiêu chuẩn chung để so sánh các chiến lược kinh doanh đã lựa chọn, chọn các thang điểm cho các tiêu chuẩn, cho điểm từng tiêu chuẩn thông qua phân tích. *Xây dựng kế hoạch kinh doanh Kế hoạch hoạt động kinh doanh cơ bản nhất mà một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải lập và thực hiện là kế hoạch lưu chuyển hàng hóa. Đây là kế hoạch hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp thương mại . Nội dung của kế hoạch lưu chuyển hàng hóa -Kế hoạch bán hàng: Bán hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại, là mục tiêu của hoạt động kinh doanh.Vì vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phục vụ cho việc bán hàng được nhiều, nhanh, thu hút nhiều khách hàng và giảm được chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Các chỉ tiêu của kế hoạch bán hàng: .Theo hình thức bán hàng: Chỉ tiêu bán buôn, bán lẻ .Theo khách hàng: Bán cho đơn vị tiêu dùng trực tiếp, bán cho các tổ chức trung gian, bán qua đại lý... .Theo các khâu của quá trình kinh doanh: Bán ở công ty, bán ở kho, bán ở các cửa hàng hay là bán tại nơi tiêu dùng. -Kế hoạch mua hàng: Đây là kế hoạch quan trọng để thực hiện các kế hoach bán và dự trữ hàng hóa.Việc thực hiện kế hoạch mua hàng các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường và lựa chọn được nhà cung cấp hàng hóa tốt sao cho có thể mua được những hàng hóa đúng chất lượng, đủ số lượng và đúng thời hạn để có thể cung cấp kịp thời cho khách hàng và thỏa mãn tốt được nhu cầu của khách hàng. -Kế hoạch dự trữ tiếp theo: Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại liên tục và đạt hiệu quả cao là phải có kế hoạch hàng hóa chủ trương phù hợp Trình tự lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa -Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch. Cần chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho lập kế hoạch, tổ chức thu thập, nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn các tài liệu tin cậy để từ đó có thể định huớng ra được kế hoạch kinh doanh của mình. -Bước 2:Là bước trực tiếp của kế hoạch. Để thực hiện được bước này doanh nghiệp cần phải tính toán các chỉ tiêu và cân đối các mặt hàng từ chi tiết đến tổng hợp để có thể lập kế hoạch sát thực với tình hình hiện có của doanh nghiệp Bước 3:Trình duyệt, quyết định kế hoạch chính thức. 1.2.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp lý đưa vào kinh doanh Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng là huy động các nguồn vốn và con người, đưa chúng vào hoạt động để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kinh doanh thương mại cũng phải huy động các nguồn lực để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các nguồn lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể huy động được gồm: Vốn hữu hình như: tiền, nhà của, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng … và vốn vô hình như: sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá, tín nhiệm của khách hàng … và con người với tài năng, kinh nghiệm, nghề nghiệp được đào tạo…được huy động vào kinh doanh. Đây là nguồn tài sản quý hiếm của doanh nghiệp. Dù có tài huy động đến mức nào, thì nguồn tài sản của doanh nghiệp chỉ là có hạn. Vấn đề còn lại là doanh nghiệp kết hợp các nguồn tài lực và con người cụ thể như thế nào để doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh một cách nhanh chóng, thuận lợi và rút ngắn được thời gian chuẩn bị, có kết quả kinh doanh nhanh chóng và phát triển kinh doanh cả về bề rộng và bề sâu. Việc huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực do tập thể hội đồng quản trị có trách nhiệm, song về cơ bản đó là tài năng của giám đốc và hệ thống tham mưu chức năng giúp giám đốc, cũng như sự phát huy khả năng của mọi thành viên trong doanh nghiệp, vấn đề kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp và vấn đề kích thích bằng lợi ích vật chất và tinh th ần tới mọi thành viên. 1.2.4. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh Hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là mua để bán. Tổ chức tạo nguồn hàng, khia thác, đặt hàng, ký kết hợp đồng kinh tế để bảo đảm nguồn hàng cho doanh nghiệp là nghiệp vụ kinh doanh mới có hàng hoá để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng. Tổ chức phân phối và bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng bậc nhất, bởi vì chỉ có bán được hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, mới có nguồn trang trải chi phí lưu thông và mới có lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng phải dự trữ hàng hoá để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và ổn định cho khách hàng. Để thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ hàng hoá, doanh nghiệp phải tổ chức mạng lưới thu mua, các kho dự trữ, các cửa hàng, quầy hàng để bán. Đồng thời phải thực hiện các nghiệp vụ vận chuyển, giao nhận, thanh toán với người mua hàng, người bán hàng…Trong hoạt động kinh doanh, cần phải thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. Chi có thực hiện các hoạt động dịch vụ mới có thể thu hút được khách hàng và khách hàng tương lai đến với doanh nghiệp. 1.2.5. Quản trị vốn, chi phí hàng hóa, nhân sự trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại *Quản trị vốn:Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh thể hiện bằng tiền và tài sản trong doanh nghiệp, quản trị vốn tức là thực hiện tốt việc sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh sao cho có hiệu quả. Bất kỳ doanh nghiệp nào dù hoạt động trong phạm vi lớn hay nhỏ đều quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.Vì quản lý tốt vốn kinh doanh sẽ làm tăng nhanh vòng quay của vốn tạo ra sự linh hoạt trong kinh doanh. Vốn kinh doanh có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh, sử dụng nó một cách đúng đắn, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vì vậy quản lý vốn là cần thiết. Để quản trị vốn tốt doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá việc sử dụng vốn như: Việc phân bổ vốn đã hợp lý chưa, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thời gian của chu kỳ chu chuyển vốn... *Quản trị chi phí: Chi phí kinh doanh là các khoản chi cho quá trình mua, bán và dự trữ hàng hóa. Chi phí được chia làm hai loại đó là chi phí mua hàng và chi phí lưu thông hàng hóa -Chi phí mua hàng là khoản tiền phải trả cho các đơn vị cung ứng -Chi phí lưu thông là khoản tiền cần thiết để thực hiện lưu chuyển hàng hóa từ nơi mua đến nơi bán và chi phí bán hàng. Theo khoản mục các chi phí lưu thông có thể chia thành chi phí vận tải, chi phí bảo quản, mua hàng, hao hụt hàng hóa, chi phí quản lý hành chính.. Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hạch toán của doanh nghiệp và định giá của hàng hóa do đó chi phí có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì các doanh nghiệp phải tìm cách tiết kiệm chi phí và có kế hoạch chi tiêu hợp lý tránh tình trạng lãng phí. Do đó quản trị chi phí là một điều hết sức quan trọng và cần thiết *Quản trị nhân sự: Con người là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào vì con người là yếu tố quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh. Quản trị nhân sự là sự lựa chọn, bố trí, sắp xếp, phân công công việc phù hợp với nghiệp vụ của từng người, quản trị nhân sự là lĩnh vực liên quan đến con người, sử dụng con người đúng đắn thì sẽ thành công và ngược lại. Quản trị nhân sự có hiệu quả là yếu tố quyết định để tạo dựng thành công của doanh nghiệp thương mại. Quản trị nhân sự một cách khoa học và hiệu quả được xác định là nội dung cốt lõi để xây dựng và phát triển chiến lược con người. Quản trị nhân sự cần giải quyết những nội dung sau: -Lựa chọn và xác định quan điểm quản trị -Xây dựng chiến lược, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bố trí quản trị viên các cấp và nhân viên -Xây dựng hệ thống thông tin nhân sự -Xây dựng hệ thống lương bổng và điều kiện làm việc cho nhân viên 1.