Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam (có )

MỤC LỤC Danh mục những từ viết tắt Danh mục sơ đồ bảng biểu Lêi nãi ®Çu PhÇn I: Tổng quan về Công ty Phương Nam 1 1.1. Khái quát chung về Công ty 1 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phương Nam 1 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phương Nam 1 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 1 1.1.2.2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty TNHH Phương Nam 1 1.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất và kinh

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam (có ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh của Công ty TNHH Phương Nam 4 1.1.2.4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Phương Nam 6 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam 8 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 8 1.2.2. Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại Công ty 10 1.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty 10 1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại Công ty 10 1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty 10 1.2.4. Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam 13 Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Phương Nam. 14 2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam 14 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuât tại Công ty TNHH Phương Nam 14 2.1.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam 15 2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phương Nam 16 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phương Nam 16 2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phương Nam 16 2.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam 16 2.4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam 21 2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Phương Nam 28 2.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty TNHH Phương Nam 40 2.6.1. Tập hợp chi phí sản xuất 40 2.6.2. Đối tượng và phương pháp tính giá sản phẩm 42 Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam 47 3.1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam 47 3.1.1. Ưu điểm 47 3.1.2. Nhược điểm 49 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam 49 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện 49 3.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện 50 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU A. Sơ đồ 1. Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2. Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất 3. Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và phần hành kế toán 4. Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức Chứng từ ghi sổ B. Bảng biểu 1. Biểu 1.1.: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2. Biểu 2.1: Chứng từ ghi sổ số 01 3. Biểu 2.2: Chứng từ ghi sổ số 03 4. Biểu 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 5. Biểu 2.4: Sổ Cái 6. Biểu 2.5: Bảng tổng hợp lương 7. Biểu 2.6: Chứng từ ghi sổ số 04 8. Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ số 05 9. Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ số 06 10. Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 07 11. Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK. 622 12. Biểu 2.11: Sổ cái TK. 622 13. Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ số 08 14. Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ số 09 15. Biểu 2.14: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 16. Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ số 10 17. Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ số 11 18. Biểu 2.17: Chứng từ ghi sổ số 12 19. Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK. 627 20. Biểu 2.19: Sổ cái TK. 627 21. Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 154 22. Biểu 2.21: Sổ Cái TK154 23. Biểu 2.22: Phiếu báo sản phẩm nhập kho 24. Biểu 2.23: Phiếu nhập kho số 02 25. Biểu 2.24: Chứng từ ghi sổ số 13 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Nội dung Kí hiệu viết tắt Đơn vị tính ĐVT Bảo hiểm xã hội BHXH Bảo hiểm y tế BHYT Chi phí sản xuất CPSX Giá thành sản phẩm GTSP Giá trị gia tăng GTGT Kinh phí công đoàn KPCĐ Kết chuyển K/C Nguyên vật liệu NVL Nhân công NC Sản xuất chung SXC Tài khoản TK Tài sản cố định TSCĐ Trực tiếp TTiếp LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố góp phần tác động không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất. Nếu chi phí sản xuất nhỏ, giá thành hạ mà chất lượng sản phẩm tốt so với chất lượng sản phẩm cùng loại trên thị trường thỡ doanh nghiệp cú khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường đồng thời số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường của doanh nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng lớn, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chi phí sản xuất lớn, giá thành cao thỡ dự chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp có tốt so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thỡ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không cao, tỷ trọng sản phẩm bán ra trên thị trường của doanh nghiệp trên thị trường chiếm tỷ trọng thấp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng khó có thể tăng. Được thực tập tại Công ty TNHH Phương Nam, một doanh nghiệp có chức năng chính là sản xuất kinh doanh đồ gỗ, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, chính vỡ vậy em đó chọn đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mỡnh. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHƯƠNG NAM 1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Phương Nam 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Phương Nam Công Ty TNHH Phương Nam thành lập theo quyết định số 185/GP-HN ngày 12/09/1992 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty có trụ sở đặt tại: Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội Khi mới thành lập mục đích chính của Công ty là chế biến gỗ, sản xuất các loại đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, phân phối cho các đại lý trong khu vực nội thành. Nhưng do sản phẩm của Công ty làm ra có chất lượng tốt và giá cả phải chăng nên được người tiêu dùng rất ưa chuộng, vì vậy thị trường của Công ty đã ngày càng được mở rộng. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phương Nam 1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty được thành lập không ngoài mục đích là nhằm đẩy mạnh công nghệ chế biến gỗ và mở rộng thị trường trong nước. Xí nghiệp có chức năng khai thác, chế biến lâm sản và các loại bàn ghế để bán ra thị trường. 1.1.2.2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty TNHH Phương Nam Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và sản xuất, là lĩnh vực kinh doanh thiếu ổn định, chính sách Nhà nước thay đổi liên tục đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và nguyên liệu để sản xuất. Hiện nay, việc thu mua nguyên vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á. Hơn nữa, do mới thành lập vốn đầu tư còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật đều được đầu tư nguồn vốn vay trung hạn với lãi suất cao làm cho giá thành sản xuất cao dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp. Tuy nhiên cùng với thời gian Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển. + Những thuận lợi- Công ty đóng trên địa bàn TP Hà Nội đông dân cư, là trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh và giao lưu với nước ngoài nên Công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển. - Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung dưới một phòng chuyên môn, tạo điều kiện cho sự chỉ đạo về chuyên môn sâu sắc, chặt chẽ cung cấp thông tin kịp thời. + Những khó khăn: - Nhìn chung vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc mở rộng thị trường tương đối khó khăn. - Một số vật tư phải mua từ thị trường tự do, giá cả bất ổn định. Nhưng chủ yếu là vẫn nhập từ nước ngoài nên chi phí mua quá cao. - Máy móc sử dụng ở các phân xưởng hầu hết là máy móc cũ nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. Có những thuận lợi và khó khăn trên, cán bộ công nhân viên Công ty đã phải nỗ lực phấn đấu đưa Công ty vượt qua những khó khăn để đưa sản xuất vào ổn định tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, uy tín và sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. - Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm của Công ty TNHH Phương Nam Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thuộc loại quy trình sản xuất liên tục, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại sản phẩm đảm bảo quan hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự liên tục. - Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất + Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ đưa gỗ vào máy xẻ theo đúng quy định về số lượng; + Phân xưởng sấy: làm nhiệm vụ đưa gỗ từ kho nguyên liệu sau xẻ vào lò sấy cho đúng tiêu chuẩn; + Phân xưởng pha phôi: làm nhiệm vụ lẫy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra phôi; + Phân xưởng mộc máy: làm nhiệm vụ lấy các chân ghế, tay vịn… đem vào máy để uốn cong lại theo đúng quy cách, mẫu mã quy định; + Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết để hình thành nên sản phẩm bàn hay ghế; + Phân xưởng hoàn thiện: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng để hoàn thành một sản phẩm và đóng thùng nhập kho thành phẩm. Bãi gỗ tròn Phân xưởng xẻ Kho nguyên liệu sau xẻ Phân xưởng sấy Kho nguyên liệu sau sấy Phân xưởng pha phôi Phân xưởng mộc máy Kho chi tiết Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng hoàn thiện Kho thành phẩm Xuất hàng Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất 1.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty TNHH Phương Nam w Mô hình tổ chức bộ máy Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Phương Nam có các phòng ban sau: Phòng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kỹ thuật, Phòng Bảo hộ lao động và các phân xưởng. Sơ đồ.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc Phòng Tổng hợp Phòng Tài vụ Phó giám đốc Các phân xưởng sản xuất Phòng Kỹ thuật Phòng Bảo hộ lao động g Phân xưởng xẻ Phân xưởng sấy Phân xưởng pha phôi Phân xưởng mộc máy Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng hoàn thiện Kho thành phẩm Xuất hàng Giám đốc Phó giám đốc Các phân xưởng sản xuất Phân xưởng xẻ Phân xưởng sấy Phân xưởng pha phôi Phân xưởng mộc máy Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng hoàn thiện Phòng Bảo hộ lao động g Phòng Tổng hợp Phòng Kế toán tài chính Phòng Kỹ thuật w Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh thông suốt, thông qua cấp trung gian. ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm với Giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: + Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác. + Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu cho Giám đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. + Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức nhân sự của Công ty. Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập khẩu thanh toán quốc tế và tìm kiếm hợp đồng với các đối tác trên thị trường. Giữ mối quan hệ mật thiết giữa các cấp chính quyền địa phương. Phòng tổng hợp được được bố trí như sau: - Trưởng phòng tổ chức chức hành chính; - Trợ lý nhân sự; - Lao động tiền lương; - Văn thư lưu trữ; - Hai người phụ trách khâu kế hoạch sản xuất; - Hai người phụ trách kế hoạch thống kê. + Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế tài chính, xử lý, thu thập, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy quản lý. Đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu đề ra và thực hiện đúng các chế độ pháp luật của Nhà nước. Phòng tài vụ có 8 người: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng; - Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng; - Kế toán thanh toán; - Kế toán vật tư, TSCĐ; - Kế toán tiền lương; - Kế toán chi phí sản xuất, giá thành; - Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng; - Thủ kho. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả các loại hàng hoá, máy móc, thiết bị của Công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người: - Phụ trách kỹ thuật chung; - Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm; - Kỹ thuật giám sát gia công; - Kỹ thuật phân xưởng; - Bộ phận KCS. + Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về an toàn lao động cho công nhân. 1.1.2.4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Phương Nam Cùng với sự phát triển nhiều mặt của thành phố, Công ty ngày càng được củng cố tổ chức, cải tổ nội bộ và phát triển năng lực sản xuất bằng cách hợp lý hoá dây chuyền cũng như đầu tư công nghệ mới. Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng về chủng loại và mẫu mã, với hơn 100 loại mặt hàng khác nhau, Công ty mới đáp ứng được một phần nào đó thị hiếu của khách hàng. Song song với việc củng cố ngày càng bến vững mối quan hệ thương mại với khách hàng truyền thống, Công ty còn mở rộng quan hệ với các khách hàng tiềm năng. Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ĐVT: 1.000đ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nguồn vốn Vốn cố định Vốn lưu động Doanh thu Lợi nhuận Thu nhập BQ 1,222 0,703 0,519 6,550 0,144 450.000 560.000 1,547 0,977 0,570 5,749 0,090 450.000 530000 1,547 0,977 0,570 16,358 0,543 660.00 1.104.000 1,673 1,002 0,671 18,815 0,552 660.000 1.104.000 1,673 1,002 0,671 20,120 0,601 720.000 1.107.000 Qua biểu số liệu các chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong giai đoạn 2001 - 2005 cho ta thấy: - Về nguồn vốn: Sức tăng nguồn vốn nhìn chung qua các năm có tăng nhưng không cao. Như vậy trong giai đoạn này, Công ty chủ yếu là đầu tư các trang thiết bị mới, mở rộng năng lực sản xuất để chuẩn bị tiềm lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong giai đoạn sắp đến. - Về doanh thu: Sức tăng bình quân cho thấy dấu hiệu khả quan, thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng phát triển. - Vế lợi nhuận: Thể hiện việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả, tình hình tài chính của Công ty ngày càng mạnh, có khả năng tái đầu tư đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Về thu nhập của người lao động: Ngày càng cao, thu nhập cao tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao đời sống của người lao động. 1.2. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty TNHH Phương Nam 1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam w Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong Công ty. Sơ đồ.3: Tổ chức bộ máy kế toán và phần hành kế toán Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán CPSX giá thành Tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Thủ quỹ, Ngân hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (Kiêm phó phòng) w Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác Bộ máy kế toán của Công ty đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về nguồn tài sản, tài chính và công tác thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có cơ sở đánh giá và có hướng giải quyết kịp thời đối với những lợi ích của Công ty. Cơ cấu của bộ máy kế toán như sau. + Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: là người lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác của bộ máy kế toán Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác. Đồng thời là người có trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty, giám đốc và ký các giấy tờ có liên quan đến phòng tài vụ. Bên cạnh đó, kế toán trưởng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về