Ảnh hưởng của xử lý hóa chất, bao màng chitosan, bao gói và nhiệt độ đến phẩm chất trái cam mật

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM NGUYỄN XUÂN HỒNG ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ HÓA CHẤT, BAO MÀNG CHITOSAN, BAO GÓI VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN PHẨM CHẤT TRÁI CAM MẬT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Mã ngành: 08 Người hướng dẫn NHAN MINH TRÍ – NGUYỄN MINH THỦY NĂM 2007 Luận văn đính kèm sau đây, với tựa đề tài: "ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ HÓA CHẤT, BAO MÀNG CHITOSAN, BAO GÓI VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN PHẨM CHẤT TRÁI CAM MẬT

pdf82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Ảnh hưởng của xử lý hóa chất, bao màng chitosan, bao gói và nhiệt độ đến phẩm chất trái cam mật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
", do Nguyễn Xuân Hồng thực hiện và báo cáo đã được hội đồng chấm luận văn thông qua. Giáo viên hướng dẫn Giáo viên phản biện Nhan Minh Trí – Nguyễn Minh Thuỷ Nguyễn Công Hà Cần Thơ, ngày tháng năm 2007 Chủ tịch hội đồng Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng i CẢM TẠ Xin chân thành cảm ơn thầy Nhan Minh Trí và cô Nguyễn Minh Thủy đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để tôi có thể thực hiện tốt luận văn này. Thành thật biết ơn Quý Thầy Cô trong Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Chân thành cảm ơn các cán bộ phòng thí nghiệm cùng các bạn sinh viên lớp Công Nghệ Thực Phẩm khóa 28 đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện tốt cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Xuân Hồng Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng ii TÓM LƯỢC Cam Mật là loại cam được trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhu cầu duy trì chất lượng cam và làm giảm tổn thất sau thu hoạch là rất cần thiết. Với lý do này, trên cơ sở tiếp nối các kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: "Khảo sát sự kết hợp của các phương pháp bảo quản khác nhau như xử l ý hóa chất (Kali sorbate 5% và KMnO4 0,5%) nhằm cải thiện màu sắc của vỏ trái và chống lại các vi sinh vật gây bệnh trên bề mặt, kết hợp bao màng chitosan với bao gói polyethylene và tồn trữ ở các chế độ nhiệt độ khác nhau". Kết quả đánh giá chất lượng dựa trên sự thay đổi hàm lượng chất khô hòa tan (°Brix), vitamin C, độ dày vỏ, màu sắc của vỏ và thịt quả cũng như sự tổn thất khối lượng tự nhiên trong quá trình bảo quản. Sau 9 tuần bảo quản, kết quả thu nhận được cho thấy: - Tổn thất khối lượng tự nhiên biến đổi từ 0 ÷ 16,438%; tỷ lệ này thấp đối với các mẫu bảo quản trong bao bì không đục lỗ ở nhiệt độ thấp. - Hàm lượng chất khô hòa tan của dịch quả dao động trong khoảng 7,8 ÷ 12,4°Brix và biến đổi tương đối phức tạp, phụ thuộc vào hàm lượng các chất tan có trong dịch quả. - Hàm lượng vitamin C có nhiều biến động trong suốt quá trình tồn trữ và thay đổi trong khoảng 29,13 ÷ 45,06 mg/100g chất khô hòa tan. - Độ dày của vỏ giảm trong suốt quá trình bảo quản và giảm từ 5,75 ÷ 2,68mm nhưng do nguyên liệu không đồng đều nên độ dày vỏ cũng biến động ở một số mẫu. Sự giảm độ dày vỏ của các mẫu bảo quản trong bao bì không đục lỗ ở điều kiện nhiệt độ thấp không lớn lắm. - Màu sắc thay đổi theo hướng chuyển từ màu xanh lá sang màu vàng sáng. Trong đó, trị số L tăng từ 41,72 ÷ 68,5; trị số a tăng từ -14,62 ÷ 20,53 và trị số b tăng từ 19,89 ÷ 71,99. Các mẫu xử lý với KMnO4 bảo quản trong bao bì không đục lỗ ở nhiệt độ thấp giữ được màu xanh của vỏ trái tốt nhất. Tóm lại, về mặt cảm quan, mẫu xử lý bề mặt với kali sorbate 5%, bao màng chitosan phân tử cao kết hợp với bao gói PE không đục lỗ và bảo quản ở nhiệt độ thấp có chất lượng tốt nhất. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng iii MỤC LỤC Trang Cảm tạ ----------------------------------------------------------------------------------------- i Tóm lược --------------------------------------------------------------------------------------ii Mục lục ---------------------------------------------------------------------------------------iii Danh sách bảng-------------------------------------------------------------------------------v Danh sách hình ------------------------------------------------------------------------------vi CHƯƠNG I – ĐẶT VẤN ĐỀ--------------------------------------------------------------1 1.1 Tổng quan --------------------------------------------------------------------------------1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------1 CHƯƠNG II - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ------------------------------------------------3 2.1 Giới thiệu chung về cam----------------------------------------------------------------3 2.2 Thu hoạch---------------------------------------------------------------------------------7 2.3 Những biến đổi của trái sau thu hoạch -----------------------------------------------8 2.3.1 Các biến đổi vật lý-----------------------------------------------------------------9 2.3.2 Các biến đổi sinh lý, sinh hóa-------------------------------------------------- 10 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản------------------------------------- 12 2.4.1 Nhiệt độ --------------------------------------------------------------------------- 12 2.4.2 Độ ẩm tương đối của không khí ----------------------------------------------- 13 2.4.3 Thành phần khí quyển tồn trữ ------------------------------------------------- 14 2.4.4 Sự thông gió và làm thoáng khí ----------------------------------------------- 15 2.4.5 Hóa chất bảo quản--------------------------------------------------------------- 14 2.4.6 Bao bì ----------------------------------------------------------------------------- 16 2.5 Các loại bệnh thường gặp của cam-------------------------------------------------- 16 2.6 Các phương pháp bảo quản cam----------------------------------------------------- 18 2.6.1 Bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp ------------------------------------------- 18 2.6.2 Bảo quản bằng hóa chất -------------------------------------------------------- 19 2.6.3 Bảo quản bằng phương pháp khí quyển điều chỉnh MA ------------------- 20 2.7 Sơ lược về màng chitosan và bao bì PE -------------------------------------------- 21 2.8 Một số nghiên cứu trong bảo quản cam -------------------------------------------- 23 CHƯƠNG III – PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU -------------- 25 3.1 Phương tiện----------------------------------------------------------------------------- 25 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng iv 3.1.1 Thời gian, địa điểm-------------------------------------------------------------- 25 3.1.2 Nguyên liệu----------------------------------------------------------------------- 23 3.1.3 Hóa chất--------------------------------------------------------------------------- 25 3.1.4 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ------------------------------------------------ 25 3.2 Phương pháp thí nghiệm-------------------------------------------------------------- 25 3.2.1 Bố trí thí nghiệm----------------------------------------------------------------- 25 3.2.2 Các chỉ tiêu phân tích ----------------------------------------------------------- 28 CHƯƠNG IV – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN --------------------------------------- 30 4.1 Sự tổn thất khối lượng tự nhiên trong quá trình bảo quản ----------------------- 30 4.2 Sự thay đổi hàm lượng chất khô hòa tan (độ Brix) ------------------------------- 32 4.3 Sự thay đổi hàm lượng vitamin C --------------------------------------------------- 34 4.4 Sự thay đổi độ dày vỏ ----------------------------------------------------------------- 36 4.5 Sự thay đổi màu sắc của trái --------------------------------------------------------- 37 4.6 Sự thay đổi trạng thái cảm quan trong quá trình tồn trữ ------------------------- 46 CHƯƠNG V – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ-------------------------------------------- 51 Tài liệu tham khảo ------------------------------------------------------------------------- 53 Phụ lục-------------------------------------------------------------------------------------- viii Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng v DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1 Sản lượng cam trên thế giới-----------------------------------------------------3 Bảng 2.2 Diện tích trồng cam ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long-------------4 Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của trái cam------------------------------------------7 Bảng 2.4 Thành phần khoáng và vitamin của trái cam ---------------------------------7 Bảng 2.5 Các chỉ số chất lượng của cam -------------------------------------------------8 Bảng 2.6 Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình bảo quản ----------------------------- 28 Bảng 4.1 Sự thay đổi các giá trị chất lượng cam ở 10÷12°C ------------------------ 45 Bảng 4.2 Sự thay đổi các giá trị chất lượng cam ở 28÷30°C ------------------------ 45 Bảng 4.3 Kết quả đánh giá cảm quan của mẫu bảo quản không xử lý hóa chất và xử lý với kali sorbate 5% ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ---------------------------------------- 46 Bảng 4.4 Kết quả đánh