12 vận hành Kế toán tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản - Hà Nội

mười hai vận hành kế toán tại xí nghiệp chế biến thực phẩm tông đản –hà nội. lời nói đầu. Trong nền tế thi trường,kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp đều ảnh hướng trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích của nhiều đối tượng khác nhau. Đó là nhà nước, người sở hữu doanh nghiệp, người cung cấp tín dụng, cũng như người lao động v. v. . .để phản ảnh điều này thông tin hạch toán kế toán trong một doanh nghiệp là một công cụ quan trọng, ngày càng được nhiều người quan tâm. Mặt khác một doanh nghiệp

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu 12 vận hành Kế toán tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình thành đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường một cách có hiệu quả. Đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải tìm ra nghệ thuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm có một định hướng đúng đắn đưa doanh nghiệp mình phát triển theo quy luật , đúng pháp luật của nhà nước, đủ sức về mõi mặt trên chiến trường kinh tế hiện nay. Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định đúng đẳn trong tầm nhìn chiến lược thì hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực theo suốt chẵng đường phát triển của doanh nghiệp.Bới hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế kinh doanh doanh nghiệp. Từ những vị trí đó mà thời gian thực tế tại Xí nghiệp chế biến thực phấm Tông Đản Hà Nội ,em đã dưa ra những vấn đề cơ bản của công tác hạch toán kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng hiện nay. Tạo điều cho những người muốn quan tâm về công tác hạch toán kế tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản Hà Nội hiểu một cách đúng đắn.Bài viết của em đã nêu lên có hệ thống khái quát về 12 vận hànhhạch toán kế toán mà Xí nghiệp thực tế đang áp dụng. Trong mỗi vận hành hạch toán kế toán em đã đưa ra các cách thức , phương pháp ,số sách chứng từ cụ thể và hơn nữa sau mỗi phần trình bày em lấy thêm dận chứng số liệu thực tế tại phòng kế toán Xí nghiệp để minh hoạ cho lời viết của mình , Từ đó người đọc có thể nắm bắt một cách chi tiết, thiết thực khi tìm hiếu về hạch toán kế toán taị Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản Hà Nội. Tuy nhiên với sự giúp đợ, quan tâm của nhà trường cũng như các cô chủ tại Xí nghiệp , em đã cố gắng hoàn thành bài viết của mình đúng quy định, nhưngvới kiến thức có hạn bài viét của em không thể không có những thiếu sót nhất định. Em mong thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm chân thành góp ý để tăng thêm kiến thức trong em . Em chân thành cảm ơn ! PHầN I. đặc điểm chung về xí nghiệp chế biển thực phẩm tông đản hà nội 1 quá trình hình thành và phát triển . Ngày 13 tháng 08 năm 1996 Công ty thực phẩm miền bắc - Bộ thương maị được thành lập theo quyết định số 699-MT /TCCD trên sự sát nhập các Công ty : -Công ty thực phẩm miền Bắc . -Công ty bánh kẹo Hựu nghị . -Công ty thực phẩm xuất - nhập khẩu Nam Hà. Công ty thực phẩm miền Bắc - Bộ thương mại là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh cả ba lịnh vực : -sản xuất , kinh doanh , dịch vụ. Công ty có hệ thống tài khoản độc lập, hòan toàn tự chủ về mặt tài chính . có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước Việt Nam , và sử dung con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Ngay sau khi Công ty thực phẩm miền Bắc - Bộ thương mại được thành lập, Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản ra đời dựa trên sự sát nhập các phân xưởng sản xuất cơ bản , đó là : +Xí nghiệp thực phẩm Thăng Long +Xí nghiệp thực phẩm xuất- nhập khẩu Nam Hà. +Vaò xí nghiệp chế biến thực phẩm miền Bắc - Bộ thương mại. Sau bốn năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh Xí nghiệp đã khẳng định lại quá trình phát triển của mình một lần nữa bằng cách ngày 26 tháng 10 năm 2000 . Xí nghiệp chế biến thực phẩm miền Bắc - Bộ thương mại đổi tên thành Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản - Hà Nội . Theo quyết định số 393 /TBMB /TC ngày 29 tháng 09 năm 2000 của Công ty thực phẩm miền Bắc và công văn số 4218 /TM/TCCB ngày 20 tháng 09 năm 2000 của Bộ thương maị . Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản - Hà Nôị là một đơn vị phụ thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc. Có trụ sở chính taị 203 Minh Khai -Hai Bà Trưng - Hà Nội: ĐT 048624920. Do đặc tính của Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên Xí nghiệp có chế độ hạch toán phụ thuộc . Chuyên thu hoặc chuyên chi tại ngân hàng. Xí nghiệp được mở con dầu riêng theo quy định hiện hành của nhà nước . 2 Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp. a Chức năng: Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản - Hà Nội là một đơn vị phụ thuộc Công ty thực phẩm miềm Bắc nên Xí nghiệp có các chức năng cơ bản sau: Tổ chức sản xuất chế biến các mặt hàng thực phẩm như giò, chả, pa tê, xúc xích, v.v ... các loại nước chấm, bột gia vị dầu ăn . . . Tổ chức sản xuất chế biến các loại rượu, bia, nước giải khát hương bia v. v... Kinh doanh các loại bánh kẹo, đường sữa và các mặt hàng nông sản thực phẩm tiêu thụ trên thị trường nội điạ, những mặt hàng thuộc phạm vi Công ty Xí nghiệp sản xuất kinh doanh. -Xí nghiệp có cửa hàng lớn và các quày bán buôn bán lẻ giới thiệu quáng cáo sản phẩm của mình . Ngoài ra Xí nghiệp còn tiến hành dịch vụ cho thuê kho bãi v.v... b Nhiệm vụ: Xí nghiệp chế biến thực phâm Tông Đản - Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh nhà nước, hơn nữa thị trường kinh doanh cũng như địa bàn cơ sở trủ tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam cho nên Xí nghiệp phải chấp hành các nhiệm vụ cơ bản sau: Chấp hành luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quán lý và sử dụng tiền vốn vật tư, tài sản, nguồn lực, thế hiện hạch toán kinh tế báo toàn và phát triển vốn .Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước . Bảo toàn và phát triến vốn của nhà nước do Công ty giao, cũng như nguồn vốn khác. Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triến theo mục đích và chiến lược kế hoạch của Công ty. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với các thành phần kinh tế khác, khi Công ty giao hoặc uý thác hợp đồng . Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả . Quản lý và sử dụng đội ngụ công nhân viên mà Xí nghiệp hiện có. thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với các cán bộ công nhân viên nhằm phát huy cao độ tính sáng tạo của các cán bộ công nhân viên, người lao động trong quả trình sản xuất kinh doanh phục vụ Xí nghiệp. Sản xuất kinh doanh phải đúng ngành do Công ty quy định. Được chủ động ký kết hợp đồng giao dịch, mua bán đầu tư sản xuất và cơ chế vật chất. Được vay vốn sản xuất qua phòng tài chính kế toán của công ty. Được áp dụng các hình thức trả lương, thi tay nghề, nâng bậc thợ , tuyển chọn nhân viên theo đúng chính sách của nhà nước hiện hành. Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển theo mục tiêu chiến lược của Công ty. 3 Bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Ban giám đốc phòng tổ chức hành chính phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Xưởng sản xuất chế biến Xưởng sản xuất Rượu Xưởng sản xuất nước giải khát hương bia Cửa hàng 17 Tông Đản Hà nội Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp theo sơ đồ trực tuyến. Ban giám đốc điều hành trực tiếp các phòng ban trong Xí nghiệp đồng thời có thể điều hành thắng xuống các xưởng sản xuất không thông qua các phòng ban nếu khi cần thiết. Các phong ban công tác qua lại với nhau thông qua công việc của mình cũng như điều hành trực tiếp xuống các xưởng sản xuất. Các xưởng trực tiếp sản xuất theo kế hoạch của Xí nghiệp giao. Cửa hàng 17 Tông Đản là đơn vị kinh doanh giới thiệu quáng các sản phẩm của Xí nghiệp và Công ty chịu mõi sữ quản lí của ban giám đốc Xí nghiệp. 