Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại Công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp

lời nói đầu Ngành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp ra đời từ rất sớm, nó phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam với những ưu điểm riêng biệt như : Sử dụng nhiều lao động, đơn giản, thị trường tiêu thụ lớn, nguyên liệu dồi dào. Song từ khi đất nước ta thay đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường thì ngành công nghiệp này đã vấp phải rất nhiều khó khăn thử thách. Để đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp d

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại Công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt may phải tự mình đáp ứng được nhu cầu của thị trường về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Nhưng muốn cho ngành công nghiệp này phát triển công tác tăng năng suất lao động trong nó phải được đặc biệt coi trọng. ở nước ta với sự yếu kém lạc hậu của lực lượng lao động , cơ sở hạ tầng, máy móc kỹ thuật còn thiếu vì vậy năng suất lao động trong ngành công nghiệp này còn thấp do đó thực hiện công tác naỳ rất khó khăn. Công ty dệt Minh Khai là một trong những công ty ra đời sớm nhất của ngành công nghiệp dệt may Hà Nội những khó khăn của ngành công nghiệp này cũng chính là những khó khăn của công ty dệt Minh Khai. Đó là những khó khăn như : đội ngũ công nhân viên có trình độ lành nghề chưa cao ,chưa có thể đáp ứng được đòi hỏi của công việc , máy móc lạc hậu công nghệ thấp kém ,sức sản xuất chưa cao . Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và quốc tế lại nhỏ bé. Vấn đề đặt ra là công ty sẽ phải làm gì trước thức trạng như vậy để đáp ứng nhu cầu của thị trường không những về chất lượng mà về cả số lượng . Với sự quan tâm của 1 sinh viên thuộc chuyên ngành kinh tế lao động sau 1 thời gian nghiên cứu lý luận tại trường và được thực tập tại công ty dệt Minh Khai, trên cơ sở nhận thức và hiểu biết của bản thân, em đã chọn đề tài : “ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp” để từ đó rút ra cho bản thân những kinh nghiệm bổ ích và sau đó có những kiến nghị có thể góp phần thúc đẩy công tác tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai. Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm những nội dung chính sau : Phần I : Những lý luận chung về năng suất lao động Phần II : Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng năng suất lao động. Phần III : Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng năng suất lao động tại công ty dệt may Minh Khai. Để hoàn thành được chuyên đề này em đã được các cô giáo trong bộ môn, các cô chú trong công ty dệt Minh Khai tận tình giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Vũ Hoàng Ngân và cô Nguyễn Bích Thuỷ cán bộ phòng tổ chức công ty dệt Minh Khai. Tuy nhiên do tính chất phức tạp của đề tài, thời gian nghiên cứu lại ngắn. Vì vậy, mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng , hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề thực tập còn nhiều thiếu sót, em mong được chỉ bảo thêm. Phần I Những lý luận chung về Năng Suất Lao động I. Một số khái niệm 1. Khái niệm về năng suất lao động (NSLĐ) Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặt ra chính là lợi nhuận. Một doanh nghiệp được coi là làm ăn có hiệu quả khi giá trị lợi nhuận cao, hay nói cách khác giá trị lợi nhuận phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp . Một cách đơn giản người ta tính lợi nhuận bằng công thức; LN =Doanh thu – Chi phí . Vì vậy để tăng lợi nhuận người ta có thể tăng doanh thu hoặc giảm chi phí . Nếu chỉ xét đơn giản 1 đơn vị hàng hoá thì doanh thu tăng hay giảm phụ thuộc vào giá cả thị trường về mặt hàng hoá đó. Sự thay đổi giá cả phụ thuộc vào quy luật của thị trường, người sản xuất rất khó nắm bắt. Chính vì vậy cách tốt nhất để làm tăng lợi nhuận là làm giảm chi phí sản xuất. Tăng năng suất lao động là một b iện pháp quan trọng để làm giảm chi phí sản xuất, tăng doanh thu từ đó làm tăng thêm giá trị lợi nhuận của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự cạnh tranh khốc liệt giữa các hãng sản xuất, các doanh nghiệp liên tục tìm cách cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp không những chỉ cạnh tranh về chất lượng và mẫu mã mà còn phải cạnh tranh về giá. Vì vậy yêu cầu giảm chi phí là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp . Để đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp đều cố gắng bằng cách tăng năng suất lao động . Vậy năng suất lao động là gì ? Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu “ NSLĐ là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định, được biểu hiện thông qua số lượng sản phẩm sản xuất trong 1 đơn vị thời gian. Có thể phân chia năng suất lao động thành ; Năng suất lao động cá nhân và Năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động cá nhân liên quan đến hiệu quả của lao động sống còn năng xuất lao động xã hội liên quan đến hiệu quả của lao động sống còn và lao động quá khứ. Người ta coi lao động sống là lao động hiện tại còn lao động quá khứ là lao động sống trước đây đã chuyển hoá vào máy móc thiết bị. Vì vậy giữa Năng suất lao động cá nhân và Năng suất lao động xã hội khác nhau ở phần lao động quá khứ. ở nội dung nghiên cứu của chuyên đề này chúng ta chỉ quan tâm đến Năng suất lao động cá nhân. 2. Khái niệm về tăng Năng suất lao động . Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sản xuất hay năng suất của lao động . Sự thay đổi trong cách thức lao động một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn . Tăng năng suất lao động rất dễ hiểu nhầm với tăng cường độ lao động . Chúng ta cần phân biệt rõ giữa cường độ lao động và năng suất lao động . Có thể hiểu cường độ lao động là mức độ khẩn trương về lao động , vậy tăng cường độ lao động có nghĩa là tăng mức độ khẩn trương về lao động . Giữa năng suất lao động và cường độ lao động có mối quan hệ. Trong một thời gian nhất định tăng Năng suất lao động và tăng cường độ lao động đều làm tăng số lượng sản phẩm sản xuát ra khi tăng Năng suất lao động và tăng cường độ lao động đều làm giảm thời gian sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm, hay nói cách khác sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn trong 1 thời gian bằng nhau. Tăng năng suất lao động sẽ làm giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm, bởi tăng năng suất lao động sẽ có nghĩa là tăng sức sản xuất, với một thời gian số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn mà chi phí lao động cấu thành vào không thay đổi, có thể giảm đi, còn tăng cường độ lao động là làm tăng chi phí lao động trong 1 đơn vị thời gian, người lao động sẽ phải hoạt động nhiều hơn vì vậy tuy số lượng sản phẩm tăng lên nhưng chi phí lao động cũng đồng thời thay đổi tăng theo. Vì chi phí lao động khi tăng năng suất lao động không tăng do đó gía trị lao động là không đổi trong khi đó tăng cường độ lao động làm tăng chi phí lao động do đó giá trị lao động cũng tăng lên. Trong những trường hợp cần thiết thì người ta sẽ áp dụng bằng cách tăng cường độ lao động để tạo ra nhiều sản phẩm, nhưng vì tăng cường độ lao động người công nhân không thể thực hiện trong một thời gian dài nên hướng chủ yếu tăng năng suất lao động là cần thiết. II. ý nghĩa của tăng năng suất lao động và các chỉ tiêu tính năng suất lao động . 