mặt quản lý kinh tế tài chính của Công ty. + Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: là người có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán, hạch toán vào sổ tổng hợp, tập hợp và lập biểu mẫu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính, thay mặt điều hành, quản lý công việc của phòng tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng. + Kế toán thanh toán: có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua, lập chứng từ thu chi, kiêm quỹ. + Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số sản phẩm đã tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp. + Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu, quản lý sử dụng vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động. Lập kế hoạch xuất nhập vật tư để đánh giá, phát hiện kịp thời số vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. Theo dõi khấu hao TSCĐ đồng thời báo cáo lên cấp trên. + Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi số tiền hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng sau đó ghi chép vào sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ. + Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, cấp phát các loại vật tư, nguyên liệu, cũng như các loại thành phẩm đã qua chế biến. 1.2.2. Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam 1.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam Công ty sử dụng các loại chứng từ thống nhất bắt buộc và các chứng từ kế toán hướng dẫn kèm theo chế độ quyết định số 1141/TC/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995. 1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 có sửa đổi và bổ xung đến ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính. 1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kết toán là Hình thức Chứng từ ghi sổ và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai thường xuyên. Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên phiếu đó đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ khác, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày đem đối chiếu với kế toán. Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi vào một dòng theo thứ tự thời gian. Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó. Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái. Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong Xí nghiệp, số trang dành cho tài khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản. Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng Cân đối kế toán và báo cáo kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán đang được áp dụng ở Công ty gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi số liệu tổng hợp từ các chứng từ ghi sổ. - Sổ sái tài khoản: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp. + Sổ kế, thẻ kế toán chi tiết: Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh; Thẻ tính giá thành sản phẩm… Sơ đồ 4:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Bảng kiểm kê chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH Phương Nam Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán; + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG NAM 2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất Chi phí phát sinh trong quá trình chế biến được tập hợp tại mỗi khâu chế biến. Ví dụ: Gỗ đưa vào xưởng xẻ để xẻ thành tấm thì các chi phí phát sinh là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao và các chi phí khác đều được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành gỗ tấm trước khi nhập kho gỗ tấm. Cuối mỗi tháng, kế toán viên lên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành gỗ chế biến từng công đoạn đối với các loại gỗ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tổng tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Công ty TNHH Phương Nam áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm theo từng loại mặt hàng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là các chi phí có liên quan đến phục vụ, khấu hao, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, các bộ phận phân xưởng sản xuất thuộc Công ty TNHH Phương Nam. Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng; + Chi phí về văn phòng phẩm, hành chính; + Chi phí về dụng cụ sản xuất; + Chi phí về khấu hao tài sản cố định; + Chi phí thuế đất; + Chi phí dịch vụ thuê ngoài; + Chi phí khác. Đơn vị sản xuất đồ mộc nên nguyên liệu chủ yếu là gỗ. Gỗ bao gồm: Gỗ chò, gỗ thông, gỗ keo. Gỗ mua có thể là dưới dạng nguyên liệu khối (gỗ tròn, gỗ hộp) hay gỗ đã Do đặc điểm sản phẩm được sản xuất trong thời gian khá ngắn nên coi như không có sản phẩm làm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 2.1.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam Do nguyên liệu nhập về có sự khác nhau nên đối với mỗi loại nguyên vật liệu kế toán tiến hành tính giá như sau: + Nếu gỗ mua về là gỗ tấm đã sấy thì nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất ngay hay nhập ngay kho nguyên liệu. + Nếu gỗ mua về là nguyên khối thì được nhập vào kho gỗ và trải qua các công đoạn chế biến để trở thành gỗ sấy. Quy trình chế biến gỗ nguyên khối thành gỗ sấy. Gỗ nguyên khối Gỗ tấm Gỗ xẻ đã sấy Xẻ Sấy (Gỗ khô) (Kho gỗ tấm) (Kho gỗ sấy) Gỗ nguyên khối được công nhân xưởng xẻ thành từng tấm theo kích thước được tính toán sẵn, gỗ qua từng kho đều được kiểm tra về số lượng nhập xuất thông qua phiếu nhập kho, khâu kiểm tra này được phân xưởng rất chú ý bởi trong quá trính xẻ gỗ từ nguyên liệu khối sang gỗ tấm có sự hao hụt rất lớn (từ khoảng 23,5% đến 50% tuỳ theo chất lượng gỗ). 