Bàn về công tác tổ chức hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT)

a.Lời nói đầu.’ Thuế GTGT từ lâu đã không còn xa lạ với các nước trên thế giới. Thực tế nó đã được áp dụng từ đầu những năm 50 ở Pháp. Lý thuyết về thuế GTGT do một người Đức đưa ra dựa trên sự chuyển đổi phương thức đánh thuế doanh thu ở Pháp từ đầu những năm 1930. Tuy nhiên, lý thuyết này không được chấp nhận ở Đức, nơi người ta vẫn ưa chuộng thuế doanh thu mà được áp dụng đầu tiên ở Pháp – cơ sở ra đời của thuế này. Trải qua hơn nửa thế kỷ, cơ sở lí luận của thuế GTGT đã từng bước được hoàn

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bàn về công tác tổ chức hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiện và tỏ ra ưu việt hơn hẳn thuế doanh thu xét trên khía cạnh là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở các nước trên thế giới đã cho thấy đây là loại thuế thích ứng với nền kinh tế thị trường năng động với nhiều giao dịch kinh tế, tốc độ chu chuyển vốn nhanh và quy mô không ngừng mở rộng. Do tính chất thuế là đánh trên giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa nên khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư. Vì thế, thuế GTGT được sử dụng phổ biến và ngày càng được ưa chuộng trên thế giới. ở Việt Nam, thuế GTGT được chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 nhưng những nghiên cứu về loại thuế này đã được hoàn thiện từ trước đó để hoàn thiện về mặt pháp lý cũng như cơ sở lí luận cho sự ban hành luật thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu. Đến nay, sau hơn 3 năm ban hành và thực hiện, mặc dù những ưu điểm của thuế GTGT đã được khẳng định trên thực tế nhưng những hạn chế về mặt pháp lý cũng như trong thực hiện luật thuế GTGT, trong một chừng mực nào đó, đã làm sai lệch bản chất thuế, gián tiếp tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham gia thị trường mà một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay là vấn đề hoàn thuế. Có rất nhiều ý kiến bàn luận xung quanh vấn đề này từ những góc độ khác nhau với những giải pháp có giá trị thực tiễn. Với mong muốn góp một cách nhìn về thuế GTGT trong thực tiễn áp dụng thuế GTGT hiện nay, em đã chọn đề tài: “ Bàn về công tác tổ chức hạch toán thuế GTGT “. Do kiến thức và trình độ lí luận còn hạn chế, em rất mong được sự hướng dẫn của thầy cô để hoàn thiện hơn nhận thức của bản thân về vấn đề này. Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Năng Phúc đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Sinh viên Nguyễn Thị Dung B.Nội dung Phần i: lí luận chung về thuế GTGT 1.Khái quát chung về thuế GTGT. Luật thuế GTGT đã được thông qua trong kì họp thứ XI Quốc hội khóa IX ngày 10 tháng 5 năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Việc thay thế thuế doanh thu trước đây bằng thuế GTGT được coi là một trong những thành công quan trọng trong cải cách thuế ở nước ta cho phù hợp với tình hình mới. Đến nay lí luận về thuế GTGT vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện về mặt pháp lí cũng như việc áp dụng vào thực tế. 1.1.Khái niệm về thuế GTGT Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính thêm trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Với khái niệm trên, thuế GTGT là loại thuế được thu theo sự phân đoạn của quá trình sản xuất – lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ khâu đầu đến khâu cuối cùng trong một chu trình sản xuất – lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ khâu đầu đến khâu cuối cùng trong một chu trình kinh tế khép kín. Xét trên phạm vi toàn xã hội, thuế GTGT được tính trên tổng giá trị sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường. 1.2.Cơ sở ra đời thuế GTGT Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Trước đó trong một thời gian dài nước ta sử dụng thuế doanh thu. Đây là loại thuế gián thu, thu trên doanh thu của doanh nghiệp nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội, kiểm soát kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Thuế doanh thu được tính như sau: Thuế doanh thu phải nộp = Doanh thu tính thuế x Thuế suất tương ứng (1) Trong đó: doanh thu tính thuế là tổng doanh thu bán hàng chưa trừ một phí tổn nào. Thuế doanh thu được thu hàng tháng và được hạch toán như một khoản giảm trừ doanh thu. Có thể thấy việc tính toán thuế phải nộp khá đơn giản vì được thực hiện trực tiếp trên doanh