4 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản Hà Nội là đơn vị trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc chức năng và nhiệm vụ do Công ty dao xuống thực hiện dựa trên bộ máy tổ chức theo kiếu trực tuyến. Mỗi hoạt động của Xí nghiệp đều có sữ nhất quản từ trên xuống dưới , các bộ phận độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận chức năng tạo thanh một hệ thống thống nhất chặt chẽ trong quá trình hoạt đông của mình. Với sơ đồ bộ máy tổ chức đã nêu trên giúp Xí nghiệp phát huy chức năng quyền hạn của mình, khá năng sáng tạo của các phòng ban cũng như các cả nhân trong Xí nghiệp để cùng phát triển chung theo mục đích của Công ty và Xí nghiệp đề ra. .Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bao gôm: * Ban giám đốc Xí nghiệp : Gồm ba người. +Giám đốc của Xí nghiệp: Được ban giám đốc Công ty thực phẩm miền Bắc - Bộ thương mại bổ nhiệm hay bại miện theo luật pháp hiên của nhà nước. Là người đứng đâù của Xí nghiệp và chịu trách nhiệm về mõi hoạt động trong Xí nghiệp trước pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên, về sự tồn tại và đi lên của Xí nghiệp. Giám đốc được tổ chức bộ máy quản lý mạng lươí sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp và quy đinh phân công quản lý của Công ty. +Hai phó giám đốc là người giúp việc tham mưu cùng giám đốc quản lý điều hành Xí nghiệp. Được giám đốc đề bạt và sự tín nhiệm của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp . Phó giám đốc một phụ trách về kỹ thuật sản xuất giúp giám đốc theo dọi giám sát và lên kế hoạch sản xuất cho từng Xưởng và toàn Xí nghiệp. Phó giám đốc hai phụ trách về hành chính và kinh doanh, giúp giám đốc trong công tác tố chức quản lý và lên kế hoạch kinh doanh trong Xí nghiệp. *Phòng tổ chức hành chính. Tham mưu cho giám đốc về. Tổ chức nhân sự, tổ chức bộ maý quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý cán bộ, hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Cân đối tiền lương tuyển dụng lao động hắn hạn , dài hạn điều chỉnh lao động giữa các xưởng, giải quyết, quyết định cho cán bộ công nhân viên thôi việc về hưu, mất sức hay kỹ luật v.v. . . Căn cứ vao chế độ chính sách của nhà nước để giải quyết các vấn đề củ thể, và chế độ bao hộ lao động, BHYT,và chế độ bồi dượng . v. v . . . cho công nhân viên trong Xí nghiệp. Xây dựng kế hoạch lao động quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lương , tiền thưởng, xác định đơn giá tiền lương, các định mức lao động. Công tác đào tạo mới, thi nâng bậc công nhân, bồi dượng cán bộ quản lý tổ chức, hướng dận các đoàn thể tham gia thực tập. *Phòng kế toán tài chính . Tham mưu cho giám đốc . Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu số liệu liên kế toán tài chính , quyết toán, tổng kiểm tóan tài sản hàng năm theo định kỳ của nhà nước Báo cáo kế toán tài chỉnh lên Công ty và nộp các khoản ngân sách cho nhà nước theo quy định tài chỉnh hiện hành. Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua hoạt động tài chính . Hàng năm hoặc hang quý tổ chức kiểm toán , khi cần thiết thì tiến hành thanh tra tài chính đối vơí các thành viên trong Xí nghiệp. Làm thú tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt điều hành và phân phối vốn trong Xí nghiệp. Bảo toàn và phát triển vốn tăng nhanh vòng quay của vốn . *Phòng kinh doanh . Là phòng chiụ trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong nước, phòng tham mưu cho giám đốc . Lên kế hoạch kinh doanh của Xí nghiệp dựa trên thông tin phòng kế hoạch Công ty dao xuống . *Phòng kỹ thuật sản xuất . Là phòng quản lý về kỹ thuật đối với các xưởng sản suất , giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất với các dây chuyền công nghệ , công đoạn sản xuất tối ưu -*Cửa hàng 17 Tông Đản. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ giới thiệu quáng cáo và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm làm ra của Xí nghiệp cũng như sản phẩm Công ty sản xuất kinh doanh. Phòng chịu mõi sữ quản lý trực tiếp của ban giám đốc Xí nghiệp. *Ba xưởng sản xuất. Xưởng sản xuất Rượu Xưởng chế biến Xưởng sản xuất nước giải hương bia Trực tiếp sản xuất chế biến các mặt hàng Xí nghiệp quy định theo dây chuyền công nghệ hiện có . cung cấp kịp thời đủ và đúng kế hoạch Xí nghiệp giao. 5 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp. Ngày nay hàng thực phẩm phong phú về chúng loại, đa dạng về mẫu mã, đàp ứng được nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng cả về số lương, chất lượng, sự tiện lợi về sử dụng. Nắm bắt được nhu cầu thị trường Xí nghiệp mạnh dạn tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở đa mặt hàng, đồng thời Xí nghiệp luôn có đợt kiểm dịch về thực phẩm, các quy định sử dụng thực phẩm trong quả trình sản xuất đến tiêu dùng để đảm bảo an toàn thực phẩm cho khách hàng. Mặt hàng sản xuất: Các loại thực phẩm nguội như Giò, Chả, Ba tê, các loại v. v. . . là mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp trên thị trường. Ngoài ra các mặt hàng mới như Rượu hựu nghị các loại, nước giải khát hương bia, Rượu nếp mới , Rượu nếp cẩm, v. v... được thị trường chấp nhận và nhánh chóng chiểm được ưu thể trên thị trường được người tiêu dùng tin dùng. Mặt hàng kinh doanh : Là toàn bộ những mặt hàng mà Công ty thực phẩm miền Bắc sản xuất và kinh doanh như bánh kẹo Hựu nghị các loại mứt , kẹo lạc , kẹo hoa quả, bánh quy cao cấp , bánh quy hải châu v. v . . . Các mặt hàng kinh doanh trên có đặc điểm kinh tế như sau: Về kỹ thuật : Mỗi mặt hàng có các đặc tính lý, hoá sinh, cơ học khác nhau và phục vụ cho một nhu cầu sứ dụng nhất định. Xí nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh những mặt hàng có những tiêu chuẩn đặc trưng đó là những tiếu chuẩn được quốc tế hoá, mặt hàng mà Xí nghiệp sản xuất ra cũng như kinh doanh,được cục đo lường chất lượng kiểm tra các tiêu chuẩn thông số kỹ thuật . Về mặt kinh tế: Thực phẩm là loại hàng không thể thiếu trong sinh hoạt của con người . đó là loại hàng hoá có tính chiến lược đối với mỗi quốc gia. Nó đóng vai tro quan trọng không nhỏ trong việc nâng cao đời sống người dân, hướng con người đến những nhu cầu cao hơn ,tốt hơn . Về mặt nghiệp vụ : Kinh doanh hàng hoá trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các nhà kinh tế, các nhà sản xuất kinh doanh phải có kiến thức về kinh doanh , kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn . Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh chung như các hàng hoá khác thì thực phẩm đòi hỏi phải có nghiệp vụ riêng . Hàng thực phẩm phải được đảm báo về chất lượng trong quả trình sản xuất , đóng gói , kiểm tra, giao nhận, vận chuyển , bảo quản .Hàng hoá khi nhận về, Xí nghiệp có thể huy động tiềm lực nội bộ vận chuyển hàng hoá về kho, hoặc có thể thuê ngoài nếu khối lượng lớn . Còn sản phẩm hành hoá sản suất chế biến thì được bảo quản ngay tại kho Xí nghiệp . Tại kho trạm hàng hoá sản phẩm tuỳ theo đặc tính tính chất mà có sự bảo quản trông coi sử dụng các thiết bị khác nhau. Ví dụ Rượu ,Bia thì phải bảo quản nơi thông thoáng, Bánh kẹo thì nơi kho ráo , còn các loại thực phẩm nguội, thực phẩm chế biến như : Giò chả, Pa tê xúc xích v. v... thì phải có thiết bị đặc biệt để bảo quản nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá khi bán cho người tiêu dùng. Như vậy lịnh vực hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp là thực phẩm đây cũng là lịnh vực lớn đầy tiềm năng . Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao đối với các mặt hàng thuộc lịnh vực thực phẩm đối đời sống của họ ngày càng được nâng cao .Nhu cầu của họ ngày càng đa dạng và phong phú,không chỉ quan tâm đến chất lượng hành hoá, giá cả hàng hoá mà còn về cả thời gian cũng như sự tiện lợi khi sử dụng , bao bì , mậu mã. Điều này cũng mớ ra cho Xí nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh , nhưng cũng nhiều yếu tố đòi hỏi Xí nghiệp phải có sự nhanh nhẹn , khéo léo và niềm tin vào khá năng của mình. 6 TìNH HìNH CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN ở Xí NGHIệP a) Tổ chức bộ máy kế toán. Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản Hà Nội là đơn vị trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc, có đầy đủ tư cách pháp nhân .Gồm 3 Xưởng nằm ở 2 khu vực Đồng văn và Hà nội không có sự phân tán về quyền lực trong hệ thống quản lý kinh doanh cũng như hoạt động về tài chính. Do vậy mô hình kế toán của Xí nghiệp là mô hình kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm có: Kế toán trưởng. Thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua phó phòng kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán ,chịu trách nhiệm về chuyên môn kế toán tài chính tại Xí nghiệp. Phó kế toán trưởng. Phụ trách về công tác tài chính, thống kê và thay kế toán trưởng khi được uỷ quyền và có trách nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng. Kế toán thanh toán . Hạch toán tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gứi ngân hàng, tiền vay theo dọi thu, chi ngoại tệ kinh tế phát sinh trong quá trình mua bản thương mại Xuất nhập khấu ( nếu có ). Kế toán công nợ . Hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải thu phải trả với người mua , người bán và công nợ giữa các Xí nhiệp với Xí nhiệp , Xí nghiệp với Công ty. Kế toán tiền lương , BHXH, và các khoản trích nộp. Có nhiệm vụ thanh toán, tính toán với CNVC về tiền lương , tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành. Kế toán chi phí tiêu thụ . Hạch toán chi tiết tổng hợp chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán doanh thu và xác định kết qủa kinh doanh. Kế toán vật tư hàng hoá. Hạch toán chi tiết tổng hợp các loại vật tư hàng hoá nhập xuất tồn kho . Kế toán thuế . Hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách về các khoản phí lệ phí . Kế toán TSCĐ , XDCB, nguồn vốn. Hạch toán về nguyên giá , tình trích khấu hao TSCĐ Lập các thú tục mua sám sửa chữa lớn TSCĐ. Thủ quỹ kiêm thống kê. Quản lý tiền mặt thu chi tiền mặt theo dúng chứng từ cụ thể, hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư nội bộ. Kế toán tổng hợp. Giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế , lập báo cáo định kỳ để báo cáo cho Công ty và cơ quan nhà nước quy định. SƠ Đồ Bộ MáY Kế TOáN TạI Xí NGHIệP NHƯ SAU: Phó kế toán Kế toán trưởng Kế toán tiền lương BHXH Kế toán thuế Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ XDCB nguồn vốn Kế toán công nợ Kế toán vật tư hàng hoá Thủ quỹ kiêm thống kê Kế toán tổng hợp b)Tố chức hệ thống chứng từ kế toán . Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, là thông tin đầu vào ,dự liệu toàn bộ công tác kế toán , toàn bộ chương trình kế toán trên cơ sớ hệ thống chứng từ kế toán mà Xí nghiệp áp dụng một cách hợp lý . Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Các loại sổ kế toán được Xí nghiệp sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chứng từ , sổ kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết, sổ cái . trình tự chi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ: Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chủ: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: phần ii. công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp chế biến thực tông đản hà nội. CHƯƠNG i: Kế TOáN TàI SảN Cố định. 1 Khái niệm : TSCĐ là những tư liệu lao động và những tài sản khác có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài .Theo quy định 1602TCQĐ/CSCT ngày 14 –tháng 11- 1996 thì tài sản cố định phải có đủ hai điều kiện sau : Có giá trị lớn hỏn 5000.000đồng. Thời gian sử dụng từ một năm trớ lên . 2 Đặc điểm của TSCĐ . Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh(SXKD) thì TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị có hai loại hao mòn . +Hao mòn hựu hình có thể nhìn thấy được . +Hao mòn vô hình giá TSCĐ do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản bị hao mòn dần và giá trị của nó bị chuyến dịch từng phần vào chi phí kinh doanh . Đối với những tài sản có hình thái vật chất thì trong quả trình sử dụng nó hầu như không thay đối hình thái vật chất ban đầu. 3 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. Tổ chức ghi chép phản ảnh chính xác đầy đủ và kịp thời về số lượng TSCĐ hiện có và giá trị của chúng. Tình hình tăng giám và sử dụng TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí SXKD giảm định chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn hình thành do trích khấu hao TSCĐ vào chế độ quy định .Tham gia lập dữ toán sửa chữa TSCĐ phản ảnh kịp thời chính xác chi phí sửa chữa và tình hình thực hiện chi phí sửa chữa đó . Hướng dận kiếm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc Xí nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết và hạch toá TSCĐ theo đúng chế độ và phương pháp quy định . Tham gia kiếm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước lập báo cáo của TSCĐ và tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động , bảo quản TSCĐ. 4Phân loại TSCĐ. Phân loại theo hình thái biểu hiện . Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia làm bốn loại . +TSCĐ hữu hình +TSCĐ vô hình +TSCĐ thuê tài chính +Đầu tư dài hạn (TSCĐ tài chính) b)Phân loại theo tính sở hữu của TSCĐ. Theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm các loại sau : TSCĐ dùng cho SXKD là những TSCĐ dùng cho các mục đích kinh doanh của Xí nghiệp. TSCĐ hữu hình gồm : Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý và những TSCĐ khác v . v . . . _TSCĐ vô hình bao gồm : Quyền sử dụng đất, chi phí thànnh lập Xí nghiệp , chi phí nghiên cứu phát triến , chi phí nghiên cứu bằng phát minh sáng chế v. v . .. TSCĐ dùng cho mục đích quản lý an ninh quốc phòng . TSCĐ nhận gứi hộ cất hộ cho đơn vị bán , hay giữ hộ nhà nứơc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . c)Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành . Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành làm các sau : TSCĐ thuộc nguồn ngân sách cấp như các TSCĐ nhà nước cấp hoặc được xác đinh tư nguồn vốn của ngân sách nhà nước , hoặc được xây dựng mua sắm bằng nguồn đầu tư . TSCĐ thuộc nguồn vố bố sung gồm những TSCĐ xây dựng mua sắm bằng vốn quỹ chuyên dùng của Xí nghiệp đó là các quỹ đầu tư phát triến, quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ được biểu tặng, viện trợ không hoàn lại v. v... TSCĐ thuộc nguồn vốn vay đó là TSCĐ được mua sắm băng các quỹ vốn vay từ ngân hàng, tư các tố chức tín dụng hoặc các đối tượng khác ... TSCĐ thuộc nguồn liên doanh bao gôm TSCĐ do các bên tham gia liên doanh đóng góp hoặc được xây dưng tư các nguồn đầu tư xây dựng cơ bản do các bên tham gia tài trợ d)Phân loại TSCĐ theo công dụng và tính sử dụng theo cách phân loại này TSCĐ được chia làm bốn loại . TSCĐ dùng cho kinh doanh là những TSCĐ hựu hinh, vô hinh được dùng vào hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. TSCĐ hành chính sự nghiệp đó là tất cả TSCĐ chí dùng cho hành chính sự nghiệp TSCĐ dùng cho phúc lợi là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi do Xí nghiệp quản lý và sử dụng cho mục đich phúc lợi - TSCĐ chờ xử lý là tất cả TSCĐ đã hư hóng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ đang tranh chấp chờ giả quyết. 