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải luôn nắm bắt thật nhanh nhạy những thay đổi, biến động của môi trường kinh doanh, xem xét lại tình hình hoạt động kinh doanh của mình và bổ sung những thiếu sót trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh. Chính vì thế doanh nghiệp cần phải có phương pháp đánh giá hỉệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương nại là vấn đề phức tạp có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản một cách hiệu quả Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra Cách tính này chỉ phản ánh được mặt lượng của hoạt động kinh doanh mà chưa xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường áp dụng các chỉ tiêu sau: *1. Chỉ tiêu mức doanh lợi Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của doanh thu = Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị doanh thu mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của chi phí = Chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị chi phí kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của vốn = Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận *2. Chỉ tiêu vốn: Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần Lợi nhuận Mức sinh lợi của vốn cố định = Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ Lợi nhuận Mức sinh lợi của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn lưu động bình quân làm ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận *3. Chỉ tiêu lao động Doanh thu Doanh thu bình quân một lao động = Tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu Lợi nhuận Mức sinh lợi của một lao động = Tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi người lao động vào lợi nhuận 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố khách quan Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những nhân tố này doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Khi doanh nghiệp nghiên cứu các nhân tố này không phải để chi phối nó theo ý muốn của mình mà để tìm ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. *Chính trị và pháp luật Nhân tố này tác động một cách gián tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi chính phủ đưa ra những chính sách, những điều luật thì nó có thể là dấu hiệu tốt đối với một doanh nghiệp nhưng cũng có thể là một dấu hiệu xấu kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp vì vậy khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững được cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi hệ thống pháp luật hoàn thiện và thể hiện sự nghiêm minh trong thực thi thì nó sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp và giúp cho các doanh nghiệp yên tâm. *Kinh tế Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao thì dẫn đến sức mua trên thị trường lớn, tạo ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải linh hoạt và nhạy bén trong việc thích ứng với các biến động của nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm: -Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế -Sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và phân phối sản phẩm -Lạm phát, thất nghiệp -Mở cửa, hội nhập -Các chính sách tài chính -Tiềm năng kinh tế -Sự phát triển mạnh mẽ của chính sách đầu tư Các yếu tố kinh tế đó luôn bao hàm cả mặt tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực sẽ mang lại những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp để phát triển tốt hơn. Mặt tiêu cực sẽ tạo ra những khó khăn thậm chí là cả những thách thức sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vậy các doanh nghiệp luôn phải tìm hiểu, nắm bắt thật tốt các yếu tố kinh tế, tận dụng những mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực. *Yếu tố văn hóa xã hội. Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người do đó nó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. Đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc hình thành tâm lý và thị hiếu của khách hàng Các yếu tố này bao gồm: -Dân số và xu hướng vận động -Quy mô hộ gia đình (gia đình truyền thống bao gồm nhiều thế hệ hay gia đình cơ bản chỉ gồm bố mẹ và con cái) -Sự d._.i chuyển của dân cư,mật độ dân số -Thu nhập của hộ dân cư và sự phân bổ chi tiêu của các hộ gia đình -Truyền thống và đặc điểm tâm sinh lý.. *Khách hàng Theo các nhà kinh tế họcđã khái niệm khách hàng “ Đó là các cá nhân, tổ chức hay các doanh nghiệp có nhu cầu vàcó khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp”. Do đó khách hàng đóng một vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp thương mại, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khách hàng là bộ phận cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp và là mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi. Khách hàng hàng rất đa dạng và phong phú, họ luôn có nhu cầu và sở thích về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khác nhau từ thấp đến cao và họ có thu nhập khác nhau do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp để phân nhóm khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của họ. Sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đén doanh nghiệp được thể hiện ở những chỉ tiêu cơ bản sau : -Nhóm khách hàng mua tập trung với số lượng lớn hàng hoá của doanh nghiệp. -Những sản phẩm hàng hoá mà khách hàng muốn mua có chủng loại phong phú và có nhiều sản phẩm thay thế, khi kinh doanh hàng hoá này doanh nghiệp phải tính đến yếu tố là khách hàng rất dễ có khả năng thay đổi nhà cung ứng hay dùng hàng hoá thay thế. -Sản phẩm của doanh nghiệp mà khách hàng mua chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí hoặc trong số hàng hoá phải mua của khách hàng. *Nhà cung ứng Nhà cung ứng là một trong những nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Lượng hàng hoá mà nhà cung ứng cung cấp cho doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến kế hoạch hiện tại và sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nhà cung ứng giúp cho các doanh nghiệp có đủ được lượng hàng bán cho khách hàng. Nhưng để thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần phải xác định được số lượng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng của nguồn hàng trong hiện tại và tương lai. Từ đó doanh nghiệp lựa chọn được nhà cung ứng tốt nhất để có thể cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp đảm bảo đúng chất lượng, đủ số lượng và giá cả hợp lý giúp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm tìm hiểu xem thái độ của nhà cung ứng với cả đối thủ cạnh tranh về giá cả cũng như về chất lượng hàng hoá mà nhà cung ứng cung cấp để có chiến lược giá mua vào hợp lý. Doanh nghiệp cũng cần thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhà cung ứng và nếu có thể doanh nghiệp nên tham gia vào các hoạt động sản xuất của nhà cung ứng bằng các hình thức khách hàng khác nhau như góp vốn, liên doanh liên kết để tạo nguồn hàng ổn định. Khi mua hàng từ nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại đóng vai trò là khách hàng vì thế doanh nghiệp phải biết tận dụng những ưu thế của khách hàng để được hưởng triết khấu, giảm giá và dịch vụ kèm theo nhằm làm giảm chi phí thu mua dẫn đến việc giảm giá thành của hàng hoá bán ra nhằm tạo lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. *Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh các sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh có thể được phân chia: -Các doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở mức giá như nhau. -Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm . -Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó. -Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm khách hàng nhất định. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩyhoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp, có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị loại khỏi thị trường thậm chí có thể bị phá sản. Nhưng cạnh tranh cũng là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt được quá trình kinh doanh và thỏa mãn tốt được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Là những nhân tố nằm trong lòng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoặc thay đổi được nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình. Nhân tố chủ quan bao gồm: *Tiềm lực tài chính: Trong quá trình kinh doanh thì tiềm lực tài chính có vai trò hết sức quan trọng, nó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn lớn mạnh thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra dễ dàng hơn, uy tín của doanh nghiệp cũng được nâng cao và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như việc đề ra các chiến lược, kế hoạch cũng dễ dàng hơn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều hình thái khác nhau như: Vốn chủ sở hữu: Là yếu tố chủ chốt quyết định của doanh nghiệp và quy mô của cơ hội có thể khai thác. Vốn huy động:phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Phản ánh vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới. Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị trường về sức mạnh của doanh nghiệp trong kinh doanh. Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn, nguồn tiền mặt để thanh toán các khả năng chóng chuyển thành tiền mặt để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp . *Tiềm năng con người: Trong doanh nghiệp thì yếu tố con người là quan trọng và không thể thiếu được, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố con người cũng thể hiện thế mạnh và ưu điểm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khi một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lao động với năng suất cao, có khả năng phân tích và sáng tạo thì sẽ giúp cho doanh nghiệp đó thành công khi chiếm lĩnh thị trường và có thể tạo ra được nhiều đột biến so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế doanh nghiệp nên có các chính sách hợp lý để kích thích khả năng lao động của nhân viên mình và chú trọng đến việc đào tạo để nâng cao trình độ giúp cho họ có thể tiếp cận tốt với tình hình hiện tại của doanh nghiệp và chiến lược phát triển trong tương lai và nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh việc đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thì việc tuyển chọn và bố trí lao động hợp lý cũng là điều hết sức quan trọng, nó giúp cho các nhân viên trong doanh nghiệp có thể phát huy được hết khả năng của mình. Vì tiềm năng của con người liên quan đến sức mạnh của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cần phải chủ động phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên của doanh nghiệp *Tài sản vô hình Tài sản vô hình của doanh nghiệp là một khái niệm trừu tượng, nó không được phản ánh trong kết cấu tài sản của doanh nghiệp nhưng nó lại ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết đinh mua hàng của khách hàng. Có nhiều nội dung khác nhau có thể sử dụng khi xác định và phát triển tài sản vô hình như: -Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường -Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa -Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp -Bí quyết trong kinh doanh của các doanh nghiệp -Lòng trung thành của khách hàng Để có thể sử dụng tốt nhân tố tài sản vô hình vào kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải tạo dựng nguồn tài sản vô hình một cách có ý thức thông qua mục tiêu, chiến lược kế hoạch của mình. *Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật Vị trí địa lý là yếu tố có vị trí hết sức quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại vì nó trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ thu hút được khách hàng và tạo điều kiện cho việc cung cấp thu mua hay dự trữ hàng hóa. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm các trang thiết bị, nhà xưởng...Phản ánh tiềm lực vật chất và quy mô của doanh nghiệp . *Trình độ tổ chức quản lý Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới một mục tiêu đó là sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Khi mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp được tách riêng ra để thực hiện tốt như nó có thể thì toàn bộ hệ thống sẽ không thực hiện tốt. Doanh nghiệp muốn kinh doanh hiệu quả thì quá trình tổ chức doanh nghiệp phải hợp lý Khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp dựa trên những quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào các mối quan hệ tương tác của các bộ cấu tạo nên tổng thể tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp. Chương II Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty bách hóa số 5 Nam Bộ 2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ là một công ty kinh doanh tổng hợp mà tiền thân của nó là cửa hàng bách hóa Cửa Nam được thành lập vào tháng 5/1954. Trong thời kỳ đầu công ty hoạt động trong nền kinh tế tập trung bao cấp của nước ta nên hoạt động kinh doanh công ty chủ yếu là hoạt động phân phối hàng hóa và thực hiện theo phương pháp báo số. Trong thời gian đó quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đạt được những thành quả cao và đã nhiều năm liền cửa hàng Cửa Nam là lá cờ đầu trong ngành thương nghiệp quốc doanh của thủ đô Hà Nội. Sau khi nền kinh tế của nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì cơ cấu về ngành kinh tế của nước cũng có nhiều sự thay đổi trong đó ngành thương nghiệp của nước ta nói chung, thương nghiệp của Hà Nội nói riêng cũng có nhiều sự chuyển mình cho phù hợp với kinh tế của thời đại. Để phù hợp với sự chuyển đổi của toàn ngành thương nghiệp. Ngày 30/03/1993 cửa hàng Bách hóa Cửa Nam được phép tách ra thành một doanh nghiệp kinh doanh độc lập theo quyết định số 853/QĐ-UB của Uỷ ban nhân thành phố Hà Nội và lấy tên là công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ. Với tư cách là một pháp nhân kinh tế, công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ có giấy phép kinh doanh số 1050 (UBND) có vốn điều lệ là 530 triệu VND. Có trụ sở và con dấu riêng, có cơ sở vật chất. Hoạt động của công ty theo hình thức tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. Trong qua trình hoạt động kinh doanh của mình đội ngũ các nhân viên của công ty luôn tìm hiểu và lắm bắt xu hướng phát triển của thời đại, nghiên cứu hành vi mua của khách hàng cũng như các đối tác làm ăn với công ty. Trên cơ sở đó lãnh đạo của công ty đã nhậy bén và quyết định mở ra hai gian hàng siêu thị và một quầy thời trang tự chọn để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng. chỉ sau một thời gian hoạt động, siêu thị số 5 Nam Bộ đã có những bước chuyển mình đáng kể và được đánh giá là một trong những siêu thị lớn nhất Hà Nội. Cho tới ngày nay công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ đã trải qua 50 năm hoạt động trong lĩnh vực mua, bán hàng hóa. Với một bề dầy truyền thống trong lĩnh vực kinh doanh và hoạt động tổ chức lãnh đạo hiệu quả. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được nâng lên điều đó được thể hiện trong việc đóng góp vào ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng. Công ty đã lập được nhiều thành tích xuất sắc và được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương, bằng khen, cờ thi đua của thành phố và sở thương mại. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Chức năng nguyên thủy của công ty khi mới thành lập là thực hiện các hoạt động bán buôn và bán lẻ các loại hàng hóa, vật phẩm tiêu dùng. Ngày này công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên chức năng của công ty có sự thay đổi để phù hợp với cơ chế mới. Chức năng rất quan trọng của công ty đó là tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ tức là công ty đóng vai trò trung gian kết nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm cần thiết phù hợp với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng qua đó thể hiện những giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Để thực hiện tốt chức năng này cán bộ công nhân viên trong công ty đã phải nghiên cứu và lắm vững nhu cầu của thị trường hàng hóa, dịch vụ và huy động sử dụng hợp lý các nguồn hàng để thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng và thiết lập tốt các mối quan hệ với nhà sản xuất và khách hàng. Chức năng thứ hai của công ty là thông qua việc lưu thông hàng hóa, công ty thực hiện chức năng tiếp tục qúa trình sản xuất trong khâu lưu thông của nhà sản xuất tức là công ty cung cấp cho khách hàng khâu dịch vụ của khách hàng như là đóng gói sản phẩm, bảo quả sản phẩm, tính giá sản phẩm… để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng. Chức năng thứ ba của công ty đó là thông qua hoạt động trao mua bán hàng hóa cũng như thực hiện các dịch vụ, công ty đã trở thành cầu nối gắn liền giữa người sản xuất và người tiêu dùng nói riêng và thị trường nói chung để từ đó giúp cho các nhà sản xuất có thể nắm bắt được nhu cầu của thị trường và đáp ứng nhu cầu đó. Chức năng thứ tư của công ty là hình thành hàng hóa dự trữ để góp phần bình ổn thị trường, cân bằng về cung cầu, giá cả hàng hóa, bảo vệ và quản lý chất lượng hàng hóa. Chức năng thứ năm của công ty đó là chức năng thực hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ thông qua việc đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng bằng việc cung cấp các loại hình dịch vụ song song với việc bán sản phẩm. Chức năng thứ sáu của công ty: công ty là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thương mại phân phối bán buôn và bán lẻ, do đó công ty còn có chức năng giao tiếp phối thuộc với các bạn hàng, tạo nên nguồn thông tin về nguồn hàng, thị trường khách hàng, đồng thời phản hồi lại những thông tin từ thị trường tới nhà sản xuất. Là một doanh nghiệp với 100% vốn của Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ đứng trước những thách thức trong nền kinh tế của nước ta nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng, trong một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc hoạt động của các thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất và lưu thông được khuyến khích phát triển do đó tính cạnh tranh cao. Điều này đòi hỏi phải có hình thức quản lý, tổ chức phù hợp, có chiến lược phát triển hợp lý. Bên cạnh đó nước ta vẫn còn là nước nghèo trên thế giới, trình độ phát triển còn thấp, việc cân đối giữa các nguồn lực còn kém chưa hiệu quả, cộng thêm nữa là cơ chế chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực phát triển. Điều đó đã ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình cung, cầu hàng hóa, làm cho cung, cầu hàng hóa không ổn định và biến động liên tục, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Đứng trước những khó khăn và thách thức của ngành thương mại cả nước nói chung. Để có thể đứng vững được trên thị trường ban quản trị của công ty đã đề ra những nhiệm vụ trước mắt cần thực hiện đó là: Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ bằng việc thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa và dịch vụ bằng việc thực hiện tốt nhiệm vụ tiêu thụ hàng hóa tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Công ty phải hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho như góp phần bình ổn thị trường hàng hóa, giá cả, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Công ty phải góp phần giải quyết những vế đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước như vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực thương mại dịch vụ nói riêng. Công ty phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh, chống chốn lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội và người lao động, tạo uy tín đối với người tiêu dùng và phù hợp với xu thế của thời đại. Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong lĩnh vực hoạt động thương mại và dịch vụ của mình góp phần ổn định tình hình chính trị của cả nước. Ngoài ra công ty còn có một số nhiệm vụ quan trọng đó là phải bảo toàn và phát triển tài sản cũng như nguồn vốn mà Nhà nước giao cho, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong lĩnh vực hoạt động thương mại và dịch vụ của mình góp phần ổn định tình hình chính trị của cả nước. Ngoài ra công ty còn có một số nhiệm vụ quan trọng đó là phải bảo toàn và phát triển tài sản cũng như nguồn vốn mà Nhà nước giao cho, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Hiện nay sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ như sau H1: Mô hình cơ cấu tổ chức công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ theo mô hình tổ chức trực tuyến. Quầy hàng gian ngoài Quầy hàng siêu thị Hành chính Văn thư Kế toán kép Kế toán đơn Kho vận Khai thác hàng Bảo vệ Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phó giám đốc phụ trách bán buôn Phó giám đốc phụ trách siêu thị Giám đốc Toàn bộ công ty có tất cả 10 phòng ban và quầy hàng siêu thị với 155 công nhân viên chức trong công ty được phân bổ về các phòng ban và các gian hàng của siêu thị trong đó chịu trách nhiệm lãnh đạo tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty là ban giám đốc đứng đầu là ông Lê Thanh Thủy-chức vụ giám đốc. Công ty còn hai phó giám đốc giúp việc, một phó gíam đốc chịu trách nhiệm bán buôn là ông Nguyễn Anh Tuấn, một phó giám đốc chịu trách nhiệm bán lẻ ở siêu thị là ông Đỗ Hàm. Bên cạnh đó giúp việc cho ban giám đốc còn có các phòng kế toán với 11 thành viên, phòng kế hoạch của công ty với 25 thành viên, phòng hành chính tổ chức với 7 thành viên. Đội ngũ cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm về gian hàng siêu thị được chia về các phòng ban phụ trách siêu thị và được phân bổ như sau: Văn phòng giao dịch siêu thị gồm 10 thành viên chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng và cung cấp hàng hóa cho siêu thị. Trong công ty còn có một đội ngũ bán hàng gồm 53 thành viên chịu trách nhiệm ở các quầy hàng và gian hàng siêu thị. Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ cán bộ bảo vệ siêu thị gồm 46 thành viên và chịu trách nhiệm quản lý của phòng tổ chức hành chính. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban và các thành viên trong công ty được phân chia một cách rõ ràng. Công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ là một cơ quan thuộc Sở Thương mại Hà Nội do đó giám đốc công ty do UBND TP Hà Nội ủy nhiệm. Với chức năng và quyền hạn thì giám đốc là người tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và vạch chiến lược kinh doanh, là người ra quyết định cuối cùng thay mặt đại cho mọi hoạt động cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước. Phó giám đốc của công ty chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giám đốc phân công, ủy nhiệm và báo cáo kết quả các công việc thực hiện với giám đốc. Các nghiệp vụ, chức năng của các phòng ban trong công ty được phân chia như sau: Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty, theo dõi tình hình tài chính, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tài chính của công ty để báo cáo với ban giám đốc. Đây là một bộ phận hết sức quan trọng giúp việc cho ban giám đốc vì bộ phận này chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động tài chính trong công ty. Phòng kế hoạch nghiệp vụ: có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho công ty sao cho có hiệu quả và phù hợp với xu thế của thị trường. Bên cạnh đó phòng kế hoạch nghiệp vụ còn phải nghiên cứu hành vi mua sắm và nhu cầu mua sắm của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Từ đó đệ trình lên ban giám đốc để giám đốc đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Riêng bộ phận kho vận có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản và dự trữ hàng hoá để hoạt động bán hàng của công ty có thể diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: chiụ trách nhiệm quản lý về khâu nhân sự, tuyển dụng, đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công nhân viên trong công ty, bố trí sắp xếp nhân viên trong công ty ở những vị trí công tác phù hợp với năng lực và khả năng của từng người sao cho các thành viên trong công ty có điều kiện để phát huy tối đa năng lực cũng như khả năng vốn có của mình. Tổ bán hàng: chịu trách nhiệm kinh doanh ở các quầy trong siêu thị. Đây là một trong những bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của công ty. Họ là những người bán hàng, thu tiền, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xem xét những hành vị mua sắm của khách hàng để phản ánh lại với phòng kinh doanh. Họ là bộ mặt của công ty là nền móng văn hóa, tổ chức của công ty. Mô hình quản lý công ty theo kiểu trực tuyến nó tạo ra sự năng động tự chủ trong kinh doanh, các mệnh lệnh chỉ thị của ban giám đốc được chuyền đạt một cách nhanh chóng tới các bộ phận của công ty. 2.1.4. Cơ chế hoạch toán tài chính Là doanh nghiệp hạch toán theo phương thức độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Công ty phải hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Phải thực hiện trả lương và mọi chế độ đối với người lao động.Tự trang trải các chi phí đối với hoạt động kinh doanh.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp được công ty bách hóa số 5 Nam Bộ áp dụng.Với phương pháp này, phòng kế toán thu thập số liệu từ các phòng ban, các số kiệu được thể hiện qua các hóa đơn, chứng từ. Từ các số liệu ở sổ kế toán, công ty theo các chỉ tiêu kinh tế lập ra báo cáo kế toán nhằm kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị mình, phục vụ cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty bách hóa số 5 Nam Bộ có hai lĩnh vực kinh doanh phân biệt đó là hoạt động bán hàng siêu thị và bán hàng theo quầy. Những hóa đơn chứng từ của hai hoạt động kinh doanh này sẽ được phòng kế toán thu thập, xem xét và từ đó lập ra các báo cáo tài chính giúp cho lãnh đạo công ty nắm vững được tình hình tài chính trong công ty và đề ra các kế hoạch trong tương lai. 2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ 2.2.1. Mặt hàng kinh doanh Do đặc thù của công ty là hoạt động thương mại, kinh doanh siêu thị với hoạt động chính là bán buôn và bán lẻ hàng hóa để phục vụ cho nhu cầu sinh họat của người dân và các tổ chức kinh tế xã hội. Bên cạnh hoạt động đó công ty còn làm dài lý nhận bán hàng ủy thác cho các doanh nghiệp, công ty khác như : UNINEVER, Công ty đồ hộp Hạ Long, Nhà máy thuốc lá Thăng Long, nhà máy rượi vang Thăng Long, và các hãng bánh kẹo khác. Ngoài ra công ty còn cho một số doanh nghiệp thuê mặt bằng sử dụng để kinh doanh và hoạt động kinh tế như làm văn phòng đại diện, trung tâm triển lãm, mát xoa, thể dục thẩm mỹ để tăng thêm doanh thu cho công ty. Về mặt siêu thị vì kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau về chủng loại, kích cỡ… nên ban quản trị công ty đã chia diện tích mặt bằng sử dụng làm siêu thị thành các ngành hàng để đưa về các quầy khác nhau như: + Ngành hàng lương thực thực phẩm bao gồm: đồ uống, đồ hộp, bánh kẹo, đường sữa, cà phê, chè, thuốc lá, hàng đông lạnh, hàng chế biến, hàng tươi sống, rau quả. +Ngành hàng may mặc: quần, áo, mũ, tất, chăn bông, gối đệm… + Ngành hàng đồ gia dụng: như điện gia dụng, đồ dùng gia đình… + Ngành hàng đồ điện tử: đồng hồ máy tính, đài casette, máy ảnh, tai nghe… + Văn hóa, văn phòng phẩm: bút sách, giấy và các đồ dùng học sinh… + Hàng da giầy: như là túi sách, ví cặp, ba lô, giầy dép… + Các loại hàng thủy tinh: bình hoa, lọ hoa, bát, đĩa… Ngoài ra công ty còn kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác như đồ chơi trẻ em, các loại kim cơ khí. Các mặt hàng công ty đem ra kinh doanh đều là các hàng hóa có chất lượng cao được lựa chọn và lấy trực tiếp từ các nhà sản xuất, các đại lý nhập khẩu từ nước ngoài. Để đảm bảo cho việc cung cấp đủ mặt hàng, đúng chất lượng và có những hàng hóa phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng thì đội ngũ nghiên cứu thị trường của công ty sẽ thu thập những thông tin về nhu cầu của khách hàng và tình hình biến động của thị trường để đưa về công ty. Ban giám đốc của công ty sẽ dựa vào đó để có kế hoạch khai thác nguồn hàng cũng như kế hoạch mua bán để cung cấp tốt hàng hóa cho khách hàng. Hàng hóa trong siêu thị của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu thông thường cho người tiêu dùng. Trong đó thực phẩm chiếm từ 80-88% lượng hàng trong công ty. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch mở thêm một số gian hàng nữa để phục vụ nhu cầu khách hàng. 2.2.2. Nguồn hàng kinh doanh Sau khi nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng, tình hình biến động của thị trường, công ty có kế hoạch khai thác nguồn hàng. Ban lãnh đạo công ty hiểu rõ vai trò quan trọng và tính quyết định của các nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ vì hoạt động mua cũng quan trọng như lá hoạt động bán. Hoạt động mua ảnh hưởng đến mức giá bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc lựa chon nhà cung ứng là một điều hết sức quan trọng bởi vì muốn có đủ lượng hàng bán, chất lượng hàng tốt thì phải phụ thuộc vào nhà cung ứng. Công ty chia kết cấu nguồn hàng thành hai loại : Loại A: Nguồn hàng này do phòng kinh doanh của công ty trực tiếp khai thác và lập kế hoạch thị trường.Nguồn hàng này chiếm tỷ trọng từ 65-70%. Loại B :Lượng hàng này do nhân viên bán hàng tự tìm kiếmvà đưa vào kinh doanh. Lượng hàng này chiếm tỷ trọng từ 30-35%. Lý do có lượng hàng này là do công ty khuyến khích nhân viên trong quá trình tự chủ kinh doanh và tăng thêm thu nhập cho họ, song không phải là công ty không quản lý nguồn hàng này mà công ty quản lý thông qua việc kiểm tra chất lượng hàng hoá, kiểm tra số lượng và ấn định mức giá. Nhân viên các quầy phải tự chịu trách nhiệm về loại hàng hoá này. Hàng hoá trong công ty được mua từ nhà sản xuất hay các đại lý nhập khẩu để làm phong phú lượng hàng bán. Trong quá trình kinh doanh đối với các mặt hàng nội địa công ty chủ động tìm kiếm và ký hợp đồng tại các nguồn của các đơn vị sản xuất để giảm chi phí trung gian dẫn đến việc giảm giá thành hàng hoá làm công cụ cạnh tranh trong quá trình kinh doanh và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Đối với các nhà cung cấp các hàng hoá truyền thống của công ty, công ty luôn có các chính sách duy trì tốt mối quan hệ của mình với các nhà phân phối đó. Ngoài các mặt hàng công ty tự chủ kinh doanh , công ty còn làm đại lý cho các hãng sản xuất lớn nên nguồn hàngcủa công ty rất đa dạng. Thông thường những mặt hàng khai thác của công ty ở trong nước đều là những mặt hàng thế mạnh, nó vừa là mặt hàng bán buôn vừa là mặt hàng bán lẻ. Công ty tăng cường nhữnh mặt hàmg có uy tín, chất lượng được khách hàng ưa chuộng tin dùngvà bán chạy là hàng Việt Nam chất lượng cao . Công ty cần có những biện pháp khai thác tót những nguồn lực đã cóvà kết hợp với việc tìm kiếm những mặt hàng khác để mở rộng chủng loại sản phẩm hàng hoá đảm bảo cung cấp kịp thời vá đáp ứng đầy đủ nhu cầu phong phú của khách hàng trong mọi trường hợp. Công ty phải xác định đúng đắn đâu là nguồn hàng chủ lực đáng tin cậy, từ đó có kế hoạch tiêu thụ phù hợp. Nhưng dù hàng hoá từ đơn vị nào theo con đường nào thì vẫn phải bảo đảmthật tốt chất lượng của hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu và mong muốn của khách hàng nhằm giữ uy tín lâu dài trong kinh doanh của công ty. 2.2.3. Khách hàng Công ty muốn tồn tại và phát triển thì cần phải quan tâm đến khách hàng đến nhu cầu, sở thích và mong muốn của họ khi đến với công ty. Công ty cũng cần phải quan tâm đến sức mua của khách hàng. Vì đối tượng khách hàng của công ty phần lớn là người tiêu dùng cuối cùng cho nên thành công hay thất bại của công ty phụ thuộc rất nhiềuvào thái độ của khách hàng. Thái độ của khách hàng bao gồm : thích, không thích, bình thường. Những điều đó tác động khá lớn đến tiến trình mua tiếp theo của khách hàng và danh tiếng của công ty bởi khách hàng chính là nhà quảng cáo tốt nhất cho công ty. Do địa bàn Hà Nội nói chung và khu vực công ty bách hoá số 5 Nam Bộ nói riêng có sự cạnh tranh lớn của các cửa hàng thương mại, cửa hàng tư nhân với nguồn hàng phong phú và đa dạng do đó lượng khách hàng của công ty chưa ổn định. Việc mua bán hàng của khách hàng đôi khicòn mang tính chất ngẫu nhiên tức mua hàng của công t không có chủ ý từ trước, một số khách hàng mua theo mùa, theo kỳ…Đối tượng khách hàng mà công ty phục vụ bao gồm cả người có thu ngập cao, trung bình và cả đối tượng khách hàng có thu nhập thấp. Cơ cấu khách hàng của công ty - Khách hàng thuộc địa bàn Hà Nội: Chiếm 90% trong đó khách hàng có thu nhập khá là 25%, khách hàng có thu nhập trung bình chiếm 65% và khách hàng có thu nhập thấp là 10% lượng khách hàng của cả công ty -Khách hàng vãng lai:chiếm 10% trong đó có một lượng không nhỏ là khách hàng nước ngoài. Bởi công ty nằm trên địa bàn quận Ba Đình một khu vực có nhiều địa điểm thăm quan nổi tiếng thu hút nhiều khách nước ngoài như Lăng Bác,Văn Miếu... Đây là cơ hội rất thuận tiện để công ty tiếp xúc với những khách hàng có nhu cầu mua sắm lớn và hiện đại. Điều đó mở ra cơ hội rất lớn cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm, đem lại lợi nhuận tương đối cho công ty. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy khách hàng của công ty bao gồm rất nhiều lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở độ tuổi từ 25 - 45. Do chất lượng của hàng hóa đảm bảo giá cả hợp lý, vị trí địa lý thuận lợi công ty đã thu hút được một bộ phận khách hàng quen thuộc và trung thành với công ty trong đó có cả khách hàng nước ngoài. Như vậy khách hàng đến với công ty trước hết là do uy tín của công ty. Công ty không ngừng cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mà còn luôn cố gắng tìm kiếm và thu hút nhiều khách hàng mới. 2.2.4. Các lĩnh vực, hình thức hoạt động kinh doanh Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh ._.y, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt cùng sự bùng nổ của các phương tiện thông tin đại chúng đã làm cho hoạt động quảng cáo marketing thực sự đem lại hiệu quả to lớn. Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ là một doanh nghiệp thương mại, cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường thế nhưng công ty không thực sự chú trọng đến công tác này. Mặc dù công ty đã cử các cán bộ trực tiếp đến các đơn vị có nhu cầu về hàng hóa để tìm hiểu,chào hàng đây chỉ là hình thức khai thác các nhu cầu có sẵn mà không đi vào khai thác các nhu cầu tiềm năng chính vì thế các mặt hàng kinh doanh của công ty phần lớn là đáp ứng tiêu dùng cho nhu cầu có sẵn mà thiếu những mặt hàng tiềm năng. Thứ tư việc áp dụng hình thức chuyên môn hóa trong việc phân công lao động lao động đã đem lại hiệu quả trong công việc nhưng cũng phát sinh những hạn chế nhất định. Các nhân viên trong công ty chỉ chú trọng vào công việc của mình chứ không đa dạng hóa trong công việc nên khó có thể bổ sung cho nhau trong công việc Thứ năm về vấn đề kích thích lao động trong công ty chưa được quan tâm đặc biệt là kích thích về vật chất. Tuy mức thu nhập của nhân viên có tăng nhưng vẫn còn thấp nên chưa kích thích được tính hăng say trong công việc. Việc đào tào và phát triển nguồn nhân lực chỉ tập trung ở một số bộ phận chứ chưa nhân rộng ra toàn công ty. Cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn chưa đồng đều, trình độ quản lý còn nhiều bất cập nên chưa phát huy được tính tập thể. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo cao và hiểu biết về kinh doanh vẫn còn yếu. Bộ máy quản lý hành chính còn cồng kềnh nên thiếu tính nhanh nhẹn năng động. Thứ sáu vế mặt hàng kinh doanh : Tuy công ty kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng nhưng chưa sâu do đó chưa thỏa mãn tốt nhu cầu người tiêu dùng điều đó gây khó khăn cho hoạt động của công ty. Tất cả những khó khăn trên đều được ban giám đốc của công ty xem xét và nghiên cứu để từng bước khắc phục. Tuy vấn đề đó đã được giải quyết phần nào nhưng hiện tại nó vẫn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chương III Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ 3.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới 3.1.1. Phương hướng Trước tình hình kinh tế hiện nay đòi hỏi công ty phải có phương hướng đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển. Nhận thấy vấn đề bất cập này ban lãnh đạo của công ty đã cố gắng đổi mới, phát triển các loại hình kinh doanh, xác định mô hình kinh doanh hợp lý, bố trí lại lực lượng lao động nhằm tạo điều kiện công ăn việc làm, phát triển nguồn vốn và hoàn thành nghĩa vụ do nhà nước giao ban giám đốc công ty đã đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới, cụ thể là : -Xây dựng các kế hoạch liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa và tạo nguồn cung ứng hàng hóa tốt. -Công ty chủ động đứng ra ký kết hợp đồng để làm đại lý cho các hãng sản xuất trong nước và nước ngoài để thu hút khách hàng mới và từng bước tiếp cận với nhóm khách hàng có thu nhập cao. -Mở rộng hoạt động siêu thị cả về chiều rộng và chiều sâu bao gồm quy mô, địa bàn hoạt động, con người và trang thiết bị, công ty cũng chú trọng mở thêm các siêu thị ở các khu dân cư mới. -Xây dựng đội ngũ nhân viên, cán bộ kinh doanh và quản lý có đủ năng lực và trình độ đáp ứng nhu cầu hiện tại -Đẩy mạnh hình thức bán lẻ bằng việc chuyển một phần bộ phận bán hàng theo quầy sang bán hàng siêu thị. -Tiếp cận tốt với các kênh phân phối ở các tỉnh -Chú trọng phát triển hoạt động dịch vụ cho khách hàng để thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng và xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp -Giảm các chi phí không cần thiết để tăng lợi nhuận của công ty . 