thu bán hàng mà không phải qua bước trung gian là xác định thuế đầu vào, đầu ra như của thuế GTGT. Song chính bản thân cách tính thuế cũng làm nảy sinh không ít bất cập: Thứ nhất, là sự trùng lắp trong cách tính thuế, thuế đánh chồng lên thuế. Nếu gọi T là thuế doanh thu phải nộp, Dt là doanh thu tính thuế, Gt là giá trị tăng thêm, Cp là toàn bộ chi phí đầu vào tham gia cấu thành giá trị mới và t là thuế suất doanh thu thì công thức (1) có thể biểu diễn lại như sau: T = Dt x t = (Gt + Cp) x t = Gt x t + Cp x t (2) Từ (2) ta thấy rằng: trong doanh thu tính thuế có 1 bộ phận giá trị đầu vào tham gia cấu thành giá trị mới. Bản thân bộ phận giá trị này cũng đã bị đánh thuế với một mức thuế suất quy định khi là đầu ra của khâu trước ở doanh nghiệp khác và khi tham gia giá trị mới nó lại tiếp tục bị đánh thuế một lần nữa với một mức thuế suất khác ( Thường là cao hơn ). Như vâỵ, sản phẩm, hàng hóa, càng tham gia vào nhiều chu trình sản xuất ở các doanh nghiệp khác nhau thì sự trùng lắp trong đánh thuế càng nhiều và giá trị trùng lặp càng lớn. Theo đó, doanh nghiệp ở các giai đoạn sau chịu thiệt nhiều hơn ở giai đoạn trước. Bên cạnh đó, thuế doanh thu là thuế gián thu, tức là trong gía bán đã có thuế (doanh thu tính thuế), tức là chịu thêm một lần thuế nữa. Điều đó cho thấy thuế doanh thu đã tính trùng thuế không chỉ hai lần mà rất nhiều lần. Hệ quả là một nghịch lý: doanh nghiệp càng tiêu thụ nhiều thì càng bị thiệt hại và thực tế đã rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng lỗ vốn do nộp thuế quá nhiều dù trên báo cáo tài chính cho kết quả lãi. Thứ hai, thuế doanh thu đáng vào tài sản đầu tư nên không khuyến khích phát triển sản xuất. Thuế doanh thu là loại thuế gián thu, nghĩa là doanh nghiệp không phải là người chịu thuế nhưng trên thực tế thuế doanh thu mà doanh nghiệp đã trả trong giá thanh toán đầu vào không được trả lại cho doanh nghiệp, ngược lại doanh nghiệp phải gánh chịu như một chi phí. Như thế kể cả hàng năm trong kho chưa tiêu thụ (do đó chưa phát sinh doanh thu) cũng bị đánh thuế. Điều này mâu thuẫn với quy định tính thuế là tính trên doanh thu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, đồng thời gây cho các doanh nghiệp tâm lí không muốn mở rộng đầu tư do càng bỏ vốn đầu tư họ càng phải nộp thuế nhiều. Về điểm này, hoàn thuế trong thuế GTGT rõ ràng là một sự vượt trội Đầu vào bị đánh thuế, đầu ra cũng bị đánh thuế, số thuế phải chịu lớn hơn thực tế gấp nhiều lần do tính trùng lắp là hạn chế lớn nhất của thuế doanh thu, khiến cho thuế doanh thu không những không thúc đẩy sản xuất kinh doanh mà còn làm thu hẹp các giao dịch kinh tế, giảm hiệu quả hoạt động kinh tế của các hoạt động kinh doanh. Mặt khác chính gánh nặng thuế cùng sự bất cập của cơ chế quản lý thuế đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm mọi cách để trốn thuế làm thất thu ngân sách Nhà nước, tạo ra sự không bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Thư ba, hệ thống thuế suất 11mức quá phức tạp, khó áp dụng, khó quản lí, là kẽ hở nảy sinh nhiều gian lận nhằm trốn thuế, tránh thuế. Hơn nữa các mức thuế suất khác nhau còn làm tăng mức độ trùng lắp của thuế, đồng thời gây ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, kinh doanh các mặt hàng khác nhau và do đó chịu thuế suất khác nhau. Thứ tư, thuế doanh thu trong giá mua được coi như một chi phí đầu vào, trong giá bán được coi như một khoản giảm trừ doanh thu đã làm sai lệch về bản chất thuế gián thu: về nguyên tắc người nộp thuế không phải là người chịu thuế, theo đó doanh nghiệp chỉ nộp hộ người tiêu dùng - đối tượng chịu thuế – và thu hộ Nhà nước số thuế doanh thu trong giá bán khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Nói cách khác, thuế doanh thu mang tính trung lập về kinh tế và bản chất nó không phải là thu nhập hay chi phí của doanh nghiệp. Nhưng tính chất này đã không được thể hiện trong hạch toán thuế doanh thu. Với những nhược điểm trên, việc áp dụng thuế doanh thu trong một thời gian dài đã làm thu hẹp các hoạt động kinh tế ngoài ý muốn và tỏ ra không phù hợp với nền kinh tế mới của Việt Nam đang trên đường hội nhập đời sống kinh tế quốc tế. Yêu cầu của cải cách hệ thống thuế đã dẫn tới sự ra đời thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu với mục đích khắc phục các mặt hạn chế của thuế doanh thu, kích thích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. 