Báo cáo Cụ thể về nội dung công tác của các phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ Bài tập thực hành số 3: BÁO CÁO VỀ NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nhóm trợ lý: Nguyễn Thuỳ Lê Bùi Đức Huy Đỗ Thị Quỳnh Trang Đào Việt Dũng Hà Nội, Ngày 21 tháng 10 năm 2008 LỜI MỞ ĐẦU Hà Nội đã được đô thị hoá từ lâu, đã trở thành đô thị lớn nhất nước ta và hiện nay quá trình đô thị hoá tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Thành phố đã có những cố gắng lớn và đạt thành tựu đáng kể trong

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Cụ thể về nội dung công tác của các phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chỉnh trang khu nội thành, phát triển thêm một số khu đô thị và khu dân cư mới, có những tiến bộ đáng ghi nhận trong công tác quản lý đô thị, song trước mắt các đồng chí, một loạt vấn đề liên quan đến phát triển và quản lý đô thị đang đặt ra khá gay gắt. Nhu cầu phát triển nhanh, mạnh, bền vững về kinh tế, sự tăng trưởng nhanh dân số, nhu cầu cải thiện đời sống, nâng cao mức sống nhân dân đang phải đối mặt với sự bất cập và không cân đối về cơ sở hạ tầng, về sự ô nhiễm môi trường ngày càng nặng, về trình độ của bộ máy quản lý đô thị chưa tương xứng…Công tác quản lý đô thị chưa đáp ứng được yêu cầu của một đô thị văn minh, hiện đại. Chính sự bất cập đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ và chất lượng phát triển của Thành phố. Do vậy, trong thời gian tới, quy hoạch đô thị và quản lý đô thị phải được coi là một nhiệm vụ rất cơ bản, đồng thời là trọng tâm trước mắt, bảo đảm cho sự phát triển bền vững, giải quyết hài hoà các lợi ích của bộ phận và toàn cục, cá thể và cộng đồng. Với mong muốn giúp các phó chủ tịch làm tốt công tác của mình, đồng thời tư vấn chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho các phó chủ tịch, nhóm trợ lý phó chủ tịch ủy ban nhân dân chúng tôi đã dựa trên nội dung công văn: “Quyết định của UBND thành phố Hà Nội về việc phân công công tác của các thành viên UBND Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009” và viết bản: “ Báo cáo cụ thể về nội dung công tác của các phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009” Trong bản báo cáo đã ghi rõ nhiệm vụ cụ thể của từng phó chủ tịch, đồng thời cũng tư vấn cho các phó chủ tịch cần phải làm gì để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đó. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo có ích giúp cho các phó chủ tịch hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ HÀ NỘI 1. Đô thị hóa Hà Nội. a. Khái niệm đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị, là quá trình biến đổi từ không gian chưa phải đô thị thành đô thị hoặc từ một đô thị có trình độ thấp lên trình độ cao. b. Biểu hiện đô thị hóa. Đô thị hóa mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số lượng, nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các chùm đô thị. Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và dịch vụ…do vậy, đô thị hóa không thể tách rời một chế độ kinh tế - xã hội. Phương hướng và điều kiện phát triển của quá trình đô thị hóa phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở các nước phát triển, đô thị hóa đặc trưng cho sự phát triển các nhân tố theo chiều sâu, do đó nó nâng cao điều kiện sống, làm việc và công bằng xã hội, xóa bỏ khoảng cách thành thị và nông thôn. Còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thì đô thị hóa đặc trưng cho sự bùng nổ về dân số, sự phát triển công nghiệp tỏ ra yếu kém nên gây nên sự gia tăng dân số, mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu sắc. Công nghiệp hóa là cơ sở phát triển của đô thị hóa c. Thực trạng đô thị hóa ở Hà Nội. Về mặt xã hội Kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, liên tục. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Đến nay, Thành phố đóng góp 21% về GDP, 29,4% giá trị sản xuất công nghiệp, 37% về kim ngạch xuất khẩu và 30% tổng thu ngân sách cả nước, đứng đầu về mức bình quân GDP trên đầu người, góp phần 3 lần mức bình quân cả nước Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội đã cho thấy những thành tựu đáng ghi nhận: GDP của Hà Nội tăng 12,1% (2007) cao nhất trong 10 năm nay. Thành phố đã nâng mức tăng trưởng GDP năm 2008 từ 12% như dự kiến ban đầu thành 12,5-13%. Năm 2007 là năm kinh tế Thủ đô tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 12,1%. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ. Khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 31,8% và 27,7%. Thành phố đã tập trung xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội như hạ tầng kỹ thuật khu vực Bắc sông Hồng, quy hoạch cơ bản phát triển khu vực sông Hồng, đoạn qua Hà Nội; chuẩn bị điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thủ đô. Hà Nội là một trong những địa phương dẫn đầu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với 290 dự án và tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Hiện có trên 1.600 văn phòng đại diện nước ngoài có trụ sở ở HN. Thành phố cũng đã triển khai xây dựng đề án phát triển thị trường tài chính, dự kiến phê duyệt trong năm 2007, làm cơ sở đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển lĩnh vực dịch vụ cao, chất lượng cao của thành phố. Năm nay, HN đứng thứ 27 trong số 64 tỉnh, thành về chỉ số năng lực cạnh tranh, tăng 13 bậc so với năm 2006. Tính đến ngày 5/11/2007, Hà Nội có 784.000 gia đình với tổng 3,4 triệu người, nhiều hơn năm 2006 là 46.500 gia đình và 138.000 người, với tốc độ tăng dân số rất cao khoảng 3.5%. Trong số 3,4 triệu người, có 2,9 triệu người là đã đăng ký thường trú, 259.000 người là đăng ký tạm trú và 32.000 người là đáp ứng điều kiện của Luật Cư trú đểđăngkýthườngtrú. Cuối năm 2007, Thành phố Thủ đô có 2,17 triệu người trong độ tuổi làm việc, bao gồm 1,94 triệu người làm thuê, khoảng 0,54 triệu người làm việc cho doanh nghiệp Nhà nước, Cổ phần và công ty tư nhân, khoảng 0,34 triệu người làm việc cho các cơ quan Nhà nước và lực lượng quân đội. Trong khi số xe hơi cá nhân ngày càng tăng, báo cáo cho biết Hà Nội chỉ có 20.691 ô tô riêng, bao gồm 19.800 xe đã đăng ký trong thành phố và 1,36 triệu xe máy, với 1,29 triệu xe đã đăng ký. Những con số này thì thấp hơn nhiều so với thống kê do Ban Cảnh sát Giao thông Hà Nộiđưara. Có 188 trường Đại học, Cao đẳng và trường dạy nghề trong Thành phố, bao gồm 23 học viện, 38 Đại học, 31 Cao đẳng, 50 trường dạy nghề và 45 trường trung học với 180.000 sinh viên. Thành phần dân cư ở Thủ đô đa dạng, phân bố không đồng đều, tập trung đông nhất ở các quận nội thành và khu vực ven nội, có tốc độ đô thị hóa nhanh. Lượng người từ các tỉnh về Hà Nội làm ăn sinh sống có xu hướng tăng đột biến, phần lớn là di chuyển cả gia đình về mua nhà, mua đất để cư trú lâu dài. Các đối tượng nằm trong diện này thường là cán bộ nhân viên đang công tác, làm hợp đồng tại các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Sự gia tăng dân số dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý hành chính. Trước hết là số học sinh, sinh viên từ khắp các địa phương về Hà Nội học tập tại các trường đại học, cao đẳng do điều kiện ký túc xá chưa đáp ứng đủ yêu cầu về chỗ ở nên phần đông đang phải thuê nhà trọ, tạm trú ở bên ngoài trường. Số này thường xuyên thay đổi chỗ ở, tách khỏi sự quản lý của gia đình và nhà trường; đã có không ít trường hợp bỏ học đi làm, có các hành vi vi phạm, mắc vào tệ nạn xã hội. Dân cư biến động phức tạp, tình trạng người đăng ký hộ khẩu một nơi nhưng lại thường xuyên sống ở chỗ khác, nhất là các trường hợp nằm trong khu vực quy hoạch, giải phóng mặt bằng, địa bàn bốn quận nội thành cũ và khu phố cổ, các phường xã ven nội... cũng làm cho công tác quản lý của ngành công an gặp nhiều trở ngại. Từ công tác kiểm tra, công an các quận huyện đã xác định có 139 địa bàn giáp ranh phức tạp, dân cư sống đan xen, dân ở địa phương này lại sống trên đất của địa phương khác như ở Hà Tây, Vĩnh Phúc... không thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý dân cư. Về cơ sở hạ tầng,văn hoá xã hội-chính trị. Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa - xã hội đều có tiến bộ, nhất là vấn đề phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, gắn kết giữa khoa học - công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; công tác xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc người có công; công tác từ thiện, nhân đạo… đạt được kết quả đáng trân trọng. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, xây dựng mạng lưới cầu đường, hệ thống cảng, bưu chính - viễn thông, các trung tâm thương mại, dịch vụ, các khu đô thị lớn, khu chế xuất - khu công nghiệp tập trung ngày càng được coi trọng và đẩy mạnh hơn. Cùng với phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống chính trị ở Thành phố được quan tâm củng cố; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ từng bước được nâng cao; quản lý, điều hành của chính quyền các cấp có hiệu quả hơn; vai trò của Mặt trận và các đoàn thể, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân được phát huy trong công cuộc xây dựng và phát triển Thành phố. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đựoc thì vẫn còn tòn tại những thiếu sót như: Kinh tế thành phố tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng, chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế còn chậm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh chưa cao Tình hình thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thấp (dự kiến đạt 80,3% kế hoạch giao), trong đó các dự án phân cấp cho cấp quận, huyện giải ngân thấp hơn trung bình.. Một điều đáng chú ý nữa là giữa dân số và thị trường lao động đang tồn tại một nghịch lý đó là số lượng rất đông nhưng chất lượng(trình độ kỹ thuật,tay nghề và sức lực) vừa thiếu lại vừa yếu Hạ tầng kỹ thuật và xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh; quy hoạch và quản lý đô thị còn nhiều yếu kém, ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục, chất lượng giáo dục - đào tạo còn thấp; tiềm năng khoa học và công nghệ chưa phát huy đúng mức, hiệu quả còn hạn chế: nhiều vấn đề văn hoá xã hội bức xúc còn chậm được giải quyết. An ninh chính trị tuy được giữ vững vàng nhưng còn tiềm ẩn những yếu tố mất ổn định; trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp. Vi phạm trật tự xây dựng, trật tự đô thị, quản lí đất đai, ô nhiễm môi trường vẫn đang là vấn đề bức xúc. Xử lí vi phạm trong quản lí đất đai ở một số nơi còn chưa kiên quyết, thiếu dứt điểm. Tình trạng ùn tắc giao thông tiếp tục có xu hướng gia tăng. Điều rất đáng quan tâm là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng dù đã có nhiều cố gắng nhưng chưa thật sự tạo được những chuyển biến căn bản, năng lực lãnh đạo và chiến đấu của tổ chức đảng và của cả hệ thống chính trị, của đội ngũ cán bộ Thành phố chưa theo kịp với yêu cầu, trình độ quản lý, điều hành của chính quyền các cấp tuy có được nâng lên nhưng vẫn chưa ngang tầm với nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển mới của một đô thị lớn nhất nước ta CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH CÔNG TÁC I. Nội dung công việc của Phó chủ tịch UBND Thành phố Vũ Văn Ninh. 1. Công việc văn phòng. Đồng chí phải xây dựng các chương trình kế hoạch công tác tháng, quý, năm của UBND Thành phố. Bác phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội hàng quý, 6 tháng và cả năm. Bác phải chuẩn bị các báo cáo định kỳ của UBND Thành phố để trình Thành ủy, HĐND Thành phố và Chính phủ. 2. Công việc chuyên môn. 2.1. Quản lý tài chính - giá cả - thị trường. - Đồng chí cần phải xây dựng các báo cáo về: Thu, chi ngân sách; Xác lập, ổn định giá cả; Tổ chức thị trường tài chính;quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngân hàng,kho bạc và chứng khoán; Quản lý vốn tại các doanh nghiệp; Quản lý tài sản công tại các cơ quan sự nghiệp. - Đồng chí cần phải rà soát lại kế hoạch chính sách và việc thực hiện cho hiệu quả, có thể thành lập những quy chế mới nếu chưa có.Quy định rõ yêu cầu và trách nhiệm đối với từng thành viên liên quan, đảm bào ngưyên tắc công bằng trong khen thuởng và kỷ luật. - Đồng chí cần thành lập một ban nghiên cứu chung đề ra các chính sách chiến lựoc về các vấn đề trên, và yêu cầu giám đốc Sở tài chính làm phó ban giúp đỡ đồng chí trong việc đôn đốc giám sát thực hiện. - Để có thể quản lý một cách hiệu quả các công việc, thì Đồng chí phải làm việc với Sở tài chính, Sở thương mại, Cục thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê thông qua những cuộc họp thuờng niên hoặc qua văn bản báo cáo. 2.2. Quản lý các chính sách đền bù giải phóng mặt bằng. a. Cơ sở khoa học kinh tế về giá đền bù đất. a1. Phương pháp xác định giá đất (Điều 4, Nghị định của Chính phủ số 188/2004/NĐ-CP). - Phương pháp so sánh trực tiếp: là phương pháp xác định mức giá thông