Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện: ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

doc114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Viêt Nam nói riêng đang đối mặt với những biến động khó lường. Dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa rất to lớn trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và có hiệu quả. Trong tiến trình hội nhập chất lượng kiểm toán là vấn đề cơ bản có tính chất sống còn đối với kiểm toán Việt Nam. Đặc biệt khi kiểm toàn nước ngoài hội nhập vào thị trường Việt Nam thì việc khẳng định chất lượng kiểm toán trở nên quan trọng, đòi hỏi Công ty kiểm toán phát triển những kỹ thuật kiểm toán vừa hiệu quả vừa tiết kiệm được chi phí. Các Công ty kiểm toán Việt Nam không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán để đáp ứng nhu cầu đặt ra. Qua bốn tháng thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY (UHY LTD) đây là cơ hội để em tiếp cận thực tế vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường. Qua đó em nhận thấy đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì khoản mục Nợ phải thu là một khoản mục lớn trên BCTC ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực và hợp lý của BCTC. Vì vậy kiểm toán khoản mục Nợ phải thu đặc biệt quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Nên em chọn đề tài: ‘Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện’. Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán BCTC nói chung cũng như kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng, mô tả thực tế kiểm toán khoản mục phải thu Công ty UHY LTD thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục phải thu. Khoá luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về khoản phải thu trong kiểm toán BCTC Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do Công ty UHY LTD thực hiện Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do UHY LTD thực hiện Em xin chân thành cám ơn tới tập thể ban lãnh đạo Công ty UHY đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu của Công ty cho em trong quá trình thực tập cũng như các anh chị trong phòng Tư vấn và đào tạo đã nhiệt tình hướng dẫn. Và em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Th.S Đinh Thế Hùng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.1 Khái quát về kiểm toán BCTC 1.1.1 Khái niệm và đối tượng của kiểm toán BCTC ‘Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực’.[1,40] Kiểm toán BCTC là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán. Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên BCTC do các KTV có trình độ tiến hành theo luật định. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính là bảng khai tài chính mà bộ phận quan trọng của bảng khai tài chính là các BCTC và các bảng kê khai có tính pháp lý khác như các bảng dự toán và các quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng quyết toán và dự toán các công trình cơ bản... BCTC bao gồm các loại sau: BCĐKT BCKQKD Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh BCTC 1.1.2 Mục tiêu và phương pháp tiếp cận của kiểm toán BCTC Mục tiêu của kiểm toán BCTC là xác minh tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên các BCTC nghĩa là xác minh xem các các thông tin được đưa ra có phản ánh đúng tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kiểm toán trên khía cạnh trọng yếu hay không, và BCTC có được lập theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC KTV có thể tiếp cận bảng khai tài chính theo hai cách như sau: Một là: Phân chia BCTC theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục trên BCTC vào một phần hành. Cách chia này tuy đơn giản dễ làm song lại không thấy được mối liên hệ kinh tế giữa các khoản mục có liên hệ với nhau. Ví dụ kiểm toán các khoản phải thu ( 131, 138, 136 ) Hai là: Phân chia theo chu trình là cách phân chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục giữa các quá trình cấu thành và các yêu tố trong một chu trình. Cách phân chia này có ưu điểm là thấy được mối liên hệ giữa các khoản mục. Nhược điểm là khó thực hiện, một tài khoản có liên quan tới nhiều nên dẫn tới trùng tài khoản kiểm toán làm mất thời gian và chi phí kiểm toán. Ví dụ kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền ( 155, 331, 511, 111, 112 ..) 