Báo cáo Hoàn thiện công tác lập tài chính doanh nghiệp

Lời mở đầu Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và thác thức hiện nay ,các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế rất cần phải không ngừng vươn lên tận dụng thời cơ,khắc phục những nhược điểm của bản thân doanh nghiệp.Đó là điều kiện hàng đầu bảo đảm cho sự tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh.Trong số các hoạt động của doanh nghiệp thì công tác lập các báo cáo tài chính là một cơ sở quan trọng các hoạt động khác cũng như là điều kiện đ

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác lập tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình. Một báo cáo tài chính trung thực và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng của doanh nghiệp, từ đó lập ra các chiến lược sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài hạn.Ngoài ra ,nó còn là cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện vai trò quản lý vĩ mô một cách có hiệu qủa. Do đó em nhận thấy việc hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết cần phải được nghiên cứu. Qua việc nghiên cứu chuyên đề nàytừ những kiến thức đã được học trong khoá học kế toán trưởng, em chỉ mong muốn đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chuyên đề gồm có 2 phần : Phần 1 : Lý luận chung về báo cáo tài chính doanh nghiệp Phần 2 : Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp Chương I: Lý luận chung về báo cáo kế toán tài chính trong doanh nghiệp I ) Tầm quan trọng của các báo cáo kế toán tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khái niệm và phân loại các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp: Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán,theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại các thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm,kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định.Đồng thời khi được giải trình, nó giúp các đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính nhận biết được tình hình thực trạng tài chính,tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường,đối tượng sử dụng các thông tin kế toán tài chính rất rộng rãi:các nhà quản lý nhà nước,quản lý doanh nghiệp,cổ đông,chủ đầu tư,chủ tài trợ....Vì vậy,các báo cáo kế toán tài chính phải đảm bảo tính hệ thống ,đồng bộ,số liệu phản ánh chính xác,trung thực phục vụ đầy đủ kịp thời. Hệ thống báo cáo kế toán tài chính ở nước ta hiện nay bao gồm: _ Bảng cân đối kế toán.Mẫu số B.01-DN _ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Mẫu số B.O2-DN _ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.Mẫu số B.03-DN _ Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính.Mẫu số B.09-DN Trong đó, theo qui định hiện hành,doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc là:Bảng cân đối kế toán,Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.Thời hạn gửi báo cáo quý theo qui định là sau 15 ngày kể từ khi kết thúc quí và sau 30 ngày kể từ khi kết thúc năm đối với báo cáo năm.Thời hạn lập báo cáo được qui định vào cuối mối quí,còn nơi nhận báo cáo tuỳ thuộc loại hình doanh nghiệp, cụ thể là: _ DN Nhà nước:Cục quản lý vốn và tài sản NN(Tỉnh,Thành phố ),Chi cục thuế, Cục thống kê (Tỉnh,Thành phố ). _ DN có vốn đầu tư nước ngoài:Chi cục thuế,Cục thống kê Tỉnh,Thành phố,Bộ Kế hoạch và Đầu tư. _ Các loại hình DN khác:Chi cục thuế và Cục thống kê. Tầm quan trọng của các báo cáo kế toán tài chính: Cung cấp các chỉ tiêu kế toán tài chính cần thiết,giúp phân tích,kiểm tra một cách tổng hợp,toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Cung cấp các số liệu,thông tin để kiểm tra,giám sát tình hình hạch toán kinh doanh,tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp Cung cấp thông tin,số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp,giúp cho công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp _ Tác dụng ; Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài chính để nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp để đề ra các quyết định cần thiết,thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp Đối với tổ chức và các cá nhân ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư,ngân hàng,đối tác kinh doanh... dựa vào các báo cao kế toán tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để quyết định phương hướng và qui mô đầu tư,khả năng hợp tác,cho vay hay thu hồi vốn... Đối với các cơ quan chức năng,cơ quan quản lý nhà nước...dựa vào các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá và kiểm tra,kiểm soát hoạt động kinh doanh,hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng luật pháp không,tình hình hạch toán chi phí giá thành,tình hình thực hiện nghĩa vụ với NN và khách hàng... II) Phương pháp và nội dung lập các báo cáo tài chính 1) Bảng cân đối kế toán: Khái niệm, ý nghĩa,kết cấu: Bảng cân đối kế toán ( hay còn gọi là Bảng tổng kết tài sản ) là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo tài sản và nguồn hình thành vốn. Về bản chất,bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) là một bản cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.BCĐKT là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu,đánh giá một cách tổng quát tình hình,kết quả kinh doanh,trình độ dử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần: _ Phần Tài sản phản ánh giá trị tài sản _ Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản. Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của 2 phần bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản, tức là: Tài sản = Nguồn vốn Về mặt kinh tế,qua việc xem xét phần tài sản,cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn.Về mặt pháp lý,phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp quản lý,sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần nguồn vốn,về mặt kinh tế ,người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.Về mặt pháp lý,người sử dụng BCĐKT thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước,về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay NH và vốn vay các đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải trả các khoản nợ với người lao động,cổ đông,với Ngân sách.... Nguyên tắc lập BCĐKT : Việc tuân thủ các nguyên tắc sau sẽ đảm bảo cho việc lập BCĐKT được nhanh chóng,dễ dàng và chính xác: _ Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;tiến hành khoá sổ kế toán;kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan,đảm bảo khớp đúng. _ Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột "Số cuối kỳ" của BCĐKT ngày 31/12 năm trước.Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột "Số đầu năm" của các BCĐKT của năm nay. _ Một chỉ tiêu trên BCĐKT liên quan liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào số dư của tài khoản đó ( tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích ) để phản ánh.Số dư bên Nợ sẽ được ghi vào bên Tài sản và số dư bên Có sẽ được ghi vào bên Nguồn vốn,trừ một số trường hợp cụ thể: TK 214,TK 129,TK 139,TK 159,TK 229,TK 412,TK 413,421. _ Chỉ tiêu"Người mua trả tiền trước" bao gồm cả tiền đặt trước của khách hàng và phần doanh thu nhận trước ( tổng số dư Có của TK131 và 3387) _ Chỉ tiêu "các khoản phải thu khác" và "Các khoản phải trả,phải nộp khác" được tính bằng cách tổng cộng số dư bên Nợ hoặc Có của các TK thanh toán liên quan. _ Đối với BCĐKT của toàn doanh nghiệp( bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc),khi lập cần bù trừ một số chỉ tiêu sau: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc,phải trả hoặc phải thu các đơn vị nội bộ,nguồn vốn kinh doanh. Phương pháp lập và phân tích BCĐKT: Phần "Tài sản" _ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng 6 chỉ tiêu dưới đây: Tiền: Vốn bằng tiền là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mặt ( dư Nợ cuối kỳ TK111)tiền gửi NH(TK 112) ,tiền đang chuyển( TK113) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Được tính bằng cách lấy (1)+(2)-(3); trong đó (1),(2) là số dư Nợ cuối kỳ của TK 121,128 và (3) là số dư Có cuối kỳ của TK 129 Các khoản phải thu: Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)-(5); trong đó từ (1) đến (4) theo thứ tự là số dư Nợ cuối kỳ chi tiết của các TK131,331,và các TK khác(1388,333,334...) còn (5) là số dư Có cuối kỳ của TK 139 Hàng tồn kho: Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)-(8);trong đó các chỉ tiêu từ (1) đến (7) được căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ của các TK tương ứng là 151,152,153,154,155,156,157 và chỉ tiêu (8) là số dư