5 Đánh giá lại Nguyên giá tài sản cổ định (NGTSCĐ) . Là toàn bộ các chi phí thực tế mà Xí nghiệp chi trả hoặc chấp nhận nợ để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường của Xí nghiệp. Bao gồm : Giá mua thực tế , chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử, thuế, lệ phí trước bạ (nếu có) Nguyên giá TSCĐ thay đối theo ba cách sau +Đánh giá lại TSCĐ + Nâng cấp lại TSCĐ bằng cách sửa chữa, cái tạo trang bị TSCĐ. +Tháo dợ bớt một số bộ phận TSCĐ. - NGTSCĐ hữu hình *Trường hợp mua sắm TSCĐ giá mua chiết khấu chi phí vận chuyển thuế trước bạ NGTSCĐ = thực tế _ giám giá + lắp đặt chạy thứ + (nếu có). do xí nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp khẩu trừ nên NGTSCĐ là giá chưa có VAT). *Trường hợp TSCĐ đầu tư xây dựng cơ bản NGTSCĐ =giá trị thực tế + các chi phí khác + thuế và lệ phí trước bạ của công trình có liên quan + ( nếu có) XDCĐ TSCĐ loại được cấp, điều chuyển đến : giá tri còn lại chi phí khác NGTSCĐ = trên sổ kế toán + có liên quan đơn vị cấp, di chuyển đến TSCĐ loại cho biểu tặng hoặc nhận góp vốn liên doanh hoặc nhân góp vốn liên doanh. Giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận và các chi phí NGTSCĐ = mới trước khi dùng như chi phí tân trang sửa chửa chi phí lắp đặt chảy thử mà bên nhận phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. *NGTSCĐ vô hình : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà Xí nghiệp đã chi ra có liên quan tới sử hình thành TSCĐ vô hình. Dó là tất cả chi phí liên quan tới tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả một lần, chi phí cho đền bù san lấp mặt bằng , lễ phí trước bạ nếu có Trường hợp chi nhiều kỳ nhiều năm nhưng trả một lần thì được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ hạch toán mà không tính vào Chi phí về lợi thể thương mại *NGTSCĐ thuê chính . GNTSCĐ thuê tài chính là phần chênh lệch giữa tổng số nợ phải trả cho hơp đồng và và tổng số lại đơn vị thuê phải trả cho suất thuê ghi trong hợp đồng . Nếu trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xac định trổng số tiền bên thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê trong đó ghi rõ số tiền thuê lại NGTSCĐ = Tổng nợ - Số lại phải trả * Số năm thuê Thuê tài chính Phải trả Theo năm TSCĐ Nếu hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng số tiền bên thuế phải trả cho cả giai đoạn thuê trong đó ghi rõ số tỷ lễ lãi suất phải trả theo năng suất NGTSCĐ = G ẵ 1 G:Tổng nợ phải trả (1+L)n L Tỷ lệ lại suất theo năm. n số năm thuê TSCĐ. 2. Gía trị còn lại trên sổ kế toán . Giá trị còn lại = Nguyên giá _ số khẩu hao luỹ kế của TSCĐ Số khẩu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khẩu hao đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định giá trị còn lại củaTSCĐ. 6 Quy trình hạch toán TSCĐ tại Xí nghiệp ché biến Tông Đản Hà Nội. Chứng từ tăng giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ đăng ký TSCĐ NKCTsổ 9 Bảng phân bổ sổ 3 NKCT sổ 7 Diễn giải: Ghi hàng ngày: Ghi hàng tháng: Quan hệ đối chiếu: 7 Kế toán chi tiết a) Chứng từ thú tục kế toán. Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ theo nội dung chủ yếu đã được ghi theo từng chiêu thức .Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan khác. kế toán lập thẻ kế toán cố định cho từng đối tượng ghi TSCĐ . Thẻ TSCĐ được lập xong phải đăng kỷ vào số đăng kỷ TSCĐ. Kế toán còn phải mở số chi tiết TSCĐ . Số chi tiết TSCĐ được theo dọi cho từng TSCĐ phân theo từng nguồn hình thành khẩu hao TSCĐ qua từng năm . Mội năm TSCĐ được ghi một dòng theo thứ tự và kết cấu TSCĐ đối với nhiều TSCĐ cùng loại , có đặc điểm kỷ thuật giống nhau, cùng mua sắm một lúc . Sổ chi tiết TSCĐ(số 5). TK211,212,213. NĂM stt Loại và tên TSCĐ Danh điểm TSCĐ Nước sx Năm đưa vào sd số đã hao mòn thời gian sứ dụng nguyên giá KHTSCĐ năm ghi giám TSCĐ CTừ Lý do Cộng với hình thức nhật ký chứng từ của Xí nghiệp thì kế toán TSCĐ dược thực hiện trên nhật ký chứng từ NHậT Ký CHứNG Từ Số 9 Thủ tục chứng từ kế toán giám TSCĐ. Việc chuyến giao TSCĐ cho đơn vị khác trong một đơn vị tố chức kinh tế phải được cơ quan cấp trên đồng ý và phải báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp biết. đối với TSCĐ không cần dùng Xí nghiệp phải báo cáo cho cơ quan cấp trên để có khế hoach điều chuyển cho đơn vị khác trong cùng một tổ chức kinh tế sau 90 ngày không nhận được ý kiến được phép nhượng phải có biên bán giao nhận TSCĐ . Đối với TSCĐ hư hóng không thể sử dụng được , những tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật ,. . . không thể nhướng bán được thì doanh nghiệp có thể tiến hành thanh lý . Khi thanh lý TSCĐ , ban thanh lý có nhiệm vụ tố chức thực hiện vũ thanh lý TSCĐ . Lập biên bản thanh lý TSCĐ biên bản này để có căn cứ ghi giám TSCĐ . Một TSCĐ giám đều phải căn cứ vào chứng từ giám để ghi giám TSCĐ vào số chi tiết số chi tiết số 5 số chi tiết TSCĐ . Kế toán chi tiết TSCĐ . Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân này nào đều phải có, ban kiếm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu TSCĐ. Sau đố cùng với bên giao TSCĐ để lập biên bản giao nhận TSCĐ . Biên bản này được lập cho từng TSCĐ, hoặc có thế lập chung cho một biên bản cho nhóm TSCĐ gồm nhiều TSCĐ cùng loại có dặc điểm ký thuật giống nhau do cùng một thời điểm giao nhận và giao cùng một thời điểm. Biên bản giao nhận TSCĐ lập xong được chuyển về phòng kế toán cùng với lý lịch TSCĐ, các tài liệu các tài liệu kỹ thuật và chứng từ có liên quan như hoa đơn vận chuyển . Tại phòng kế toán ăn cứ vào các tài liệu trên kế toán lập thẻ TSCĐ tương ứng với từng biên bản giao nhận TSCĐ nhằm dệ phát hiện nếu như bị mất mát ,lạc thẻ đồng thời căn cứ vào các tài liệu trên kế toán ghi vào số chi tiết TSCĐ ( số chi tiết số 5). 8 Kế toán tổng hợp TSCĐ . a) Tài khoản sử dụng. TK:211 TSCĐ hữu hình. TK:212 TSCĐ vô hình TK:214 Hao mòn TSCĐ. Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như các TK sau : TK:411 Nguồn vốn kinh doanh TK: 414 Quỹ phát triển kinh doanh TK:441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản TK:241 Xây dựng cơ bản dớ dang Kế toán tăng giám TSCĐ. Trường hợp được Công ty đồng ý cho Xí nghiệp mua TSCĐ Nợ TK 211 giá mua Nợ TK 133 VAT Có TK 112,111,331 ( tổng giá thanh toán). Nếu quyết định phê bằng nguồn vốn kinh doanh chí ghi tăng TSCĐ không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh đồng thời ghi đơn : Có TK 009 nguồn vốn kinh doanh.Nếu chưa có nguồn trang trải: Chí ghi tăng TSCĐ còn nguồn vốn khi nào có nguồn Công ty y duyệt từ nguồn nào Xí nghiệp mớ được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Trường hợp các công trình cơ bản hòan thành được Công ty phê duyệt TRường hợp 1 Nếu đầu tư bằng nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 211. Có TK 241 Đồng thời Có TK 009 Nguồn vốn kinh doanh TK 111,112,331 TK 211,212,213 TK 241 TK911 TK721 TK152,153 TK133 TK 334 TK 821 TK412 TK 3331 TK 111,112 TK 411 TK 421 c)Kế toán khấu hao TSCĐ. Phương pháp tính hao mòn và trích khấu hao . Căn cứ vào nguyên giá và thời gian sứ dụng của TSCĐ. Xí nghiệp xác định thời gian củTSĐ và đăng ký cho cơ quan tài hính cấp trên quản lý. Phương pháp khấu hao đều theo thời gian áp dụng theo cách sau. NGTSCĐ. Mức tính khấu hao trung bình năm của TSCĐ = Số năm sứ dụng Mức tính khấu hao trung bình tháng = Mức tính khấu hao trung bình năm /12 tháng . Ví dụ năm 1999 Xí nghiệp Mua một máy biến thể giá mua là 130.