3.1.2. Mục tiêu Để có thể khẳng định được mình trong tương lai thì công ty cần phải có một mục tiêu xác định và phù hợp với thực lực hiện tại. Chính vì thế lãnh đạo công ty đã xem xét, nghiên cứu,tìm hiểu và đưa ra các mục tiêu thực hiện trước mắt như sau: -Đảm bảo phát triển đa dạng hóa mặt hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường -Phấn đấu tự chủ về mặt tài chính -Đẩy mạnh các kinh doanh bán lẻ và bán buôn -Nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân viên trong công ty -Trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động -Phấn đấu tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Năm 2004 công ty phấn đấu tăng doanh thu 10% và nộp ngân sách từ 7-8% so với năm 2003 3.1.3. Nhiệm vụ Bên cạnh việc đề ra các mục tiêu cho tương lai ban giám đốc của công ty cũng xác định những nhiệm vụ trước mắt cần phải thực hiện như sau: -Phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ bằng các phương thức đào tạo liên tục hoặc đào tạo thường xuyên tài chỗ để có thể tiếp cận với hình thức kinh doanh mới tránh tình trạng gặp khó khăn khi phải tiếp xúc với các phương tiện kinh doanh hiện đại và các phương thức bán hàng kiểu mới. -Có các biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán ra để tăng doanh số bán bằng việc khuyến khích vật chất đối với nhân viên bán hàng và thực hiện chế độ khoán đối với từng tổ bán hàng làm cho họ có tính tự chủ hơn trong kinh doanh để có thể phát huy năng lực của mình làm tăng năng suất lao động trong công ty . -Cần duy trì và mở rộng kinh doanh siêu thị và các hình thức tự chọn khác. -Bố trí lại công tác quản lý lực lượng lao động một cách hợp lý khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động của toàn công ty. -Công ty chú trọng việc sắp xếp lại các ngành hàng và nhóm mặt hàng kinh doanh sao cho hợp lý đảm bảo cạnh tranh được trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty cần xác định mặt hàng chủ lực mang lại lợi nhuận cao để từ đó định hướng phát triển và kinh doanh phù hợp. Đối với những mặt hàng đem lại lợi nhuận không cao công ty cần xem xét và có biện pháp cải thiện và đa dạng hóa các mặt hàng . 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ Qua thời gian thực tập và tìm hiểu,phân tích quá trình kinh doanh của công ty từ năm 2000-2003. Đồng thời căn cứ vào phương hướng,mục tiêu,nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới em xin nêu ra một số những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh như sau: *Thứ nhất về công tác nghiên cứu thị trường Thị trường nó ảnh hưỏng rất lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh cuả một công ty, vì ở đó hội tụ đầy đủ các yếu tố như: tính cạnh tranh, khách hàng, đối tác…Do đó công tác nghiên cứu thị trường để tìm hiểu và nắm bắt tình hình thị trường là một điều hết sức quan trọng đối với công ty, nó liên quan đến sự thành bại cuả công ty. Vì vậy công ty nên thành lập một phòng ban riêng chuyên trách về công tác nghiên cứu thị trường và phải thường xuyên đưa nhân viên đi tìm hiểu tình hình thực tế ở thị trường để thu thập các thông tin như : Thông tin về nhà cung cấp, về chất lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, nhu cầu khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh và sự thay đổi của cơ chế chính sách của Đảng và Chính phủ. Bên cạnh đó thì công ty cũng phải đầu tư kinh phí nhiều hơn cho hoạt động này như kinh phí về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí đi laị cho các nhân viên nghiên cứu thị trường…Để cho hoạt động nghiên cứu thị trường đạt được hiệu quả. Bên cạnh đó các cán bộ quản lý trong công ty cần phải gắn hoạt động nghiên cứu thị trường với hoạt động kinh doanh của công ty thành một hệ thống có thể bổ trợ được cho nhau. *Thứ hai về hoạt động tạo nguồn hàng Hoạt động tạo nguồn mua hàng cuả công ty trong thời gian qua đã thực hiện khá tốt. Đội ngũ chịu trách nhiệm về công tác tạo nguồn hàng trong thời gian qua đã cung cấp được đủ lượng hàng bán trong siêu thị, không để tình trạng thiếu hàng hoá ở các quầy hàng. Nhưng để phù hợp với xu thế hiện tại và phát triển trong tương lai thì bộ phận mua hàng cần phải thực hiện những công việc sau: -Thay thế các mặt hàng kinh doanh có doanh thu thấp bằng các mặt hàng khác có doanh thu cao hơn. -Tìm kiếm và thiết lập tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng trong thời gian dài để có thể mua được hàng hoá nhanh, đúng chất lượng, số lượng và giá cả hợp lý để có thể tạo điều kiện cạnh tranh được trên thị trường. -Giảm đến mức tối đa có thể về chi phí mua hàng để giá cả hàng hoá trong siêu thị không cao hơn giá cả hàng hoá cùng loại ở bên ngoài -Cần phải liên lạc thường xuyên với các nhà cung ứng để trao đổi tình hình thay đổi giữa hai bên và từ đó có biện pháp thích hợp để phù hợp với những thay đổi đó. -Phải thanh toán nhanh các khoản nợ cho nhà cung ứng nhằm tạo uy tín và mối quan hệ làm ăn lâu dài với họ. Để làm được điều này không phải là dễ vì nó liên quan đến tình hình vốn của công ty và phụ thuộc vào việc có bán được hàng hay không. Do đó phải có sự hỗ trợ của ban giám đốc chứ riêng một mình bộ phận thu mua sẽ không làm được. -áp dụng nhiều phương thức thu mua khác nhau như là: Ký kết hợp đồng mua dài hạn hoặc tiến hành phương thức mua trực tiếp, hạn chế phương thức mua qua trung gian để giảm chi phí thu mua. -Tổ chức đào tạo thêm cho các nhân viên thu mua để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nhằm đáp ứng với nhu cầu của công việc trong hiện tại. -Riêng đối với ngành hàng lương thực, thực phẩm là ngành hàng chủ lực của công ty thì cần phải bổ sung thêm các chủng loại hàng hoá có chất lượng cao để có thể bán được nhiều. Bên cạnh đó công ty cũng nên xem xét lại các mặt hàng đang có chiều hướng đi xuống như chè, thuốc, quần áo…và có biện pháp tìm mặt hàng thay thế. *Thứ ba về hoạt động quảng cáo Quảng cáo có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty,nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình này. Quảng cáo sẽ tạo ra trong khách hàng uy tín của công ty và làm cho nhiều người biết đến công ty và từ đó có thể lôi kéo khách hàng mới. Trong thời gian qua công ty vẫn chưa chú trọng nhiều đến hoạt động quảng cáo thương hiệu của mình. Để có thể phát triển tốt hơn trong thời gian tới công ty cần phải chú ý và quan tâm một cách đúng mức đối với hoạt động này bằng việc xây dựng kế hoạch quảng cáo như : Ngân sách dành cho quảng cáo, phương tiện truyền thông cần sử dụng cho quảng cáo, xác định mục tiêu cho quảng cáo… Để xác định mục tiêu cho quảng cáo cần phải trả lời các câu hỏi sau : -Loại hàng hoá kinh doanh chính là gì? -Hình ảnh công ty đang hướng tới? -Công ty như thế nào so với đối thủ cạnh tranh? -Công ty đưa ra dịch vụ gì cho khách hàng ? -Cái gì trong công ty có thể thu hút khách hàng ? -Ai là khách hàng tiềm năng của công ty? Công ty có thể sử dụng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau nhưng việc đầu tiên đó là công ty cần chú trọng đến hình thức quảng cáo tại các quầy hàng bằng chính các đội ngũ nhân viên bán hàng, bằng cách bài trí trong các quầy hàng…Bên cạnh đó công ty nên áp dụng thêm các biện pháp quảng cáo như dán áp phích, chăng dây biểu ngữ tại các gian hàng trong siêu thị, in tờ rơi…Bên cạnh đó công ty cũng phải tính toán ngân sách dành cho quảng cáo hợp lý để đạt được mục tiêu quảng cáo. Nhưng lượng kinh phí đó phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty. Hàng quý các cán bộ phụ trách quảng cáo trong công ty cần phải xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo. *Thứ tư về công tác bán hàng Công tác bán hàng là một khâu quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty,vì nó trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty. Trong thời gian vừa qua công tác bán hàng của công ty chưa đạt được hiệu qủa cao như mong muốn bởi vì hiện nay công ty vẫn áp dụng phương thức bán kiểu cũ. Phương thức bán hàng của công ty chỉ đơn thuần áp dụng hai hình thức đó là bán lẻ và bán buôn .Để có thể đứng vững được trên thị trường và phát triển trong tương lai công ty phải đầu tư đổi mới trang thiết bị, dụng cụ bảo quản và trưng bầy hàng hoá tại các gian hàng, quầy hàng để thu hút khách hàng tạo sự thuận lợi cho việc mua hàng của khách. Do công ty chủ yếu là kinh doanh siêu thị nên trong các quầy hàng của công ty có nhiều loại hàng hoá khác nhau do đó cách bài trí hàng hoá sao cho phù hợp là một điều cần phải làm để tạo môi trường thông thoáng cho siêu thị. Điều này trong thơì gian qua công ty vẫn chưa thực hiện được tốt, các quầy hàng còn lộn xộn chưa có tính khoa học vì thế trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện tốt điều này. Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa thực hiện được tốt những yêu cầu mà ban giám đốc đề ra, thái độ phục vụ khách hàng chưa được nhiệt tình đôi khi tạo cảm giác khó chịu cho khách hàng. Trong thời gian tới công ty nên tổ chức đào tạo, giáo dục đạo đức bán hàng cho các nhân viên quầy hàng để có thể đáp ứng được phương thúc bán hàng mới trong tương lai. Các quầy hàng trong công ty cần phải sắp xếp bố trí sao cho có thể tạo được lối đi đủ rộng cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng có thể di chuyển nhanh chóng từ quầy hàng này sang quầy hàng khác mà không gặp khó khăn. Bố trí sắp xếp lại các nhóm,ngành hàng thành những khu vực riêng, phân bổ rõ ràng để cho khách hàng dễ tìm kiếm hàng hoá họ cần. Đối với các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng mua bán tùy hứng thì được bầy ở những vị trí, khu vực khách hàng hay lui tới ví dụ như ở cửa ra vào, còn đối với những mặt hàng đòi hỏi thời gian lựa chọn thì phải bố trí ở những nơi vắng hơn tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn. Bên cạnh việc bố trí lại quầy hàng và đầu tư đổi mới trang thiết bị thì việc tổ chức sắp xếp,khuyến khích các nhân viên trong đội ngũ bán hàng cũng là một điều quan trọng mà công ty cần phải làm.Do đó công ty nên có những chính sách đãi ngộ hay khuyến khích bằng tài chính đối với các nhân viên bán hàng để họ nhiệt tình và hăng say trong công việc.Biện pháp khuyến khích bao gồm tiền thưởng,tiền phạt.Hình thức thưởng phạt phải được thực hiện nghiêm minh chính xác nếu không nó lại chính là điều tạo ra sự bất bình.mất niềm tin của nhân viên đối với ban lãnh đạo. Dịch vụ cho khách hàng cũng cần phải được công ty quan tâm đến. Để thực hiện tốt dịch vụ cho khách hàng công ty cần phải có những biện pháp,kế hoạch cụ thể thì mới làm tốt được. Những dịch vụ cho khách hàng chủ yếu là: -Nhận đặt hàng qua điện thoại,bưu điện -Dùng hình thức bao gói tặng phẩm cho khách hàng -Nhân viên trong công ty phải giúp khách hàng chọn hàng nếu như khách hàng yêu cầu. *Thứ năm về việc thực hiện cơ chế khoán Đây là hình thức có thể áp dụng trong công ty. Nó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, khắc phục tình trạng trì trệ trong kinh doanh, thúc đẩy năng suất lao động và hiệu quả làm việc của nhân viên, gắn trách nhiệm cuả nhân viên với công ty. Cơ chế khoán trong kinh doanh cuả công ty cần được thực hiện như sau: Công ty nên giao quầy hàng cho các nhóm nhân viên cuả công ty để họ tự tiến hành thực hiện hoạt động kinh doanh, tự trang trải các chi phí phát sinh và nộp lại một phần lợi nhuận cho công ty. Tuy công ty giao quầy hàng cho các nhân viên tự chủ hoạt động nhưng các cán bộ kiểm tra cuả công ty vẫn phải thường xuyên kiểm tra xem xét các nhân viên quầy hàng để họ phải chấp hành đầy đủ những quy định cuả công ty như là chất lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá… Bên cạnh đó để thực hiện cơ chế khoán có hiệu quả thì đội ngũ quản lý trong công ty phải tính toán mức khoán sao cho phù hợp tránh tình trạng khoán cao làm cho nhân viên bán hàng đẩy mức giá bán hàng hoá lên cao làm ứ đọng hàng hoá,giảm uy tín của doanh nghiệp. Công ty cũng có chế độ khen thưởng cho các quầy hàng khi quầy hàng thực hiện đúng thời hạn, đủ mức quy định và có biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. *Thứ sáu về nâng cao hiệu quả dự trữ Trong quá trình kinh doanh cuả công ty thì hoạt động dự trữ đóng một vai trò rrất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đủ lượng hàng hoá trong công ty và chất lượng cuả các loại hàng hoá đó. Dự trữ mà không hợp lý sẽ làm tăng lượng hao hụt hàng hoá dẫn đến làm tăng giá cả hàng hoá do đó hoạt động dự trữ trong thời gian tới cần thực hiện nhiệm vụ sau: -Đầu tư xây dựng, sửa chữa hệ thống kho và mua sắm trang thiết bị mới phục vụ cho quá trình bảo quản hàng hoá. -Xác định danh mục các loại hàng hoá cần dự trữ, khối lượng hàng hoá dự trữ. -Xác định nhu cầu hàng hoá, lượng hàng nhập về trong kế hoạch kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu, xác định lượng tồn kho và khả năng khai thác nguồn hàng để từ đó bố trí lại kho bãi cho hợp lý và phải thường xuyên kiểm tra hàng hoá. Công ty nên đẩy mạnh hình thức kinh doanh mua thẳng chuyển thẳng cho khách hàng để hạn chế mức dự trữ, tránh được chi phí nhập xuất và tình trạng quá tải của kho. *Thứ bảy về nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Hiện nay công tác tổ chức, bố trí lao động trong công ty vẫn chưa hợp lý và còn nhiều vấn đề bất cập.Một số phòng ban còn hiện tượng dư thừa lao động nguyên nhân là do lực lượng lao động này từ thời bao cấp để lại. Phần lớn số lao động này đều nằm trong biên chế cuả công ty. Năng suất lao động cuả nhóm người này không cao, trình độ chuyên môn còn yếu do đó khó có thể đáp ứng được tình hình hiện tại cuả công ty. Muốn khắc phục được tình trạng này công ty phải tổ chức đào tạo lại nguồn lao động này. Công ty phải luôn tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn ngắn hạn,dài hạn cho đội ngũ lao động trong công ty nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ lao động nắm bắt được những thay đổi hện tại và có thể thích nghi với môi trường kinh doanh mới và các phương tiện hiện đại cuả khoa học kỹ thuật ngày nay. Bên cạnh việc đào lại đội ngũ lao động sẵn có trong công ty thì công tác tuyển dụng lao động mới cũng phải thay đổi. Lao động mới vào công ty phải qua kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn tránh tình trạng cũ là đã bỏ qua giai đoạn phỏng vấn để có thể tuyển dụng được lực lượng lao động có chuyên môn và trình độ cao phục vụ cho quá trình tổ chức kinh doanh cuả công ty. Ngoài việc tuyển dụng, đào tạo để năng cao chất lượng đội ngũ lao động trong công ty thì công ty phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động công ty cần có các chế độ đãi ngộ lao động hợp lý, có biện pháp khuyến khích khả năng vốn có trong mỗi lao động, tổ chức các phong trào thi đua và tạo môi trường thuận lợi cho lao động để các nhân viên trong công ty có thể nhiệt tình, hăng say lao động tạo nên thế lực cho công ty. Về việc đãi ngộ lao động công ty có thể sử dụng hai hình thức là đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính như : -Tiền lương: Là nguồn thu nhập chính, cơ bản cuả người lao động trong công ty vì thế công ty nên chủ động tăng mức lương cho người lao động để đảm bảo mức sống và làm cho họ yên tâm công tác. -Tiền thưởng: Đây là công cụ để khuyến khích người lao động nó kính thích người lao động làm vượt mức kế hoạch đề ra. Công ty nên áp dụng nhiều hình thức thưởng như : +Thưởng vào dịp lễ tết lớn +Thưởng cuối quý cho những người lao động có thành tích tốt trong quý. +Bán hạ giá hàng hoá cho người lao động trong công ty. +Trích hoa hồng cho nhân viên bán hàng theo gía trị hàng hoá họ bán. Bên cạnh đó công ty cũng nên thực hiện công tác tổ chức, bố trí sắp xếp lại đội ngũ lao động sao cho phù hợp với năng lực cuả họ và chuyển đổi vị trí công tác cuả các nhân viên trong công ty sao cho phù hợp. Công ty nên có các chương trình thi đua giữa các phòng ban, cá nhân và có chế độ thưởng phạt đúng mức đối với người lao động. Bên cạnh các biện pháp trên công ty cần tăng cường công tác quản lý,giáo dục, nâng cao tinh thần trách nhiệm cuả người lao động về giờ giấc lao động *Thứ tám về huy động và sử dụng vốn. Công ty bách hoá số 5 Nam Bộ cũng giống như các công ty khác hoạt động trong thị trường Việt Nam. Tình hình thiếu vốn luôn là căn bệnh kinh niên đối với các công ty. Vì hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên lượng vốn công ty cần để đưa vào kinh doanh là tương đối nhiều. Với số vốn ít ỏi như hiện nay thì công ty chỉ đủ để duy trì hoạt động kinh doanh hiện tại chứ không đủ để công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh, đầu tư trang thiết bị hiện đại hay xây dựng thêm các quầy hàng, cửa hàng. Do đó việc huy động và tạo thêm nguồn vốn cho công ty là một diều hết sức quan trọng và cần thiết nên ban lãnh đạo công ty cần quan tâm đến vấn đề này. Việc tạo vốn cho công ty cần được thực hiện thông qua các biện pháp: -Tạo vốn từ việc huy động ở các cán bộ,nhân viên trong công ty đóng góp. Hoạt động này vừa phần tạo thêm nguồn vốn cho công ty và cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm cuả cán bộ,nhân viên với công ty hơn. -Tạo vốn từ việc đi vay ở ngân hàng hay từ các quỹ tín dụng khác. -Đẩy mạnh việc liên doanh liên kết với các công ty, các nhà sản xuất khác để tạo thêm vốn. -Hàng năm phải trích quỹ từ lợi nhuận thu được để đầu tư, đổi mới trang thiết bị. -Tranh thủ vốn từ các nhà sản xuất bằng việc tận dụng các khoản nợ trả chậm đối với các nhà sản xuất. Bên cạnh việc tạo nguồn vốn thì để phát triển nguồn vốn trong công ty thì việc sử dụng vốn cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng vì thế các cán bộ quản lý trong công ty cần phải có biện pháp sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý để tránh lãnh phí, thất thoát ví dụ như : -Tiết kiệm triệt để chi phí kinh doanh cuả công ty. -Sử dụng triệt để các máy móc thiết bị trong công ty. -Phân cấp, sử dụng các tài sản cố định để gắn trách nhiệm cuả cán bộ nhân viên trong công ty với các tài sản mà họ sử dụng. -Xác định đúng nhu cầu về trang thiết bị và đầu tư một cách hợp lý tránh tình trạng dư thừa. -Giao vốn kinh doanh, phân cấp tự chủ kinh doanh và hoạch toán cho từng bộ phận quầy