1. ý nghĩa của tăng năng suất lao động . Tăng năng suất lao động có nhiều ý nghiã trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . ý thức được tầm quan trọng của tăng năng suất lao động các doanh nghiệp cân tìm ra các phương thức hợp lý để làm tăng năng suất phù hợp với điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Nói chung tăng năng suất lao động có một số ý nghĩa cơ bản như sau : - Tăng năng suất lao động làm giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm đựơc chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản phẩm phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công vì vậy mà khi tăng năng suất lao động sẽ làm cho chi phí về lao động sống và lao động qúa khứ giảm đi từ đó làm cho chi phí nguyên vật liệu và nhân công giảm đi (chi phí nguyên vật liệu chính là do lao động quá khứ kết tinh lại, còn chi phí nhân công là do lao động sống, làm giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời tăng năng suất lao động sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí về tiền lương trên một đơn vị sản phẩm . Tiền lương được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của sản phẩm đó khi tăng năng suất lao động các doanh nghiệp có thể giảm được đơn giá sản phẩm mà tiền lương của người công nhân nhận được không giảm, vẫn có thể đảm bảo cuộc sống cho họ. - Tăng năng suất lao động sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu về sản lượng mà không cần tăng thêm lao động . Số lượng sản phẩm trên một lao động sẽ tăng lên vì vậy doanh nghiệp có thể giảm bớt số nhân công, từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được quỹ lương, đồng thời làm cho tăng cá nhân có mức lương cao hơn, giúp họ có điều kiện sống tốt hơn. - Nếu xét khía cạnh xã hội, tăng năng suất lao động sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn làm tăng của cải của xã hội, tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Với những nước nghèo tăng năng suất lao động tạo điều kiện cho họ rút ngắn được khoảng cách phát triển với các nước khác. Tăng năng suất lao động sẽ làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế . Khi năng suất lao động tăng lên dẫn đến sự chuyên môn hoá sâu hơn, các quốc gia dựa vào lợi thế của mình để tiễn hành chuyên môn hóa vì vậy sự hợp tác trao đổi, quan hệ ngoại thương sẽ lan rộng trên toàn cầu tạo ra những quan hệ mới góp phần thúc đẩy qúa trình toàn cầu hoá nên kinh tế đồng thời giúp cho những nước đang chuyển giao những công nghệ tiên tiến của các nước phát triển . 2. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động: Có thể tính năng suất lao động theo các chỉ tiêu khác nhau (hiện vật,, giá trị, thời gian lao động ) ,tuỳ từng điều kiện, yêu cầu của người phân tích mà tính năng suất lao động theo chỉ tiêu cụ thể . Mỗi chỉ tiêu tính năng suất lao động có những đặc điểm riêng, có những thuận lợi và khó khăn riêng. a. Chỉ tiêu tính Năng suất lao động bằng hiện vật. Tính năng suất lao động bằng hiện vật có nghĩa là dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức Năng suất lao động của 1 công nhân. Công thức : Trong đó : W ; là mức Năng suất lao động của 1 công nhân Q ; là tổng sản lượng tính băng hiện vật. T ; là tổng số công nhân. Chỉ tiêu này có ưu điểm tính cụ thể, chính xác, không chịu ảnh hưởng của giá cả, do nó đưa giản dễ tính. Sử dụng chỉ tiêu này có thể so sánh Năng suất lao động giữa các doanh nghiệp với nhau theo 1 loại sản phẩm . Nhược điểm . Chỉ tiêu này chỉ có thể dùng tính cho 1 loại sản phẩm, cho nên các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm không thể sử dụng chỉ tiêu này. Trong khi đó hiện nay các doanh nghiệp đều sản xuất nhiều loại sản phẩm do đó chỉ tiêu này không được sử dụng rộng raĩ. b. Chỉ tiêu tính Năng suất lao động bằng tiền (tính năng suất lao động theo giá trị) Chỉ tiêu tính Năng suất lao động bằng tiền là sản lượng tính bằng tiền của tất cả các loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một công nhân. Công thức : Trong đó : W là mức năng suất lao động của 1 công nhân tính bằng tiền. Q là tổng sản lượng tính bằng tiền. T là tổng số công nhân của doanh nghiệp Ưu điểm : Chỉ tiêu này tính cho nhiều loại sản phẩm . giá trị của sản lượng được quy đổi ra thành tiền vì vậy có sự đồng nhất giữa đơn vị tính của các loại sản phẩm khác nhau. Chỉ tiêu này được sủ dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp . Khi sử dụng chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng tiền có thể gặp 1 số những nhược điểm của nó. + Không khuyến khích tiết kiệm, người công nhân sẽ căn cứ vào giá trị sản lượng, sản xuất ra nhiều hay ít, chính vì vậy họ thích sử dụng những loại vật liệu đắt tiền để làm tăng giá trị sản lượng. + Không phản ánh đúng mức đóng góp của người công nhân vì sự đóng góp của toàn công xưởng, mức đóng góp của mỗi người công nhân sẽ phụ thuộc vào tổng sản phẩm của phân xưởng hay nói cách khác chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản phẩm theo phương pháp phân công xưởng. + Khi thay đổi vật liệu sản xuất, sẽ làm cho tổng sản lượng tính bằng tiền thay đổi, vì vậy áp dụng chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng tiền không còn phù hợp nữa. Cho nên chỉ tính năng suất lao động bằng tiền chỉ nên áp dụng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi. c. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động Tính chỉ tiêu năng suất lao động bằng thời gian lao động là dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm để biểu hiện năng suất lao động , hay nói cách khác là tính ra thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm Công thức : Trong đó : L là lượng lao động của sản phẩm T là thời gian lao động đã hao phí để sản xuất ra số lượng sản phẩm đó Q là số lượng sản phẩm đã sản xuất ra Lượng lao động này tính được bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động của các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị tính bằng giờ, phút). Người ta phân chia thành ; - Lượng lao động công nghệ . - Lượng lao động chung. - Lượng lao động sản xuất - Lượng lao động đầy đủ. Cần hiểu thêm từng loại lượng lao động này. Lượng lao động công nghệ (Lcn) bao gồm chi phí thời gian lao động củ công nhân chính, hoàn thành các quá trình công nghệ chủ yếu Lượng lao động chung (Lcn) bao gồm chi phí thời gian lao động của công nhân hoàn thành quá trình công nghệ cũng như phục vụ quá trình công nghệ đó (đưa nguyên vậtliệu đến và vận chuyểnthành phẩm đi.) Công thức tính ; Lch = Lcn + Lpvq Trong đó : Lpvq – Lượng lao động phục vụ qúa trình công nghệ. Lượng lao động sản xuất (Lsản xuất ) bao gồm chi phí thời gian lao động củ công nhân chính và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp . Công thức tính ; Lsản xuất =Lcn+Lpvq+Lpvs Trong đó : Lpvs = lượng lao động phục vụ sản xuất Lượng lao động đầy đủ (Ld d) bao gồm hao phí lao động trong việc chế tạo sản phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp . Công thức tính ; Ld d = Lsx + Lqt Trong đó : Lượng lao động quản lý sản xuất (Lat) bao gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý. III. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng năng suất lao động . Khi nghiên cứu về năng suất lao động Các Mác có viêt : “Sức sản xuất nâng cao phụ thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau trong đó có trình độ thành thạo trung bình của người lao động Lao động : Sự phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học về mặt kỹ thuật ; các kết hợp xã hội của quá trình sản xuất và các điều kiện hoàn toàn tự nhiên”. Như vậy, C.Mác đã xếp các yếu tố tăng năng suất lao động theo nhóm có liên quan tới : con người : sự phát triển củ khoa học ; điều kiện tự nhiên 1. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên Những điều kiện tự nhiên của lao động như sự phì nhiêu của đất đai, sự phong phú của hầm mỏ...ảnh hưởng rõ tới năng suất lao động . Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với năng suất lao động là khách quan và không thể phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và hàn đới; do đó ở các nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau trong sản xuất. Tuy nhiên, thời tiết, khí hậu khắc nghiệt đã tác động không nhỏ đến sản xuất, đến Năng suất lao động . Trong nông nghiệp, độ phì nhiêu tự nhiên của đất, của rừng rõ rệt. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề như hàm lượng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, vỉa quặng, trữ lưọng của các mỏ đều tác động đến khai thác, do đó đến năng suất lao động . Con người đã có nhiều hoạt động nhằm hạn chế các tác động có hại của thiên nhiên đến sản xuất và đạt được kết quả rõ rệt trong dự báo thời tiết, trong diệt trừ côn trùng phá hoại mùa màng.v.v.. Tuy nhiên, vẫn chưa khắc phục được hết. Vì thế yếu tố thiên nhiên vẫn là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng, khai thác mỏ và một phần nào cả trong nghành xây dựng. 2. ảnh hưởng của yếu tố con ngưòi. Con người luôn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất , điều đó là không thể phủ nhận. Sản xuất muốn phát triển đỏi hỏi phải có sụ nỗ lự tất lớn của con người tạo ra . Máy móc là do con người tạo ra người ta lại dùng nó để sản xuất . Vì vậy trực tiếp hay gián tiếp con người đều tham gia vào sản xuất . Để nâng cao năng suất lao động cần nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn cho người lao động đây là yếu tố không thể thiếu . Khi khoa học phát triển nhanh , sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những ngưòi lao động có trình độ chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu không thể điều khiển được máy móc không thể nắm bắt được công nghệ hiện đại. Nâng cao trình độ quản lý con người, trình độ lành nghề của người lao động là điều cần thiết để nâng cao năng suất lao động . Kỹ thuật bậc cao đòi hỏi sự phân công., hợp tác lao động , sự phân bố hợp lý sức lao động đòi hỏi sự đa dạng với trình độ cao của người lao động , khả năng tự quản lý, tư duy của môi người. Bên cạnh đó yếu tố phong tập tục quán trong lao động là không thể thiếu ở mỗi quốc gia , mỗi địa phương có cách thức sản xuất khác nhau đó có thể là chân tay, thủ công, máy móc, tất cả những đặc tính đó tạo nên sự riêng biệt giữa các vùng, nó ảnh hưởng tới năng suất lao động các vùng, của quốc gia đó. 3. ảnh hưởng của yếu tố khoa học kỹ thuật Cùng với sự tiến bộ của loài người khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Vai trò của khoa học kỹ thuật được đặt lên hàng đầu ở mỗi quốc gia. Một quốc gia được coi là hùng mạnh khi và chỉ khi quốc gia đó có một nền khoa học thực sự phát triển. Năng xuất lao động sẽ chỉ tăng nhanh trong một nền đại công nghiệp đảm bảo. Vì vậy, phải đặc biệt chú trọng đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ. Đó là yếu tố mạnh nhất làm tăng năng xuất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản xuất. Tính năng của các sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo trình độ kỹ thuật sản xuất. Ngày nay, ai cũng thừa nhận, máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng xuất lao động. Thật vây, sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt đầu từ sự thay đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ. Nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tương lao động biểu hiện ở chỗ, ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có những tính năng cao hơn, giá rẻ hơn thay cho các nguyên vật liệu cũ. Một nguyên nhân làm cho năng xuất lao động xã hội ở Việt Nam còn thấp là do: trình độ ứng dụng khoa học,kỹ thuật vào sản xuất còn thấp ; lao động thủ công còn nhiều. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng năng xuất lao động. Cơ sở vật chất- kỹ thuật đó biểu hiện thông qua các nghành năng lượng, cơ khí, luyện kim, hoá học, giao thông vận tải và hệ thống thông tin, liên lạc. Đó là yếu tố gắn với sự phát triển các tư liệu sản xuất mà bất kỳ một nước nào muốn phát triển kinh tế, muốn tăng nhanh năng xuất lao động xã hội đều phải đặc biệt quan tâm. Phần 2 Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng NSLĐ ở công ty dệt Minh Khai . I. Một số đặc điểm của công ty dệt Minh Khai ảnh hưởng đến NSLĐ. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên giao dịch: Minh Khai TEXTILE COMPANY. Tên viết tắt : MIKHATEX. Trụ sở chính : số 243 đường Minh Khai- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Là một đơn vị lớn của nghành công nghiệp Hà Nội, công ty dệt Minh Khai (tên trước đây khi thành lập là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay). Công ty được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960, đầu những năm 1970. Đây là thời kỳ cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở Miền Bắc đang ở giai đoạn ác liệt nhất. Vì vậy,việc xây dựng công ty có những thời gian gián đoạn và phải đi sơ tán trên nhiều địa điểm khác nhau. Năm 1974, công ty cơ bản được xây dựng xong và được chính thức thành lập theo quyết địng của Uỷ ban nhân dân thành phố. Cũng năm đó công ty bắt đầu đi vào sản xuất thử. Từ năm 1975 công ty chính thức nhận kế hoạch của nhà nước giao. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty ban đầu là: sản xuất khăn mặt bông, khăn tắm, khăn tay.. phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Số thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc. Tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng. Trong thời gian đầu mới thành lập cà đi vào hoạt động sản xuất công ty gặp rất nhiều khó khăn do nhà xưởng xây dựng chưa hoàn chỉnh, thiết bị do Trung quốc viện trợ về lắp đặt không đồng bộ. Khâu dây truyền sản xuất không hoạt động được phải chuyển sang làm theo phương pháp thủ công. Là doanh nghiệp đầu tiên của miền Bắc sản xuất mặt hàng khăn bông nên nhiều thông số kỹ thuật không có sẵn mà phải vừa làm vừa mò mẫm tìm tòi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề thiếu nhiều. Những năm đầu công ty mới đưa được hơn 100 máy dệt vào hoạt động sản xuất. Số cán bộ công nhân viên có 415 người. Năm 1975, năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty mới chỉ đạt được: Giá trị tổng sản lượng ≈ 2,5 triệu đồng Sản phẩm chủ yếu ≈ 2 triệu khăn các loại Những năm tiếp theo công ty đi dần vào ổn định, hoàn thiện nhà xưởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng năng lực sản xuất. Từ những năm 1981 đến 1989 là hời kỳ phát triển ổn định với tốc độ cao của công ty.Những năm này công ty được Thành phố đầu tư thêm cho một dây truyền dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, valide và dèm. Như vậy về sản xuất công ty đã được giao cùng một lúc quản lý và triển khai thực hiện hai quy trình công nghệ dệt khác nhau là dệt thoi và dệt kim. Công ty đã đầu tư chiều sâu đồng bộ hoá dây truyền sản xuất. Bằng mọi biện pháp kinh tế kỹ thuật đưa dần toàn bộ những thiết bị ở khâu đầu như nồi hơi, nồi nấu cao áp, máy nhuộm, máy sấy sợi đi vào hoạt động phục vụ cho sản xuất, chấm dứt tình trạng khâu đầu phải làm thủ công và đi thuê ngoài. Về sản xuất cũng trong thời kỳ này để giải quyết những khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên liệu và thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh, công ty đã chuyển hướng sản xuất để xuất khẩu (cả hai thị trường Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa) là chủ yếu. Năm 1981, thông qua TEXTIMEX công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu dài hạn sang Cộng hoà dân chủ Đức và Liên Xô (cũ). Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị trường Nhật bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà nội và đã chiếm lĩnh thị phần ngày một lớn. Từ năm 1988 đến nay công ty được nhà nước cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp, và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc được nhà nước cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài. Bước vào thời kỳ những năm 1990 nền kinh tế nước ta chuyển sang thực hiện cơ chế quản lý mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI và Đại hội VII của Đảng. Tình hình chính trị ở các nước Xã hội chủ nghĩa cũng biến động nhiều, Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu xụp đổ, các quan hệ bạn hàng của công ty với các nước này cũng không còn, công ty mất đi một thị trường quan trọng và truyền thống. Thêm vào đó vốn phục vụ cho sản xuất thiếu nghiêm trọng, máy móc thiết bị đầu tư ở giai đoạn trước đã cũ và lạc hậu không đáp ứng cho nhu cầu sản xuất mới. Đội ngũ lao động của công ty quá đông vốn quen với cơ chế bao cấp cũ nay chuyển sang cơ chế mới không dễ dàng thích nghi. Trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói đây là thời kỳ mà công ty gặp phải những khó khăn lớn nhất, những thử thách khắc nghiệt nhất. Với tình hình như vậy, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên, sự giúp đỡ hỗ trợ của các đơn vị bạn, toàn thể công ty đã phát huy tinh thần năng động sáng tạo tập trung sức tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vấn đề quan trọng nhất về thị trường, về vốn và về tổ chức lại sản xuất, lựa chọn lại đội ngũ lao động. Nhờ đó, công ty đã từng bước thích nghi với cơ chế thị trường, ổn định và phát triển sản xuất theo hướng xuất khẩu là chính, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn và phát triển được vốn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Nhìn lại quá trình hơn 30 năm xây dựng và phát triển của công ty, tuy có lúc thăng trầm xong đó chỉ là những bước nhất định trong một tiến trình phát triển và đổi mới đi lên. Điều đó được chứng minh bằng kết quả sản xuất ở những thời điểm cụ thể dưới đây: Giá trị tổng sản lương năm 1975, năm đầu đi vào sản xuất theo kế hoạch, công ty chỉ mới đạt gần 2,5 triệu đồng, đến năm 1990 đã đạt hơn 9,1 tỷ đồng. - Sản phẩm chủ yếu, năm đầu đat gần 2 triệu sản phẩm khăn các loại cho nhu cầu nội địa, đến năm 1995 đã có sản phẩm xuất khẩu (85% sản phẩm khăn) và sản xuất thêm màn tuyn. - Doanh thu năm 1975 mới đạt 3,5 triệu đồng, năm 1990 đạt 13,5 tỷ đồng và năm 1997 đạt 54,6 tỷ đồng - Kim nghạch xuất khẩu, năm 1990 đạt 1.635.666 USD, năm 1997 đã đạt 3.588.397 USD. - Nộp ngân sách, năm đầu tiên nộp gần 68.000 đồng, năm 1990 nộp 525,9 triệu đồng, đến năm 1997 nộp 1,534,8 triệu đồng. Công tác khoa học kỹ thuật được đặc biệt chú ý và được coi là biện pháp hàng đàu để thúc đẩy sản xuất phát triển.Trong hơn 30 năm công ty đã chế thử được hơn 300 mẫu sản phẩm và đã đưa vào sản xuất khoảng 100 mẫu được khách hàng chấp nhận. Bước sang năm 1998, do ảnh hưởng của tình hình chung của khu vực cũng như trên thế giới, công ty dệt Minh Khai đứng trước thử thách lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật bản. Với tình hình tài chính hiện nay của Nhật bản, đồng Yên mất giá nhiều so với đồng Đôla Mỹ, do đó hạn chế việc nhập khẩu và người dân Nhật buộc phải cắt giảm chi phí. Các khách hàng tại Nhật liên tiếp yêu cầu giảm giá và số lượng đặt hàng cũng giảm đi, điều đó ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt Minh Khai. Trước tình hình đó, công ty đã cố gắng bằng mọi biện pháp giảm chi phí đầu vào, tổ chức lại sản xuất, nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm. Qua đó công ty đã có thể giữ được thị phần tại Nhật trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt, đồng thời có những bước chuẩn bị mọi điều kiện và khả năng để mở rộng thị trường sang khu vực Tây Âu và Mỹ. 2. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật: a. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của công ty: Từ ngày thành lập đến nay, công ty tiến hành sản xuất kinh doanh qua hai thời kỳ phát triển với hai cơ chế quản lý khác nhau về chất: Cơ chế kế hoạch hóa tập trung, và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhưng dù ở thời kỳ nào, cơ chế nào thì công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm nghành dệt theo đúng nghành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập công ty. Điều đó thể hiện qua những sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường công ty luôn luôn quan tâm đến việc giữ vững và mở rộng thị trường hiện có đồng thời có ý thức tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới. Đây là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty. Sản phẩm của công ty có hai loại: Khăn bông các loại Vải màn tuyn Với sản phẩm khăn bông: Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nước, độ mềm mại cao, phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Các loại khăn cụ thể như sau: Khăn ăn dùng trong các nhà hàng, và gia đình. Đối với loại khăn dùng cho nhà hàng, công ty bán cho các cơ sở cung cấp khăn cho nhà hàng làm khăn ướt, loại khăn này chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Nhật bản, chỉ có một phần rất ít tiêu thụ trong nước. Khăn rửa mặt công ty có các mẫu khăn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước nhưng chủ yếu tiêu thụ thông qua các cửa hàng , đại lý và các siêu thị. Khăn tắm chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiện nay xu hướng sử dụng khăn tắm trong nước cũng tăng lên, công ty đã có xu hướng nghiên cứu mặt hàng khăn tắm phù hợp với nhu cầu trong nước và phục vụ cho nhu cầu quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm khác như: nước gội đầu, sứ vệ sinh, dụng cụ thể thao. Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi chân và áo choàng tắm. công ty có hợp đồng cung cấp cho gần 100 khách sạn tại Nhật bản thông qua công ty thương mại Nhật bản ASAHI. Ngoài ra các khách sạn trong nước nhất là các khách sạn liên doanh với nước ngoài tại các thành phố Hà nội, Hải Phòng, Quảng Ninh cũng đặt hàng tại công ty. Các loại vải nỏi vòng sử dụng để may lót và may mũ giầy phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu như: Giầy Ngọc Hà, May X40. Với sản phẩm vải màn tuyn: Công ty sản xuất từ nguyên liệu 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao và chống được oxy hoá gây vàng cho màn. Công ty chủ yếu bán vải làm nguyên liệu cho các cơ sở may màn bán ra thị trường. Công ty cũng có may một số màn bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Ngoài ra công ty cũng ký các hợp đồng xuất màn tuyn cho các nước Châu Phi theo chương trình phòng chống sốt rét của liên hiệp quốc. Trong những năm gần đây sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất lượng luôn đạt ở mức độ cao, kim ngạch xuất khẩu do đó tăng lên làm cho hiệu quả hoạt động SXKD của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ cao.Cụ thể : Sản phẩm loại 1 chiếm 87% sản phẩm xuất ra. Sản phẩm loại 2 chiếm 9% sản phẩm xuất ra Sản phẩm loại 3 chiếm 4% sản phẩm xuất ra. Như trên đã thị trình bày chúng ta thấy cơ hội phát triển sản xuất của công ty dệt Minh Khai khá tiềm tàng, đó là khả năng thực tế đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. b.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất: Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty dệt Minh Khai được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức: Kho trung gian Kho thành phẩm Kho sợi Phân xưởng tẩy nhuộn Phân xưởng dệt kim Phân xưởng hoàn thành Phân xưởng dệt thoi Cơ cấu sản xuất của công ty Theo sơ đồ trên cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức thành bốn phân xưởng: Phân xưởng dệt thoi: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt và suốt sợi ngang, đưa vào máy dệt để dệt thành khăn bán thành sản phẩm theo qui trình công nghệ sản xuất khăn bông. Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các bôbin sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn mộc theo qui trình công nghệ sản xuất vải màn tuyn. Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tẩy,nhuộm, sấy khô và định hình các loại khăn, sợi và vải màn tuyn theo qui trình công nghệ sản xuất cá._.c mặt hàng khăn bông, vải tuyn. Phân xưởng hoàn thành: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may, kiểm đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải tuyn, vải nổi vòng theo qui trình công nghệ sản xuất các mặt hàng. Công ty dệt Minh Khai đang sử dụng 3 qui trình công nghệ chính để sản xuất các sản phẩm, đó là: Qui trình công nghệ sản xuất khăn sử lý trước: Sợi mộc được đưa vào sản xuất ở phân xưởng tấy nhuộm dưới dạng quả sợi. Qua máy đánh ống xốp tạo thành ống sợi xốp trước khi đưa vào máy nhuộm bobin. ở máy nhuộm bobin sợi được qua các công đoạn nấu, tẩy, nhuộm đồng thời (nếu mặt hàng yêu cầu phải nhuộm màu). Sau đó sợi được chuyển sang máy sấy sợi bobin trước khi đánh ống lại thành ống sợi cứng để xuất xưởng sang phân xưởng dệt. Tại phân xưởng dệt thoi sợi đã được xử lý được phân thành 2 loại sợi ngang và sợi dọc theo yêu cầu mặt hàng. Sợi ngang được chuyển sang máy đánh suốt. Sợi dọc được chuyển sang máy mức tạo thành trục mắc trước khi đưa vào máy hồ dồn (tăng cường lực cho sợi) tạo thành trục dệt. Trục dệt và suốt ngang được đưa vào máy dệt thoi, dệt thành khăn bông bán thành phẩm. Trước khi xuất xưởng sang phân xưởng hoàn thành, khăn bông bán thành phẩm được kiểm tra sơ bộ để xác định chất lượng cho phân xưởng dệt thoi. Tại phân xưởng hoàn thành, khăn bán thành phẩm được cắt, may, kiểm thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm trước khi đóng gói, đóng kiện và nhập kho thành phẩm. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất khăn xử lý trước Sợi mộc quả Đánh ống xốp Nấu Tẩy Nhuộm (nếu cần thiết) Sấy Sợi dọc Sợi ngang Mắc Hồ dồn Đánh suốt Dệt Kiểm bán thành phẩm May Kiểm thành phần Đóng gói Đóng kiện Nhập kho thành phẩm Quy trình công nghệ sản xuất khăn mộc sử lý sau: Sợi mộc được đưa vào phân xưởng dệt thoi dưới dạng sợi quả. Qua máy đánh ống, đánh ống lại để loại tạp chất, tăng chất lượng sợi. Sau đó được phân thành sợi dọc và sợi ngang theo yêu cầu của mặt hàng. Sợi dọc qua máy mắc tạo thành trục mắc trước khi chuyển sang máy hò dồn. Tại máy hồ dồn, sợi được tạo thành trục hồ. Sợi ngang qua máy đánh suốt tạo thành suốt dệt. Trục hồ và suốt dệt được đưa vào máy dệt thoi để dệt thành khăn mộc. Khăn mộc được kiểm trước khi xuất xưởng sang phân xưởng tẩy nhuộm. Tại phân xưởng tẩy nhuộm, khăn được qua các công đoạn nấu trên nồi nấu, tẩy trên máy tẩy nhuộm BC3, nhuộm trên máy nhuộm cao cấp (nếu cần thiết). Trước khi xuất xưởng sang phân xưởng hoàn thành khăn đã tẩy nhuộm được đưa qua máy sấy rung hoặc sấy văng tuỳ theo yêu cầu thiết kế mặt hàng. Tại phân xưởng hoàn thành khăn bán thành phẩm được qua các công đoạn cắt, may, kiểm thành phẩm để phân loại thành phẩm, thứ phẩm, phế phẩm. Sau đó khăn khăn được đưa sang đóng gói, đóng kiện. (Thể hiện trên sơ đồ trang sau) Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất khăn sử lý sau: Sợi mộc quả Sợi dọc Sợi ngang Mắc Hồ dồn Đánh suốt Dệt Kiểm mộc Nấu Tẩy Nhuộm (nếu có) Sấy Cắt dọc May dọc Cắt ngang May ngang Kiểm thành phẩm Đóng gói Đóng kiện Qui trình công nghệ sản xuất màn tuyn: Sợi được dưa vào máy mắc ở dsạng quả sợi, để mắc thành bobin trước khi đưa lên máy dệt kim, tạo vòng thành vải dệt kim mộc trên máy dệt kim. Trước khi xuất xưởng sang phân xưởng tẩy nhuộm vải mộc được kiểm tra trên máy đo và kiểm. Tại phân xưởng tẩy nhuộm vải mộc được nhuộm trên máy cao áp ( tuỳ theo yêu cầu thiết kế). Sau đó được đưa sang máy văng sấy để định hình vải, cũng trên máy văng vải được lơ tạo độ trắng. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất màn tuyn: Sợi PETEX Mắc trục Dệt kim Kiểm mộc Nhuộm (nếu có) Sờy văng định hình Cắt màn May Kiểm thành phần Đóng gói Đóng kiện Tuỳ theo tình hình cụ thể, công ty thường xuyên cải tiến tổ chức sản xuất, bố trí hợp lý các tổ sản xuất các phân xưởng và các bộ phận phục vụ hợp lý bảo đảm dây truyền sản xuất hoạt động cân đối nhịp nhàng và liên tục. Cơ cấu tổ chức sản xuất trên đã giúp cho công ty có điều kiện chuyên môn hoá và hiệp tác hoá giữa các bộ phận một cách có hiệu quả, đồng thời tạo ra khả năng tự chủ trong quản lý sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng xuất lao động, hạ giá thành đơn vị sản phẩm, khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và doanh lợi cho công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lý theo 1 cấp đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên. Giúp việc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Toàn bộ bộ máy hành chính quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ trang sau: Sơ đồ tỏ chức quản lý: Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phòng kế hoạch thị trường Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng tổ chức bảo vệ Phòng hành chính- y tế Pxhoàn thành PXdệt kim PXdệt thoi PXtẩy nhuộm Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: c-1- Ban giám đốc: Gồm có Giám đốc và 2 phó giám đóc Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, phụ trách chung về các vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại, thực hiện các chức năng: Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ. Lập các kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn. Đầu tư xây dựng cơ bản Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc theo các trách nhiệm được giao: - Phó giám đốc sản xuất: + Quản lý điều hành quá trình sản xuất + Chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch + Chỉ đạo kế hoạch tác nghiệp tại các phân xưởng - Phó giám đốc kỹ thuật: + Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm + Quản lý nguồn cung cấp: điện, nước, than phục vụ cho sản xuất + Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư + Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp c-2- Phòng tổ chức - Bảo vệ: Chức năng: - Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty. Quản lý chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên. Xắp xếp đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động. - Xây dựng, quản lý quĩ tiền lương và các định mức lao động. - Giúp giám đốc chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn nội bộ, bảo vệ tốt sản xuất, thực hiệnn tốt công tác quân sự địa phương trong công ty. Nhiệm vụ : -Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty, quản lý phân xưởng. -Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng, bổ nhiệm cho các đơn vị trong từng giai đoạn. -Giúp Đảng uỷ, giám đốc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhận xét cán bộ hàng năm. -Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý. -Làm thường trực các hội đồng tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật ở công ty. -Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các phương pháp, hình thức trả lương, thưởng, phụ cấp thích hợp cho từng giai đoạn theo chính sách qui định, kiểm tra việc thực hiện phân phối tiền lương của các đơn vị, thực hiện hạch toán nội bộ trên cơ sở chính sách nhà nước. -Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đột xuất theo yêu cầu của cấp trên. -Tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án