Có cuối Kỳ của TK159 Tài sản lưu động khác: Được tính bằng cách lấy (1)+(2)+(3)+(4)+(5),trong đó các chỉ tiêu là số dư Nợ cuối kỳ của các TK141,1421,1422,1381,144. Chi sự nghiệp: Số liệu này được căn cứ vào số dư Nợ cuối kỳ TK161 _ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Bao gồm cácTSCĐ đang hình thành,giá trị các khoản đầu tư dài hạn có thời gian thu hồi trên 1năm hay 1 chu kỳ kinh doanh.Chỉ tiêu được tính bằng tổng 4 chỉ tiêu: Tài sản cố định: Số liệu ghi vào chỉ tiêu ở phần nguyên giá là tổng số dư Nợ cuối kỳ của các TK211,212,213 còn ở phần hao mòn là dư Có cuối kỳ TK214 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn : Được tính bằng 1+2+3-4, trong đó từ 910 đến (3) là Nợ cuối kỳ TK 221,222,228 còn chỉ tiêu (4) là Có cuối kỳ TK229 Chi phí XDCB dở dang: Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư NCK của TK241 Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư NCK TK244 Phần"Nguồn vốn" _ Nợ phải trả : phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp với chủ nợ,bao gồm các khoản sau Nợ ngắn hạn: Được tính bằng 1+2+3+4+5+6+7+8. Trong đó các số liệu để ghi vào các chỉ tiêu từ 1 đến 7 là số dư có của các TK 311,315,331,131,3387,333,334,336.Riêng chỉ tiêu 8 là số dư Có của TK338( Trừ 3381)cộng với dư Có của 136,138,141( nếu có) Nợ dài hạn: Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên là dư Có của các TK341,342 Nợ khác: Chỉ tiêu được ghi căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của các TK 335,3381,344 _ Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn - quỹ: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trên là số dư Có cuối kỳ của các TK tương ứng 411,412,413,414,415,416,421,431,441.Trường hợp TK412,413,421 có số dư Nợ cuối kỳ thì được ghi bằng bút toán đỏ Nguồn kinh phí: Bao gồm quỹ quản lý của cấp trên(dư Có TK451),kinh phí sự nghiệp(TK461). Như vậy, tổng hợp lại ta có: Tổng cộng Tài sản = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn + TSCĐ và đầu tư dài hạn Tổng cộng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Có thể mô tả BCĐKT theo một sơ đồ khái quát sau: tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tài sản nguồn vốn Tài sản lưu động: Nợ phải trả: _ Vốn bằng tiền _ Nợ dài hạn _ Khoản phải thu _ Nợ ngắn hạn _ Tồn kho Tài sản cố định: Vốn chủ sở hữu: _ Hữu hình _ Vốn kinh doanh _ Vô hình _ Quỹ và dự trữ _ Hao mòn tài sản cố định _ Lãi chưa phân phối _ Đầu tư dài hạn Bảng cân đối kế toán Mô tả tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a)Khái niệm và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(BCKQHĐKD) Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định.Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp,kết quả hoạt động theo từng hoạt động kinh doanh(sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính,hoạt động bất thường).Ngoài ra,báo cáo KQHĐKD còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NS NN của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Dựa vào số liệu trên báo cáo KQHĐKD,người sử dụng thông tin có thể kiểm tra ,phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ,so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động ,nhằm đưa ra các quyết định quản lý,quyết định tài chính phù hợp. b)Phương pháp lập và phân tích báo cáo KQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần 1: Lãi,lỗ Bao gồm các chỉ tiêu: Tổng doanh thu(mã số 01):phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có trong kỳ của TK 511,512.Ngoài ra đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất khẩu,chỉ tiêu náy còn chi tiết theo doanh thu hàng xuất khẩu. Các khoản giảm trừ(mã số 03) bao gồm chiết khấu bán hàng,giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,VAT Doanh thu thuần(mã số 10):là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy tổng doanh thu(mã số 01)trừ đi các khoản giảm trừ(mã số 03). Giá vốn háng bán(mã số 11): số liệu căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK632 đối ứng bên Nợ TK911(trừ trị giá vốn hàng bị trả lại). Lợi nhuận gộp(mã số 20):là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Chi phí bán hàng(mã số 21):Dựa vào phần phát sinh Có TK641 và phát sinh Có TK1422 đối ứng bên Nợ TK911. Chi phí quản lý(mã số 22):dựa vào phần phát sinh bên Có TK642 và 1422 đối ứng bên Nợ TK911. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(mã số 30) :chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tàichính(mã số 31- dựa vào tổng số phát sinh Có TK711) với chi hoạt động tài chính(mãsố 32- số liệu dựa vào phát sinh Có hoặc Nợ TK811),kể cả thuế VAT phải nộp. Lợi nhuận hoạt động bất thường: là khoản chênh lệch giữa thu hoạt động bất thường(mã số 41- số liệu căn cứ tổng số phát sinh bên Có TK721)với chi phí bất thường trong quá trình kinh doanh(mã số 42- dựa vào tổng số phát sinh bên Nợ TK821),kể cả VAT Tổng lợi nhuận trước thuế (mã số 60) :là chỉ tiêu phản ánh lợi tức các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh,lợi tức hoạt động tài chính và lợi tức bất thường Thuế thu nhập DN(mã số 70);phản ánh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa trên lợi tức chịu thuế.Số liệu căn cứ vào phát sinh bên Có Tk3334 đối ứng bên Nợ TK421. Lợi nhuận sau thuế (mã số 80):là phần còn lại của lợi tức kinh doanh sau khi nộp thuế thu nhập DN. Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Bao gồm các chỉ tiêu sau: Cột "số còn phải nộp kỳ trước":phản ánh tổng số tiền phải nộp,chi tiết từng loại còn đến đầu kỳ này chưa nộp (1) Cột " số phải nộp kỳ này":phản ánh tổng số tiền phải nộp theo từng loại phát sinh trong kỳ báo cáo.Số liệu dựa vào số phát sinh Có luỹ kế trong quý báo cáo của TK333 (2) Cột "số đã nộp trong kỳ này":bao gồm số nộp cho kỳ này và nộp cho cả kỳ trước chuyển sang,chi tiết theo từng loại. (3) Cột "số còn phải nộp đến cuối kỳ này":bằng (1)+(2)-(3) . Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN Chỉ tiêu Số còn phải nộp kỳ trước Số còn phải nộp kỳ này Số đã nộp trong kỳ này Số phải nộp đến cuối kỳ này Thuế 1)Thuế VAT 2)Thuế tiêu thụ đặc biệt 3)Thuế xuất nhập khẩu 4)Thuế thu nhập DN 5)Thu trên vốn 6)Thuế tài nguyên 7)Thuế nhà đất 8)Tiền thuê đất 9)Các loại thuế khác II) Các khoản phải nộp khác 1)Các khoản phụ thu 2)Các khoản phí,lệ phí 3)Các khoản phải nộp khác Tổng cộng Phần III: Thuế VAT được khấu trừ,hoàn lại,miễn giảm Bao gồm các chỉ tiêu sau: Thuế VAT được khấu trừ Thuế VAT được miễn giảm Thuế VAT được hoàn lại 3) Bản thuyết minh báo cáo tài chính khái niệm và nguyên tắc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là bản báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo kế toán tài chính ở trên.Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo dược chính xác. Khi lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, cần lưu ý một số nguyên tắc sau: _ Phần trình bày phải ngắn gọn,rõ ràng,dễ hiểu.Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với các số liệu trên các báo cáo khác _ Đối với báo cáo quý,các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán.Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi. _ Trong các biểu số liệu,các cột kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo,cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. _ Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong báo cáo tài chính năm . Cách lập một số chỉ tiêu chủ yếu: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí SXKD phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp,được phân chia theo các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Tình hình tăng giảm tài sản cố định: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các TK 211,212,213,214 trong sổ cái, có đối chiếu với sổ kế toán tài sản cố định. Tình hình thu nhập của công nhân viên: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ TK334 trong sổ cái,có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với công nhân viên Tình hình giảm vốn chủ sở hữu: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ TK 411,414,415,416,431,441 trong sổ cái và sổ kế toán theo dõi các nguồn vốn trên Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các TK121,128,221,222,228,421 ở sổ cái và sổ kế toán theo dõi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác Các khoản phải thu và nợ phải trả: Số liệu được lấy từ sổ kế toán theo dõi các khoản thu và các khoản nợ phải trả. Phương pháp lập các chỉ tiêu phân tích: Bố trí cơ cấu vốn: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sanh tổng giá trị thuần của các tài sản cố định và đầu tư dài hạn hoặc tổng giá trị