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển là 5.000.000 đồng, chi phí lắp đặt chạy thứ là 15.000.000.thời gian sứ dụng của tài sản này là 15 năm Vậy mức khấu hao trung bình năm của máy biến thế này là: 130.000.0000 +5.000.000 +15.000.000/15 =10.000.000 đồng. Mức khấu hao tháng =10.000.000/12 = Mức tính khấu hao cho năm cuối cùng thời gian sứ dụngcủa TSCĐ được xác định là hệ số NGTSCĐ và khấu hau luỹ kế của thực hiện của TSCDD đó Đối với TSCDD thuê tài chính sử dụng ghi trong hợp đồng Trường hợp sử dụng hay nguyên giá TSCDD thay đổi doanh phải xác định mức trích khâu hao hàng năm bằng lấy giá trị còn lại trên số kế toán chia cho thơi gian sử dụng Do khâu hao của xí nghiệp được tính theo nguyên tắc tròn tháng nên để đơn giá cho việc tính toán xí nghệp quy định TSCDD lớn hơn hoawc nhỏ trong tháng thì tháng sau mới tính và thôi tính khâu hao Số khâu hao phải trích tháng này bằng số khâu hao trich tháng trước cộng khấu hao tăng và giảm 2 Kế toán hao mòn và phân bố chi phí khâu hao tài sản cố định Hàng tháng khi trích TSCDD tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi Nợ TK627 chi phí sản xuất ._.NợTK641CPBH NợTK642 cho CPQLPN CóTK2141 đông thời ghi NợTK009. Chủ ý : NHững TSCĐ của Xí nghiệp không tham gia vào hoạt động SXKD thì khắc phải tính khấu hao TSCĐ không cần dùng hay chưa cần dùng mà đã có quy định của cơ quan thẩm quyền. TSCĐ khấu hao hết nhưng vận sứ dunhj vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 3 Báng tính và phân bố khấu hao . (Bảng kê số 3) Bảng phân bố số 3 căn cứ vào chứng từ tăng giám TSCĐ tháng trước và thời gian sứ dụng của từng TSCĐ đó . Căn cứ vào bảng phân bố khấu hao tháng trước . Phương pháp lập bảng. Chỉ tiêu 1 :Căn cứ vào chỉ tiêu 4 bảng phân bổ tháng trước ghi vào các cột phù hợp : chỉ tiêu 2 Căn cứ vào chứng từ tăng TSCĐ và thời gian sứ dụng tính ra mức kháu hao tháng đang thời phân tích theo dọi í i tượng sứ dụng ghi vào các cột phù hợp . Chỉ tiêu 3 :Sổ khấu hao giám tháng này can cứ vào chứng từ giám TSCĐ tháng trước và thời gian sứ dụng để tính mức khấu hao tháng đồng thời phân tích theo đối tượng sứ dụng ghi vào các cột phù hợp . Chỉ tiêu 4 : Số khấu hao phải trích tháng này. IV=I+II+III . ví dụ Trong tháng 1 có tình hình tăng giảm TSCĐ như sau 1 Xây dựng cơ bản hoàn thành bản giao một nhà kho dùng cho bộ phận quản lý Xí nghiệp trị giá 50.000.000 đồng thời gian sứ dụng 8năm . 2Thanh lý một xe ô tô tổ lái số 2 Nguyên giá 200.000.000.đồng thời gian 10 năm đã khấu hao 195.000.000 đồng . 3 Giao một ô tô vân tải của Xí nghiệp cho đơn vị bạn đế góp vốn liên doanh Nguyên giá 400.000.000 đồng đã khấu hao 100.000.000 đồng , thời gian sứ dụng 12 năm . 4 Thuê một cửa hàng để làm đại lý bán sản phẩm Nguyên giá 720.000 đồng thời gian thuê theo hợp đồng 9 năm, thời gian sứ dụng 12 năm. 5 Số khấu hao trích tháng này trên bảng phân bổ số 3 tháng 1 năm 2001 Toàn Xí NGhiệp: 25.000.000.000.Mức khấu hao :65.000.000. TRong đó: TK 627 : -37.000.000. Xe ô tô tổ lái 2 : 17.000.000. Xe ô tô Xí nghiệp 20.000.000. TK641: 10.000.000. TK 642: 18.000.000. Ta có bảng phân bố số 3 tháng 2 năm 2001 như sau: BảNG TíNH Và PHÂN Bổ KHấU HAO Tháng 2 năm 2001 . đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu thời gian sứ dụng Toàn Xí nghiệp Nuyên giá Bộ phân Mức khấu hao TK 627 ô tô tổ lái 2 ô tô Xí nghiệp TK 641 TK 642 TK 241, 142 . . . I Số khấu hao trích tháng trước II Số khấu hao tăng thángnay Nhà kho Đại lýbán SP III Số KH giám Xe ô tô Xe vận tải 8 9 10 12 25.000 770 50 720 600 200 400 65 7,1875 5 17 1,6667 16667 20 3,333 3,333 10 6,6667 6,6667 18 0,5209 IV Số KH trich tháng này 25170 67,188 15,334 16,667 16,667 18,529 Kế toán sửa chữa TSCĐ . -TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xất kinh doanh trong quả trình này phát sinh các chi phí cho công tác sửa chữa . Do đó nếu sửa chữa có tính chất thường xuyên phát sinh được phép hạch toán vào chi phí . Nếu sửa chữa lớn thì phát sinh nhiều thì Xí nghiệp có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa _ phương pháp kế toán . Nợ TK 241: Giá bán Nợ TK 133: VAT Có TK111, 112 Gia thực tế Nợ TK 241: Tổng chi phí sứa chữa . Có TK 152: Chi phí sứa chữa băng vật liệu. Có TK 334: Chi phí tiền lương công nhân viên sứ chữa . Có TK 338 : Chi phí bao hiểm xã hội theo tiền lương công nhân viên Sc. Nợ TK 335: Kết chuyển khi công trình hoàn thành . Có TK 241 Nợ TK 627, 642. Trích trước chi phí. Có TK 335. CHƯƠNGII. Kế TOán VậT LIệU . 1 Khái niệm . Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiên dưới dạng vật hoá là một trong 3 yếu tố cơ bản cơ bản của quả trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu mục đích đã lữa chọn. Thiếu vật liệu thì quả trình sản xuất không thực hiện được . Do đó vật liệu rất quan trọng bới các lý do sau: Vật liệu là cơ sớ vật chất cáu thành nên thực thể sản phẩm . Vật liệu chiếm tý trọng rất lớn trong giá thành . Vật liệu chính là TS giữ trữ sản xuất. 2Chứng từ kế toán. Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản chuyên sản xuất chế biến các mặt hàng thực phẩm như gìo , chả, pa tê, rượu ,nước giải khát v.v. . .và chứng từ kế toán sứ dụng là. Phiếu nhập kho . Phiếu xuất kho . Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho . Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hang hoá . Mõi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển hợp lý theo trình tự và thờigian hợp lý , được ghi chép phán ánh trung thực , chính xác về số lượng và giá trị thực tế từng loại . Vậy để tổ chức công tác ghi chép Xí nghiệp đã áp dụng phương pháp thể song song . 3Quy trình hạch toán. Hoa dơn kiêm phiếu xuất kho Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất NHật ký chứng từ 1,2,5,6,10. Chứng từ thanh toán Số chi tiết số 2 Bảng tổng hợp X N T Kế toán tống hợp. Bảngphân bổ số 2 NKCT số7 Ghi chú: Ghi hàng ngang Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu. ở kho :Hàng ngày dùng thẻ kho để phán ánh nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt số lượng . Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở thẻ kho . Thẻ được mở cho từng danh điểm vật liệu . Cuối tháng thủ kho phải tông cộng nhập xuất tồn theo từng danh điểm vật liệu . ở phòng kế toán : Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu ứng từ thẻ kho mở ở kho.Thẻ này giống như thẻ kho nhung khác ở chộ là theo giọi về mặt giá trị . Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, do thủ kho chuyển đến nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu, ghi giá vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu vói thẻ kho. Thẻ kế toán chi tiết vật liệu Số thẻ . . . . số tờ. . . . Tên vật tư : Số danh điểm : đơn vị tính: kho. . . Chứng từ SH NT Trích yếu Đơn giá Nhập Số Số lượng tiền Xuất Số Số lượng tiền Tồn Số Số lượng tiền Ghi chủ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Bảng tổng hợp nhập –xuất- tồn vật liệu. tháng . . . năm. . . . . .. Số danh điểm Tên vật liệu Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Sl ST Sl ST Sl ST Sl ST Số đối chiếu luân chuyển Số danh điểm Tên vật liệu Đơn vị tính Đơn giá Số dư đầu tháng 1 Luân chuyển tháng 1 Số dư đầu tháng 2 SL ST SL ST SL ST SL ST Phương pháp lập số chi tiết số 2 Số chi tết số 2 dùng để theo dõi cho từng người bán và chia được làm 2phần +Phần ghi có TK331 vafghi nợ có các TK liên quan +Phần theo dõi thanh toán 9Nợ TK331cos TK liên quan) _Cột số dư đầu tháng : Căn cứ vào số dư(Nơ ,có)cuối tháng trứơc ghi vào cọt số dư (nợ có) cuối tháng khi ghi vào cột số dư(Nợ ,có)đầu tháng này _Cột ghi có TK331 ,ghi Nợ các TK +Căn cứ vào hoá đơn