biện pháp bảo vệ, xây dựng công ty an toàn. Đôn đốc, kiểm tra chấp hành kỷ luật, nội qui trong công ty. -Lập kế hoạch tuyển quân và huấn luyện tự vệ hàng năm. c-3- Phòng kỹ thuật: Chức năng: - Tham mưu giúp giám đốc quản lý chung các công tác kỹ thuật của công ty. - Nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn. áp dụng khoa học và kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế thử sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất. Quản lý các máy móc thiết bị trong toàn công ty. Tổ chức quản lý và kiểm tra chất lượng các nguyên liệ chính, phụ tùng chi tiết máy móc, bán thành phẩm các công đoạn và thành phẩm. Nhiệm vụ: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tổ chức sản xuất các mặt hàng, theo dõi ổn định và bàn giao cho phân xưởng tổ chức sản xuất đại trà. Phối hợp với phòng kế hoạch thị trường tham gia các hội chợ để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. Xây dựng và quản lý việc thực hiện qui trình công nghệ các mặt hàng. Xây dựng và hiệu chỉnh định mức tiêu hao vật tư, có báo cáo tổng hợp việc thực hiện định mức toàn công ty. Xây dựng kế hoạhc sửa chữa máy móc thiết bị, tham gia giải quyết các sự cố kỹ thuật vượt quá khả năng của phân xưởng. Quản lý toàn bộ thiết bị điện tròn trạm hạ thế. - Phối hợp với phòng tổ chức việc bổ túc nâng cao tay nghề công nhân và việc định mức lao động có căn cứ kỹ thuật. - Xác định chất lượng và báo cáo tổng hợp chất lượng toàn công ty. Giải quyết các khiếu nại về chất lượng sản phẩm. - Lập đơn hàng, nhập thiết bị và phụ tùng thay thế hàng năm. - Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật hàng năm. Nghiên cứu các phương án đầu tư mới máy móc thiết bị bổ xung và mở rộng sản xuất. Xây dựng đề cương hợp tác khoa học kỹ thuật với nước ngoài. Xây dựng qui trình kỹ thuật an toàn và nội qui bảo hiểm lao động trong công ty, hướng dẫn và giám sát thực hiện tại các phân xưởng. Tổ chức sản xuất một số chủng loại phụ tùng dự phòng. Sửa chữa phục hồi các chi tiết máy hư hỏng đột xuất và định kỳ cho toàn bộ các đơn vị trong công ty. c-4- Phòng kế hoạch thị trường: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, tài chính trong công ty. Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu kinh tế đối ngoại của công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư nguyên nhiên liệu phục vụ yêu cầu sản xuất. Tổ chức việc thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra, đảm bảo quay vòng vốn nhanh. Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm (của các phân xưởng trong công ty ) Phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ có liên quan đè xây dựng và tỏng hợp thành kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính thống nhất toàn công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và điều kiện thực tế lập kế hoạch từng quí, tháng cho các phân xưởng và tổ chức kiểm tra tinnhf hình thực hiện kế hoạch đảm bảo cho sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng trong toàn công ty. Tổ chức thực hiện công tác thống kê tổng hợp, làm báo cáo định kỳ và đột xuất. Xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu khảo sát thị trường và đề xuất với giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở nắm vững thông tin thương mại và tuân thủ các qui định hiện hành của nhà nước về công tác xuất nhập khẩu. Phối với các phòng ban có liên quan, tổng hợp và lên kế hoạch nhập kế hoạch trình giám đốc duyệt và đăng ký hạn ngạch với Thành phố và Bộ Thương mại. Thiết lập các quan hệ kinh tế với các cơ sở trong và ngoài nước để triển khai các dịch vụ kế hoạch nhằm tăng nguồn thu nhập cho công ty. Tiếp nhận thông tin, dịch văn bản có liên quan đến nhiệm vụ của phòng báo cáo giám đốc và xin ý kiến trả lời khách. Tổ chức tham gia hoạt động tuyên truyền quảng cáo giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài nước. Tham dự các hội thảo thương mại liên quan đến kinh doanh và xuất nhập khẩu. Xây dựng kế hoạch cung cấp và dự trù nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất và sửa chữa lớn. Ký kết và giám sát thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, hợp đồng gia công thuê ngoài. Quản lý toàn bộ hệ thống kho tàng, cấp phát vật tư theo định mức, kế toán theo dõi xuất nhập, quản lý hồ sơ sổ sách, bảo quản sắp xếp hợp lý vật tư và thành phần nhập kho. c-5- Phòng tài vụ: Chức năng: Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực thống kê, kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ : Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê và tài chính. Theo dõi kịp thời liên tục và có hệ thống các số liệu về số lượng tài sản tiền vốn, quĩ công ty. Tính toán các khoản chi phí để lập biểu giá thực hiện. Tính lỗ lãi các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán thống kê và thông tin kinh tế. Phân tích hoạt động kế toán từng kỳ. Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội từng kỳ. Chi thu tiền mặt, chi thu tài chính và hạch toán kinh tế. Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng tháng, kỳ theo qui định. Đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. c-6- Phòng hành chính - y tế: Chức năng: Phòng hành chính –y tế có chức năng giúp giám đốc trong công việc hàng ngày, quản lý điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính tổng hợp, giao dịch văn thư, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xưởng. Quản lý tài sản hành chính, cung cấp văn phòng phẩm cho văn phòng công ty. Thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ, chăm lo điều trị phục hồi và tăng cường sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm chung công tác vệ sinh an toàn công ty, thực hiện tốt phong trào vệ sinh công nghiệp và vệ sinh phòng bệnh. Nhiệm vụ : Thư ký giúp việc cho giám đốc và xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng tuần của đơn vị. Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo quản con dấu, đánh máy in ấn tài liệu, trực điện thoại. Tiếp khách và hướng dẫn khách đến liên hệ công tác. Phục vụ khách và văn phòng giám đốc. Hướng dẫn tuyên truyền việc phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường tránh bệnh nghề nghiệp. Tổ chức khám chữa bệnh thường xuyên và định kỳ, cấp cứu ban đầu kết hợp với các tuyến trên điều trị và quản lý bệnh nhân ngoại trú Lập kế hoạch mua sắm các thiết bị y tế, thuốc men và các quyết toán định kỳ. Quản lý hồ sơ sức khoẻ và hồ sơ bệnh nghề nghiệp toàn công ty. c-7- Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất: Chức năng: Phân xưởng sản xuất là một đơn vị hành chính, sản xuất có nhiệm vụ tiến hành sản xuất mọt loại sản phẩm (hoặc bộ phận sản phẩm ) hay là hoàn thành một giai đoạn trong qúa trình sản xuất. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch của công ty giao cho phân xưởng, phân xưởng tiến hành mọi hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ phân xưởng đảm bảo hiệu quả. Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng tháng, tuần và giao kế hoạch cho từng tổ sản xuất, ca sản xuất và công đoạn sản xuất. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi, chủ động điều độ hàng ngày và đôn đốc quá trình sản xuất trong từng ca và toàn phân xưởng. Tổ chức thực hiện đúng cá qui trình công nghệ, qui trình thao tác và vận hành máy. Xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong sản xuất của phân xưởng. Quản lý toàn bộ máy móc trong phân xưởng, xây dựng kế hoạch và thực hiện lịch xích, báo cáo phòng kỹ thuật biết để phối hợp kiểm tra. Theo dõi và kế hoạc khắc phục kịp thời các hiện tượng sản phẩm hỏng, hoặc kém phẩm chất. Theo dõi chất lượng sản phẩm trong sản xuất và chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng sản phẩm của phân xưởng. Sắp xếp bố trí hợp lý công nhân và cán bộ kỹ thuật trên dây truyền sản xuất đảm bảo sử dụng hợp lý nhất khả năng chuyên môn và tay nghề của người lao động. Tổ chức hạch toán nội bộ phân xưởng và tự chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả sản xuất của phân xưởng. Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân tại phân xưởng, hoặc đề xuất với phòng tổ chức lao động kế hoạch đào tạo nâng bậc công nhân. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ an toàn lao động, bảo hộ lao động và phòng cháy chữa cháy tại phân xưởng. Nghiên cứu đề xuất và thực hiện các biện pháp tiêu hao vật tư trong sản xuất. Tóm lại các phòng ban đều có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể, mỗi đơn vị là một bộ phận cấu thành lên bộ máy quản lý thống nhất trong toàn công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, có mói quan hệ chặt chẽ, tuy nhiên công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa tổ chức thành một bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm rõ ràng, mà chỉ mới ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trường. Do vậy làm hạn chế đến chất lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Từ khi mới thành lập, năm 1975, công ty dệt Minh Khai chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp do Trung quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bước đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh để có thể sản xuất các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của thị trường, cả sản phẩm cao cấp cũng như sản phẩm trung bình cho xuất khẩu và nội địa. Danh mục toàn bộ thiết bị TT Tên thiết bị Số lượng Nhãn hiệu Nước sản xuất 1 Máy dệt thoi cũ 200 Trung Quốc 2 Máy dệt thoi mới 56 Trung Quốc 3 Máy dệt ATM 20 Liên Xô 4 Máy dệt VAMATEX 16 ITALIA 5 Máy hồ 1 Nhật 6 Máy mắc 1 Nhật 7 Máy mắc 3 Trung Quốc 8 Máy suốt 8 Trung Quốc 9 Máy xe 1 Trung Quốc 10 Máy dậu 1 Trung Quốc 11 Máy đánh ống 1 Trung Quốc 12 Máy đáo 1 Trung Quốc 13 Máy văng sấy định hình 1 6593 Đức 14 Máy sấy rung 1 Đức 15 Máy sấy thùng quay 1 Đài Loan 16 Máy nhuộm 3 Đức 17 Máy BC3 3 BC3 Ba Lan 18 Nồi nấu áp lực 3 Trung Quốc 19 Máy giặt xoắn 1 Trung Quốc 20 Máy giặt bằng 1 Trung Quốc 21 Máy vắt ly tâm 3 Trung Quốc 22 Máy đánh ống xốp 2 Đức 23 Máy sấy nhanh 1 Đức 24 Máy nhuộm thí nghiệm 1 Đức 25 Máy xén lông 1 Đài Loan 26 Máy bơm giếng 1 Trung Quốc 27 Nồi hơi 4T/h 1 Trung Quốc 28 Nồi hơi 6T/h 1 Trung Quốc 29 Máy may Misijuki 40 Misijuki Nhật 30 Máy may Juki 30 Juki Nhật 31 Máy giặt 12 Đức 32 Máu dệt TEXTIMA 18 TEXTIMA Đức 33 Máy ép kiện 1 Trung Quốc 34 Máy ép kiện 1 Đài Loan 35 Máy mắc 142 2 142 Đức 36 Máy dệt COTEX 18 COTEX Đức 37 Máy kiểm vải 1 38 Máy tiện 3 39 Máy khoan 2 40 Tổng cộng 462 Nhờ có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị mà trình độ công nghệ của công ty đã được ngày càng nâng cao. Từ khi mới thành lập trình độ công nghệ chỉ ở mức thủ công và bán cơ khí, đến nay trình độ công nghệ của công ty tuy chưa cao nhưng nhiều bộ phận đã đạt được trình độ công nghệ tự động hoá. Hàng tháng, phòng kỹ thuật của công ty đều có kế hoạch bảo dưỡng MMTB cho từng phân xưởng theo các chế độ như sau: - Tiểu tu: 3 tháng/lần - Trung tu: 6 tháng/ lần - Đại tu: 1 năm/ lần Giữa các phân xưởng đều có các tổ kỹ thuật bảo toàn, bảo dưỡng để thực hiện các kế hoạch của phòng kỹ thuật dưới sự giám sát của các can bộ kỹ thuật cùng với sự kiểm tra của các cán bộ theo dõi hàng ngày. MMTB của công ty được bố trí theo thứ tự 4 phân xưởng: Phân xưởng tẩy nhuộm: Máy nhuộm vải cao áp. Máy nhuộm sợi bobin. Máy đánh ống xốp. Nồi nấu cao áp. Máy sấy rung. Máy sấy văng. Phân xưởng dệt thoi: Máy dệt thoi (gồm nhiều loại với nhiều khổ). Máy dệt kiếm. Hệ thống máy mắc đồng loại và máy hồ dồn. Máy đánh ống sợi côn. Lò hơi 4 và 6 tấn dể cung cấp nhiệt độ cho các máy. Phân xưởng dệt kim: Máy mắc sợi cho dệt kim. Máy đo gấp. Phân xưởng hoàn thành: Máy may công nghiệp. đ- Đặc điểm về lao động: Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD của công ty và như vậy nó ảnh hưởng ngược lại đến thu nhập của người lao động. Sử dụng lao động phải đảm bảo tốt về số lượng, thời gian và chất lượng lao động, góp phần vào việc giảm bớt các chi phí, tăng thu nhập của công ty và sẽ dẫn đến tăng thu nhập cho chính bản thân người lao động. Công ty dệt Minh Khai luôn coi trọng yếu tố con người và có những chính sách hợp lý để quản lý và bố trí lao động một cách chính xác, hiệu quả cao nhất cho cả hai bên. Ngày đầu thành lập, công ty có khoảng 415 CBCNV trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật. Theo báo cáo tình hình sử dụng lao động, tính đến ngày 31/4/2001, số lao động trong danh sách là 1186 CBCNV, trong đó nữ giới chiếm 775% (khoảng 889 người), nam giới chiếm 25% (khoảng 297 người). Số cán bộ quản lý kinh tế kỹ thuật chiếm gần 7% (khoảng 75 người). Tuổi đời bình quân của lao động trong công ty là 32 tuổi. Hiện nay, công ty rất quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng lao động. Những lao động quản lý có bằng cấp, người lao động sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của công ty. Tổng số lao động quản lý của công ty là 75 người với 55 người có trình độ đại học và trên đại học (73,93%), trình độ trung cấp là 20 người (26,67%). Số cán bộ kỹ thuật của công ty tương đối cao do yêu cầu của ngành nghề, nhưng số cán bộ quản lý kinh tế dường như quá nho so với tầm hoạt động của công ty. Trong thời gian tới có thể công ty sẽ đào tạo để các cán bộ có thể kiêm nhiệm hoặc bổ sung thêm để công ty có thể tiến xa hơn nữa. Cụ thể trong bảng: STT Trình độ Tổng Kỹ thuật Kinh tế Khác 1 Đại học, trên Đại học 55 35 18 2 2 Trinh độ trung cấp 20 13 4 3 Tổng 75 48 22 5 Về lao động sản xuất: số lao động sản xuất trong công ty chiếm hơn 92% tổng số lao động toàn công ty (1091 người) Công tác đào tạo mới, đào tạo bổ sung lao động sản xuất rất được công ty quan tâm vì đó là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển của công ty. Chính vì vậy, lức lượng lao động sản xuất có trình độ tay nghề cao đang được tăng dần. Điều này được thể hiện ở bảng: STT Trình độ tay nghề Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Bậc 7 40 3,67 2 Bậc 6 78 7,14 3 Bậc 5 186 17,03 4 Bậc 4 221 20,24 5 Bậc 3 291 26,65 6 Bậc 2 180 16,48 7 Bậc 1 96 8,79 Tỏng số 1091 100 Rõ ràng số lượng công nhân bậc 3 vẫn còn tương đối nhiều trong khi bậc 6, bậc7 lại ít hay không có. Công ty ngày càng đảy cao bậc thợ lên bằng hình thức đào tạo lại… đó là xu thế tất yếu, và là hướng đi đúng của công ty. Sự biến động về lao động của công ty không rõ nét, chỉ có sự dịch chuyển lao động giữa các phân xưởng khi tình hình yêu cầu đòi hỏi, sở dĩ có thể làm được như vậy là do công việc trong từng phân xưởng tương đối gần nhau. Điều này đã thể hiện sự linh hoạt của ban lãnh đạo công ty. Công ty dệt Minh Khai mới có gần 30 năm trưởng thành và phát triển, do có sự non trẻ như vậy cùng với tuổi đời bình quan thấp nên số lao động phải về hưu rất ít, sự biến động về lao động ít. Trong năm 2001, công ty đã đào tạo mới, đào tạo bổ sung lao động sản xuất, đề bạt và tuyển mới lao động quản lý với một số lượng khá lơn nhằm phục vụ cho yêu cầu mở rộng sản xuất. Số lao động tuyển mới được công ty lấy từ các trường ĐH, CĐ, THCN, dạy nghề, lao động phổ thông. Công ty cũng cử người đi học nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu của công ty cũng như của thị trường. Số lượng cụ thể cho ở bảng sau: Lượng lao động của công ty được bố trí như sau: STT Tên phòng ban, phân xưởng Số lượng (người) 1 Quản lý gián tiếp 69 2 Cán bộ chủ chốt 25 3 Công nhân dệt 337 4 Công nhân may 156 5 Công nhân nhuộm 10 6 Công nhân nấu tẩy 20 7 Công nhân bảo dưỡng máy 55 8 Công nhân hồ 29 9 Công nhân se 38 10 Công nhân suốt 43 11 Quản lý 69 12 Ngành nghề khác 335 Tổng số 1186 C. Đặc điểm về vốn: 1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty: Bất cứ một doanh nghiệp nào trong điều kiện muốn hoạt động được phải có vốn rồi sau đó là các yếu tố khác. Trong thời kỳ bao cấp, tất cả vốn của doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để hoạt động theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước. Hiện nay, khi nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn hoạt động tố và có hiệu quả thì phải có trình độ quản lý tốt trong tất cả các lĩnh vực nói chung cũng như trong quá trinh sử dụng vốn nói riêng. Công ty dệt Minh Khai là 1 trong những DNNN tương đối lớn, những ngày đầu thành lập, công ty được nhà nước cấp một lượng tài sản cố định trị giá khoảng 3 triệu đồng (theo thời giá lúc bấy giờ). Đến năm 1992, khi có quyết định thành lập lại, công ty lúc bấy giờ có nguồn vốn kinh doanh khoảng 10.845.000.000.đ. Trong đó: Vốn cố định: 9.026.000.000đ. Vốn lưu động: 1.759.000.000đ Vốn khác: 61.000.000đ. Trong đó: Vốn ngân sách cấp:8.653.000.000đ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:710.000.000đ. Vốn vay: 1.483.000.000đ. Năm 1993, UBNDTP Hà nội ra quyết định thành lập công ty dệt Minh Khai từ nhà máy dệt Minh Khai thì công ty có tổng số vốn kinh doanh là :11.627.605.125đ. Trong đó: Vốn cố định: 7.789.826.926đ Vốn lưu động: 3.058.512.667đ Vốn khác: 779.265.532đ. Về cơ bản, nguồn vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do công ty vay từ các nguồn khác. Còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng không đáng kể. Qua đó, ta thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư bằng nhiều cách thức khác nhau. Đó chính là sự năng động của ban lãnh đao công ty. Tuy nhiên, trong đó vẫn còn một số hạn chế, công ty đang cố gắng vượt qua để đạt được hiệu quả cao hơn trong những năm tới. Trong 2 năm 2000 và 2001, cơ cấu nguồn vốn cụ thể của công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2000 Đơn vị: đồng STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng I Nguồn vốn nợ phải trả 17.461.012.936 53.5% 1.Nợ ngắn hạn 17.461.012.936 53.5% Vay ngắn hạn 4.387.896.764 13.4% Nợ dài hạn đến hạn trả 5.018.253.449 15.4% Phải trả cho người bán 2.531.377.696 7.8% Người mua trả tiền trước 796.8000 0.002% Thuế và các khoản phải nộp 369.255.326 1.1% Phải trả cho cán bộ công nhân viên 4.075.027.578 12.5% Các khoản phải trả phải nộp khác 1.078.405.323 3.3% 2. Nợ dài hạn 0 3. Nợ khác II Nguồn vốn chủ 15.169.305.901 46.5% 1. Vốn quỹ 15.169.305.901 46.5% Vốn kinh doanh 14.752.960.283 45.2% Quỹ đầu tư phát triển 22.913.289 0.07% Quỹ dự phòng tài chính 14.185.819 0.04% Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 7.092.954 0.02% Quỹ khen thưởng phúc lợi 93.989.959 0.9% Lãi chưa phân phối 278.163.534 0.3% Tổng số 32.630.318.837 100% Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2001 Đơn vị : đồng STT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng I Nguồn vốn nợ phải trả 20.558.100.289 56.8% 1.Nợ ngắn hạn 16.705.124.393 46.1% Vay ngắn hạn 3.168.443.784 8.8% Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán 8.442.421.719 23.3% Thuế và các khoản phải nộp 118.525.111 0.3% Phải trả cho cán bộ công nhân viên 4.101.427.478 11.3% Các khoản phải trả phải nộp khác 804.306.301 2.2% 2. Nợ dài hạn 3.852.975.896 10.6% Vay dài hạn 3.852.975.896 10.6% Vay dài hạn khác II Nguồn vốn chủ 15.672.602.335 43.3 1. Vốn quỹ 15.672.602.335 43.3% Vốn kinh doanh 14.752.960.335 40.7% Quỹ đầu tư phát triển 124.003.117 0.3% Quỹ dự phòng tài chính 24.294.873 0.1% Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 234.026.436 0.6% Quỹ khen thưởng phúc lợi 131.557.929 101% Lãi chưa phân phối 405.759.697 0.4% Tổng số 36.203.702.624 100% Để phát triển nguồn vốn công ty áp dụng các biện pháp sau: - Muốn bảo toàn được nguồn vốn đặc biệt là tiền mặt, công ty cần tìm biện pháp sử dụng số tiền nhàn rỗi để đầu tư vào một số hoạt động tài chính. Công ty phải dựa vào cơ sở dự trữ vật tư hàng hoá trong kho để xác định mức dự trữ tiền hợp lý nhằm tránh tình trạng thừa hay thiếu hụt. Mạnh dạn vay vốn ngân hàng cũng như huy động các nguồn vốn khác để đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo vòng chu chuyển vốn nhanh hơn. Chú ý đến việc trích lập các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính. II. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng NSLĐ tại công ty dệt Minh Khai. Kết quả SXKD của công ty trong những năm gần đây: Trong các năm 1999 – 2001, do thị trường truyền thống Nhật bản cũng như thị trường thế giới gặp khó khăn đã làm cho tình hình SXKD của công ty gặp nhiều biến động. Cùng với đó, công ty cũng gặp phải lúng túng do bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường, thị trường Đông Âu bị co lại… Nội địa bị cạnh trạnh khốc liệt bởi các công ty trong ngành và sản phẩm của Trung quốc. Vốn lưu động hạn chế, vốn đầu tư hầu như không có, phần lớn phải đi vay cho nên giá thành sản phẩm cao. Giá vật tư thay đổi, việc nhập khẩu nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn… sản phẩm làm ra chưa đạt như mong muốn. Với kinh nghiệm 30 năm trưởng thành và phát triển, tập thể CBCNVC công ty đã đoàn kết, gắn bó vượt qua khó khăn để đạt được hiệu quả tốt (cho dù còn nhiều điều chưa vừa ý ). Để hiểu rõ hơn tình hình, ta xem xét bảng số liệu “ Kết quả SXKD của công ty trong hai năm 2000 - 2001” Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 Đơn vị : Đồ ng STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Doanh thu 54.703.968.619 Doanh thu do hoạt động bất thường 426.967.020 Doanh thu do hoạt động sản xuất kinh doanh 54.277.001.599 Doanh thu xuất khẩu (=3.281.902,21 USD) Doanh thu nội địa 10.451.243.888 Sản phẩm bán trong nước 8.703.761.391 Gia công hàng hoá 1.159.913.785 Uỷ thác xuất nhập khẩu 3.796.040 Kinh doanh vật tư 583.772.632 2 Thuế doanh thu 419.368.558 3 Giá vốn hàng hoá 47.500.182.078 4 Chi phí bán hàng 2.291.438.084 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.894.405.646 6 Lợi tức 1.319.832.358 7 Thuế phải nộp 461.888.824 8 Lợi tức sau thuế 857.943.534 Thu sử dụng vốn 579.630.000. Trích lập các quĩ công ty 278.313.534 Quĩ đầu tư phát triển 139.156.677 Quĩ dự phòng tài chính 6.957.833 Quĩ khen thưởng 78.855.452 Quĩ phúc lợi 39.427.725 9 Nghĩa vụ đối với nhà nước Thuế doanh thu 400.000.000 Thuế lợi tức 515.590.276 Thuế môn bài 850.000 Thu sử dụng vốn 580.000.000 Thuế đất 14.177.800 Thuê đất, nhà xưởng 180.959.000 Thuế xuất khẩu 35.820.721 BHXH phải nộp 660.000.000 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Tổng doanh thu 64.960.860.851 2 Thuế VAT 747.963.144 3 Doanh thu thuần 63.803.874.576 Doanh thu xuất khẩu 56.491.349.028 (= 4.054.096.934USD) Doanh thu nội địa 7.312.525.548 Sản phẩm bán trong nước 6.610.809.104 Gia công hàng hoá 507.803.113 Uỷ thác xuất nhập khẩu 4.310.056 Kinh doanh vật tư + Thanh lý tài sản 189.603.275 4 Giá vốn bán hàng 55.860.354.267 5 Chi phí bán hàng 2.865.104.919 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.640.065.781 7 Thu nhập doanh nghiệp 1.451.511.328 Lãi do hoạt động tài chính 391.750.222 Chênh lệch USD 417.302.005 Lãi thu được từ ngân hàng 25.551.783 Lãi thu được do hoạt động SXKD 1.438.349.609 Lãi thu được do hoạt động bất thường 189.603.275 Thu về thanh lý tài sản 15._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT097.doc
Tài liệu liên quan