giá cảm quan của mẫu bảo quản không xử lý hóa chất và xử lý với KMnO4 0,5% ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ------------------------------------------ 46 Bảng 4.5 Kết quả đánh giá cảm quan của mẫu bảo quản không xử lý hóa chất và xử lý với kali sorbate 5% ở nhiệt độ thường (28÷30°C)------------------------------------- 46 Bảng 4.6 Kết quả đánh giá cảm quan của mẫu bảo quản không xử lý hóa chất và xử lý với KMnO4 0,5% ở nhiệt độ thường (28÷30°C)--------------------------------------- 46 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng vi DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1 Công thức cấu tạo của kali sorbate ------------------------------------------- 19 Hình 2.2 Công thức của KMnO4--------------------------------------------------------- 20 Hình 2.3 Công thức cấu tạo của chitosan ----------------------------------------------- 22 Hình 2.4 Các dạng chitosan -------------------------------------------------------------- 22 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm--------------------------------------------------------- 27 Hình 3.2 Sơ đồ chuẩn bị màng và nhúng màng chitosan cho cam ------------------ 28 Hình 4.1 Tổn thất khối lượng tự nhiên khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ---- ------------------------------------------------------------------------------------------------ 30 Hình 4.2 Tổn thất khối lượng tự nhiên khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C)- ------------------------------------------------------------------------------------------------ 30 Hình 4.3 Biến đổi hàm lượng chất khô hòa tan (°Brix) khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ----------------------------------------------------------------------------------- 32 Hình 4.4 Biến đổi hàm lượng chất khô hòa tan (°Brix) khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ----------------------------------------------------------------------------------- 33 Hình 4.5 Biến đổi hàm lượng vitamin C khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) -- ------------------------------------------------------------------------------------------------ 34 Hình 4.6 Biến đổi hàm lượng vitamin C khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 35 Hình 4.7 Thay đổi độ dày vỏ khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ------------ 36 Hình 4.8 Thay đổi độ dày vỏ khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) --------- 36 Hình 4.9 Thay đổi màu vỏ theo trị số L khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) --- ------------------------------------------------------------------------------------------------ 37 Hình 4.10 Thay đổi màu vỏ theo trị số L khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 38 Hình 4.11 Thay đổi màu thịt quả theo trị số L khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 38 Hình 4.12 Thay đổi màu thịt quả theo trị số L khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ----------------------------------------------------------------------------------- 39 Hình 4.13 Thay đổi màu vỏ theo trị số a khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) -- ------------------------------------------------------------------------------------------------ 40 Hình 4.14 Thay đổi màu vỏ theo trị số a khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 40 Hình 4.15 Thay đổi màu thịt quả theo trị số a khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 41 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng vii Hình 4.16 Thay đổi màu thịt quả theo trị số a khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ----------------------------------------------------------------------------------- 41 Hình 4.17 Thay đổi màu vỏ theo trị số b khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C)-- ------------------------------------------------------------------------------------------------ 42 Hình 4.18 Thay đổi màu vỏ theo trị số b khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 42 Hình 4.19 Thay đổi màu thịt quả theo trị số b khi bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C) ------------------------------------------------------------------------------------------------ 43 Hình 4.20 Thay đổi màu thịt quả theo trị số b khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ----------------------------------------------------------------------------------- 43 Hình 4.21 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi chất lượng cảm quan của mẫu xử lý kali sorbate 5%, bao màng chitosan LW và bao bì không đục lỗ------------------------- 47 Hình 4.22 Mẫu cam nguyên liệu ban đầu----------------------------------------------- 48 Hình 4.23 Mẫu cam bao màng chitosan phân tử thấp trong bao bì không đục lỗ sau 4 tuần bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C)----------------------------------------------- 48 Hình 4.24 Mẫu cam bao màng chitosan phân tử cao trong bao bì đục lỗ sau 6 tuần bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C)---------------------------------------------------------- 49 Hình 4.25 Mẫu cam bao màng chitosan phân tử thấp trong bao bì không đục lỗ sau 8 tuần bảo quản ở nhiệt độ thấp (10÷12°C)----------------------------------------------- 49 Hình 4.26 Các dạng hư hỏng thường gặp trên cam khi bảo quản ở nhiệt độ thường (28÷30°C) ----------------------------------------------------------------------------------- 50 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 1 CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tổng quan Vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ lâu đã rất nổi tiếng với nhiều loại cây ăn quả phong phú, đặc trưng của miền nhiệt đới. Bên cạnh những trái có giá trị kinh tế cao như măng cụt, chôm chôm, sầu riêng, xoài thì trái cây họ citrus là một loại trái phổ biến. Do đặc tính của cây chỉ thích hợp với khí hậu của một số vùng của nước ta, trái lại có tính mùa vụ mà nhu cầu sử dụng của người dân thì cao nên trái được vận chuyển đi nhiều nơi để phân phối đến tay người tiêu dùng. Để kéo dài thời gian bảo quản đồng thời giữ chất lượng của trái, đảm bảo giá trị kinh tế trong quá trình vận chuyển, có nhiều phương pháp bảo quản được áp dụng cho cam như: bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp, sử dụng hóa chất, bảo quản bằng cát, bao gói quả, bảo quản trong điều kiện khí quyển cải biến (phương pháp MA, phương pháp CA), bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ. Trong đó, phương pháp bảo quản trong khí quyển điều chỉnh đang được quan tâm hàng đầu bởi vì có tác dụng đáng kể đối với việc duy trì giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan của cam trong suốt thời gian tồn trữ. Đối với phương pháp cải biến khí quyển CA (Control Atmosphere) có thể duy trì được chất lượng của trái trong thời gian dài, nhưng phương pháp này không thích hợp với điều kiện khí hậu nước ta. Do đó, trong điều kiện khí hậu nước ta, có thể áp dụng phương pháp điều chỉnh khí quyển tồn trữ MAP (Modified Atmosphere) kết hợp với việc bao màng mỏng trên bề mặt trái để kéo dài thời gian bảo quản thông qua kiểm soát thành phần vi khí hậu xung quanh trái. Có nhiều loại màng được ứng dụng như màng polysaccharide, màng sáp, màng protein trong đó màng chitosan là một loại màng polysaccharide đang được ứng dụng rộng rãi nhằm hạn chế sự thoát hơi nước, ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc và các vi sinh vật khác. Bên cạnh đó, để hạn chế vi sinh vật, làm chậm quá trình hô hấp của trái, phương pháp bảo quản ở nhiệt độ thấp kết hợp với xử lý một số hóa chất đang là một vấn đề cần quan tâm đối với các nhà bảo quản. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Xử lý hóa chất trên bề mặt trái cam trước khi bao màng để làm giảm mật số vi sinh vật trên bề mặt trái. - Thực hiện bao màng chitosan kết hợp với bao bì polyethylene (PE) nhằm hạn chế sự mất nước, hạn chế quá trình hô hấp của trái và giảm sự tác động của vi sinh vật, đồng Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 2 thời kéo dài thời gian bảo quản thông qua kiểm soát thành phần vi khí hậu xung quanh trái. - Bố trí các nhiệt độ bảo quản khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng cam (giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan). Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 3 CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Giới thiệu chung về cam 2.1.1 Nguồn gốc và phân bố Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam quýt có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Á, trong đó sự phát sinh của một vài loài cam quýt cũng như những loài cùng họ được phân bố từ biên giới Đông Bắc của Ấn Độ qua Miến Điện và một vùng phía Nam của đảo Hải Nam. Giống Cam chua (Sour orange) hay cam đắng được phát triển vào thế kỷ thứ X ở miền đông Địa Trung Hải, được trồng muộn hơn ở Châu Phi và phía Nam Châu Âu. Giống Cam ngọt (Sweet orange) có nguồn gốc ở Châu Âu và được người Bồ Đào Nha du nhập sang Trung Quốc vào thế kỷ thứ XVI. Theo thống kê cho thấy những nước trồng cam quýt đầu tiên là Trung Quốc và Ấn Độ. Vào năm 1987 - 1988 có khoảng 49 nước sản xuất và sản lượng cam trên thế giới đạt khoảng 42,2 triệu tấn. Bảng 2.1: Sản lượng cam trên thế giới (Đơn vị tính: 1000 tấn) Quốc gia 1969 - 1971 1978 1979 1980 US Brazil Italia Tây Ban Nha Mexico Ấn Độ Ai Cập Thế giới 7.230 2.514 1.403 1.884 1.377 900 634 25.106 8.660 6.378 1.622 1.654 1.902 1.050 859 33.330 8.310 8.053 1.781 1.792 1.717 1.100 1.050 35.080 10.740 8.948 1.030 1.741 1.630 1.150 1.092 38.798 Ở nước ta, diện tích trồng cam ngày càng tăng. Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long, cam được trồng tập trung trên đất phù sa ven sông Tiền và sông Hậu với hai vùng nổi tiếng là Cái Bè (Tiền Giang) và Phong Điền (Hậu Giang). Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 4 Bảng 2.2: Diện tích trồng cam ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Tỉnh Diện tích trồng cam (ha) Cần Thơ Vĩnh Long Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Đồng Tháp 3387 3192,56 2903 2585 322,44 194,5 (Bộ môn Kỹ thuật Cây trồng – Trường ĐHCT – Tháng 2/1992) Theo thống kê năm 1998, diện tích trồng cây có múi ở đồng bằng sông Cửu Long là 37.937 ha (Nguyễn Minh Châu, 1998). Dự kiến đến năm 2010, tổng diện tích của cây có múi ở Việt Nam là 200.000 ha, đạt năng suất 10 tấn/ha và tổng sản lượng là 2 triệu tấn. 2.1.2 Phân loại Cam quýt thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae (có khoảng 250 loài), có hai tộc Citreae và Clauseneae, tộc Citreae có tộc phụ Citrineae. Tộc phụ Citrineae có khoảng 13 giống, trong đó có 6 giống quan trọng là Citrus, Poncitrus, Fortunella, Eremocitrus, Microcitrus và Clymenia. Đặc điểm chung của 6 giống này là cho trái có con tép (phần ăn được trong múi) với cuống thon nhỏ, mọng nước. Giống Citrus được chia làm hai nhóm nhỏ là Eucitrus và Papeda. Nhóm Papeda có 6 loài, thường được dùng làm gốc ghép chủ yếu là Citrus ichangensis hoặc dùng để lai với các loài khác, trong quá trình lai tạo đã cho ra được những giống lai nổi tiếng. Trong nhóm Eucitrus có nhiều loại được trồng phổ biến hiện nay ở các nước như: chanh Yên, chanh Tây, chanh Ta, cam Ngọt, cam Sành, cam Chua, cam Đắng, bưởi Chùm, bưởi Vỏ Dính, quýt, hạnh, tắc. Một số giống cam được trồng hiện nay ở nước ta: - Cam Mật: là giống cam được trồng phổ biến nhất, trái được dùng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Thời gian chín khoảng 7 tháng kể từ khi thụ phấn. Trái gần hình cầu, nặng trung bình 4 – 6 trái /1kg. Yếu tố ảnh hưởng đến trái xuất khẩu tươi là nhiều hột và khi chín vẫn còn xanh. Trái cam Mật thuộc nhóm cam Ngọt (Citrus Sinensis). - Cam Sành: tuy gọi là cam nhưng có đặc tính giống quýt nên còn được gọi là quýt King vì trái lớn. Là loại cam có giá trị kinh tế cao, chủ yếu trồng để tiêu thụ nội địa, cây tương đối khó trồng, tuổi thọ không cao, trái tròn hơi dẹp, nặng trung bình 3 – 4 trái /kg. - Cam Dây: trái có dạng giống như cam Mật nhưng vỏ trái xanh nhiều, ít láng như cam Mật, phẩm chất tương đương cam Mật. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 5 - Cam Soàn: có lẽ là một giống tên gọi Lauxang (hay Lậu Xảng), ở đáy trái có vết hơi lõm vào nhỏ như đồng tiền, phẩm chất khá, nhiều hột. - Cam Chua (còn gọi là Sảnh): ít phổ biến, không có giá trị kinh tế cao, có thể để dùng làm gốc ghép. - Cam Sen: mang đặc tính giống như cam và bưởi, trái rất to, vỏ dầy hơn cam Mật, múi trái và con tép giống như bưởi, vị chua, không có giá trị kinh tế, thường dùng để chưng. - Ngoài ra còn có một số giống cam nhập nội đang được trồng thử nghiệm như cam Hamlin, cam Valencia. 2.1.3 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của trái cam Quá trình phát triển của trái có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn tăng trưởng và thuần thục: Được gọi là “giai đoạn phát triển của trái”, giai đoạn này không được phân biệt một cách rõ ràng. Ở giai đoạn này, trái không ngừng gia tăng khối lượng bằng sự phân chia tế bào cho đến khi đạt kích thước cuối cùng, đồng thời có sự tổng hợp các thành phần hóa học và gia tăng độ khô của trái. - Giai đoạn chín: Đây là giai đoạn dự trữ của trái, thông thường bắt đầu ở giai đoạn cuối cùng của quá trình thuần thục và giai đoạn bắt đầu của quá trình già. Khi trái chín đã xảy ra hàng loạt các biến đổi sinh lý, sinh hoá một cách sâu sắc và nhanh chóng. Những biến đổi sinh hoá đặc trưng là sự thủy phân mạnh mẽ hàng loạt các chất và tạo thành nhiều chất mới gắn liền với những biến đổi về màu sắc, hương vị, độ mềm, độ ngọt. Đặc trưng nhất của biến đổi sinh lý là sự tăng cường hô hấp và có sự thay đổi nhanh cân bằng phytohormon trong trái. • Sự thay đổi về cấu trúc: khi trái chín, pectat canxi gắn chặt các tế bào với nhau lập tức bị phân hủy dưới tác dụng của enzyme pectinase, kết quả là làm giảm mức độ bám chặt của các tế bào, các tế bào rời rạc và trái bị mềm. Quá trình này xảy ra càng nhanh khi hàm lượng ethylene tăng lên. • Sự thay đổi về màu sắc: khi trái còn xanh, vỏ trái chứa nhiều sắc tố chlorophyll và carotenoid. Khi trái bắt đầu chín thì có sự biến đổi hàm lượng các sắc tố đó gây ra sự thay đổi màu sắc của trái, sự biến đổi này theo hướng phân hủy nhanh chlorophyll mà không phân hủy carotenoid làm cho trái hóa vàng nhanh chóng. • Sự thay đổi về mùi vị: khi trái chín sẽ xuất hiện các mùi thơm đặc trưng, sự chín đã hoạt hóa quá trình tổng hợp các chất gây mùi thơm đặc trưng có bản chất ester, Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 6 aldehyde hoặc ceton. Quá trình này xảy ra do sự hiện diện của đường và các acid hữu cơ dưới sự xúc tác của các enzyme đặc trưng có trong trái. • Đồng thời với các biến đổi về mùi vị thì vị chua chát giảm đi và vị ngọt tăng lên. Các hợp chất như tanin, acid hữu cơ, alkaloid bị phân hủy nhanh chóng; đồng thời có sự thủy phân tinh bột thành đường (saccarose, fructose) làm cho vị ngọt tăng lên. - Giai đoạn già: Đây là thời kỳ mà quá trình sinh hóa đồng hóa (tổng hợp) phải nhượng bộ cho quá trình dị hóa (phân hủy), dẫn đến sự già cỗi và chết mô cuối cùng. 2.1.4 Cấu tạo của trái Trái cam được cấu tạo gồm có 3 phần: ngoại quả bì, trung quả bì và nội quả bì. - Ngoại quả bì: là phần vỏ ngoài của trái, gồm có biểu bì với lớp cutin dầy và các khí khổng. Bên dưới lớp biểu bì là lớp tế bào nhu mô vách mỏng, giàu lục lạp nên có thể quang hợp được khi trái còn xanh. Trong giai đoạn chín, diệp lục tố sẽ bị phân hủy, nhóm sắc tố màu xanthophyll và carotenoid trở nên chiếm ưu thế, màu sắc trái thay đổi từ xanh sang vàng hay cam. - Trung quả bì: là phần phía trong kế ngoại quả bì, đây là một lớp gồm nhiều tầng tế bào hợp thành, có màu trắng. Các tế bào cấu tạo dài với những khoảng gian bào rộng, chứa nhiều đường bột, vitamin C và pectin. Khi trái còn non hàm lượng pectin cao (20%) giữ vai trò quan trọng trong việc hút nước cung cấp cho trái. - Nội quả bì: gồm có các múi trái được bao quanh bởi vách mỏng trong suốt. Bên trong vách múi có những sợi đa bào (hay còn gọi là con tép, lông mập) phát triển và dầy dần dịch nước, chiếm đầy các múi chỉ chừa lại một số khoảng trống để hột phát triển. Như vậy, nội quả bì cung cấp phần ăn được của trái với dịch nước có chứa đường và acid (chủ yếu là acid citric) (Nguyễn Bảo Vệ, Lê Thanh Phong, 2004). 2.1.5 Thành phần hóa học của trái cam Ở thị trường trong nước và cả thị trường trên thế giới, trái cam được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi vì có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nhất là vitamin C (45 mg/100g). Vị chua nhẹ giúp dễ tiêu hóa và tuần hoàn máu. Vỏ trái giàu pectin được sử dụng làm xu xoa, mứt, kẹo. Thân, lá, vỏ dùng làm thuốc nam hay trích ly lấy tinh dầu. Trái được chế biến thành nhiều loại sản phẩm như: nước giải khát, siro, mứt, rượu bổ,… Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 7 Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của cam Dinh dưỡng Đơn vị tính Giá trị trên 100g ăn được Nước Năng lượng Protein Chất béo Carbohydrate Chất xơ Tro g kcal g g g g g 87,14 46 0,7 0,21 11,54 2,4 0,41 (Nguồn: USDA National Nutrient Database for Standard Reference, Release 19, 2006) Bảng 2.4: Thành phần khoáng và vitamin của cam Khoáng và vitamin Đơn vị tính Giá trị trên 100g ăn được Ca Fe Mg P K Na Zn Cu Mn Se mg mg mg mg mg mg mg mg mg mcg 43 0,09 10 12 169 0 0,08 0,039 0,024 0,5 Vitamin C Thiamin Riboflavin Niacin Pantothenic acid Vitamin B6 Folate Vitamin A Vitamin E mg mg mg mg mg mg mcg IU mg 45,0 0,1 0,04 0,4 0,25 0,051 17 225 0,18 (Nguồn: USDA National Nutrient Database for Standard Reference, Release 19, 2006) Nhìn chung, trái cam mật là một nguồn cung cấp thành phần carbohydrate khá cao, trong đó chủ yếu là các loại đường như glucose, fructose. Bên cạnh đó, với hàm lượng nước cao (87,14%) nên trái có cấu trúc mềm, dễ bị tổn thương và bị mất nước. Đồng thời, trái cam còn là nguồn chất khoáng và vitamin, đặc biệt là vitamin C (45mg/100g). 2.2 Thu hoạch Tùy theo hình thức nhân giống, kỹ thuật canh tác và điều kiện môi trường mà cam có các thời điểm thu hoạch khác nhau. Thông thường cam trồng khoảng 3-4 năm thì có thể thu hoạch, giai đoạn thu hoạch từ 6-10 tháng sau khi ra hoa. Mỗi giai đoạn có các chỉ số hóa học khác nhau về độ khô, độ acid, hàm lượng đường, pectin,… Do đó, dựa trên các chỉ số này có thể thu hoạch ở các thời điểm tùy theo nhu cầu sử dụng. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 8 Trái được xác định là chín khi khoảng 20 ÷ 25% diện tích vỏ trái chuyển sang màu cam vàng, tỷ lệ giữa độ Brix và lượng acid thay đổi trong khoảng 7/1 ÷ 10/1, hàm lượng dịch quả chiếm 50% trọng lượng trái. Bảng 2.5: Các chỉ số chất lượng của cam Chỉ số Số liệu Tỷ lệ giữa độ Brix với acid Hình dạng trái Khối lượng trung bình Dịch quả 7/1 ÷ 10/1 trái gần hình cầu 200 ÷ 250 g/trái 50% trọng lượng trái Do quá trình không ngừng sinh trưởng và phát triển làm biến đổi các thành phần bên trong của trái nên tùy theo nhu cầu sử dụng cần phải xác định đúng thời điểm thu hoạch ngằm kéo dài thời gian bảo quản và đảm bảo chất lượng. Nếu thu hoạch sớm hay muộn hơn đều ảnh hưởng không tốt đến thời gian tồn trữ cũng như chất lượng và giá trị cảm quan của trái. Nên thu hoạch vào những ngày nắng ráo, vào buổi sáng hoặc buổi chiều, tránh buổi trưa trời quá nóng, không nên hái trái sau khi mưa hay sau khi tưới nước vì dễ gây thối trái. Cam nên được thu hoạch bằng cách dùng kéo cắt cẩn thận từng trái, cắt cuống dài khoảng 3 - 4cm để vừa có giá trị cảm quan, vừa giảm tổn thương do va chạm giữa các trái và giảm sự mất nước. Trái sau khi cắt phải hạ xuống nhẹ nhàng, tránh làm xay xát vỏ trái. Hái xong không nên để ngoài nắng nóng mà nên đưa vào chỗ râm để phân loại và làm sạch, sau đó đặt cẩn thận vào những sọt có lót giấy thấm hoặc thùng nhựa thông khí tốt (www.newgmc.com/orange.html). 2.3 Những biến đổi của trái cam sau thu hoạch Mặc dù đã bị tách rời khỏi cây, trái vẫn tiếp tục xảy ra các hoạt động trao._. đổi chất và duy trì các quá trình sinh lý sinh hóa ngay khi đang thu hoạch và cả trong giai đoạn sau thu hoạch. Phần lớn các biến đổi của trái sau thu hoạch là tiếp tục các biến đổi trong quá trình phát triển của chúng. Nhưng các biến đổi sau thu hoạch khác cơ bản với các biến đổi trong quá trình phát triển là ở chỗ các biến đổi trong quá trình phát triển là sự tổng hợp các chất, còn các biến đổi sau thu hoạch là sự phân hủy và tiêu hao vật chất để sinh năng lượng duy trì quá trình sống. Trong quá trình tồn trữ, các biến đổi về vật lý, sinh lý và sinh hóa xảy ra có liên hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào tính chất tự nhiên của trái như: giống, điều kiện trồng trọt và chăm sóc, độ già chín khi thu hái, kỹ thuật thu hái, vận chuyển và những yếu tố kỹ thuật khác trong quá trình tồn trữ. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 9 2.3.1 Các biến đổi vật lý Trái sau khi thu hái để trong môi trường bảo quản sẽ xảy ra một số biến đổi vật lý có thể dẫn đến giảm khối lượng cũng như chất lượng của trái. Đó là những hiện tượng như: sự bay hơi nước, sự giảm khối lượng tự nhiên. Các hiện tượng này làm giảm trọng lượng của trái, dẫn tới khô héo, gây rối loạn sinh lý và làm giảm khả năng kháng khuẩn, kết quả là trái bị thối rửa và hư hỏng. (i) Sự bay hơi nước Trong trái có rất nhiều nước nên luôn luôn xảy ra hiện tượng bay hơi nước từ trái ra môi trường. Trái bị mất nước sau thu hoạch khác với trái còn trên cây đang sinh trưởng, nó không thể thay thế nước mất đi bằng nước lấy từ đất nên phải sử dụng lượng nước còn lại sau thu hoạch, đó là nguyên nhân dẫn tới khô héo và mất trọng lượng của trái. Tốc độ và lượng nước mất đi phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Yếu tố nội tại:  Mức độ háo nước của hệ keo trong tế bào, phân tử keo trong chất nguyên sinh: hệ keo có tính háo nước sẽ giữ được nước tốt hơn, giúp trái ít mất ẩm và tươi lâu hơn.  Cấu tạo và trạng thái của mô bao che: trái có cấu trúc vỏ dầy, chắc thì hạn chế mất nước hơn các loại trái mềm, vỏ mỏng.  Đặc điểm và mức độ bị tổn thương cơ học: trái nguyên vẹn, không bị tổn thương thì ít mất ẩm hơn.  Trái thuộc các giống khác nhau, độ già chín khác nhau thì biến đổi khác nhau. Sự quá chín của trái cũng làm tăng lượng ẩm thoát ra vì đó là quá trình lão hóa của hệ keo, làm giảm tính háo nước. Sự mất nước trong quá trình tồn trữ thay đổi theo từng giai đoạn. Giai đoạn đầu (sau khi thu hái) mất nước mạnh, giai đoạn giữa giảm đi và cuối cùng khi bắt đầu hư hỏng thì lại tăng lên.  Bên cạnh đó, sự bay hơi nước còn phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như: độ ẩm, nhiệt độ của môi trường bảo quản, tốc độ chuyển động của không khí, cách bao gói, thời gian và phương pháp tồn trữ. Độ ẩm giảm, nhiệt độ tăng đều làm cho sự mất ẩm tăng lên. Do đó trong thực tế tồn trữ, để làm giảm sự mất nước của trái, người ta thường áp dụng các biện pháp như: hạ thấp nhiệt độ, tăng độ ẩm và giảm tốc độ chuyển độ của không khí trong kho bảo quản. Bên cạnh đó, áp dụng bao màng không thấm nước, bao gói đều làm hạn chế mất nước đáng kể. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 10 (ii) Sự giảm khối tự nhiên Sự giảm khối lượng tự nhiên có liên quan mật thiết đến quá trình bay hơi nước và sự tổn hao chất khô do quá trình hô hấp. Trái sau khi thu hoạch, các hoạt động sống vẫn tiếp tục xảy ra, đó là sự đốt cháy chất hữu cơ sinh ra CO2, H2O và năng lượng để duy trì hoạt động sống. Quá trình này kết hợp với quá trình bay hơi nước làm cho trái bị giảm khối lượng tự nhiên. Đối với rau quả tươi, 75 ÷ 85% sự giảm khối lượng khi tồn trữ là do mất nước, còn 15 ÷ 25% là do mất mát chất khô trong quá trình hô hấp (Quách Đĩnh, 1982). Khối lượng trái bị giảm đi trong thời gian tồn trữ phụ thuộc vào mùa thu hoạch, giống, độ nguyên vẹn của trái, điều kiện bảo quản... Vì vậy, cần chọn ra phương pháp bảo quản thích hợp để hạn chế sự tiêu hao này nhằm đảm bảo vẫn giữ được giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng của trái trong suốt thời gian tồn trữ. (iii) Sự sinh nhiệt Tất cả lượng nhiệt sinh ra trong khi tồn trữ là do hô hấp. Hai phần ba lượng nhiệt này tỏa ra môi trường xung quanh; một phần được dùng vào các quá trình trao đổi chất bên trong tế bào, quá trình bay hơi nước và dự trữ ở dạng năng lượng hóa học “vạn năng”, đó là liên kết phosphate giàu năng lượng của phân tử adenozin triphosphate (ATP). Hô hấp là quá trình làm tăng nhiệt độ của khối nguyên liệu bảo quản. Nhiệt độ tăng thì kích thích cường độ hô hấp tăng. Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng lên đến mức độ thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc thì nhiệt lượng sinh ra lại tăng hơn nữa, một mặt do hô hấp của trái, một mặt do hô hấp của vi sinh vật. Đó là điều kiện dẫn đến hư hỏng trái nhanh chóng, làm giảm giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan của trái. 2.3.2 Các biến đổi sinh lý, sinh hóa (i) Sự biến đổi sinh hóa Biến đổi sinh hoá quan trọng nhất trong tồn trữ trái cây là sự hô hấp của trái. Về bản chất hóa học, hô hấp là quá trình oxy hóa chậm các chất hữu cơ phức tạp. Dưới tác dụng của enzyme, các chất này phân hủy thành các chất đơn giản hơn và giải phóng năng lượng. Hô hấp làm giảm khối lượng tự nhiên và tiêu hao thành phần dinh dưỡng của trái. Hầu hết các chất đều có thể tham gia vào quá trình hô hấp nhưng chủ yếu vẫn là các chất đường – nhất là đường đơn. Các chất không phải đường tham gia trực tiếp vào Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 11 chu trình hô hấp tạo nên các chất trung gian, không qua khâu chuyển hóa thành đường. Trong điều kiện có đủ oxy trong không khí, hô hấp hiếu khí sẽ xảy ra, sản phẩm tạo thành là CO2, H2O và năng lượng. C6H12O6 + O2 → 6CO2 + 6H2O + 282 * 104 J Năng lượng tỏa ra dưới dạng nhiệt sẽ làm tăng nhiệt độ của khối nguyên liệu, mặt khác hơi nước sinh ra sẽ làm tăng độ ẩm của môi trường. Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng đến một mức độ nào đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây hư hỏng nguyên liệu. Khi lượng oxy trong môi trường không đủ cung cấp để tiến hành hô hấp hiếu khí thì sẽ xảy ra hiện tượng hô hấp yếm khí, sản phẩm cuối cùng là cacbonic, ethanol và năng lượng. C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 + 11,7 * 104 J Lượng nhiệt sinh ra trong quá trình hô hấp yếm khí ít hơn 24 lần so với lượng nhiệt sinh ra trong quá trình hô hấp hiếu khí. Cho nên, để đảm bảo nhiệt lượng duy trì quá trình sống thì hô hấp yếm khí sẽ tiêu hao một lượng chất dự trữ lớn hơn nhiều lần so với hô hấp hiếu khí. Vì vậy, quá trình hô hấp yếm khí tuy làm mất ẩm ít hơn so với hô hấp hiếu khí nhưng nó làm tiêu hao chất khô nhiều hơn. Mặt khác, trong quá trình bảo quản, các tế bào dần dần mất khả năng hấp thụ oxy và hô hấp yếm khí trong tế bào chiếm ưu thế, làm tích tụ nhiều các hợp chất trung gian của quá trình hô hấp không hoàn toàn như rượu, acetaldehyde, acid acetic… có tác dụng giết chết tế bào. Vì vậy, sự gia tăng hô hấp yếm khí được coi như một hiện tượng bệnh lý không đặc trưng cho trái. Quá trình hô hấp được đặc trưng bởi cường độ hô hấp. Đó là số miligam (hay số mililit) cacbonic sinh ra hoặc oxy hấp thụ vào của 1 kg nguyên liệu trong 1 giờ (mg/kg.h). Cường độ hô hấp phụ thuộc vào các yếu tố:  Độ già chín của nguyên liệu.  Mức độ nguyên vẹn của nguyên liệu.  Các yếu tố của môi trường bảo quản: nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khí quyển tồn trữ,v.v… (ii) Sự thay đổi thành phần hóa học Trong thời gian bảo quản, hầu hết các thành phần hóa học của trái đều bị biến đổi do tham gia hô hấp hoặc do hoạt động của enzyme. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 12 - Glucid: là thành phần thay đổi lớn nhất, mạnh nhất trong quá trình tồn trữ cũng như trong quá trình sinh trưởng và phát triển của quả. Hàm lượng tinh bột giảm do quá trình đường hóa dưới tác dụng của các enzyme nội tại mà chủ yếu là phosphorylase. Tổng lượng đường khi đó tăng lên và đến khi đạt cực đại thì giảm xuống do tham gia vào quá trình hô hấp. Sự tích tụ đường trong thời kỳ chín không chỉ do đường hóa tinh bột mà còn do sự thủy phân hemicellulose. Khi bị thủy phân, hemicellulose tạo thành các đường xylose, manose, galactose và arabinose. - Pectin: chiếm 1/3 chất khô của thành tế bào của trái. Trong quá trình chín, enzyme protopectinase hoạt động mạnh, phân hủy protopectin thành pectin hòa tan làm yếu dần mối liên kết giữa các tế bào và trái bị mềm. Khi trái chín, các chất pectin bị phân hủy đến acid pectic và methanol làm cho các tế bào tách hẳn khỏi nhau, quả bị nhũn và cấu trúc bị phá hủy. - Acid: hàm lượng acid giảm do tham gia vào quá trình hô hấp và decarboxyl hóa, khi đó các acid hữu cơ bị phân hủy tạo ra aldehyde và khí cacbonic. Tổng số các acid hữu cơ trong trái giảm cùng với sự giảm lượng tinh bột và sự tăng lượng đường, vì vậy làm tăng trị số pH và tăng vị ngọt của trái. - Màu sắc: có sự thay đổi đáng kể, sự thay đổi này sẽ tăng dần từ màu xanh sang vàng hay cam trong suốt thời gian bảo quản, đó là do sự giảm chlorophyll và tăng lượng carotenoid. - Hàm lượng vitamin C: giảm đáng kể trong quá trình tồn trữ do quá trình khử vì các mô bị phá hủy tạo điều kiện cho sự xâm nhập của oxy. - Hương thơm được tạo ra do các chất bay hơi được tổng hợp trong quá trình chín của trái bao gồm rượu, aldehyde, ester,… 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản Các quá trình sinh lý, sinh hóa vẫn diễn ra đối với trái sau thu hoạch. Do đó, việc bảo quản được đặt ra nhằm duy trì sự sống của chúng cũng như vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan trong thời gian tồn trữ. Người ta thấy rằng, trong quá trình bảo quản thì tất cả các yếu tố thuộc về bản thân nguyên liệu và các yếu tố thuộc về môi trường bảo quản đều có ảnh hưởng đến thời gian bảo quản của trái. Đối với môi trường tồn trữ thì nhiệt độ, độ ẩm và thành phần khí quyển tồn trữ là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thời hạn tồn trữ của trái. 2.4.1 Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố của môi trường có ảnh hưởng quyết định nhất đến quá trình sống của trái khi tồn trữ. Nhiệt độ càng cao thì quá trình trao đổi chất xảy ra càng mạnh được thể hiện qua cường độ hô hấp. Theo định luật Van’t Hoff, khi tăng nhiệt độ lên Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 13 10°C thì tốc độ phản ứng tăng lên khoảng 2 lần. Cường độ hô hấp tăng sinh ra nhiều nhiệt lượng và thúc đẩy quá trình hư hỏng của trái. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng đến một giới hạn nhất định thì cường độ hô hấp giảm xuống. Như vậy, để tồn trữ trái được lâu thì cần phải hạ thấp nhiệt độ tồn trữ. Ở nhiệt độ thấp sẽ làm giảm tốc độ các phản ứng hóa học, làm nguyên sinh chất của tế bào co lại, làm giảm tính thẩm thấu của màng tế bào và từ đó giảm khả năng trao đổi chất. Vì vậy làm giảm hoạt động của các quá trình sinh lý sinh hóa trong trái, ức chế sự phát triển của vi sinh vật và kéo dài thời gian bảo quản. Tuy nhiên, nhiệt độ bảo quản không được thấp hơn nhiệt độ đóng băng của dịch bào vì nếu nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đóng băng thì trái sẽ bị đóng băng, tinh thể đá hình thành sẽ phá hủy tế bào thực vật và quá trình sống bị đình chỉ. Điểm đóng băng của trái thường dưới 0°C vì dịch bào có chứa các chất hòa tan, điểm đóng băng của cam là -2,0 ÷ -2,5°C. Mỗi loại rau quả có một nhiệt độ tồn trữ thích hợp nhất định, tại đó cường độ hô hấp là thấp nhất. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ bảo quản tối ưu. Nhiệt độ bảo quản tối ưu phụ thuộc vào độ chín của trái, độ chín càng cao thì nhiệt độ bảo quản phải càng thấp. Nhiệt độ tối ưu khi bảo quản cam khi đã chín là 1 ÷ 2°C, khi còn xanh là 4 ÷ 6°C. Bên cạnh việc duy trì nhiệt độ thích hợp, khi tồn trữ còn cần đảm bảo sự ổn định nhiệt độ. Sự tăng giảm nhiệt độ đột ngột sẽ làm thay đổi đột ngột cường độ hô hấp, gây ra các hiện tượng bệnh lý và thúc đẩy nhanh quá trình hư hỏng của trái. Trong thực tế, cho phép nhiệt độ dao động trong khoảng ±0,5°C. Vì vậy, duy trì nhiệt độ môi trường ở mức độ thấp trong giới hạn cho phép để làm giảm cường độ hô hấp của trái khi tồn trữ là một trong những phương pháp được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. 2.4.2 Độ ẩm tương đối của không khí Độ ẩm tương đối của không khí trong môi trường bảo quản có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi nước của trái. Độ ẩm môi trường càng thấp, cường độ hô hấp và tốc độ bay hơi nước càng cao, khi đó một mặt trái bị giảm khối lượng tự nhiên, mặt khác làm khô héo bề mặt ngoài và bên trong tế bào bị mất nước sinh ra hiện tượng co nguyên sinh, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm khả năng tự đề kháng đối với những tác động bất lợi từ bên ngoài và trái sẽ chóng hỏng. Mặt có lợi của độ ẩm tương đối thấp là ở chỗ tạo môi trường không thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, do đó hạn chế đáng kể sự xuất hiện của các loại bệnh. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 14 Ngược lại, khi độ ẩm tương đối cao thì tốc độ bay hơi nước và cường độ hô hấp giảm nên trái ít mất nước hơn và bảo quản tốt hơn, tuy nhiên lại tạo môi trường phát triển tốt cho các vi sinh vật gây hư hỏng, hơn nữa nước có thể ngưng tụ trên bề mặt trái dẫn tới việc rối loạn hô hấp. Để khắc phục ảnh hưởng của độ ẩm đến tốc độ bay hơi nước, có thể sử dụng các loại bao bì màng mỏng như túi PE, PVC… vừa để chứa đựng vừa để hạn chế bay hơi nước khi bảo quản trong môi trường có độ ẩm thấp. Trái cũng có thể được gói trong giấy mềm, xốp vừa chống sây xát vừa tạo ra một vi không gian có độ ẩm cao bao quanh trái, làm giảm chênh lệch ẩm giữa nguyên liệu và môi trường. Khi bảo quản cam, để chống bốc hơi nước và kéo dài thời gian bảo quản, cần duy trì độ ẩm tương đối của môi trường bảo quản trong khoảng 80 ÷ 90% (Nguyễn Minh Thủy, 2003). 2.4.3 Thành phần khí quyển tồn trữ Thành phần của khí quyển tồn trữ có ảnh hưởng quan trọng đến cường độ hô hấp, hay nói khác đi là ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất bên trong trái. Mỗi loại khí có trong môi trường bảo quản đều có tác động riêng đến thời hạn bảo quản.  Khí oxy (O2): là một thành phần chủ yếu tham gia vào quá trình hô hấp hiếu khí. Hàm lượng oxy càng cao thì cường độ hô hấp càng tăng và ngược lại. Khi hàm lượng oxy giảm xuống dưới mức cho phép thì hô hấp hiếu khí ngừng, thay vào đó là hô hấp yếm khí tạo ra rượu có thể đầu độc tế bào sống.  Khí cacbonic (CO2): khí CO2 chủ yếu tác động lên quá trình hô hấp của trái cũng như của vi sinh vật. Đối với trái, CO2 ức chế quá trình hô hấp, từ đó hạn chế các quá trình phân giải hóa sinh. Còn với vi sinh vật, CO2 làm chậm quá trình hoạt động và phát triển của chúng, vì vậy có thể hạn chế được một phần nguy cơ gây bệnh của vi sinh vật. Không khí chứa 78% N2, 21% O2, 0.03% CO2, hơi nước và một số chất khác. Với hàm lượng O2 và CO2 như trên sẽ tác động trực tiếp đến các quá trình sinh lý, sinh hóa của trái nhất là quá trình hô hấp hiếu khí sẽ xảy ra mạnh mẽ. Kết quả là khối lượng trái bị giảm, sinh nhiệt, tiêu hao chất khô và rút ngắn thời gian bảo quản. Khi tăng hàm lượng CO2 và giảm hàm lượng O2 trong khí quyển sẽ hạn chế được hô hấp hiếu khí. Khi hàm lượng CO2 tăng lên 3 ÷ 5% và hàm lượng O2 giảm đi tương ứng còn 16 ÷ 18% thì thời gian tồn trữ có thể tăng 3 ÷ 4 lần so với khi giữ ở khí quyển thường. Nhưng khi O2 giảm dưới 2 ÷ 3% và CO2 tăng lên cao hơn 10% thì hô hấp Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 15 yếm khí bắt đầu xảy ra, làm rối loạn quá trình sinh lý, trái mất khả năng đề kháng tự nhiên nên nhanh hư hỏng. Đối với cam, khi O2 giảm xuống 5% và CO2 tăng 5 ÷ 10% thì hô hấp của trái và mức độ sinh ethylene bị giảm và quá trình chín của quả bị chậm lại, cường độ hô hấp giảm và thời gian bảo quản dài hơn. 2.4.4 Sự thông gió và làm thoáng khí Trong quá trình tồn trữ, trái cây có thể sinh ra nhiệt và ẩm do quá trình hô hấp nên làm mất ổn định nhiệt độ, độ ẩm và thành phần không khí trong môi trường bảo quản. Thông gió chính là giải pháp tốt nhất để ổn định chế độ bảo quản và duy trì chất lượng của trái trong quá trình tồn trữ. Thông gió là quá trình làm chuyển động đảo trộn không khí trong phòng bảo quản và thay đổi không khí trong phòng bằng không khí ngoài trời nhằm đảm bảo sự đồng đều về nhiệt độ và độ ẩm tại mọi điểm trong phòng, tránh hiện tượng tăng nhiệt độ và độ ẩm cục bộ, đồng thời ức chế sự phát triển của nấm bệnh. Tuy nhiên, nếu thông gió quá nhiều thì khối lượng tự nhiên của trái giảm nhiều và nồng độ O2 cao sẽ làm tăng quá trình chín. Vì vậy, cần thông gió hợp lý để đảm bảo điều kiện tồn trữ tối ưu. 2.4.5 Hóa chất bảo quản Hiện nay, trong thực tế bảo quản và chế biến thực phẩm nói chung, bảo quản trái cây tươi nói riêng, người ta vẫn thường sử dụng một số loại hóa chất ở những liều lượng khác nhau nhằm kéo dài thời gian bảo quản thực phẩm. Đối với trái cây, một số loại hóa chất có khả năng ức chế sinh trưởng, tức là làm chậm quá trình phát triển sinh lý, cụ thể là quá trình nảy mầm. Loại hóa chất khác lại có khả năng thẩm thấu sâu vào màng tế bào của vi sinh vật, tác dụng với protein của chất nguyên sinh, làm tê liệt hoạt động sống của tế bào và do đó vi sinh vật ngừng hoạt động. Thực tế cho thấy, khi sử dụng hóa chất phù hợp, trái cây có thể bảo quản được dài ngày ngay cả ở nhiệt độ bình thường. Tuy nhiên, nếu kết hợp xử lý hóa chất với bảo quản lạnh thì hiệu quả tăng lên nhiều. Sự thành công của phương pháp sử dụng hóa chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố:  Khả năng giữ nước của các bào tử ban đầu.  