1.3.Đặc trưng của thuế GTGT. Thuế GTGT là loại thuế gián thu, có nghĩa đây là loại thuế điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Về nguyên tắc, luôn có sự tách biệt giữa người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế GTGT, người chịu thuế là người tiêu dùng các mặt hàng đó, nói cách khác thuế GTGT mang tính trung lập về kinh tế, nó được cộng vào giá bán tạo nên mức giá mới người tiêu dùng phải trả cho sự tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Doanh nghiệp thu hộ phần thuế đó cho Nhà nước qua tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, cũng như nộp hộ người tiêu dùng khi mua các đầu vào tính thuế. Phần chênh lệch giữa thuế thu hộ và nộp hộ chính là số thuế phải nộp Nhà nước hoặc được hoàn lại thông qua cơ chế khấu trừ thuế đầu vào. Điều đó cũng có nghĩa là thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra trong quá trình lưu thông trên thị trường. Đặc trưng này được thể hiện rõ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: thuế GTGT đầu vào và đầu ra được theo rõi trên các tài khoản riêng, tách biệt hẳn với tài khoản theo dõi giá trị tài sản chịu thuế mua vào và bán ra và không được coi là bộ phận cấu thành giá trị mới của các tài sản đó. Như vậy, doanh nghiệp chỉ đóng vài trò trung gian nộp hộ và thu hộ trong quá trình Nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng bằng công cụ thuế GTGT. Theo đó, về mặt lí luận, thuế GTGT không phải là thu nhập hay chi phí của doanh nghiệp và không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đây là thể hiện rõ nét bản chất thuế gián thu mà thuế doanh thu không thực hiện được. 1.4.Đối tượng nộp thuế GTGT. Theo luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp có thể tính thuế theo một trong hai phương pháp là: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là: Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật thuế đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý ngoại tệ. Đối tượng áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác. 1.5.Đối tượng chịu thuế. Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu thuế. Thúê tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình tự nhập khẩu, sản xuất tiêu thụ đến tiêu dùng. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng chịu thuế ở Việt Nam ở Điều 4 Nghị Định 28/1998/NĐ-CP. Còn đối với hàng hóa nhập khẩu, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa. 1.6.Phương pháp tính thuế GTGT 1.6.1.Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Cách tính: Xác định số thuế GTGT . Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải gi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán không gi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc theo chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau: Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay ở trong kho. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ hoặc có hóa đơn chứng từ không phải hóa đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn thuế GTGT nhưng không ghi rõ số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các đối tượng có quy định riêng. Nhược điểm: Khi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các loại hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà nguyên liệu mua vào lại chịu thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì dẫn đến tình trạng thất thoát khấu trừ, đó là chênh lệch giữa phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp với phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì có những mặt hàng được khấu trừ thuế đầu vào là 3% nhưng bán ra 10% nên doanh nghiệp được lợi. Đối với vật tư, hàng hóa mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được thì cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không đựoc khấu trừ là rất khó. Cho dù xác định dựa trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu nhưng vẫn chưa được hoàn thiện và đấy có thể là khe hở để cho các doanh nghiệp có tính xấu lợi dụng để phục vụ lòng tham của doanh nghiệp trốn thuế dựa trên cơ sở trên. Ưu điểm: Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT thì được cơ quan thuế cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của chế độ thuế. Các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ rất dễ quản lý, dễ tính, dễ quyết toán cuối kỳ và đặc biệt là giúp