thuần của lưu động và đầu tư ngắn hạn với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (mã số 30) với doanh thu thuần(mã số10) hoặc nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản: Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng các khoản nợ phải trả(mã số 300) với tổng giá trị thuần (mã số 250) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Khả năng thanh toán:Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng giá trị tài sản lưu động thuần hoặc tổng số tiền mặt,tiền gửi,tiền đang chuyển hiện có với tổng các khoản nợ ngắn hạn phải trả. Ngoài các chỉ tiêu trên,doanh nghiệp có thể trình bày thêm các trỉ tiêu khác để giải thích rõ hơn báo cáo tài chính của doanh nghiệp Kết cấu của bản thuyết minh báo cáo tài chính Theo qui định hiện hành,bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các phần sau: _ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp _ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp _ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Tình hình tăng giảm theo từng nhóm và từng loại TSCĐ Tình hình thu nhập của công nhân viên Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác Các khoản phải thu và nợ phải trả _ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp _ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp _ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới _ Các kiến nghị Các công cụ trong phân tích báo cáo kế toán tài chính ở doanh nghiệp Khái niệm: Phân tích báo cáo kế toán tài chính là một quá trình kiểm tra,xem xét các số liệu về kế toán tài chính hiện hành và quá khứ,nhằm mục đích đánh giá,dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai.Sử dụng các phân tích báo cáo kế toán tài chính là các nhà đầu tư,các nhà phân tích bảo hiểm,các nhân viên ngân hàng,các nhà quản lý,các đại lý thuộc chính phủ,các nhà cung cấp và nhiều hiệp hội khác.Trên cơ sở đó họ đưa ra các quyết định kinh tế cho một công ty. Sự phân tích báo cáo kế toán tài chính tập trung trước hết vào các báo cáo từ doanh nghiệp kết hợp với các thông tin bổ sung từ bên ngoài.Việc phân tích phải chỉ ra được các thay đổi chủ yếu hoặc những điểm chuyển biến theo xu hướng,những ý nghĩa và các mối quan hệ.Các báo cáo kế toán tài chính chỉ là tập hợp đơn thuần những thông tin tài chính chi tiết.Tuy nhiên,nhiều nhóm người khác nhau lại quan tâm đến việc đi sâu vào bên trong các báo cáo tài chính,đặc biệt là các nhà đầu tư,các nhà quản lý và các nhà cho vay.Mục tiêu của họ đôi khi khác nhau nhưng thường là liên quan đến nhau.Do đó,các công cụ và kỹ thuật cơ bản của phân tích báo cáo tài chính có thể được các nhóm quan tâm và vận dụng một cách có hiệu quả. Nói tóm lại,phân tích các báo cáo kế toán tài chính cùng với các công cụ và kỹ thuật giúp các nhà phân tích kiểm tra lại các báo cáo đã qua và hiên hành.Qua đó có thể đánh giá được các thành tích và tình hình tài chính của công ty cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.Phân tích báo cáo tài chính có thể mang lại các thông tin các giá trị về các xu thế và mối quan hệ,chất lượng nhập của công ty và thế mạnh cũng như điểm yếu của công ty từ đó đề ra các quyết định phù hợp. Các công cụ chủ yếu của phân tích : Các nhà kế toán và những người khác đã phát triển ra nhiều công cụ và kỹ thuật chuẩn hoá khác nhau có thể sử dụng trong phân tích báo cáo kế toán tài chính.Chế độ báo cáo tài chính thuộc một trong 3 phạm trù cơ bản: _ Những phép so sánh và đo lường liên quan đến các số liệu tài chính ở 2 hay nhiều thời kỳ _ Các phép so sánh và đo lường liên quan đến các số liệu tài chính ở kỳ hiện hành _ Những xem xét theo các mục tiêu đặc biệt Xem xét lại các báo cáo kế toán tài chính có thể gắn vào 3 kiểu phân tích.Trong phân tích báo cáo tài chính,người ta thường dùng các công cụ phân tích chủ yếu sau: _ Những báo cáo tài chính so sánh:Cung cấp các thông tin quan trọng về các xu thế và các mối quan hệ trong 2 hay nhiều năm.Trong báo cáo tài chính so sánh, thường sử dụng phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc _ Những báo cáo tài chính theo quy mô chung: Các báo cáo này rất có ích trong các công ty đưa ra so sánh,bởi các báo cáo đó đều dựa trên cơ sở là 100% và đều đưa ra được phép so sánh tương đối thay vì các lượng tuyệt đối.Các phép