Độ sâu lan truyền giữa các mô tế bào chủ.  Tốc độ tăng trưởng của sự lan truyền.  Nhiệt độ và độ ẩm của quá trình bảo quản. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 16  Độ thẩm thấu của hóa chất vào mô tế bào chủ. Hóa chất được sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu sau:  Diệt được vi sinh vật ở liều lượng thấp dưới mức nguy hiểm cho con người.  Không tác dụng tới các thành phần trong thực phẩm để dẫn tới biến đổi màu sắc, mùi vị làm giảm chất lượng sản phẩm.  Không tác dụng với vật liệu làm bao bì hoặc dụng cụ thiết bị công nghệ.  Dễ tách ra khỏi sản phẩm khi cần sử dụng. 2.4.6 Bao bì Bao bì cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình bảo quản. Ngoài tác dụng đóng gói trái cây, giúp trái không bị va chạm, dập hư, nó còn có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi của trái. Điều dễ nhận thấy đầu tiên là sự giữ ẩm nguyên liệu, chống mất mát khối lượng do bay hơi nước. Các yếu tố cần chú ý khi sử dụng bao bì để chứa đựng thực phẩm:  Độ bền cơ học của bao bì để có thể bảo vệ sản phẩm.  Độc tính của nguyên liệu làm bao bì.  Nhu cầu thị trường và nhu cầu của các hoạt động vận chuyển, chất dỡ… về hình dạng, kích thước, trọng lượng… đảm bảo cho hoạt động bao gói và chất dỡ cơ học. Nguyên lý chung của bao bì là việc sử dụng các loại vật liệu làm bao bì tương tự như plastic cho các sản phẩm rau quả. Màng plastic hầu như có hiệu quả trong việc hạn chế sự mất ẩm và chất dinh dưỡng trong nguyên liệu. Các loại bao bì như thùng carton tráng sáp, bao da hoặc các loại bao bì được xử lý đặc biệt khác làm giảm sự mất ẩm một cách có ý nghĩa. Gần đây, có một phương pháp mới nhằm kéo dài thời gian tồn trữ của trái có hiệu quả. Đó là phương pháp bao màng, dùng lớp bọc ngoài như polysaccaride, sáp, zein… sử dụng cho các sản phẩm đã làm thay đổi một cách có ý nghĩa sự thẩm thấu của khí vào lớp màng. Bọc màng nhằm cải thiện màu sắc của trái, nâng cao giá trị cảm quan và cũng chống lại sự phát triển của vi sinh vật gây hại như các loại nấm mốc, vi khuẩn trong thời gian tồn trữ. 2.5 Các loại bệnh của cam Cam sau khi thu hái nếu không được bảo quản kịp thời thì dễ bị vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Các loại bệnh thường gặp là: Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 17 2.5.1 Bệnh mốc xanh Đây là loại bệnh khá phổ biến, thường gây thiệt hại lớn. Bệnh do nấm Penicillium digitatum (mốc xanh lá) và Penicillium italicum (mốc xanh dương) gây ra. Nấm lây lan do bào tử bay trong không khí và xâm nhập vào trái qua những vết trầy xướt hoặc vết bầm trong quá trình thu hoạch và vận chuyển. Biểu hiện ban đầu của bệnh là có những đốm mốc màu trắng phát triển trên vỏ, sau đó chuyển sang màu xanh là do tạo ra một số lượng lớn bào tử màu xanh olive hoặc tạo thành khối bào tử dạng bột màu xanh dương. Bệnh làm cho vỏ trái bị mềm, úng nước, dễ vỡ, thối phần thịt quả và sinh ra mùi hôi. Có thể làm giảm hư hỏng do mốc xanh bằng cách hạn chế làm tổn thương trái khi thu hoạch và vận chuyển, bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ thấp, khử trùng kho bảo quản và xử lý trái bằng thuốc diệt nấm. 2.5.2 Bệnh nấm vàng Bệnh do nấm Botritis cinerea gây ra khi cam phát triển và thu hoạch vào mùa mưa, ẩm ướt hay gặp lạnh khi chúng còn trên cây. Loại bệnh này làm xơ cứng phần vỏ, múi quả bị khô, đen và đắng. Bệnh có thể lây lan sang quả khác qua tiếp xúc. 2.5.3 Bệnh thối đen Do nấm Alternaria citri gây ra, bệnh thường xuất hiện trên trái cả khi ở trên cây mẹ và khi bảo quản. Đầu tiên, bệnh xuất hiện trên vỏ với những đốm bệnh nhỏ màu nâu, sau đó lan rộng và biến dần sang màu đen. Dần dần bệnh lan vào phần thịt quả làm cho toàn quả bị đen và thối hỏng. 2.5.4 Bệnh thối cuống Bệnh do nấm Diplodia natalensis gây ra. Sự hư hỏng bắt đầu là những đốm mọng nước ở quanh cuống, sau đó chuyển sang màu nâu sậm đến đen và lan xuống phần vỏ bên dưới tạo thành những vệt màu phân chia giữa vùng vỏ khoẻ mạnh và vùng vỏ bị bệnh. 2.5.5 Bệnh Antracoza Bệnh do nấm Colletotrichum gloesporioides xâm nhập. Đầu tiên, bệnh xuất hiện ở nuốm quả, làm cho nuốm bị mềm và sậm đen. Bệnh thường xuất hiện vào cuối thời kỳ bảo quản. Ở nhiệt độ dưới 3°C nấm này ngừng phát triển. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 18 2.5.6 Bệnh đốm dầu (Oleocellosis) Đốm dầu là kết quả của việc làm tổn thương vỏ nên làm thủng những tuyến dầu. Dầu thoát ra làm chết những tế bào vỏ và tạo thành những đốm màu nâu đối lập với màu vàng của vỏ. Trái được thu hoạch khi ẩm ướt thường bị tổn thương nghiêm trọng hơn bởi sự rối loạn này. Có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm đốm dầu trên vỏ trái bằng cách: hái trái vào buổi trưa khi bề mặt trái hoàn toàn khô; trì hoãn hái trái sau khi mưa 2-3 ngày và sau khi tưới nước; sử dụng vợt và mang găng tay vải khi hái, nên vận chuyển cẩn thận để những tuyến dầu không bị đâm thủng hoặc bị vỡ. 2.6 Các phương pháp bảo quản cam được ứng dụng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.6.1 Bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp Bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thấp là một trong những phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Tác dụng bảo quản của phương pháp này là do tồn trữ ở nhiệt độ thấp sẽ hạn chế được cường độ hô hấp của trái cũng như làm giảm tốc độ của các phản ứng sinh lý sinh hóa. Ngoài ra, nó còn ức chế hoạt động của một số vi sinh vật và giảm hoạt tính của các men trong nguyên liệu. Vì vậy kéo dài thời gian bảo quản. Tuy nhiên, khi tồn trữ cam ở nhiệt độ thấp cần chú ý đến đặc tính sinh lý của nó. Nếu tồn trữ ở nhiệt độ quá thấp sẽ làm thay đổi khả năng kiểm soát của màng tế bào và hoạt động của enzyme dẫn đến những rối loạn sinh lý, sinh hóa trong trái cam. Mặt khác, nếu nhiệt độ hạ thấp đến điểm đóng băng của dịch quả nó sẽ gây tổn thương các tế bào do sự hình thành các tinh thể đá, tạo điều kiện cho phản ứng hóa nâu xảy ra. Và chính hiện tượng này sẽ làm cho cam bị thay đổi về màu sắc, cấu trúc, giảm giá trị dinh dưỡng và nhanh chóng tiến đến sự hư hỏng. Ngoài ra, trong quá trình bảo quản lạnh cam cũng cần chú ý đến sự bay hơi nước trên bề mặt do chênh lệch áp suất hơi nước riêng phần giữa quả và môi trường tồn trữ. Sự mất ẩm sẽ làm cho cam bị giảm khối lượng, trái bị khô héo bề mặt, làm giảm giá trị cảm quan. Do đó, để khắc phục hiện tượng này, khi tồn trữ lạnh cam có thể xem xét sử dụng những biện pháp sau:  Giảm bề mặt bay hơi riêng phần bằng cách đóng gói bao bì kỹ, phủ kín sản phẩm. Trong đề tài này, sử dụng phương pháp bao màng Chitosan kết hợp với bao gói PE nhằm hạn chế sự bay hơi nước từ bề mặt.  Không nên thông gió nhiều khi làm lạnh mà chỉ đủ cho rau quả hô hấp hạn chế. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 19  Tăng độ ẩm của môi trường bảo quản bằng cách phun ẩm vào kho bảo quản. Độ ẩm tốt nhất cho cam là 80 ÷ 90%. Tuy nhiên, cần chú ý đó cũng là độ ẩm thích hợp cho sự phát triển của nấm mốc. 2.6.2 Bảo quản bằng hóa chất Đây là phương pháp thường được áp dụng nhằm kéo dài thời gian tồn trữ của trái. Hóa chất có tác dụng ức chế sự phát triển của vi sinh vật, chống lại các tác nhân gây hư hỏng nên giữ được chất lượng của trái trong thời gian dài. Tuy nhiên, khi sử dụng hóa chất, cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về liều lượng sử dụng sao cho vừa giữ được chất lượng của trái vừa đảm bảo an toàn sức khoẻ người tiêu dùng. (i) Bảo quản bằng Kali Sorbate Trong quá trình tồn trữ cam tươi, tổn thất do vi sinh vật gây hại rất đáng kể. Vi sinh vật có thể nhiễm khi trái còn ở trên cây hoặc nhiễm vào các vết thương do quá trình thu hoạch và vận chuyển. Do đó, việc sử dụng hóa chất để tiêu diệt vi sinh vật gây hại là rất cần thiết. Với đặc tính kháng khuẩn mạnh, nhất là đối với nấm mốc, kali sorbate được ứng dụng rộng rãi trong quá trình bảo quản thực phẩm. Hình 2.1: Công thức cấu tạo của kali sorbate Kali sorbate (potassium 2,4-hexadienonate) có công thức phân tử là C5H7COOK, là chất bột kết tinh màu trắng, không mùi, dễ tan trong nước. Kali sorbate có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc, tác dụng rất yếu đối với các loại vi khuẩn khác nhau (Lý Nguyễn Bình,2005). Acid sorbic và kali sorbate không độc đối với cơ thể người, được công nhận là GRAS (generally regarded as safe), khi cho vào sản phẩm thực phẩm không gây mùi vị lạ cũng như không làm mất mùi tự nhiên của thực phẩm. Xử lý kali sorbate với nồng độ 4 – 6% có khả năng ức chế hoàn toàn nấm mốc hiện diện trên cam (Lâm Văn Mềnh, 2004). Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 20 (ii) Bảo quản bằng Kali permanganate Hình 2.2: Cấu tạo của KMnO4 KMnO4 (potassium permanganate) có dạng tinh thể hình kim màu tím đen, khi hòa tan trong nước tạo dung dịch màu tím có ánh kim. KMnO4 có tính sát trùng, và là chất oxy hóa mạnh, được sử dụng để làm giảm lượng khí ethylene sinh ra trong quá trình hô hấp của trái, làm chậm quá trình lão hóa và giữ màu xanh của vỏ (Nguyễn Minh Thủy, 2003). 4KMnO4 + C2H4  4MnO2 + 2CO2 + 4KOH  Kali sorbate và KMnO4 được xử lý bằng cách ngâm cam trong dung dịch pha sẵn sau đó vớt ra để ráo, hóa chất bám trên bề mặt trái có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật trên bề mặt cũng như hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật từ bên ngoài. 