các ông chủ doanh nghiệp hiểu biết được các nguyên tắc thuế GTGT. Vì thế hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước dường như áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế. 1.6.2.Thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp. Cách tính: Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nôp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh như sau:Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ. Xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ thì GTGT được xác định = Doanh thu x tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định x tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu Khi áp dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế GTGT thì kế toán phản ánh giá trị vật tư mua vào và doanh thu bán hàng hóa theo giá thanh toán. Nhược điểm: Theo hệ thống kế toán thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp cho vào chi phí quản lý, mà chi phí qủan lý là chi phí ảnh hưởng đến kết chuyển lãi lỗ của doanh nghiệp. Do đó khoản thuế GTGT là khoản thuế doanh nghiệp thu hộ từ người tiêu dùng để nộp cho Nhà nước lại cho vào chi phí, vì thế xẽ ảnh hưởng đến thu nhập nếu doanh nghiệp có ý định trốn thuế, cho nên cơ quan thuế phải có biện pháp sửa đổi cho phù hợp khi cho vào chi phí. Vì vậy, thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì của các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị tăng thêm, không nên hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp vì có 2 lí do sau: Xét về bản chất kinh tế, thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên phần giá trị tăng thêm của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Khoản thuế này Nhà nước thu của người tiêu dùng, doanh nghiệp chỉ thu hộ Nhà nước và nộp thay cho người tiêu dùng, thông qua quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, thuế GTGT không phải là chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất kinh doanh và cũng không phải là thu nhập của doanh nghiệp khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đánh giá việc vận dụng phương pháp tính thuế GTGT trong kế toán doanh nghiệp. Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay được xây dựng dựa trên việc vận dụng có chọn lọc các mô hình kế toán, do đó số liệu kế toán ghi chép, phản ánh được coi là cơ sở quan trọng được xác định thuế phải nộp của doanh nghiệp. Mặt khác, vì cuối kỳ mới tính thuế nên công việc kế toán thường dồn vào cuối kỳ, từ đó tạo cho nhân viên bận rộn về cuối kỳ, quý, năm. Khi cho thuế vào chi phí khiến chi phí tăng thêm, thuế thu nhập giảm đi khi đó doanh nghiệp có thể trốn thuế. Từ những lý do trên, cơ quan thuế nên đưa khoản thuế GTGT phải nộp của các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, trên GTGT trong nội dung chi phí sang các tài khoản khác. 2Hạch toán chi tiết: 2.1.Tài khoản chi tiết. Để hạch toán thuế GTGT đầu vào và đầu ra theo phương pháp khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản 133 và 3331. *TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” có kết cấu như sau: Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả. êTài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hóa dịch vụ. Dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định. Dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ *TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” có kết cấu như sau: Bên nợ: Số thuế GTGT được giảm trừ. Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước. Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá Bên có: Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập họat động tài chính, thu nhập bất thường Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. êTài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3: Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa nhập khẩu. 2.2.Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a)Đối với thuế GTGT được khấu trừ. Khi mua vật tư hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 156: Hàng hóa Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Nợ TK 213: TSCĐ vô hình. Nợ TK 611: Mua hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK: 111, 112, 331,… Khi mua vật tư hàng hóa, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị thực tế chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra và tổng giá thanh toán. Nợ TK 627, 621, 641, 642, 241,… Nợ TK 133 Có TK 111, 112,331,… Khi mua hàng hóa giao bán ngay cho khách hàng không qua nhập kho. Nợ TK 632 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331,… Khi trả lại hàng cho người bán, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 111, 112, 331,… Có TK 133 Có TK 152, 156,… Khi giảm giá hàng bán, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 111, 112, 331,… Có TK 133 Có TK 511, 512 Thuế GTGT được giảm nhận lại bằng tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 711 b)Đối với thuế GTGT đầu ra: Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp, tổng giá thanh toán và phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ kế toán ghi. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 3331. Có TK 5111. Đối với trường hợp bán hàng bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131,… Khi có thêm các khoản thu nhập ngoài bán hàng như: Thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 33311 Có TK 515 Có TK 711 Một doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của mình cho nội bộ hay biếu tặng thì số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đó chính bằng số thuế GTGT đầu vào Nợ TK 133 Có TK 3331 Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa, kế toán ghi số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa đó sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT được khấu trừ bằng số thuế GTGT đầu vào kế toán ghi: Nợ TK 133 Có TK 3331 Trường hợp hàng hóa, dịch vụ đó sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, văn hóa, phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế toán ghi Nợ TK 152, 156, 211,… Có TK 3331 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 151,156,152,… 511,512,711,… 131,111,112… 1 2 3 4 5 6 7 8 133 3331 111,112 711 331,111,112 Chú thích: Giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Doanh thu bán hàng và các khoản thu khác và thuế GTGT phải nộp trong kỳ Kết chuyển số thuế GTGT khấu trừ trong kỳ Thuế GTGT được nhận lại bằng tiền Nộp thuế cho ngân sách Nhà nước Thuế GTGT được giảm nhận lại bằng tiền Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp * Quyết toán thuế GTGT Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 133 Khi nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 *Đối với doanh nghiệp có hai hoạt động đó là: Doanh nghiệp chịu thuế GTGT và doanh nghiệp không chịu thuế GTGT, nhưng khi hàng hóa mua về dùng cho cả hai hoạt động trên thì doanh nghiệp tách thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ dựa trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 133 Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn của kỳ sau kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 133 Sang kỳ sau khi thuế GTGT đầu vào được quyết toán vào giá vốn hàng bán kế tóan ghi: Nợ TK 632 Có TK 142 2.3.Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi mua hàng hóa hoặc bán hàng hóa (trừ nhập khẩu hàng hóa), kế toán không phải xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ căn cứ vào giá trị của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động. Cụ thể sau đây là mốt số định khoản chủ yếu. Phản ánh thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu. Nợ TK 151, 152, 156, 211,… Có TK 3333 Có TK 3331 Có TK 111, 112, 331. Phản ánh số thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ TK 642 Có TK 3331 Phản ánh số thuế GTGT của hoạt động tài chính Nợ TK 642 Có TK 3331 Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hoạt động bất thường Nợ TK 811 Có TK 3331 Phản ánh số thuế GTGT được giảm trừ. Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 711 111,112,331… 151,152,211,… 3331 642 711 111,112 811 1 2 3 4 5 6 7 Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Chú thích: Giá mua vật tư, hàng hóa, tài sản cả thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của họat động kinh doanh Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của hoạt động tài chính và họat động bất thường Thuế GTGT được mĩên giảm nhận lại bằng tiền Nộp thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào thuế GTGT phải nộp 3. Hình thức sổ kế toán và chứng từ sử dụng. 3.1.Chứng từ sử dụng. Hóa đơn thuế GTGT đối với hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ trong nước. 3.2.Hình thức sổ kế toán. a)Mẫu thứ nhất Bộ, sở… Đơn vị… Mẫu số: S 53a - H Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng Năm… Chứng từ Diễn giải Số thuế đầu vào được khấu trừ Số thuế đầu ra Số thuế được giảm Số thuế phải nộp Số thuế đã nộp Số thuế còn phải nộp SH NT A B C 1 2 3 4 5 6 Cộng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) b)Mẫu thứ hai: Bộ, sở… Đơn vị… Mẫu số: S 53b - H Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng Năm… Chứng từ Diễn giải Số thuế phải nộp Số thuế được giảm Số thuế thực phải nộp Số đã nộp Số còn phải nộp SH NT A B C 1 2 3 4 5 Cộng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) c)Mẫu thứ ba: Bộ, sở… Đơn vị… Mẫu số: S 54 - H Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại Năm… Chứng từ Diễn giải Số tiền SH NT Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại Thuế giá trị gia tăng đã hoàn lại A B C 1 2 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh trong kỳ …… Cộng số phát sinh x Số dư cuối kỳ X 4. So sánh thuế GTGT với các loại thuế khác 4.1.So sánh thuế GTGT với thuế doanh thu trước đây. Sau khi hội nhập kinh tế, Nhà nước ta nhận thấy rằng thuế doanh thu không phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy khi đất nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sồng ngày càng cao, thì thuế doanh thu trước đây không còn đáp ứng được nữa. Từ năm 1995 Nhà nước ta đã thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT. *Khác nhau: Thuế GTGT là thuế gián thu còn thuế doanh thu là thuế trực thu. Về phương pháp hạch toán: Thuế doanh thu trước đây cho vào chi phí nên thuế bị đánh chồng lên thuế, nói cách khác không tránh được tính trùng lặp của thuế. Còn thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng trên. 4.2. So sánh thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). *Giống nhau: Thuế GTGT và thuế TTĐB đều là thuế gián thu, thu hộ nhà nước từ người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT hay thuế TTĐB có cac mức thuế suất khác nhau thì đều phải kê khai thuế GTGT hay thuế TTĐB theo từng khoản mục khác nhau. Đều phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo và đều phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. *Khác nhau về phương pháp hạch toán: Thuế TTĐB được tính thẳng vào doanh thu khi bán hàng. Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 511,512 Khi nhận được giấy thông báo khi nộp thuế TTĐB của cơ quan thuế thì được ghi giảm trừ doanh thu. Nợ TK 511, 512 Có TK 3332 Còn thuế GTGT, Nếu hạch toán theo phương pháp khấu trừ thì không hạch toán vào tài khoản doanh thu mà tách riêng trên tài khoản 133 và 3331. Nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì giống thuế TTĐB ở điểm khi bán hàng hóa thì cho thuế GTGT vào doanh thu. Còn khi nhận được giấy thông báo nộp thuế thì lại cho vào chi phí. Nợ TK 642 Có TK 3331 4.3.So sánh thuế GTGT với thuế nhập khẩu . *Giống nhau Đối tượng chịu thuế nhập khẩu hay thuế GTGT đều là các hàng hóa, dịch vụ. Giá tính thuế đều dựa trên giá bán, đều phải kê khai nộp thuế theo đúng quy định của ngành thuế. *Khác nhau Hàng hóa chịu thuế nhập khẩu là hàng hóa được phép nhập khẩu qua biên giới hoặc từ khu chế xuất vào thị trường nôị địa. Còn hàng hóa chịu thuế GTGT là các mặt hàng theo quy định của ngành thuế tiêu thụ trong nước. Thuế nhập khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình mua hàng nên được cộng vào giá hàng hóa. Vì thế nếu hàng hóa đó thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, thì thuế nhập khẩu cũng bị đánh thuế còn thuế GTGT không bị đánh thuế một lần nữa. Đây là điểm khác nhau cơ bản nhất của thuế GTGT với thuế nhập khẩu. Về phương pháp hạch toán: Thuế GTGT hạch toán theo phương pháp khấu trừ khác hẳn so với thuế nhập khẩu vì thuế nhập khẩu cho vào doanh thu rồi sau mới được khấu trừ trên giá vốn hàng bán, nếu kết chuyển giá vốn hàng bán rồi thì cho vào thu nhập bất thường. Đối với thuế GTGT thì được hạch toán riêng trên tài khoản 133 và 3331, và được khấu trừ cho nhau. Khi nhập khẩu hàng hóa được hoàn lại thuế. Nợ TK 3333 Nợ TK 111,112 Có TK 632 Có TK 721 Đối với thuế GTGT thì được hoàn thuế. Nợ TK 3331 Nợ TK 111, 112 Có TK 721 4.4.So sánh thuế GTGT với thuế thu nhập doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng *Khác nhau: Thuế GTGT là thuế gián thu còn thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu: Thuế GTGT được doanh nghiệp t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35695.doc
Tài liệu liên quan