ghi số và ngày của hoá đơn ghi vào TK phù hợp cột giá thực tế +Căn cứ vào phiếu nhập ghi số và ngày của phiếu nhập giá trị vật liệu trên phiến nhập được ghi vào tài khoản tương ứng cột giá hạch toán _Cột Nợ TK 331ghi các tài khoản liên quan Trong tháng khi nhận được chứng từ thanh toán phiếu chi hoặc số báo nợ của ngân hàng thanh toán cho những hoá đơn nào thì ghi vào dòng hoà đơn đó ở cột phù hợp _Cột số dư cuối tháng : Số dư nợ =Số dư nợ +Giá trị thực tế _Giá trị thanh toán cuối kỳ đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ *Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu Kế toán nhập ,xuất ,tồn kho vật liệu phải phán ánh giá thực tế (giá gốc )được định theo nguồn nhập .Giá thực tế của vật liệu bao gồm :giá mua ghi trên hoá đơn ,thuế nhap khẩu (nếu có )và các chi phí thu mua thực tế (tiền vận chuyển ,bảo quản ,bốc xếp.....) .Giá thực tế vật tư phế liệu bao gồm giá thực tế vật liệu xuất chê liệu bao gồm giá thực tế vật liệu xuất chế biến và các chi phi chế biến . Công thức: Trị giá vật liệu Giá thực tế đơn vị của Số lượng vật liệu xuất dùng trong xuất dùng trong = vật liệu nhập kho theo * kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kỳ từng lần nhập nhập kho Phương pháp lập báng kê số 3 (Bảng tống hợp Nhập, Xuất , Tồn) Dùng để tính giá thực tế vật liệu , trên cơ số đó xác định chi phí vật liệu tính vào chi phí sản xuất . Cơ sớ lập: + các nhật ký chứng từ có liên quan (1,2,5,6,7,). + Bảng kê số 3 tháng trước. + Bảng phân bố số 2 cùng tháng _ Phương pháp lập : +Chỉ tiêu I :Số dư đầu tháng Lấy số liệu ở chỉ tiêu IV 9vaatj liệu tồn cuối thangsowr bảng kê số 3 thángtrước ) hoặc số dư đầu tháng cuả các tài khoản có liên quan. +Chỉ tiêu II Số phát sinh trong tháng . Căn cứ vào dòng cộng cùng tháng của nhật kỷ chứng từ số,1,2,5,6,7, ghi vào các cột phù hợp. Chỉ tiêu III Công số duwddaauf tháng và số phát sinhtrong tháng. III = I ( cột TT ) + II (cột HT ) +Chỉ tiêu IV : Chênh lệch IV = III (cột thực tế ) – II (hạch toán ) + CHỉ tiêu V Hệ số chênh lệch H III ( cột TT ) V = III ( cột HT ) Phần này được ghi vào giá thực tế. + Chỉ tiêu VI Xuất dùng trong kỳ Cột giá thực tế của thực tế tính theo giá nhập trước xuất trước. +Chỉ tiêu VII Tồn kho cuối tháng. VII = I +II VI Bảo cáo nhập xuất tồn kho vật liệu được lập vào cuối niên độ kế toán : tháng , quý năm. Phương pháp lập bảng phân bổ số 2. Dùng để phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sứ dụng và cơ sớ để tính giá thành sản phẩm. - cơ sớ lập : +Bảng kê số 3 trong tháng . + Bảng kê xuất hoặc phiếu xuất nguyên vất liệu . _ Phương pháp lập : Căn cứ vào phiếu xuất kho tiến hành tổng hợp , phân loại theo từng đối tượng sứ dụng để ghi vào giá thành hạch toán cho từng loại vật liệu và tuừng đói tương phù hợp trên bảng phân bố số 2 . Cột giá thực tế của vật liệu xuất dùng trên bảng phân bố số 2 được dùng để ghi vào bảng thông kê có liên quan 9 4,5,6,) và nhật kỷ chứng từ số 7 . Kế toán xuất kho vật liệu : Căn cứ hoá đơn xuất kho vật liệu đã tính được giá vật liệu xuất dùng Có thể hạch toán tóm tắt theo sơ đồ sau: TK 152 TK 621, 154 , 1 Xuất vật cho sản xuất sản phảm hoặc thuê ngoài gia công chế biến TK627 2 Dùng cho chi phí sản xuất chung 3 Xuất cho XDCB sứ chữa lại TSCĐ TK 241 TK 641 4 Dùng cho chi phí bán hàng TK 138 5 Cho đơi vị khác vay hoặc nhưỡng bán cho CBCNV hoawc kiểm kê thiếu choè xứ lý TK 632 6Xuất NVL để bán nếu có TK 331 Xuất trả sản phẩm sai quy cách cho người bán TK338 Vật liệu hao hoặc thiếu hụt định mức tính vào chi phí TK641 Góp vốn liên doanh bằng VL 11a TK 222 10Trị giá vốn góp 11 b TK412 Gíá thực tế lón hơn giá góp Chênh lệch giá thực tế nhỏ hơn giá góp vốn Kế toán công cụ dụng cụ nhập xuất tồn cũng được phán ánh theo giá thực tế.Việc tính giá thực tế cúa công cụ dụng cụ , nhập xuất tồn cũng giống như phương pháp tính cho vật liệu Kế toán xuất công cụ dụng cụ: TK153 TK621 giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng TK627 2 Chi phí sán xuất chung TK641 Chi phí bán hàng TK154 Dịch vụ mua ngoài T K241 5 XDCB dớ dang hoặc sứa chữa TSCĐ TK1421 6 Giá thực tế CCDC có giá trị lớn hơn phái phân bố nhiều kỳ TK632 7 Xuất CCDC bán ra ngoài 8 CCDC sai quy cách trả lại người bán TK331 Chương III. Kế toán lao và tiền lương . 1 Khái niệm : Tiền lương là thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ .Về bản chất chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động .Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyển khích tinh thần hăng say lao động đến kết quả công việc của họ .Ngoài tiền lương ra Xí nghiệp còn quan tâm tới chế độ khác cho người lao động như BHYT ,BHXH.Để đảm bảo trở cấp cho người lao động về sức khoẻ quyền lợi .Cho nên công tác hạch toán kế toán ban đầu phải đảm bảo cung cấp kịp thời chính xác về thông tin về tình hình lao động cả về chất lượng và số lượng . 2 Quy trình hạch toán tiền lương của Xí nghiệp. Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Bảng phân bố số 1 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Chứng tử gốc Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán BHXH Bảng thanh toán các khoản trợ cấp Bảng tổng hợp thanh toán công nhân viên Sổ cái các TK 334, 338 Báo cáo kế toán Ghi chủ : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào giấy nghí phép, nghí ốm của cán bộ công nhân viên trong kỳ của Xí nghiệp , nhưng người có trách nhiệm thuộc phòng ban cuối tháng căn cứ vào bảng chẩm công, kế toán tiến hành tính lương cho các phòng ban theo thời gian. TRong bảng tính lương mỗi người ghi một dòng, tổng cộng cuối tháng là căn cứ để ghi vào bảng thanh toán lương . Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho Xí nghiệp từ đây để làm cơ sớ lập bảng phân bố số 1 ( phân bổ tiền lương và bảo hiếm xã hội). Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng hai hình thức . Đó là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. + Hình thức trả lương theo thời gian : Là hình thức trả lương theo thời gian , cấp bậc và hệ số tiền lương, mức lương tối thiếu mà nhà nước quy định .áp dụng phương pháp này cho các phòng ban và cán bộ quản lý . Hàng tháng căn cứ vào từng phòng ban kế toán tiến hành chấm công và tính lương cho từng phòng ban. Hình thức trả lương theo sản phẩm , lương khoản được áp dụng cho các công nhân lao động trực tiếp tại các Xưởng và những người lao vụ dịch vụ . . . Hiện giờ Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đ ản Hà Nội có tổng lao động binh quân là 104 người trong đó cán bộ quán lý và cán bộ kỹ thuật là 27 người cách tính lương như sau : Tiền lương theo thời gian = Lương bình quân một ngày * Số ngày làm việc thực tế Căn cứ việc tính lương cho từng người từng bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương và bao hiểm xã hội . Bảng thanh toán lương gồm các cột : + Tổng tiền lương và phụ cấp được hưởng: Lương sản phẩm và lương thời gian Lương học họp nghỉ phép . Lương học họp nghỉ phép = tiền lương 1 ngày * Số ngày nghỉ. Nguồn tiền thưởng được áp dụng trong quỹ lương Xí nghiệp thực hiện theo kết quả kinh doanh ( Tổng tiền lương thưởng là 6% ) Trong đó : 1% thưởng cho công nhân có tay nghề cao . 