1.2 Khái quát chung về khoản phải thu 1.2.1 Đặc điểm các khoản phải thu Các khoản phải thu là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn trên BCĐKT bao gồm các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Đây là nguồn tài sản của doanh nghiệp đang bị các đối tượng khác chiếm dụng nó thể hiện nguồn tiền mà doanh nghiệp sẽ thu trong tương lai. Vì vậy kế toán công nợ phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu và có biện pháp thu hồi tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn và mất khả năng thu hồi. Các khoản công nợ theo dõi theo từng đối tượng, nội dung kinh tế và thời hạn thanh toán để dễ theo dõi và quản lý. Đối với khách hàng truyền thống và có số dư lớn kế toán phải thực hiện đối chiếu số dư với khách hàng định kỳ. Trường hợp các khoản phải thu thanh toán bằng hàng hoá hoặc bù trừ công nợ thì phải có chứng từ hợp lệ. Do các khoản công nợ luôn chứa đựng rủi ro là không có khả năng thu hồi vì vậy kế toán thanh toán phải theo dõi tình hình và khả năng thanh toán của khách hàng để làm căn cứ cho việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Các khoản phải thu được trình bày bên Nợ của BCĐKT, trường hợp doanh nghiệp nhận trước tiền đặt cọc hoặc số tiền nhận được nhiều hơn số phải thu thì xuất hiện số dư bên Có. Cuối kỳ để thuận tiện cho việc theo dõi công nợ kế toán thường bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của cùng một đối tượng. 1.2.2 Phân loại các khoản phải thu Khi phát sinh khoản phải thu, căn cứ vào đối tượng và nội dung kinh tế của khoản phải thu kế toán hoạch toán thành các khoản mục sau: Một là Khoản phải thu khách hàng ( TK 131 ): Phản ánh nợ phải thu và tình hình thanh toán nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về việc bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ. Hai là khoản phải thu nội bộ ( TK 136 ): Phản ánh nợ phải thu và tình hình thanh toán công nợ giữa các bộ phận trong cùng một doanh nghiệp. Giữa đơn vị cấp trên với đơn vị trực thuộc, giữa các thành viên trong cùng một công ty về các khoản chi trả, thanh toán, thu hộ chi hộ hoặc các khoản cấp dưới phải nộp cho cấp trên, cấp trên phải cấp cho cấp dưới. Ba là khoản phải thu khác (TK 138 ): Phản ánh nợ và tình hình thanh toán nợ phải thu của doanh nghiệp với các đối tượng phát sinh trong quá trình hoạt động trừ TK 131. Ví dụ khoản phải thu do phát hiện thấy tài sản thừa chờ xử lý. Trong ba khoản phải thu nêu trên thì phải thu khách hàng là khoản chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng nhất. Phản ánh số tiền phải thu của người mua do độ trễ của quá trình bán hàng thu tiền. Khoản phải thu khách hàng liên quan mật thiết với việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi nhận doanh thu xác định kết quả kinh doanh và nghĩa vụ với nhà nước. 1.3 Một số vấn đề trong kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC 1.3.1 Tầm quan trọng của kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, mỗi doanh nghiệp không thể tồn tại độc lập mà phải hợp tác quan hệ với nhau cũng phát triển. Vì vậy các giao dịch mua bán, các nghiệp vụ kinh tế trao đổi giữa các chủ thể kinh tế được mở rộng. Do đó các khoản phải thu và phải trả của các doanh nghiệp ngày càng được đa dạng hoá về đối tượng và quy mô. Các khoản phải thu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và việc quản lý, thu hồi chúng càng phức tạp. Hơn nữa các khoản phải thu hết sức nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán và sức mạnh tài chính của các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc theo dõi và quản lý tốt khoản phải thu hết sức quan trọng cần thiết đối với các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tránh được những rủi ro như: Bị khách hàng chiếm dụng vốn giảm tốc độ quay vòng vốn tăng chi phí tài chính, nhân viên lợi dụng vốn, ghi nhận doanh thu và trích lập dư phòng khoản phải thu không phù hợp. Thêm vào đó sự thay đổi liên tục của chế độ tài chính nên kế toán có thể chưa cập nhật thông tin và làm không đúng với chế độ quy định. Để ngăn ngừa những vấn đề nêu trên các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán khoản mục phải thu phát hiện nhưng sai sót, yếu kém trong công tác kế toán và kiểm soát nội bộ đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thông kế toán nói chung và khoản phải thu nói riêng đảm bảo BCTC trình bày trung thực hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2 Mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán khoản phải thu Tương tự mọi hoạt động có ý thức của con người kiểm toán cũng có mục đích cũng như các chuẩn mực cần hướng tới. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11xác định ‘Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BTCT có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị’. Vậy mục tiêu kiểm toán là hệ thống các tiêu điểm cần hướng tới trong mỗi cuộc kiểm toán do đó việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học sẽ giúp KTV thực hiện đúng hướng và có hiệu quả trong hoạt động kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán được xây dựng trên cơ sở bản chất đặc điểm và chứ năng của đối tượng kiểm toán. Trong hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm cả mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù. Các mục tiêu chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự trung thực hợp lý chung và các mục tiêu chung khác. Tính hợp lý chung giúp KTV đánh giá các số dư tài khoản có trung thực hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà KTV có về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu mục tiêu về tính trưng thực, hợp lý chung chưa được thoả mãn thì một hay nhiều mục tiêu chung khác sẽ được quan tâm nhiều hơn. Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là hiệu lực, tính trọn vẹn quyền và nghĩa vụ, phân loại và trình bày, tính giá, tính chính xác cơ học. Hiểu được mục tiêu chung của kiểm toán mới chỉ là bước đầu, kế tiếp theo đó là cụ thể hoá các mục tiêu chung này vào các phần hành cụ thể các mục tiêu đặc thù. Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định dựa trên mục tiêu chung và đặc điểm của hệ thống kế toán, HTKSNB của từng phần hành, khoản mục cụ thể. Vì vậy mỗi mục tiêu chung đều có ít nhất một mục tiêu đặc thù. Đối với khoản mục phải thu, hệ thống mục tiêu đặc thù được cụ thể hoá như sau: Bảng 1.1 Hệ thống các mục tiêu đặc thù trong kiểm toán khoản phải thu Mục tiêu Nội dung Tính hợp lý chung - Cần tách biệt giữa bán hàng và thu tiền - Các khoản phải thu được ghi nhận đúng đắn có căn cứ hợp lý đảm bảo không có sai sót trọng yếu. Tính hiệu lực Các khoản phải thu được ghi nhận đều có thực tại thời điểm lập BCTC: Việc bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực tế đã phát sinh trong kỳ Các khoản đã thu phát sinh là có thật Tính đầy đủ Các khoản phải thu phát sinh trong kỳ đã được ghi nhận đầy đủ: - Các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản thu nội bộ, và các khoản phải thu khác được ghi sổ đầy đủ Quyền và nghĩa vụ Các khoản phải thu, giá trị tài sản đem cầm cố, ký cược ký quỹ đều được phản ánh và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Phân loại và trình bày Các khoản phải thu được phân loại và trình bày theo từng đối tượng, nội dung và được thuyết minh đầy đủ Tính giá Khoản phải thu được tính giá đúng đắn: Các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại và đơn giá của doanh nghiệp Các khoản phải thu đều được tính giá đúng theo giá trị thuần có thể thực hiện được Tính chính xác cơ học Các khoản phải thu được tính toán đúng: Các nghiệp vụ bán hàng thu tiền được ghi nhận đúng đắn và chính xác Nợ phải thu được ghi nhận đúng số tiền công gộp trên BCTC khớp với sổ chi tiết và sổ cái các khoản phải thu Các bút toán cộng sổ, chuyển sổ, sang trang đều chính xác, trùng khớp Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền được ghi sổ đúng kỳ phát sinh. Các khoản phải thu được ghi nhận kịp thời Tính được phép Các nghiệp vụ bán hàng chịu được phê chuẩn ở cấp có thẩm quyền phù hợp Những nghiệp vụ bán chịu, việc tiếp nhận hàng bán bị trả lại phải có sự xét duyệt phê chuẩn của người có thầm quyền ( Nguồn: [7,10] 1.3.3 Quy trình kiểm toán khoản phải thu Theo nguyên lý chung, trình tự kiểm toán khoản phải thu cũng trải qua ba giai đoạn là: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành và công bố Báo