so sánh như vậy có thể giúp các nhà phân tích định rõ những sự khác nhau về cơ cấu hoặc sự phân chia theo nhóm và các phân nhóm _ Phân tích số tỷ lệ - phân tích tỷ lệ _ Những khảo sát theo mục tiêu đặc biệt Ngoài ra,trong các trường hợp cụ thể,có thể dùng các công cụ khác như phân tích khả năng chuyển hoán thành tiền mặt và năng lực hoạt động,phân tích khả năng sinh lời,phân tích cơ cấu vốn và khả năng thanh toán, phương pháp phân tích trực tiếp các chỉ số tài chính,phương pháp phân tích tài chính Dupont,phân tích tài trợ,phân tích hoà vốn,phân tích chi phí cố định.... Có thể nói,công tác lập và phân tích các báo cáo kế toán tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vì nó là cơ sở để đề ra các quyết định cho phương hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.Mặt khác,nó cũng là cơ sở để Nhà nước tiến hành quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế cũng như điều tiết vi mô đối với doanh nghiệp Chương II: THựC TRạNG Và một số ý kiến đề xuất NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC LậP BáO CáO TàI CHíNH DOANH NGHIệP I)Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1)Khái quát về Công ty XNK vật tư đường biển: Nhiệm vụ của Công ty: _ Sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển các nguồn vốn do NN cấp,thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao và tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của Tổng công ty về đầu tư phát triển,phối hợp sản xuất kinh doanh... _ Kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp giấy phép và chấp hành đầy đủ các chế độ do pháp luật quy định,các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh quản lý doanh nghiệp,thuế ,tài chính,lao động,tiền lương,làm các báo cáo thống kê,báo cáo định kỳ _ Chấp hành sự chỉ đạo,kiểm tra giám sát của Ban kiểm soát,Tổng giám đốc,Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,tuân thủ các điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia và công nhận. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Công ty: Công ty XNK vật tư đường biển hiện nay có 7 chi nhánh và văn phòng trên cả nước.Các chi nhánh và các xí nghiệp thành phần là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty có tư cách pháp nhân không đầy đủ được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ và quy chế hoạt động của Tổng công ty.Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm Giám đốc,Phó giám đốc và Kế toán trưởng.Ngoài Ban giám đốc,Công ty còn có 3 phòng : Phòng tổng hợp,Phòng thương mại và dịch vụ,Phòng tài chính-kế toán 2)Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính của Công ty XNK vật tư đường biển: Bộ phận đảm trách nhiệm vụ lập báo cáo tài chính là phòng tài chính-kế toán.Đây là phòng tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý tài sản ,tiền vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đúng pháp luật,tham mưu kịp thời việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Nhiệm vụ của phòng rất nặng nề bao gồm:cân đối các nguồn vốn để giải quyết vốn kinh doanh,quản lý các hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp dựa trên sự ghi chép chính xác,đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập chứng từ hoá đơn ,xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Cuối mỗi quý,phòng kế toán-tài chính tiến hành tập hợp các số liệu và tài liệu cần thiết để lập các báo cáo tài chính như: _ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước _ Sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích _ Bảng cân đối tài khoản _ Các tài liệu liên quan khác như: sổ chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết ,bảng kê,các chứng từ hàng hoá,số liệu kế toán của các đơn vị trực thuộc.... Phòng tài chính-kế toán trước tiên tiến hành hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,tiến hành việc khoá sổ kế toán,kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan,bảo đảm khớp đúng. Sau đó,kiểm tra lại số liệu ghi trên cột " Số cuối kỳ" của Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 nãm trước để chuyển vào cột "Số đầu năm" của các Bảng cân đối kế toán năm nay.Các chỉ tiêu của BCĐKT căn cứ vào số dư của các tài khoản liên quan để phản ánh. Hiện nay,Công ty áp dụng: _ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:theo