5% dùng cho thưởng những công nhân viên có thành tích . BHXH , BHYT, CPCĐ : Bảo hiểm xã hội được hình thành theo tý lệ quy định tông số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng .Theo chế độ hiện hành tỷ lệ bảo hiếm xã hội là 20%. Trong đó 15 % do Xí nghiệp nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 5 % còn lại do lao động nộp trừ vào lương tháng. BHYT được tính theo tỷ lệ 3 % trên tổng số tiền lương . Trong đó 2 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động . KPCĐ được tính 2% tổng số lương thực tế phát sinh trong tháng của chi phí công nhân viên . Để tổng hợp tiền lương kế toán sử dụng TK 334: phải trả công nhân viên . Kết cấu TK như sau : Bên nợ :- Các khoản lương thưởng đã trả cho CNV. Các khoản khấu trừ vào lương CBCNV. Bên có : Các khoản tiền lương thưởng BHXH, và các khoản phải trả cho CNV. Số dư nợ : Số lương trả quả cho CBCNV Số dư có : Số còn phải thanh toán cho CBCNV. Các TK có liên quan : TK 335 : Chi phí phải trả. TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK641: Chi phí bán hàng TK 111, 112, 141, 138, 338. Phương pháp kế toán tiền lương : Tính lương thực tế phải trả; Nợ TK 622: Tiền lương tính cho CN trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627: Tiền lương tính cho nhân viên quản lý Xưởng được tính vào chi phí sản xuất chung . Nợ TK 641:Tiền lương phải trả tính cho chi phí bán hàng . Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý Xí nghiệp . Nợ TK 136 : ( 1368 ) Trường hợp Xí nghiệp được Công ty phân phối , bổ sung quỹ lương tháng trước khi quyết toán được duỵệt. Có TK 334: b ) Khi thanh toán quỹ lương. Nợ TK 334 : trả lương cho CBCNV Có TK 111: Nợ TK 334: Có TK 338: Tiền lương CBCNV chưa lịnh hoặc góp vốn hoặc khấu trừ khoản BHXH,KPCĐ người lao động phải nộp Nợ TK 334 : CóTK 138,141: Khấu trừ các khoản phải thu của CNV. Kế toán BHXH, BHYT,KPCĐ . cách tính trích : Nợ TK 622: Tính vào chi phí công nhân trực tiếp Nợ TK 627 : tính vào chi phí sản xuất chung . Nợ TK 641 : Tính vào chi phí bán hàng . Nợ TK 642 ;Tính vào chi phí quản lý Xí nghiệp . Nợ TK 334; Khấu trừ phần đóng góp của CBCNV về 5% BHXH, 1%BHYT. Có TK 338. Khi thanh toán BHXH cho CNV. Nợ TK 338. Có TK 111. hoặc Có TK 334. Khi nộp BHXH cho cơ quan bao hiêm hoặc công đoàn cấp trên : Nợ TK 338. Có TK 111,112. Các chi phí kinh tế biểu hiện sử dụng hiệu quả lao động : Chi phí năng suất lao động . Chí tiêu cơ cấu lao động (lao đông gián tiếp , lao động trực tiếp ). Ví dụ: Trong tháng 3 năm 20000 tại xưởng sản xuất nước giải khát hương bia về công tác tiên lương xáy ra như sau: 1 Tính ra tổng số tiền lương phải trả CNVC trong thánglà 20.000.000 đồng. Trong đó : Công nhân viên sản xuất 17.500.000. Nhân viên quản lý xướng xuất 17.500.000. Nhân viên quản lý doanh nghiệp 800.000. Tổng số BHXH phải trả trong tháng cho CNTTSX 300.000. Nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất 120.000. Nhân viên quản lý doanh nghiệp 140.000. 3 Tổng số tiền ăn ca phải trả CNVC trong tháng là : Công nhân trực tiếp sản xuất 1.520.000. Nhân viên quản lý phân xưởng xản xuất 450.000. Nhân viên quản lý doanh nghiệp 200.000. Tổng tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNVC trong kỳ 3.600.000. trong đó Công nhân trực tiếp sản xuất 2.400.500. Nhân viên quản lý xưởng sản xuất 550.000. Nhân viên quản lý Xí nghiệp 600.000. Trích BHXH, KPCĐ, BHYT, theo tỷ lệ quy định. Xí nghiệp hạch toán như sau; 1 Nợ TK622; 17.500.000. Nợ TK627: 1.700.000. Nợ TK642: 800.000. Có TK334: 20.000.000. 2 Nợ TK338: 560.000. Có TK334: 560.000. 3 Nợ TK622: 1.200.000. Nợ TK627: 450.000. Nợ TK642: 200.000. Có TK334: 200.000. 4 Nợ TK431: 3.600.000. CóTK334: 3.600.000. 5 Nợ TK334: 1.200.000. Nợ TK622: 3.325.000. NợTK627: 323.000. Nợ TK642: 152.000. Có TK338: 5.000.000. TK3382: 40.000, TK3383: 400.000, TK3384: 600.000. chương IV kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1 Khái niệm . Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà xí nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh trong một thời kỳ nhất định .Nói cách khác chi phi sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Thực chất chi phí là sự di chuyển vốn .Chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ dịch vụ ). Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khồi lượng công tác ,sản phẩm, lao vụ đã hoàn đã hoàn thành . 2) Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xí nghệp chế biến thực phẩm Tông Đản Hà Nội được hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ kết hợp với kế toán hàng tồn kho, là phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phi nhân công trực tiếp. Chi phi sản xuất chung . Vậy chứng từ sử dụng ban đầu trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bảng phân bổ 1,2,3,. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Bảng phân bổ nguyên vật liệu . Bảng tính và phân bổ khâu hao TTSCĐ. 3 )Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp chế biến thực phẩm Tông Đản Hà Nội được hạch theo sơ đồ sau. Nhật ký chứng từ số 1,2,5,6, Chứng từ gốc Các bảng phân bổ: Tiền lương BHXH Vật liệu công cụ dụng cụ Khấu hao TSCĐ. Bảng kê số 4 Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái Nhật ký chứng từ 7 Báo cáo giá thành sản phẩm Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc,nhật ký chứng từ 1,2,5,6,và bảng phân bổ để vào bảng kê 4,5,6,cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 7. Bảo cáo giá thành của xí nghiệp là cơ sơ để Xí nghiệp quyết toán vật tư và chi phí . Để tiến hành tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp áp dụng phương pháp giản đơn. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa các giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành . 4, Các phương pháp lập nhật ký chứng từ và bảng kê . Phương pháp lập bảng kê số 4 Dùng để lập các chi phi sản xuất các sản phẩm lao vụ dịch trong kỳ . _Cơ sở lập cá bảng phân bổ các nhật ký chứng từ các bảng kê và các chứng từ có liên quan _ Phương pháp ghi : Căn cứ vào các bảng phân bổ nhật ký chứng từ bảng kê kế toán tập hợp về số liệu chi phí sản xuất cho các tài khoản 641,622,627 ,chi tiết cho từng xưởng phát sinh chi phí cho nhu cầu quản lý . Sau khi tập hợp xong và phân bổ cho từng xưởng ,chuyển từ tài khoản 621,622,627, sang tài khoản 154.Cuối cùng chi phí phát sinh của tài khoản 154. b ) Phương pháp lập nhật ký chứng từ số 7. _ Cơ sở lập căn cứ bảng kê 4,5,6,,và các chứng từ gốc có liên quan. Phương pháp ghi : Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp . Mục a: _Căn cứ vào dòng cột nợ 154,621 ,627 ,trên bảng kê số 4 để xác định tổng số nợ của từng tài khoản 154, 621, 622, 627, để chi vào cột phù hợp .ẵẵLaays số liệu từ bảng kê số 5 phần ghi nợ Tài khoản 641 để ghi vào các dòng liên quan . _ Dựa vào số liệu từng bảng kê số 6 phần ghi Nợ TK 142, 335, để ghi Nợ vào dòng Nợ TK142, 335, cả phần này . Mục b : _ Căn cứ vào bảng phân bố , các nhật ký chứng từ có liên quan đẻ ghi vào các dòng phù hợp . _ Số liệu tổng cộng của mục a và mục b phần I để làm căn cứ ghi vào số cái . Phần II Chi phí sản xuất theo yếu tố : Yêú tố chi phí sản xuất theo yếu tố . Căn cứ số phát sinh trên TK có 152, 153, mục a căn cứ vào chứng từ số sách có liên quan để xác định nguyên vật liệu mua vào để ghi vào dongf phù hợp . Lưu ý : Ngoại trừ nguyên vật liệu không hết nhập kho. _Yếu tố chi phí nhân công : Căn cứ vào số bên có của TK 334,338, trong mục a để ghi vào dòng phù hợp. Yếu tố khấu hao TSCĐ căn cứ vào số phát sinh bên có TK 214ddeer ghi. _Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : căn cứ vào bảng kê số chi tiết nhật kỷ chứng từ số 5,1,2 1lieen quan để xác đinh phần chi phí dịch vụ mua ngoài . _Yếu tố chi phí bằng tiền khác : Căn cứ vào nhật ký chứng từ 1,2, và các chứng từ liên quan để xác định chi phí bằng tiền khác . _ Cột luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dựa vào số liêụ phần III. Phần III Số liệu chi phí phần luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Cột TK 154: Căn cứ vào số liệu phát sinh bên có TK 154 tương ứng với các TK 154, 142, 621, 627, ở mục a phần I để ghi vào cột này dòng TK 154. Cột TK 627 căn cứ số phát sinh bên có TK 627 đối ứng với Nợ TK 154 ở mục a phần I để ghi vào cột này dòng TK154. Cột TK 142 : Căn cứ vào số phát sinh bên có TK 142 đối ứng nợ với TK 154,621,622,627,641,ở mục a phần I để ghi vào cột này dòng TK154 621, 622, 627,641, Cột TK 335: Căn cứ vào số phát sinh bên có TK 335 đối ứng Nợ TK 154, 621,622,627,641,ở mục a phần I để ghi vào cột này dòng TK 154,621,622,627,641, 5) Trình tự hạch toán : Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí lao đông sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Loại bó phần chênh lệch giữa giá thành kế hoạch hay giá thành đinh mức với gía thực tế ở khu vực Đồng văn của Xí nghiệp . Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng như sau: a)Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621 Chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp . Có TK152 b) Tiền lương phải trả cho cho nhân viên trực tiếp sản xuất BHYT,CPCĐ, BHXH, phải tính cho công nhân sản xuất trực tiếp . Nợ TK 622 Có TK 334, 338, c ) Tiền lương và BHXH,của công nhân quản lý Xưởng sản xuất và công nhân khác cho quả trình sản xuất sản phẩm và lao vụ dịch vụ : Nợ TK 627 Có TK 334, 338, Chi phí nguyên vật liệu dùng cho chi phí sản xuất chung . Nợ TK 627 Có TK 152 Công cụ dụng cụ dùng cho chi phí sản xuất chung . Nợ TK 627 Có TK 153 Khẩu hao TSCĐ dùng cho sản xuất lao vụ dịch vụ . Nợ TK 627 Có TK214 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm . Nợ TK 154 CóTK621 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành . Nợ TK 154 Có TK 622 Kết chuyển chi phí sản xuất chính . Nợ TK154 Có 627 Phần này ví dụ minh hoạ em sẽ trình bày ở chuyên đề của mình một cách cụ thể CHƯƠNG V Kế TOáN THàNH PHẩM LAO Vụ Đã HOàN THàNH 1 Phương pháp kế toán . Công tác kế toán thành phẩm tại Xí nghiệp chế biển thực phẩm Tông Đản Hà Nội được tiến hành như sau . Thành phẩm sau khi hoàn thành nhập kho , công tác này đã áp dụng phương pháp thẻ song song và phương pháp khê khai thường xuyên . 2 Kế toán chi tiết thành phẩm . Trong quả trình hạch toán thành phẩm mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nhập kho thành phẩm đều phải lập chứng từ kịp thời , chính xác . đây là hình thức hạch toán ban đầu của các nghiệp vụ kinh tế , là nguồn thông tinh kinh tế đầu tiên của Xí nghiệp , là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm. Các chứng từ Xí nghiệp thường dùng để phản ảnh nhập xuất kho thành phẩm: Phiếu nhập kho thành phẩm . Phiếu xuất kho thành phẩm . Hoa đơn kiêm phiếu xuất kho. Để tiến hành hạch toán Xí nhiệp áp dụng phương pháp thẻ song song . Sơ đồ như sau: Thẻ kho Số kế toán chi tiết Chứng từ nhập Chứng từ xuất ở kho thủ kho dùng thẻ kho mở cho từng loại thành phẩm để phản ảnh tình hình nhập xuất tồn kho về mặt lượng . Khi nhận được chứng từ nhập xuất tồn kho thành phẩm thủ kho tiến hành kiểm tra tính pháp lý , hợp pháp chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập , thực xuất vào thẻ kho theo chi tiêu về số lượng . ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm , mỗi chủng loại thành phẩm được mở trên một trang sổ, sổ này sử dụng cho một năm . Việc tiến hành ghi sổ theo chí tiêu số lượng .Định kỳ khi nhận được chứng từ thủ kho gứi lên phòng kế toán đối chiếu kiểm tra phân loại theo từng loại thành phẩm cuối tháng khi tập hợp được tổng số nhập xuất tồn theo từng loại thành phẩm và chi phí từng loại rồi kế toán tiến hành ghi một lần vào số chi tiết thành phẩm của từng loại sản phẩm tương ứng và tính giá thành thực tế nhập kho . Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu về mặt lượng giữa sổ chi tiết thành phẩm và bảng tổng hợp nhạp xuất tồn . Từ đó phản ánh số lượng nhạp xuất tồ trong tháng. Sổ chi tiết thành phẩm. Tài khoản : Kho: Tên quy cách sản phẩm : Đơn giá hạch toán : Chứng từ SH NT Diễn giải TK đối chiếu Nhập Số Số lương tiền Xuất Số Số lượng tiền tồn Số Số lượng tiền Ghi chủ 3Kế toán chi tiết thành phẩm hoàn thành nhập kho. Thành phẩm sau khi hoàn thành ở từng Xưởng sản xuất đực tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm . Nếu đảm bảo theo đúng yêu cầu, đủ tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho . để theo dọi chi tiết thành phẩm nhập xuất kho kế toán mở số chi tiết vật tư TK 155 cho từng thành phẩm . Mỗi một thành phẩm được mở một tờ sổ chi tiết để theo dọi nhập xuất tồn . Bảng kê xuất kho sản phẩm ( theo từng loại sản phẩm ) Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 155 Nợ các TK TK TK ... Tổng cộng Số giá giá . Giá Giá hạch thực HT TT lượng toán tế 4Kế toán tổng hợp thành phẩm. Để hạch toán tổng hợp kế toán sử dụng TK 155: Thành phẩm . TK155 được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm khác nhau nhằm khắc phục cho công việc theo dõi và hạch toán kế toán được rõ : Trình tự hạch toán nhập xuất kho thành phẩm : Khi sản phẩm hoàn thành qua tổ kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho kế tóan ghi Nợ TK 155 Theo giá kế hoạch Có TK 154 Khi xuất kho thành phẩm để bản khế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 155 giá vốn hàng bán Kế toán tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm hàng hoá. Để tổng hợp kế toán lập bảng kê số 8 Nhập Xuất Tồn Cơ sớ lập bảng kê số 8 : Bảng kê số 8 tháng trước Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Phương pháp lập : Số dư đầu tháng căn cứ vào số dư cuối tháng của bảng kê số 8 tháng trước để chuyển số và ghi vào số dư đầu thảng này . Phần nợ Tk 155 ,Có TK 154 căn cứ vào phần nợ TK154 trên bảng kê số 4 . Phần ghi có TK 154 và Nợ các TK dựa vào sổ chi tiết TK 155 và bảng kê số 5 ghi Nợ TK 641 , cột ghi có TK 155 Số dư cuối tháng được tính như sau . Số dư Số dư phát sinh phát sinh cuối tháng = đầu tháng + nợ - có. Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá kế toán mở sổ chi tiết vật tư TK 156 cho từng loại hàng hoá . Việc tổng hợp nhập xuất kho hàng hoá được ghi trên bảng nguyên vật liệu và công cụ lao động nhỏ. Cơ sớ dựa vào sổ chi tiết hàng hoá rồi tổng hợp lại phần bán ghi vào cột nợ TK 632 đồng có TK 156 . 6 Kế toán giá vốn hàng bán Phong kế toán Xí nghiệp sử dụngTK 632 giá vốn hàng bản để phản ảnh giá trị vốn của thành phẩm hàng hoá xuất dùng trong kỳ . Trình tự kế toán giá vốn hàng bán : Khi tiêu thụ thành phẩm hàng hoá kế toán ghi Nợ TK 632 có TK 155,156 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có T K 632 Kế toán sử dụng số chi tiết Tk 632 để lập chi tiets từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hàng bán trong kỳ . Cuối kỳ kế toán lập bảng kê số 6 giá vốn hàng bán . Cơ sở lập bảng kê số 6 : Bảng kê số 6 , Bảng phân bố nguyên vật liệu , công cụ lao động nhỏ. Phương pháp lập : Căn cứ vào phần ghi có TK 155 , ghi nợ TK632 trên bảng kê 8 đẻ ghi vào phần nợ TK 632, có TK 155. Căn cứ vào cột nợ TK632 dòng ghi có TK 156 của bảng phân bố nguyên vật liệu công cụ lao động nhỏ , để ghi vào phần nợ Tk 632 có TK 156. đồng thời kiểm tra số liệu giữa bảng kê số 6 và số chi ti ết Tk 632. CHƯƠNG VI. Kế TOáN TIÊU THụ SảN PHẩM , HàNG HOá , DịCH Vụ . 1Khái niệm ; Kế toán tiêu thụ được phản ảnh vào Nhật ký chứng từ số 8 , bảng kê có liên quan. Khi hàng hoá được tiêu thụ và đã xác định được thời điểm doanh thu bán hàng kế toán phải tiến hành phản ảnh doanh thu . TK sứ dụng TK511 doanh thu bán hàng. Bên có TK 511 Doanh thu bán hàng được phản ảnh ở Nhật ký chứng từ số 8 vào cuối kỳ và căn cứ số liệu của các bảng kê có liên quan Bảng kê số 1 Nợ TK 111 Có TK 511 Bảng kê số 2 Nợ TK 112 Có TK 511 Bảng kê số 11 Nợ TK 131 Có TK 511 TRình tự hạch toán của Xí nghiệp chế biến thực._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0403.doc
Tài liệu liên quan