2.6.3 Bảo quản bằng phương pháp khí quyển điều chỉnh MA (Modified Atmosphere) Khác với CA (Control Atmosphere), MA không kiểm soát các chất khí một cách chính xác ở các hàm lượng đặc biệt mà nguyên lý chung của phương pháp này là dựa vào khả năng thấm khí của bao bì được lựa chọn bao gói trái để điều chỉnh tốc độ hô hấp nhằm kéo dài thời gian tồn trữ. Mục đích của MA là tạo hệ thống tồn trữ là hệ thống động. Ban đầu, bên trong bao bì, hàm lượng O2 giảm dần do nguyên liệu sử dụng cho hô hấp và hàm lượng CO2 tăng dần. Quá trình này tiếp tục diễn ra đến khi thời diểm tốc độ tiêu thụ O2 bằng tốc độ sinh CO2, trong đó O2 khuếch tán vào bên trong bao bì và CO2 khuếch tán ra ngoài. Do đó, hàm lượng O2 giảm dần và CO2 tăng trong bao bì tồn trữ, khi đó tốc độ hô hấp bằng tốc độ thấm khí. (i) Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp - Loại nguyên liệu tồn trữ: các loại rau quả khác nhau về giống, loại sẽ có chế độ bảo quản khác nhau. - Độ thuần thục của nguyên liệu: ảnh hưởng đến sự tiêu thụ O2, sinh CO2 và ethylene nên ảnh hưởng đến môi trường khí quyển trong bao gói. - Nhiệt độ: nhiệt độ thấp, nồng độ O2 thấp cùng với sự có mặt của CO2 có thể hạn chế các quá trình sinh hóa của rau quả. Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng đến cấu trúc và tính thấm khí của màng bao. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng 21 - Hàm lượng O2, CO2 và ethylene:  Nồng độ O2 càng thấp càng làm chậm quá trình chín, nhưng không được thấp quá giới hạn của hô hấp yếm khí.  Nồng độ CO2 cao có thể ức chế quá trình chín và sự phát triển của một số nấm bệnh. Nhưng nồng độ CO2 quá cao sẽ tạo hô hấp yếm khí và gây độc.  Nồng độ ethylene cao sẽ kích thích trái mau chín và hư hỏng. - Cấu trúc và độ dày màng bao: ảnh hưởng đến tính thấm khí của màng. - Diện tích màng: phụ thuộc vào khối lượng nguyên liệu bên trong, diện tích màng ảnh hưởng đến lượng khí thấm qua, diện tích màng càng lớn thì khí thấm qua càng nhiều. - Bản chất của khí: các chất khí khác nhau sẽ thấm qua màng với tốc độ khác nhau. (ii) Ưu nhược điểm của phương pháp  Ưu điểm:  Làm giảm sự mất ẩm.  Giảm được các hư hỏng thuộc về cơ học.  Tăng tính hấp dẫn bề mặt.  ._.17 47,06 46,51 KLDL 50,49 51,03 48,12 50,28 50,96 47,79 49,62 47,21 52,88 44,28 KHOL 50,49 52,82 49,55 50,98 52,30 47,47 49,90 51,45 48,46 48,63 KHDL 50,49 50,89 49,27 50,03 48,47 47,12 46,98 48,81 50,74 45,09 SLOL 50,49 47,54 49,85 50,53 47,12 47,98 48,33 50,74 47,03 47,43 SLDL 50,49 52,96 48,35 52,05 47,98 50,37 47,29 45,97 49,69 48,50 SHOL 50,49 49,68 50,63 49,54 50,37 48,57 49,60 50,81 50,89 49,51 SHDL 50,49 49,13 51,47 49,27 48,57 48,41 49,94 50,61 48,65 50,35 MLOL 50,49 50,00 53,29 48,81 48,41 50,09 50,16 50,93 50,37 49,47 MLDL 50,49 50,20 48,63 50,97 50,09 47,87 50,21 50,51 49,39 47,72 MHOL 50,49 49,27 52,01 50,11 47,87 49,28 49,01 48,15 53,57 49,5 MHDL 50,49 53,43 50,24 50,32 49,28 46,07 50,18 49,04 48,06 47,93 a KLOL -3,88 -3,57 -2,48 -3,36 -2,38 -2,83 -3,94 -2,77 -1,76 -2,00 KLDL -3,88 -3,23 -3,19 -2,99 -2,70 -2,63 -2,13 -1,52 0,87 -1,24 KHOL -3,88 -4,16 -3,70 -3,66 -3,48 -2,58 -3,10 -3,31 -3,33 -3,09 KHDL -3,88 -3,42 -2,82 -2,39 -2,74 -2,90 -2,69 -2,47 -2,70 -1,18 SLOL -3,88 -3,14 -3,17 -3,22 -2,49 -2,86 -2,95 -3,14 -2,25 -2,60 SLDL -3,88 -3,73 -2,75 -2,43 -3,05 -2,89 -2,60 -2,33 -2,97 -0,91 SHOL -3,88 -3,06 -2,76 -2,86 -3,10 -2,36 -2,13 -2,54 -3,17 -2,42 SHDL -3,88 -3,76 -3,00 -2,33 -2,61 -2,87 -2,50 -2,09 -2,57 -2,68 MLOL -3,88 -3,34 -4,11 -2,74 -3,26 -2,24 -2,79 -3,01 -3,37 -2,51 MLDL -3,88 -3,07 -2,82 -2,50 -2,70 -2,73 -2,52 -2,09 -1,47 -1,46 MHOL -3,88 -3,35 -2,21 -3,20 -3,63 -2,77 -3,28 -2,35 -3,56 -2,43 MHDL -3,88 -3,53 -2,85 -3,39 -2,91 -2,39 -3,07 -2,59 -2,50 -1,96 b KLOL 18,73 17,67 20,34 19,73 19,54 19,14 19,21 18,75 20,44 20,52 KLDL 18,73 16,75 17,62 21,35 19,56 19,51 21,22 17,81 27,84 20,13 KHOL 18,73 19,51 18,73 20,87 20,28 18,84 19,55 21,73 20,67 21,06 KHDL 18,73 19,56 19,33 20,50 18,79 19,95 19,67 19,65 25,08 20,04 SLOL 18,73 17,58 18,61 20,35 21,78 19,67 18,36 20,29 19,65 18,12 SLDL 18,73 18,80 16,71 20,08 21,42 20,70 18,26 18,97 22,41 21,51 SHOL 18,73 16,89 19,15 18,70 19,26 19,37 19,20 19,13 19,91 19,48 SHDL 18,73 18,02 17,33 18,76 20,99 19,28 19,94 18,38 19,77 18,99 MLOL 18,73 18,56 19,93 19,61 18,24 20,06 21,72 19,64 14,55 18,07 MLDL 18,73 18,49 18,74 20,51 18,54 18,92 22,01 19,57 21,62 20,62 MHOL 18,73 18,83 19,55 19,05 22,35 18,94 19,29 20,99 20,70 18,37 MHDL 18,73 20,06 20,19 19,19 19,13 17,96 20,87 20,24 21,78 19,83 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xvii PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ 1. Thống kê sự tổn thất khối lượng tự nhiên 1.1 Nhiệt độ thường (28 ÷ 30°C) Analysis of Variance for tonthatkhoiluong - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 33.9184 2 16.9592 4.09 0.0208 B:chitosan 3.02944 1 3.02944 0.73 0.3955 C:PE 763.887 1 763.887 184.22 0.0000 D:thoigian 529.044 8 66.1305 15.95 0.0000 RESIDUAL 298.553 72 4.14657 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1902.37 84 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for tonthatkhoiluong by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 36 4.54358 X 3 24 5.22067 XX 1 25 6.13333 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for tonthatkhoiluong by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 37 2.1779 X 2 48 8.42049 X -------------------------------------------------------------------------------- 1.2 Nhiệt độ thấp (10 ÷ 12°C) Analysis of Variance for kluong - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 2.53093 2 1.26547 0.78 0.4618 B:chitosan 1.96641 1 1.96641 1.21 0.2740 C:PE 566.606 1 566.606 348.80 0.0000 D:thoigian 216.804 8 27.1005 16.68 0.0000 RESIDUAL 154.323 95 1.62446 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 942.23 107 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xviii Multiple Range Tests for tonthatkhoiluong by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 54 0.862333 X 2 54 5.44331 X -------------------------------------------------------------------------------- 2. Thống kê hàm lượng chất khô hòa tan (độ Brix) 2.1 Nhiệt độ thường (28 ÷ 30°C) Analysis of Variance for Bx - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 0.385635 2 0.192817 0.43 0.6509 B:chitosan 0.0382535 1 0.0382535 0.09 0.7705 C:PE 0.0328355 1 0.0328355 0.07 0.7869 D:thoigian 26.7995 8 3.34994 7.48 0.0000 RESIDUAL 70.3117 157 0.447845 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 97.7602 169 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. 2.2 Nhiệt độ thấp (10 ÷ 12°C) Analysis of Variance for Bx - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 0.657778 2 0.328889 0.63 0.5353 B:chitosan 2.98685 1 2.98685 5.69 0.0179 C:PE 3.57796 1 3.57796 6.82 0.0097 D:thoigian 25.84 8 3.23 6.16 0.0000 RESIDUAL 106.496 203 0.52461 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 139.558 215 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for Bx by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 108 9.41296 X 2 108 9.64815 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for Bx by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 108 9.40185 X 2 108 9.65926 X -------------------------------------------------------------------------------- Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xix 3. Thống kê hàm lượng vitamin C 3.1 Nhiệt độ thường (28 ÷ 30°C) Analysis of Variance for vitaminC - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 9.07546 2 4.53773 0.43 0.6481 B:chitosan 19.3757 1 19.3757 1.86 0.1749 C:PE 15.1749 1 15.1749 1.45 0.2296 D:thoigian 370.832 8 46.354 4.44 0.0001 RESIDUAL 1637.95 157 10.4328 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 2042.9 169 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. 3.2 Nhiệt độ thấp (10 ÷ 12°C) Analysis of Variance for vitaminC - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 6.29834 2 3.14917 0.33 0.7170 B:chitosan 80.0226 1 80.0226 8.47 0.0040 C:PE 0.0173523 1 0.0173523 0.00 0.9659 D:thoigian 478.838 8 59.8548 6.33 0.0000 RESIDUAL 1918.76 203 9.45201 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 2483.94 215 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for vitaminC by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 108 36.3115 X 2 108 37.5288 X -------------------------------------------------------------------------------- 4. Thống kê độ dày vỏ 4.1 Nhiệt độ thường (28 ÷ 30°C) Analysis of Variance for dodayvo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 0.183038 2 0.0915191 0.16 0.8480 B:chitosan 1.5598 1 1.5598 2.81 0.0943 C:PE 51.6049 1 51.6049 93.00 0.0000 D:thoigian 58.2071 8 7.27588 13.11 0.0000 RESIDUAL 269.113 485 0.554871 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 404.022 497 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xx -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for dodayvo by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 280 3.71642 X 1 218 4.38351 X -------------------------------------------------------------------------------- 4.2 Nhiệt độ thấp (10 ÷ 12°C) Analysis of Variance for dodayvo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 16.7234 2 8.36168 10.93 0.0000 B:chitosan 0.005 1 0.005 0.01 0.9356 C:PE 13.1186 1 13.1186 17.15 0.0000 D:thoigian 34.0814 8 4.26018 5.57 0.0000 RESIDUAL 485.635 635 0.76478 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 549.564 647 