phương pháp Kê khai thường xuyên _ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung _ Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định QĐ1062TC/QĐ/CSTC Trong năm 1999,do áp dụng luật thuế mới(VAT) ,do đó Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có thêm phần Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,hoàn lại,miễn giảm. Kết quả công tác lập các Báo cáo tài chính của Công ty XNK vật tư đường biển trong năm 1999 được phản ánh qua các Báo cáo tài chính sau: _ Bảng Cân đối kế toán _ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a) Bảng Cân đối kế toán quý4 -cả năm1999 của Công ty XNK vật tư đường biển: Tài sản Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ 1 2 3 4 TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn Tiền: 1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu) 2.Tiền gửi ngân hàng 3.Tiền đang chuyển II)Các khoản đấu tư tài chính ngắn hạn 1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2.Đầu tư ngắn hạn khác 3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III) Các khoản phải thu 1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Thuế VAT được khấu trừ 4.Phải thu nội bộ _Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc _Phải thu nội bộ khác 5.Các khoản phải thu khác 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV) Hàng tồn kho 1.Hàng mua đang đi đường 2.Nguyên vật liệu tồn kho 3.Công cụ dụng cụ tồn kho 4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5.Thành phẩm tồn kho 6.Hàng hoá tồn kho 7.Hàng gửi đi bán 8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V)Tài sản lưu động khác 1.Tạm ứng 2.Chi phí trả trước 3.Chi phí chờ kết chuyển 4.Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Thế chấp,ký quỹ,ký cược ngắn hạn VI) Chi sự nghiệp 1.Chi sự nghiệp năm trước 2.Chi sự nghiệp năm nay B) TSCĐ và Đầu tư dài hạn I)Tài sản cố định 1.TSCĐ hữu hình _ Nguyên giá _ Giá trị hao mòn luỹ kế 2.TSCĐ thuê tài chính _ Nguyên giá _ Giá trị hao mòn luỹ kế 3.TSCĐ vô hình _ Nguyên giá _ Giá trị hao mòn luỹ kế II)Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư chứng khoán dài hạn 2.Góp vốn liên doanh 3.Các khoản đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III)Chi phí XDCB dở dang IV)Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản Nguồn vốn Nợ phải trả Nợ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 3.Phải trả cho người bán 4.Người mua trả tiền trước 5.Thuế và các khoản phải nộp NN 6.Phải trả công nhân viên 7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8.Các khoản phải trả phải nộp khác Nợ dài hạn 1.Vay dài hạn 2.Nợ dài hạn khác III) Nợ khác 1.Chi phí phải trả 2.Tài sản thừa chờ xử lý 3.Nhận ký quỹ ký cược dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu I)Nguồn vốn - quỹ 1.Nguồn vốn kinh doanh 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3.Chênh lệch tỷ giá 4.Quỹ đầu tư phát triển 5.Quỹ dự phòng tài chính 6.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 7.Lãi chưa phân phối 8.Quỹ khen thưởng phúc lợi 9.Nguồn vốn đầu tư XDCB II)Nguồn kinh phí 1.Quỹ quản lý của cấp trên 2.Nguồn kinh phí sự nghiệp 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 100 110 111 112 113 120 121 128 129 130 131 132 133 134 135 136 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 149 150 151 152 153 154 155 160 161 162 200 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 228 229 230 240 250 Mã số 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 320 321 322 330 331 332 333 400 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 430 31.600.809.491 1.338.105.878 667.304.642 670.695.959 105.277 0 20.509.625.960 12.234.006.847 2.568.369.429 4.448.726.158 23.445.145 3.816.661.265 (2.581.582.884) 5.619.114.981 435.868.547 55.791.427 47.854.450 121.353.279 4.945.822.500 12.424.778 4.133.962.672 2.194.961.453 89.036.033 12.297.800 724.600.912 1.108.066.474 0 8.689.179.527 3.673.244.888 3.673.244.888 5.210.763.537 (1.537.518.649) 4.971.031.689 4.971.031.689 44.902.950 40.289.989.018 Số đầu kỳ 38.409.230.993 36.071.910.535 19.144.769.137 0 6.776.049.128 915.931.211 2.380.513.236 196.273.833 4.448.726.158 2.209.647.832. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1309.doc
Tài liệu liên quan