qua việc tiến hành phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (về loại đất, diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần xác định. - Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần túy thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân 1 năm (tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 1 năm (12 tháng) tại Ngân hàng thương mại Nhà nước có mức lãi suất cao nhất trên địa bàn. a2. Điều kiện áp dụng ( Điều 5, Nghị định của Chính phủ số 188/2004/NĐ-CP). - Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các loại đất tương tự đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất so sánh được với loại đất cần định giá. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự sử dụng để phân tích, so sánh với loại đất cần định giá phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. - Phương pháp thu nhập chỉ áp dụng để định giá cho các loại đất xác định được các khoản thu nhập mang lại từ đất. - Căn cứ vào tình hình cụ thể về thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hồ sơ về các loại đất, số liệu đã thu thập, UBND cấp tỉnh lựa chọn phương pháp xác định giá đất cho phù hợp; trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp xác định giá đất được quy định ở Điều 4 để kiểm tra, so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể. - Khi định giá các loại đất cụ thể tại địa phương, nếu có 1 số loại đất không đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp xác định giá đất nêu tại Điều 4 thì áp dụng các quy định tại điểm 6, điểm 7 mục a khoản 1; điểm 5, điểm 6 mục b khoản 1 và mục c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này để định giá. b. Khung giá các loại đất. b1. Đối với nhóm đất nông nghiệp. (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 4 90 3 70 1 47.5 Bảng 1: Khung giá đất trồng cây hàng năm (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 5 105 3.5 65 0.8 45 Bảng 2: Khung giá đất trồng cây lâu năm (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 1.5 40 0.8 25.5 0.5 20 Bảng 3: Khung giá đất rừng sản xuất (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 3 90 2 50 0.5 24 Bảng 4: Khung giá đất nuôi trồng thủy sản (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Mức giá Cả nước Giá tối thiểu Giá tối đa 1.5 41 Bảng 5: Khung giá đất làm muối b2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp. (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 10 1,250 4.5 850 2.5 600 Bảng 6: Khung giá đất ở tại nông thôn (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại đô thị Đặc biệt I II III IV V Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 1,500 67,500 400 42,500 150 30,000 120 19,500 50 13,350 30 6,700 Bảng 7: Khung giá đất ở tại đô thị (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại xã Xã đồng bằng Xã trung du Xã miền núi Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 10 900 4.5 600 2.5 350 Bảng 8: Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Đơn vị tính: nghìn đồng/m2) Loại đô thị Đặc biệt I II III IV V Mức giá Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa Giá tối thiểu Giá tối đa 1,000 47,810 250 29,500 100 20,000 50 13,500 40 8,500 15 4,500 Bảng 7: Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị b3. Đối với nhóm đất chưa sử dụng. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất đồng bằng, đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật loại đất này, UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề do UBND cấp tỉnh quy định và phương pháp xác định giá các loại đất đố với loại đất liền kề được quy định tại Điều 13 của Nghị định để xác định mức giá phù hợp. c. Nhiệm vụ. Dựa trên những căn cứ trên, đòng chí cần xây dựng báo cáo về thực trang đất đai, thực trạng giải phóng mặt bằng, những thành tích đã làm được và những vấn đề còn tồn tại. 2.3. Quản lý xây dựng quỹ tín dụng nhân dân. Đồng chí phải làm việc với các ngân hàng, kho bạc, trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức,tổ chức giám sát các loại quỹ thuộc thành phố. 2.4. Chủ nhiệm chương trình huy động và sử dụng vốn đầu tư, phát triển kinh tế xã hội ở Thủ đô. Quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn. Đồng chí phải làm việc với Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội, Quỹ đầu tư phát triển đô thị. Ngoài ra đồng chí còn đựoc yêu cầu giữ các nhiệm vụ như sau: 2.5. Chủ tịch hội đồng đặc xá Thành phố. 2.6. Chủ tịch hội đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính. 2.7. Trưởng ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin. 2.8. Phó ban chỉ đạo cải cách hành chính. 