Bàn về hệ thống nguyên tắc & phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá hàng tồn kho trong Doanh nghiệp

Lời mở đầu Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) về chuyển đổi cơ chế quản lý sang cơ chế thị trường, sau những năm đầu còn lúng túng, từ năm 1991 chúng ta đã thực sự hoà nhập vào công cuộc đổi mới, hội nhập và mở cửa. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam với gần 3000 DN 100% vốn đầu tư nước ngoài và rất nhiều công ty liên doanh. Doanh nghiệp Nhà nước được sắp xếp thu hẹp lại, thực hiện cải cách và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Chính sách tài chính, tiền tệ, các luật thuế

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bàn về hệ thống nguyên tắc & phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá hàng tồn kho trong Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Kế toán Việt Nam bước vào giai đoạn cải cách kế toán theo kinh tế thị trường và xu thế hội nhập. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để giành giật thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi, lựa chọn và quản lý tài sản một cách khoa học và kinh tế nhất. Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động của nhiều doanh nghiệp. Đánh giá và trình bày hàng tồn kho có một ảnh hưởng quan trọng trong việc xác định và trình bày tình hình tài chính và kết quả lãi lỗ của các hoạt động trong một doanh nghiệp. Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Xuất phát từ tình hình đó, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải lựa chọn được một phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua một thời gian tìm hiểu em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá áp dụng cho tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp” Nội dung đề tài gồm 3 phần như sau: Phần I: Khái quát chung về các phương pháp tính giá hàng tồn kho PhầnII: Thực trạng tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Việt Nam Phần III: Một số ý kiến đề xuất Do thời gian ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc nghiên cứu đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những điều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để đề án được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Phạm Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Phần thứ nhất Khái quát chung về các phương pháp tính giá hàng tồn kho I . Hàng tồn kho 1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho 1.1. Khái niệm Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất và dự trữ cho lưu thông, hoặc đang trong quá trình chế tạo của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua từ bên ngoài, có thể do doanh nghiệp sản xuất ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để bán. Với doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho bao gồm số hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đang dự trữ trong kho hoặc đang đi đường, hoặc đang gửi bán. Với doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm nguyên, vật liệu nhập kho, đang đi đường, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất,sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm hoàn thành. Theo chuẩn mực mới về hàng tồn kho (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng bộ Tài chính) thì Hàng tồn kho được hiểu là những tài sản: ỹ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; ỹ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; ỹ Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành : là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. 1.2. Phân loại hàng tồn kho Kế toán hàng tồn kho cần phải nắm được chính xác tổng giá trị hàng tồn kho, cũng như chi tiết từng loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp. Do đó cần tiến hành phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Hàng tồn kho bao gồm: ỹ Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến ỹ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán ỹ Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; ỹ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường; ỹ Chi phí dịch vụ dở dang. 2. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho 2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn. 2.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức: Tổng trị giá vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ Trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho = + Trị giá vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ - Trị giá vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư hàng hoá không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hoá mua và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản “mua hàng”) Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ). Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. II. các phương pháp tính giá hàng tồn kho 1. Khái niệm và sự cần thiết của phương pháp tính giá 1.1. Khái niệm Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng với sự vận động của vốn là sự biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của tài sản. Để ghi nhận và phản ánh được giá trị tiền tệ của tài sản vào sổ sách, chứng từ, báo cáo, kế toán sử dụng phương pháp tính giá. Như vậy, thực chất tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát triển chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, tài sản, hàng hoá và dịch vụ. Nói cách khác, tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ tài sản tức là dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện các phương pháp phản ánh khác của kế toán. 1.2. Sự cần thiết của phương pháp tính giá Tính giá là một trong bốn phương pháp của hạch toán kế toán, vừa có tính độc lập tương đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ với các phương pháp khác như chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp - cân đối kế toán. Nó giữ một vai trò quan trọng và cần thiết để thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh. ỹ Nhờ sử dụng phương pháp tính giá, kế toán đã theo dõi, phản ánh được một cách tổng hợp và kiểm tra được các đối tượng hạch toán bằng thước đo tiền tệ. ỹ Nhờ có tính giá, kế toán tính toán và xác định được toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ từng loại vật tư, sản phẩm. Từ đó so kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng. ỹ Nhờ có tính giá, kế toán mới ghi nhận phản ánh được các đối tượng khác nhau của kế toán vào chứng từ, tài khoản và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Mặt khác, tính giá vật tư, tài sản, hàng hoá, dịch vụ không thể tiến hành một cách tuỳ tiện được mà phải dựa trên thông tin do chứng từ, tài khoản và các báo cáo cung cấp rồi tổng hợp lại. Đặc biệt là hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều không thể hình thành ngay một lúc mà hình thành dần dần trong một khoảng thời gian nhất định thông qua quá trình thu mua, xây dựng, lắp đặt, chế tạo... Điều đó đòi hỏi kế toán phải kết hợp các phương pháp hạch toán khác nhau để ghi nhận sự hình thành giá trị tài sản. Việc xác định giá trị hàng tồn kho rất quan trọng xét từ quan điểm lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, bởi vì những phí tổn không được đưa vào hàng tồn kho sẽ được coi là những khoản chi phí và được đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh. Mặt khác, những phí tổn được nêu ra trong bảng cân đối kế toán. Như vậy, cách xử lý và tính giá hàng tồn kho tác động tới việc đánh giá thu nhập (BCKQKD) và hoặc tính tài sản (BCĐKT). Từ đó ta thấy sự cần thiết của việc xác định giá trị hàng tồn kho. 2.Yêu cầu và nguyên tắc của phương pháp tính giá 2.1. Yêu cầu của phương pháp tính giá ỹ Chính xác: Việc tính giá cho các loại tài sản phải bảo đảm chính xác, phù hợp với giá cả đương thời và phù hợp với số lượng, chất lượng của tài sản. Nếu việc tính giá không chính xác, thông tin do tính giá cung cấp sẽ mất tính xác thực, không đáng tin cậy, ảnh hưởng đến việc đề ra quyết định kinh doanh. Tính giá chính xác còn cho thấy sự khác biệt chủ yếu giữa thước đo hiện vật và thước đo giá trị: Thước đo hiện vật chỉ có thể biểu hiện tài sản về phương diện số lượng, trong khi đó, thước đo giá trị có khả năng biểu hiện tài sản không chỉ trên phương diện số lượng mà còn bổ sung ý niệm tài sản. ỹ Thống nhất: Việc tính giá phải thống nhất về phương pháp tính toán giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau. Có như vậy, số liệu tính toán ra mới đảm bảo so sánh được giữa các thời kỳ và các doanh nghiệp với nhau. Qua đó, đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thời kỳ khác nhau. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, đòi hỏi Nhà nước phải quy định thống nhất việc tính giá các loại tài sản trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời phải có biện pháp kiểm tra thích hợp nhằm khắc phục và loại trừ các hiện tượng tính giá không đúng, bảo đảm được tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chỉ tiêu do hạch toán kế toán cung cấp. 2.2. Nguyên tắc của phương pháp tính giá Để thực hiện tốt yêu cầu tính giá, ngoài việc đòi hỏi người làm kế toán phải có tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt các quy định tính giá, kế toán còn phải quán triệt các nguyên tắc sau: Trước hết là các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận bao gồm: v Nguyên tắc thực thể kinh doanh v Nguyên tắc hoạt động liên tục v Nguyên tắc thước đo tiền tệ : là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền. v Nguyên tắc kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài chính được lập. v Nguyên tắc khách quan: tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và kiểm tra được. v Nguyên tắc chi phí : Việc tính toán tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa trên giá trị thực tế mà không quan tâm đến giá thị trường. v Nguyên tắc doanh thu thực hiện v Nguyên tắc phù hợp v Nguyên tắc nhất quán: một phương pháp kế toán, một khi đã được chấp nhận thì không nên thay đổi theo từng thời kỳ. v Nguyên tắc công khai: Tất cả các tư liệu và sự việc có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động phải được thông báo cho những người sử dụng. v Nguyên tắc thận trọng v Nguyên tắc trọng yếu Trên cơ sở các nguyên tắc chung trọng yếu đó, kế toán tính giá còn phải tuân thủ 3 nguyên tắc chủ yếu của phương pháp tính giá như sau: Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp Đối tượng đó có thể là từng loại vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào; từng loại sản phẩm, dịch vụ thực hiện... Tuy nhiên trong những điều kiện nhất định, đối tượng tính giá có thể mở rộng hoặc thu hẹp lại. Việc mở rộng hay thu hẹp đối tượng tính giá phải dựa vào đặc điểm vật tư, hàng hoá, sản phẩm mua vào, sản phẩm xuất ra; vào đặc điểm tổ chức sản xuất; vào trình độ và yêu cầu quản lý... Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý Từ nội dung của tính giá có thể thấy chi phí là bộ phận quan trọng cấu thành nên giá của các loại tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm.Do chi phí sử dụng để tính giá có nhiều loại, có loại liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tính giá, có loại liên quan gián tiếp. Bởi vậy, cần phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học để tạo điều kiện cho việc tính giá. Theo lĩnh vực (phạm vi) chi phí, chi phí sẽ được chia làm 4 loại sau: ỹ Chi phí thu mua: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua vật tư, tài sản, hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bộ phận thu mua, hao hụt trong định mức, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí kho hàng bến bãi... ỹ Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. ỹ Chi phí bán hàng : Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao gói ... ỹ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng Trong một số trường hợp và trong những điều kiện nhất định, có một số khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tính giá nhưng không thể tách riêng ra được. Vì thế cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần sát với mức tiêu hao thực tế nhất. Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá phụ thuộc vào quan hệ của chi phí với đối tượng tính giá. Thông thường các tiêu thức được lựa chọn là tiêu thức phân bổ chi phí theo hệ số, theo định mức, theo giờ máy làm việc, theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phí vật liệu chính, theo số lượng, trọng lượng vật tư, sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng = x Tổng chi phí từng loại cần phân bổ Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên quan hệ của chi phí với đối tượng tính giá. 3. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho 3.1. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho mua vào Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Các yếu tố này được hình thành chủ yếu do doanh nghiệp mua sắm. Hàng tồn kho mua vào bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá để bán. Tuy khác nhau về tính chất và mục đích sử dụng nhưng việc tính giá hàng tồn kho mua vào phải phản ánh được giá ban đầu của hàng tồn kho. Có thể khái quát trình tự tính giá hàng tồn kho mua vào qua các bước sau: ỹBước 1: Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của người bán (giá mua hàng tồn kho). Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán là giá để người bán ghi nhận doanh thu. Giá đó có thể là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cho hoạt động phúc lợi sự nghiệp hoặc đưa vào để sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT) hay giá không có thuế giá trị gia tăng (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Ngoài ra trong một số trường hợp nhất định, tính vào giá mua tài sản còn bao gồm số thuế nhập khẩu phải nộp (nếu là hàng nhập khẩu). Cần lưu ý rằng, trong trường hợp được giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách phẩm chất thì khoản này sẽ được trừ khỏi giá hàng tồn kho mua vào. ỹ Bước 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua hàng tồn kho. Chi phí thu mua tài sản bao gồm nhiều loại như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bộ phận thu mua...Nếu những chi phí này có liên quan đến việc thu mua một loại vật tư, hàng hoá thì tập hợp trực tiếp cho loại vật tư, hàng hoá đó. Còn nếu những chi phí này đến nhiều loại vật tư, hàng hoá thì phân bổ cho từng loại theo tiêu thức phù hợp (trọng lượng, số lượng, thể tích...) ỹ Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) vật tư, hàng hoá mua vào. Giá thực tế hàng tồn kho mua vào = Giá mua ghi trên hoá đơn - Giảm giá hàng mua + Chi phí thu mua ỉ So sánh với chuẩn mực mới Trên đây, là những bước tính giá hàng tồn kho mua vào cơ bản và tổng quát cho tất cả các loại hàng tồn kho. Tuy nhiên hiện nay chính phủ đã ban hành quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001 V/V và thông tư 89/2002/TT/-BTC ngày 9/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có chuẩn mực số 2 hàng tồn kho. Ta đi vào nội dung tính giá hàng tồn kho trên cơ sở chuẩn mực mới như sau: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí chế biến và chi phí trực tiếp khác (nếu có) Giá gốc hàng tồn kho Chi phí mua Chiết khấu thương mại & giảm giá hàng mua = + - Trong đó: ỹ Chi phí mua: của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. ỹ Chi phí chế biến: Bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá NVL thành thành phẩm. Chí phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất. ỹ Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. ỹ Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Một quy định mới ban hành là kết quả của quá trình nghiên cứu và xuất phát từ đòi hỏi của thực tế. Tuy vậy, chúng ta thiết nghĩ rằng liệu chi phí sản xuất chung có cần thiết phải phân loại thành chi phí cố định và biến đổi như vậy không? Đây là khái niệm thuộc về lĩnh vực của kế toán quản trị, trong thực tế kế toán tài chính không cần quan tâm đến vấn đề này. Ngoài ra, hàng tồn kho tăng lên còn do Nhà Nước cấp, do các bên góp vốn liên doanh, do được biếu tặng, được tặng thưởng, vật liệu tự sản xuất, vật liệu làm phế liệu. ỹ Hàng tồn kho do Nhà nước hoặc cấp trên cấp Giá thực tế hàng tồn kho = Giá trị HTK ghi trên biên bản bàn giao + Chi phí khác (nếu có) ỹ Hàng tồn kho do các bên góp vốn liên doanh Giá thực tế hàng tồn kho = Giá do hội đồng định giá xác định + Chi phí khác (nếu có) ỹ Hàng tồn kho được biếu, được tặng thưởng Giá thực tế hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho được biếu tặng + Chi phí khác (nếu có) ỹ Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất Giá thực tế vật liệu = Giá trị vật liệu xuất để chế biến + Chi phí chế biến khác (tự làm hoặc thuê ngoài) ỹ Đối với nguyên vật liệu làm phế liệu: Giá thực tế vật liệu có thể là giá ước tính hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán trên thị trường. 3.2. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất Bên cạnh những loại hàng tồn kho được hình thành do mua sắm, do nhận cấp phát, nhận liên doanh, do biếu tặng...thì có một loại hàng tồn kho được hình thành thông qua quá trình sản xuất. Đó là sản phẩm dở dang, thành phẩm. Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra có thể tiến hành theo trình tự sau: ỹ Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) có liên quan đến từng đối tượng tính giá. ỹ Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá có liên quan. ỹ Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến vXác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vậtliệu chính v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp v Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch... ỹ Bước 4: Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm,dịch vụ hoàn thành = Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ 3.3. Nội dung và trình tự tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho SX-KD Để xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh các yếu tố như doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần thiết phải xác định được trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính theo giá gốc, nhập kho giá nào thì xuất bán được tính theo giá đó. Tuy nhiên tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực mà trị giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định khác nhau. Với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá thành sản xuất thực tế. Còn với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: Trị giá mua của hàng tiêu thụ & phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ chính là giá thành thực tế của dịch vụđã thực hiện với khách hàng. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, để tính được giá thành sản phẩm, cần phải xác định được giá của vật tư xuất dùng. Giá của vật tư xuất dùng cho sản xuất được tính theo giá gốc vật tư mua vào. Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bước sau: ỹ Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại và theo từng khách hàng cùng với số lượng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. ỹ Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản phẩm, dịch vụ: Giá thành sản xuất; với hàng hoá: đơn giá mua; với vật tư xuất dùng: Giá gốc xuất kho). ỹ Bước 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thương mại) theo tiêu phù hợp (số lượng, trọng lượng, doanh thu, trị giá mua...) 3.4. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho xuất dùng cho sản xuất-kinh doanh 3.4.1. Hàng tồn kho xuất dùng tính theo giá thực tế a. Tính theo giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất kho(xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh...) trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân Khi sử dụng giá bình quân , có thể sử dụng dưới ba dạng: ỹ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán (tháng, quý) nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này đơn giản, ít tốn công sức. ỹ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Số lượng hàng thực tế tồn kho cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) Giá trị thực tế hàng tồn cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này) Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số liệu kế toán mặc dầu độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này. ỹ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn, tốn nhiều công sức bởi vì, cứ sau mỗi lần hàng nhập kho, kế toán lại phải tính toán lại giá bình quân. Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Giá trị thực tế hàng tồn kho mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Phương pháp giá bình quân đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa những người áp dụng phương pháp này đều cho rằng thực tế là các doanh nghiệp thường không thể đo lường một cách chính xác về quá trình lưu chuyển của hàng nhập, xuất trong doanh nghiệp và do vậy nên xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không khác nhau về bản chất. b. Tính theo giá mua thực tế lần cuối cùng: Giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ x Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng tồn kho với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá thực tế của hàng tồn kho trong kỳ: Giá thực tế hàng xuất kho = Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ - Giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ Phương pháp này đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao, không phản ánh được sự biến động của giá cả, không xác định được phần mất mát và thiếu hụt. Phương pháp này thường sử dụng trong hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. c. Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất trước và do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.Các doanh nghiệp quan tâm đến việc xuất kho số hàng tồn kho cũ trước khi xuất số số hàng mới nhập vào để tránh tình trạng hư hỏng số hàng cũ. Đặc điểm quan trọng nhất của phương pháp FIFO là dựa trên khái niệm dòng vận động của hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là phương pháp này cho thấy cách hàng tồn kho được nhập kho và xuất kho. Về mặt lý thuyết, cho dù doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, thì giá trị hàng tồn kho và tổng giá thực tế xuất kho là như nhau. ỉ Ưu điểm của phương pháp FIFO là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong điều kiện có những lần mua hàng nhưng chưa có giá đơn vị. ỉ Tuy nhiên, nhược điểm: phương pháp này có là các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được do các chi phí hàng tồn kho vào kho từ trước, điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần. d. Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO) Phương pháp nhập sau, xuất trước dựa trên dòng vận động của chi phí thay vì dòng vận động của hàng tồn kho như phương pháp FIFO. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này những hàng mua sau cùng sẽ được xuất ra trước tiên, ngược lại với phương pháp FIFO. Theo phương pháp này, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, thì giá trị hàng tồn kho và tổng giá thực tế xuất kho là khác nhau vì phương pháp LIFO theo hệ thống thường xuyên xoá bỏ dần các đợt tồn kho nên các giá trị tính được không giống như khi tính theo hệ thống định kỳ. ỉ Các ưu, nhược điểm của phương pháp LIFO: ỹƯu điểm: Phương pháp này cho phép đảm bảo nguyên tắc doanh thu và chi phí, cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được chính các hàng tồn kho này tạo ra . Điều này dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát. Một ưu điểm nữa là nó cải thiện dòng tiền luân chuyển . Do số thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể được trì hoãn nên doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này để cho các mục tiêu đầu tư khác. Một ưu điểm nữa là nó hạn chế được tối đa sự tác động của việc hàng tồn kho giảm giá trong tương lai đối với thu nhập. Phương pháp này hạn chế tới mức thấp nhất việc ghi điều chỉnh giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện giá của hàng tồn kho giảm đi. ỹ Nhược điểm: Thứ nhất : Phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dường như thích việc báo các lãi thuần tăng hơn là thấy việc thuế phải nộp giảm đi. Thứ hai : Theo phương pháp n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1060.doc
Tài liệu liên quan