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for dodayvo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 216 4.96852 X 3 216 5.23565 X 2 216 5.35231 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for dodayvo by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 324 5.04321 X 1 324 5.32778 X -------------------------------------------------------------------------------- 5. Thống kê màu sắc của vỏ trái 5.1 Nhiệt độ thường (28 ÷ 30°C) Analysis of Variance for L vo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 283.485 2 141.743 13.89 0.0000 B:chitosan 41.1346 1 41.1346 4.03 0.0458 C:PE 31.3549 1 31.3549 3.07 0.0809 D:thoigian 297.168 8 37.146 3.64 0.0005 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xxi RESIDUAL 2469.32 242 10.2038 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 3243.21 254 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for L vo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 3 72 44.1913 X 1 75 46.5325 X 2 108 46.6218 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for L vo by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 129 45.3781 X 1 126 46.1856 X -------------------------------------------------------------------------------- Analysis of Variance for a vo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 372.377 2 186.188 63.76 0.0000 B:chitosan 2.07367 1 2.07367 0.71 0.4002 C:PE 16.1176 1 16.1176 5.52 0.0196 D:thoigian 28.0849 8 3.51061 1.20 0.2982 RESIDUAL 706.65 242 2.92004 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1165.52 254 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for a vo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 108 -15.431 X 1 75 -15.3316 X 3 72 -12.6467 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for a vo by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 111 -14.7315 X 2 144 -14.208 X -------------------------------------------------------------------------------- Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xxii Analysis of Variance for b vo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 667.605 2 333.803 14.37 0.0000 B:chitosan 195.591 1 195.591 8.42 0.0041 C:PE 21.6878 1 21.6878 0.93 0.3349 D:thoigian 1164.88 8 145.61 6.27 0.0000 RESIDUAL 5621.06 242 23.2275 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 8058.62 254 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for b vo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 3 72 20.9855 X 2 108 24.5791 X 1 75 24.734 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for b vo by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 129 22.5524 X 1 126 24.3133 X -------------------------------------------------------------------------------- 5.2 Nhiệt độ thấp (10 ÷ 12°C) Analysis of Variance for L vo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 834.675 2 417.338 12.13 0.0000 B:chitosan 120.902 1 120.902 3.51 0.0618 C:PE 2152.34 1 2152.34 62.56 0.0000 D:thoigian 10612.1 8 1326.51 38.56 0.0000 RESIDUAL 10699.7 311 34.4042 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 24419.7 323 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for L vo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 3 108 47.2631 X 2 108 48.6557 X 1 108 51.1434 X -------------------------------------------------------------------------------- Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xxiii Multiple Range Tests for L vo by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 162 46.4433 X 2 162 51.5981 X -------------------------------------------------------------------------------- Analysis of Variance for a vo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 745.381 2 372.691 10.03 0.0001 B:chitosan 218.547 1 218.547 5.88 0.0159 C:PE 1413.51 1 1413.51 38.02 0.0000 D:thoigian 12696.5 8 1587.06 42.69 0.0000 RESIDUAL 11561.5 311 37.1753 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 26635.5 323 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for a vo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 108 -13.6098 X 1 108 -11.0007 X 3 108 -10.0146 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for a vo by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 162 -12.363 X 1 162 -10.7204 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for a vo by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 162 -13.6304 X 2 162 -9.45302 X -------------------------------------------------------------------------------- Analysis of Variance for b vo - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 2434.58 2 1217.29 12.81 0.0000 B:chitosan 546.555 1 546.555 5.75 0.0171 C:PE 5342.77 1 5342.77 56.20 0.0000 D:thoigian 31334.7 8 3916.83 41.20 0.0000 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xxiv RESIDUAL 29469.2 310 95.0618 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 69155.1 322 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for b vo by hoachat -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD hoachat Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 3 107 31.0116 X 2 108 33.1508 X 1 108 37.6042 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for b vo by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 161 32.6213 X 1 162 35.2231 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for b vo by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 162 29.8549 X 2 161 37.9895 X -------------------------------------------------------------------------------- 6. Thống kê màu sắc của thịt quả 6.1 Nhiệt độ thường (28 ÷ 30°C) Analysis of Variance for L thit - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 0.0893445 2 0.0446723 0.01 0.9943 B:chitosan 0.395595 1 0.395595 0.05 0.8221 C:PE 21.3003 1 21.3003 2.73 0.0999 D:thoigian 44.36 8 5.545 0.71 0.6824 RESIDUAL 1889.25 242 7.80683 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1954.76 254 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Analysis of Variance for a thit - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 1.06043 2 0.530216 1.75 0.1751 B:chitosan 0.0282241 1 0.0282241 0.09 0.7601 C:PE 3.59678 1 3.59678 11.90 0.0007 Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xxv D:thoigian 15.8563 8 1.98204 6.56 0.0000 RESIDUAL 73.1153 242 0.302129 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 92.904 254 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Multiple Range Tests for a thit by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 111 -3.44854 X 2 144 -3.20123 X -------------------------------------------------------------------------------- Analysis of Variance for b thit - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 2.37039 2 1.1852 0.41 0.6621 B:chitosan 0.014612 1 0.014612 0.01 0.9432 C:PE 1.36385 1 1.36385 0.48 0.4912 D:thoigian 44.2055 8 5.52569 1.93 0.0569 RESIDUAL 694.42 242 2.86951 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 739.027 254 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. 6.2 Nhiệt độ thấp (10 ÷ 12°C) Analysis of Variance for L thit - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 18.7744 2 9.3872 1.49 0.2276 B:chitosan 11.0501 1 11.0501 1.75 0.1868 C:PE 23.1307 1 23.1307 3.66 0.0565 D:thoigian 260.636 8 32.5795 5.16 0.0000 RESIDUAL 1956.6 310 6.31162 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 2269.76 322 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Analysis of Variance for a thit - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 0.37524 2 0.18762 0.28 0.7543 B:chitosan 4.07507 1 4.07507 6.13 0.0138 C:PE 15.3195 1 15.3195 23.05 0.0000 D:thoigian 46.2106 8 5.77632 8.69 0.0000 RESIDUAL 206.072 310 0.664747 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 272.2 322 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 - 2007 Trường Đại học Cần Thơ Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm - Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng xxvi Multiple Range Tests for a thit by chitosan -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD chitosan Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 2 161 -2.86065 X 1 162 -2.63599 X -------------------------------------------------------------------------------- Multiple Range Tests for a thit by PE -------------------------------------------------------------------------------- Method: 95.0 percent LSD PE Count LS Mean Homogeneous Groups -------------------------------------------------------------------------------- 1 162 -2.96611 X 2 161 -2.53052 X -------------------------------------------------------------------------------- Analysis of Variance for b thit - Type III Sums of Squares -------------------------------------------------------------------------------- Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value -------------------------------------------------------------------------------- MAIN EFFECTS A:hoachat 26.6151 2 13.3075 2.40 0.0923 B:chitosan 0.314738 1 0.314738 0.06 0.8118 C:PE 13.318 1 13.318 2.40 0.1221 D:thoigian 181.311 8 22.6639 4.09 0.0001 RESIDUAL 1717.98 310 5.54186 -------------------------------------------------------------------------------- TOTAL (CORRECTED) 1940.07 322 -------------------------------------------------------------------------------- All F-ratios are based on the residual mean square error. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTP0298.PDF
Tài liệu liên quan