hàng. -Xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ nhằm huy động hợp lý các nguồn bổ sung. *Thứ chín về công tác kiểm tra kiểm soát. Như ta đã biết quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong công ty đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó tác động gián tiếp đến kết quả kinh doanh và khả năng hoàn thành kế hoạch hay vượt mục tiêu cuả công ty. Do đó để có thể phát triển tốt trong tương lai thì công ty nên thực hiện tốt công tác kiểm tra,kiểm soát. Nó thể hiện ở những vấn đề sau: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong công ty cần phải được tiến hành một cách đồng bộ ở tất cả các khâu, các phòng ban trong công ty. Công ty nên tổ chức một phòng ban riêng chuyên giám sát các hoạt động liên quan đến quá trình kinh doanh cuả mình. Bên cạnh đó ở các phòng ban và nhất là tổ bán hàng cần phải cử cán bộ kiểm tra hàng tháng xuống trực tiếp hiện trường để kiểm tra và xem xét tình hình thực hiện ở nơi đó. Cụ thể như là các cán bộ kiểm tra càn phải kiểm tra thái độ lao động cuả các nhân viên trong công ty và tình hình tài chính ở các bộ phận. Sự kiểm tra này phải được tiến hành một cách công bằng, nghiêm túc và thường xuyên. Công việc kiểm tra phải được gắn với sự thi đua trong công việc để khuyến khích người lao động,tạo tính tự giác trong lao động nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động trong công ty. Đối với những lao động vi phạm thì phải kịp thơì giáo dục, uốn nắn và dùng các biện pháp kỷ luật hay phạt hành chính. Bên cạnh công tác kiểm tra người lao động thì việc kiểm tra hàng hoá về chất lượng, số lượng…cũng là một điều hết sức quan trọng và cần thiết bởi vì hoạt động này sẽ giúp cho công ty tăng uy tín cuả mình đối với khách hàng,tạo sự tin tưởng ở khách hàng và tránh được hiện tượng thất thoát hàng hoá mà không rõ nguyên nhân. Việc kiểm tra hàng hoá còn giúp cho lãnh đạo công ty biết được mức tiêu thụ cuả các lọai hàng hoá trong công ty để nắm bắt được các mặt hàng chủ lực từ đó có biện pháp phát triển mặt hàng đó để tăng doanh thu cho công ty. 3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường thực hiện giải pháp Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước như ở nước ta hiện nay thì quá trình hoạt động kinh doanh cuả các doanh nghiệp trong nước hay các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam chịu tác động rất lớn từ các cơ chế, chính sách cuả Chính phủ như thuế, pháp luật, vốn…Do đó để cho các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường Việt Nam đạt kết quả kinh doanh tốt thì nhà nước ta cần có các chính sách hợp lý hơn để khuyến khích quá trình sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp cụ thể như : Nhà nước có cơ chế chính sách bảo hộ các nhà sản xuất - kinh doanh trong nước bằng việc tăng cường công tác kiểm tra để tránh trốn lậu thuế,buôn bán hàng lậu, hàng giả, gian lận thương maị tạo ra sự bình đẳng, công bằng trong kinh doanh trên thị trường nước ta. Nhà nước phải có biện pháp hỗ trợ vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp bằng cách tăng nguồn vốn phân bổ hàng năm cho các doanh nghiệp nhà nước để các doanh nghiệp có đủ vốn kinh doanh khi đứng trước tình hình hiện tại. Bên cạnh đó nhà nước cần phải điều chỉnh lại hệ thống ngân hàng và các hệ thống tín dụng khác…Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn và kinh doanh. Cùng với việc cải tạo lại các hệ thống ngân hàng và các quỹ tín dụng thì nhà nước cũng phải có biện pháp giảm mức lãi suất cuả vay ngắn hạn ,dài hạn cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể đảm bảo được mức lợi nhận trong kinh doanh , mức lãi suất đó phải ổn định trong thời gian dài để cho các doanh nghiệp có thể hoạch định được chiến lược kinh doanh cuả mình trong thời gian dài. Ngoài ra nhà nước còn phải có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập về vốn, kinh nghiệm kinh doanh để các doanh nghiệp đó có thể đứng vững được trên thị trường tránh tình trạng các doanh nghiệp vừa mới thành lập đã phải rút lui khỏi thị trường . Nhà nước phải tổ chức lại bộ máy pháp lý sao cho các chính sách, pháp luật phải đồng bộ, ổn định trong thời gian dài giúp cho các doanh nghiệp có thể yên tâm hoạt động kinh doanh. Các văn bản pháp luật phải ngắn gọn, dễ hiểu,cô đọng và các thủ tục hành chính phải đơn giản tránh phức tạp rườm rà. Bộ máy pháp lý nước ta vẫn còn quan liêu và còn gian lận nhiều làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn không phải do các yếu tố chủ quan bên trong doanh nghiệp mà do các yếu tố khách quan bên ngoài. Bên cạnh đó nhà nước phải đầu tư xây dựng tốt các cơ sở hạ tầng như đường xá, trung tâm triển lãm và các phương tiện vận tải chuyên trở như đường sắt,đường biển…Tạo điều kiện cho việc lưu thông các hàng hoá được nhanh giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình vận chuyển phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh . Nhà nước cần tăng cường đầu tư, đổi mới trang thiết bị cuả các ngành thông tin liên lạc như bưu điện, truyền hình, radio, internet và ngành điện lực để đáp ứng tốt nhu cầu cuả các doanh nghiệp trong việc thu thập thông tin,truyền đạt thông tin đến các đối tác và khách hàng để các doanh nghiệp hoạt động trong nước có thể hội nhập tốt với xu thế thời đại. Nhà nước phải chú trọng phát triển các trung tâm xúc tiến thương mại nhằm cung cấp các thông tin thị trường cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn tránh tình trạng các doanh nghiệp thiếu nguồn thông tin thị trường. Bên cạnh đó nhà nước cần chú trọng việc tổ chức các hội chợ ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp xúc tốt với thị trường nước ngoài và tìm đối tác làm ăn. Nhà nước cũng cần phải có các chính sách khuyến khích xuất khẩu hợp lý để có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong nước tham gia vào xuất khẩu hàng hoá để tăng nguồn ngoại tệ trong nước và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay. Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đã gặp không ít những khó khăn từ thị trường đem lại, cũng như những khó khăn từ nội bộ trong doanh nghiệp như khả năng thiếu vốn kinh doanh, thiếu nguồn nhân lực có trình độ.. Nhưng bên cạnh đó thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng có nhiều thuận lợi như các doanh nghiệp có thể tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, sức mua trên thị trường lớn, thị trường được mở rộng..Vì vậy để có thể tận dụng được những lợi thế đó và khắc phục khó khăn các doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, xác định được hướng đi đúng đắn cho mình. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty bách hóa số 5 Nam Bộ trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh đã đạt được những thành công đáng kể. Để đạt được những thắng lợi đó các cán bộ quả trị nhân viên trong công ty đã hết sực cố gắng trong việc định hướng phát triển cho công ty và phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao. Hòa với xu thế phát triển chung của cả nước, công ty đã từng bước củng cố vị thế của mình trên thị trường và không ngừng phấn đấu, phát triển để tăng quy mô hoạt động, tạo uy tín đối với khách hàng và góp phần làm phát triển ngành thương mại của Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung. Trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu tình hình thực tiễn và phân tích các số liệu thống kê trong công ty. Trên cơ sở đó em đã nhận ra được những thuận lợi và khó khăn trong công ty khi đứng trước tình hình hiện nay. Từ đó em mạnh dạn nêu ra một số đề xuất, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng do trình độ và kiến thức của mình còn hạn trế nên bài viết của em không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, nhận xét của các thầy, cô giáo. Qua đây một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Xuân Hương và các cô chú cán bộ trong công ty bách hóa số 5 Nam Bộ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giỏo trỡnh quản trị doanh nghiệp thương mại Chủ biờn: PGS. TS Hoàng Minh Đường TS Nguyễn Thừa Lộc 2. Giỏo trỡnh kinh tế thương mại. Chủ biờn: PGS. TS Đặng Đỡnh Đào 3. Giỏo trỡnh quản trị doanh nghiệp thương mại dành cho cao học Chủ biờn: TS Nguyễn Xuõn Quang. TS Nguyễn Thừa Lộc 4. Những nguyờn lý tiếp thị- Tỏc giả Ph. Kotler. 5. Giỏo trỡnh Marketing thương mại tập I, II- 1995. Chủ biờn: PGS. TS Nguyễn Bỏch Khoa. 6. Giỏo trỡnh Marketing thương mại. Chủ biờn: TS Nguyễn Xuõn Quang. 7. Giỏo trỡnh kinh tế chớnh trị Tập I, II- Trường đại học KTQD HN 8. Bỏo và tạp chớ ngành thương mại. 9. Bỏo cỏo tong kết hoạt động kinh doanh cỏc năm của cụng ty Bỏch hoỏ số 5 Nam Bộ. 10. Giới thiệu chung về cụng ty Bỏch hoỏ số 5 Nam Bộ. 11. Luận văn cỏc khoỏ. Lời cam đoan Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành bởi nỗ lực của bản thân, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, không sao chép từ các chuyên đề khác. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2004 Ký tên Đinh Ngọc Tú Nhận xét của đơn vị thực tập ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33617.doc
Tài liệu liên quan