3. Tổ chức thực hiện báo cáo. 3.1. Thu thập thông tin. Cần phải viết công văn yêu cầu các cơ quan cấp dưới nộp báo cáo định kì vào hàng tháng, quý, năm. 3.2. Viết báo cáo. Phần I – Tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới có ảnh hưởng đến các vấn đề trong nhiệm vụ công tác của mình. Phần II – Tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Thành tích đạt được: Trên phương diện toàn cảnh chung. Trên phương diện từng ngành, từng dự án, từng lĩnh vực. Những khó khăn còn tồn tại. Phần III – Giải pháp, phương hướng nhiệm vụ. 3.3. Rà soát thực trạng công tác. Đồng chí nên thường xuyên chỉ đạo hoặc trưc tiếp tiến hành công tác thanh kiểm tra các cơ quan, văn phòng, cán bộ quản lý dưới quyền thuộc quyền quản lý của mình, đôn đốc thực hiện tốt các chính sách đã đề ra. II- Nội dung công việc của Phó chủ tịch UBND Thành phố Nguyễn Thế Quang. 1. Những công việc cụ thể. 1.1. Quản lý công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Thành Phố. Trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội. Các dịch vụ phục vụ sản xuất. Sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh. Đồng chí phải làm việc với Sở công nghiệp, Công ty điện tử Thành phố để tiến hành kiểm tra việc sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. 1.2. Quản lý du lịch Thành phố. Cần phải có bản thống kê báo cáo về số luợng khách du lịch đến Hà Nội trong từng giai đoạn trong năm, thực trạng các dịch vụ phục vụ cho du lịch, thực trạng các địa điểm du lịch, mức độ đầu tư cho du lịch của thủ đô. Đồng chí phải làm việc với Sở du lịch, Tổng công ty du lịch Thành phố. 1.3. Quản lý thương mại Thành phố. Cần có báo cáo về vấn đề xuất nhập khẩu, các chính sách về xuất nhập khẩu. Đồng chí cầni làm việc với Sở thương mại Thành phố. 1.4. Trưởng ban chỉ đạo xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Đồng chí cần làm việc với Công ty điện lực Hà Nội. 1.5. Xây dựng các quy định, cơ chế quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. 1.6. Chủ tịch liên minh hợp tác xã Thành phố. III- Nội dung công việc của Phó chủ tịch UBND Thành phố Đỗ Hoàng Ân. 1. Quản lý xây dựng và phát triển đô thị. Thành lập ban chỉ đạo về xây dựng và phát triển đô thị: - Phó chủ tịch Đỗ Hoàng Ân làm trưởng ban - Phó trưởng ban thường trực chuyên trách kiểm tra giám sát và chỉ đạo là giám đốc sở tài nguyên môi trường và đô thị Hà Nội. - Phó trưởng ban kiêm nhiệm: là cán bộ lãnh đạo cấp trưởng hoặc phó của các đơn vị: Sở Tài chính Hà Nội Sở tài nguyên môi trường và đô thị Hà Nội. - Ủy viên kiêm nhiệm: là cán bộ lãnh đạo cấp trưởng hoặc cấp phó của các đơn vị sau: Văn phòng kiến trúc sư trưởng thành phố Sở xây dựng Hà Nội Sở giao thông công chính Hà Nội Cục thuế Hà Nội Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội Công an thành phố Thanh tra nhà nước thành phố UBND các quận, huyện. - Các thành viên mời tham gia công tác là các cán bộ cấp truởng hoặc cấp phó của các đơn vị sau: Ban pháp chế HĐND thành phố Ban tuyên giáo thành ủy Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Liên đoàn lao động thành phố Hội lien hiệp phụ nữ thành phố Hội cựu chiến binh thành phố Hội nông dân hà nội. - Nhiệm vụ yêu cầu thực hiện như sau: Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố để xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển đô thị đối với mọi ngành, mọi cấp, mọi nhu cầu và chỉ đạo tiến độ thực hiện kế hoạch đó. Phân bổ kế hoạch các nguồn vốn, quỹ tài chính cho hợp lý để phục vụ cho công tác xây dựng và phát triển đô thị. Chỉ đạo UBND Quận, Huyện, Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố phối hợp với Chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn trong công cuộc xây dựng phát triển đô thị. Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, để xác định trách nhiệm trước Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và trước pháp luật về những công việc được giao. Tổ chức giám sát, kiểm tra công tác xây dựng trên địa bàn thành phố. - Trưởng ban chỉ đạo thành phố về chính sách xây dựng và phát triển đô thị: Xây dựng và phát triển nhà ở, các khu đô thị mới, giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp; Quản lý, phát triển giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, Xây dựng các công trình công cộng: công viên, các khu vui chơi, giải trí; - Chủ nhiệm chương trình 08/Ctr-TU về xây dựng và phát triển đô thị. 2. Thành viên chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ. Xây dựng Trung tâm hội nghị quốc gia, xây dựng quy hoạch vùng thủ đô, phát triển hệ thống bưu chính viễn thông. 3. Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan. Sở Giao thông công chính, Sở xây dựng, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội, Bưu điện thành phố, Ban điều hành chương trình phát triển nhà ở thành phố, Ban quản lý đầu tư và xây dựng khu đô thị mới Hà Nội, Ban quản lý phát triển vận tải công cộng và xe điện, Tổng công ty vận tải, Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị thành phố, Ban quản lý dự án hạ tầng Tả ngạn và cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của các ngành này. 4. Giải quyết các khiếu nại và tố cáo có liên quan đến lĩnh vực xây dựng và phát triển đô thị. 5. Phân công nhân sự để thực hiện các công việc. - Cần 4 trợ lý giúp việc cho đồng chí: trong đó có 1 trợ lý chính hàng ngày giúp đồng chí theo dõi các hoạt động của các ban nghành liên quan và 3 trợ lý phụ: - Một trợ lý giúp PCT theo dõi công tác xây dựng và phảt triển nhà đất của thành phố, tiếp nhận và báo cáo PCT về việc giải quyết các khiếu nại có liên quan đến lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố. - Một trợ lý giúp PCT theo dõi công tác xây dựng phát triển hệ thống giao thông của thành phố. -Một trợ lý phụ trách về quản lý theo dõi hoạt động của các cơ quan khác trực thuộc sự quản lý của đồng chí. - Trợ lý chính: làm việc với các trợ lý phụ, tổng hợp tình hình, báo cáo cho PCT, theo dõi việc phân bổ tài chính cho các dự án liên quan. Đồng thời giúp PCT soạn thảo các văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện công việc của mình. IV - Nội dung công tác của Phó Chủ tịch UBND Thành phố Lê Quý Đôn. Phó chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố, HĐND Thành phố về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên- môi trường và nhà đất. 1. Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế ngoại thành và xây dựng nông thôn mới. - Trưởng Ban Chỉ đạo phát triển nghề và làng nghề; tham gia Ban chỉ đạo quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng. - Chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế ở ngoại thành, phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, xây dựng, phát triển nghề và làng nghề. Cụ thể: Làm việc với sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, hội nông dân thành phố về các vấn đề nông nghiệp vàphát triển nông thôn, tiến độ triển khai các chương trình đã được thông qua, và kết quả đạt được cùng với những vấn đề khúc mắc còn tồn tại theo định kỳ hàng tháng ,quý và năm Xem xét, phê duyệt các công trình nghiên cứu khoa học, các kết quả báo cáo về các chương trình phát triển nông nghiệp, các chương trình hỗ trợ nông dân, công tác bảo đảm an ninh lương thực .Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách xoá đói giảm nghèo,hỗ trợ vón và kĩ thuật cho nông dân phát triển kinh tế. Ban hành các công văn hướng dẫn thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố cho các cơ quan triển khai. 2. Lĩnh vực tài nguyên- môi trường và nhà đất. 2.1. Quản lý đê điều, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. - Trưởng Ban phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn. - Trưởng Ban phòng chống tai nạn và thương tích khẩn cấp. - Trưởng Ban Chỉ đạo khắc phục hậu quả lụt bão, thiên tai . 2.2. Nhà đất. - Chủ tịch Hội đồng giải quyết tồn tại về nhà chính sách. - Chủ tịch Hội đồng tư vấn giao quyền sử dụng đất và cho thuê đất; - Chủ tịch Hội đồng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà. - Trưởng Ban kiểm tra về quản lý, sử dụng đất. - Trưởng Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng. - Chỉ đạo và thực hiện công tác địa chính, quản lý nhà đất và tài nguyên, các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Cụ thể: Làm việc với Sở Tài nguyên - Môi trường và nhà đất, yêu cầu cơ quan này phải thực hiện công tác báo cáo định kỳ. Ban hành các công văn hướng dẫn cho cơ quan triển khai các chính sách của hội đồng nhân dân thành phố trong lĩnh vực nhà đất. Xem xét, phê duyệt các công văn do cơ quan báo cáo lên. 3. Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Chi cục kiểm lâm Thành phố. - Sở Tài nguyên-Môi trường và nhà đất. - Thanh tra Thành phố. - Chi cục quản lý đê điều – phòng chống lụt bão thành phố. - Các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của các cơ quan trên. 4. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực được phân công. V. Nội dung công tác của Phó Chủ tịch UBND Thành phố Ngô Thị Thanh Hằng. 1. Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan. - Sở văn hóa thông tin. Trên cơ sở đường lối của Đảng, định hướng mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển của Nhà nước Ban hành hoặc trình UBND thành phố các văn bản hướng dẫn, quy định các hoạt động VHTT trên địa bàn thành phố theo quyền hạn của địa phương Quản lí hướng dẫn, kiểm tra, xử lí các hoạt động VHTT bao gồm các lĩnh vực: báo chí, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, quảng cáo: các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và quản lí di tích danh thắng theo quy định và phân cấp của nhà nước và thành phố. Tổ chức các hoạt động VHTT trên địa bàn thánh phố: nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của nhân dân trên các mặt: thông tin, triển lãm; nghệ thuật ( sân khấu, âm nhạc), điện ảnh, nhiếp ảnh..; bảo tồn, bảo tàng, di tích thắng cảnh; thư viện; văn hóa quần chúng. Quản lí tổ chức, viên chức của cơ quan. Quản lí tài sản, tài chính theo quy định của nhà nước và phân cấp của thành phố. - Sở y tế. Trên cơ sở định hướng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế của cấp trên, Sở xây quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp Y tế của Hà Nội trình UBND Thành phố và Bộ xét duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt. Chuẩn bị các văn bản trình UBND Thành phố Hà Nội quy định việc ban hành và cấp phép cho các hoạt động y tế trên địa bàn thành phố như mở phòng bệnh, phòng dịch, khám chữa bệnh, cấp cứu, sản xuất, mua bán thuốc vật tư y tế… theo thẩm quyền của địa phương. Tổ chức và thực hiện công tác phòng bệnh, phòng chống dịch, khám chữa bệnh, cấp cứu ,tổ chức tiêm phòng vắc xin cho trẻ em,tổ chức khám và chữa bệnh miễn phí với nguời già,nguời có công với cách mạng hoặc tổ chức khám sức khoẻ đinh kỳ cho sản phụ,học sinh sinh viên các truờng học trên địa bàn thành phố. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và thông tin các tiến bộ KHKT về y tế trong và ngoài nước, để phục vụ cho phòng bệnh đồng thời huấn luyện đào tạo cán bộ, sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế. Tuyên truyền giáodục lợi ich của việc tham gia vào y tế cộng đồng,nâng cao nhận thức cho nguời dân trong việc tham gia. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật, các quy định về chuyên môn y tế khám chữa bệnh, dược, hành nghề y tế tư nhân, vệ sinh môi trường … giải quyết đơn khiếu nại, thư khiếu tố theo quy định. Và công tác khen thưởng hoặc kỷ luật các đơn vị, cá nhân có thành tích hoặc có những sai lầm khuyết điểm trong hoạt động y tế. - Sở giáo dục – đào tạo. Tham mưu giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về lĩnh vực giáo dục về các dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Sở giáo dục và Đào tạo trên địa bàn theo quy định của pháp luật; thực hiện một số quyền hạn theo sự ủy nhiệm của UBND thành phố. - Sở khoa học- công nghệ. + Quản lý khoa học. Chỉ đạo công tác nghiên cứu, xây dựng và trình UBND thành phố các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học, phát triển thị trường khoa học công nghệ. Hướng dẫn các sở ban nghành, quận, huyện, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố đề xuất các nhiệm vụ khoa học cấp thành phố, nhà nước có tính liênnghành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt Cấp giấy chứng nhận đăng kí và kiểm tra hoạt động khoa học công nghệ các tổ chức nghiên cứu phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học công._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6218.doc
Tài liệu liên quan