2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty là từng sản phẩm gỗ nên đối tượng tính giá thành cũng là từng sản phẩm gỗ. Đơn vị tính giá thành là cái hoặc bộ. Kỳ tính giá thành là tháng. 2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất ra. Riêng chi phí sản xuất chung được tập hợp chung theo từng phân xưởng, tổ sản xuất theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tích chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng, phương pháp tỷ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương nói trên. Thực tế, C ông ty Phương Nam có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ... Do đó, giá thành sản phẩm của Công ty được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất của các giai đoạn sản xuất tạo nên sản phẩm. 2.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam Công ty sử dụng TK. 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để theo dõi tình hình sử dụng gỗ cho sản xuất. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Các loại chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hoá đơn mua nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất. Kế toán lập báo cáo về nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu vào cuối tháng, còn hàng ngày ghi sổ có chữ ký của thủ kho cuối tháng sẽ đối chiếu chi tiết giữa sổ ghi và thủ kho để lập phiếu xuất kho chuyển cho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết. Ví dụ: Trích trong tháng 03/2006 tại Công ty TNHH Phương Nam, để sản xuất bàn và ghế Công ty đã sử dụng gỗ chò làm vật tư sản xuất. + Trong ngày 04/03/2006, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Nguyễn Xuân Lâm) đã nhận 120m3 gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m3 để sản xuất tại kho nguyên vật liệu số 2. + Trong ngày 20/03/2006, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Đoàn Thị Kim Lan) đã nhận 680m3 gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m3 để sản xuất tại kho nguyên vật liệu số 2. + Trong ngày 25/03/2006, Công ty đã mua 30m3 gỗ chò tấm đá sấy sẵn với đơn giá 2.100.000 đồng/m3 (VAT 10%) của Công ty chế biến lâm sản Hoà Khánh để đưa vào sản xuất. Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho tiến hành định khoản, phản ánh vào Chứng từ ghi sổ rồi sang Sổ cái, đồng thời ghi vào Sổ chi tiết tài khoản để lập báo cáo. Biểu số 2.1: Công ty TNHH Phương Nam Phòng Kế toán - Tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01 Tháng 03 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có PX01 04/03 Chi phí NVL TTiếp 621 152 168.000.000 PX02 20/03 Chi phí NVL TTiếp 621 152 952.000.000 23156 25/03 Chi phí NVL TTiếp 621 152 63.000.000 Tổng cộng - - 1,183,000,000 Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK. 154: 1,183,000,000 đồng Có TK. 621: 1,183,000,000 đồng Biểu số 2.2: Công ty TNHH Phương Nam Phòng Kế toán - Tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 03 Tháng 03 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có PKT 31/03 K/C Chi phí NVL TTiếp 154 621 1.183.000.000 Tổng cộng - - 1,183,000,000 Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu số 2.3: Công ty TNHH Phương Nam Phòng Kế toán - Tài chính SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK. 621(Gỗ chò) - Chi phí NVL trực tiếp Tháng 03 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có PX01 04/03 Nhận gỗ chò để sản xuất 152 168.000.000 PX02 20/03 Nhận gỗ chò để sản xuất 152 952.000.000 PX03 25/03 Mua gỗ chò đã sấy vào sản xuất 152 63.000.000 CT03 30/03 K/C Chi phí NVL trực tiếp 154 1.183.000.000 Tổng cộng - 1,183,000,000 1,183,000,000 Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu số 2.4: Công ty TNHH Phương Nam Phòng Kế toán - Tài chính SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621 Tháng 03 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng N, T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số Tiền Số Ngày Nợ Có 31/03 PX01 04/03 CP NVL làm hàng 152 168.000.000 31/03 PX02 20/03 CP NVL làm hàng 952.000.000 31/03 PX03 20/03 CP NVL làm hàng 63,000,000 31/03 CT03 20/03 K/C Chi phí NVL trực tiếp 1.183.000.000 Cộng PS tháng 03/05 - 1,183,000,000 1,183,000.000 Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 2.4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam Kế toán sử dụng TK. 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ sử dụng là Bảng thanh toán lương có trình tự luân chuyển chứng từ như sau: + Ở mỗi phân xưởng sản xuất, tổ sản xuất để có cơ sở tính lương hàng tháng cho công nhân sản xuất. Hàng ngày các tổ theo dõi số lượng sản phẩm làm ra của từng cá nhân, toàn bộ tổ và báo cáo lại cho trưởng bộ phận để lập báo cáo về số sản phẩm và công việc đã thực hiện trong ngày của bộ phận đó. Sau đó đến ngày cuối tháng các tổ trưởng của các phân ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5125.doc
Tài liệu liên quan