cáo kiểm toán. Thông qua các giai đoạn này KTV thu thập bằng chứng kiểm toán là căn cứ cho việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của khoản mục phải thu. 1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Đây là bước công việc đầu tiên nhưng có ý nghĩa quyết định tới chất lượng của cuộc kiểm toán vì nó chuẩn bị những điều kiện tiền đề cuộc kiểm toán diễn ra thuận lợi đặc biệt khi kiểm toán ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định rõ ‘KTV và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả’. Lập kế hoạch kiểm toán chính xác hợp lý giúp KTV có thể thu thập được bằng chứng có giá trị và đầy đủ cho ý kiến kiểm toán ở mức chi phí thấp nhất đồng thời tránh những bất đồng với khách hàng kiểm toán. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán diễn ra như sau: Sơ đồ 1.1. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch Thu thập thông tin cơ sở Thu thập thông tin về quyền và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích, đáng giá trọng yếu và rủi ro Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nộ bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch Trước khi tiếp nhận kiểm toán cho một khách hàng, KTV và công ty kiểm toán phải chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm: xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán, xác định mục tiêu kiểm toán, chuẩn bị về nhận sự cũng như các yếu tố cần thiết và ký hợp đồng kiểm toán. Thứ nhất đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là một vấn đề rất quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng uy tín, thương hiệu cho công ty kiểm toán. Thông thường các công ty kiểm toán chia khách hàng thành hai đối tượng là khách hàng thường xuyên và khách hàng tiềm năng. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán phải căn cứ vào tình hình thực tế của khách hàng và khả năng cung cấp dịch vụ của công ty kiểm toán. Trước tiên là xem xét tính độc lập của KTV, khả năng phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng, và việc chấp nhận cuộc kiểm toán này có ảnh hưởng tới uy tín của công ty kiểm toán hay không. Đối với khách hàng truyền thống: Công ty kiểm toán đã từng tiến hành kiểm toán nên đã có nhiều thông tin về khách hàng rồi nhưng KTV vẫn phải thường xuyên cập nhật những thay đổi có thể ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán khiến phải ngừng cuộc kiểm toán. Trường hợp phải ngừng cung cấp dịch vụ khi có những mâu thuẫn sau đây giữ công ty kiểm toán và khách hàng kiểm toán: Giới hạn về phạm vi cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán hoặc KTV nghi ngờ về tính liêm chính của thành viên ban giám đốc Đối với khách hàng năm đầu: KTV phụ trách có thể tìm hiểu thông tin về khách hàng thông qua việc trao đổi với KTV tiền nhiệm, qua tạp chí, internet và các bên có liên quan như nhà cung cấp, Ngân hàng. KTV cần tìm hiểu: tại sao khách hàng lại thay đổi Công ty kiểm toán, tính liêm chính của ban giám đốc, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các yếu tố về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thứ hai: Nhận diện lý do kiểm toán để xác định phạm vi, mục tiêu của người sử dụng BCTC làm cơ sở cho việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Đối với những khách hàng kiểm toán cần nhằm mục đích kiểm tra tình hình hoạt động tình hình tài chính kế toán và hiệu quả của HTKSNB thì khi thực hiện kiểm toán khoản phải thu KTV thường xem xét việc phê chuẩn cho các nghiệp vụ bán hàng, xét duyệt bán chịu, chiết khấu giảm giá, hàng bán bị trả lại và việc tổ chức hoạch toán kế toán đã tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chưa? Từ đó đưa ra những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán và HTKSNB đối với khoản phải thu. Đối với những khách hàng đang có nhu cầu vay vốn, thu hút đầu tư mở rộng sản xuất, hoặc xác nhập vào tập đoàn mới thì mục đích kiểm toán là để minh bạch hoá tình hình tài chính và tạo niềm tin thì khi tiến hành kiểm toán khoản phải thu KTV quan tâm tới việc xác minh tính có thực và khả năng thu hồi của các khoản phải thu từ đó đưa ra ý kiến rằng các khoản phải thu có phản ánh đúng quyền của khách hàng kiểm toán hay không. Thứ ba: Chuẩn bị về nhân sự và cơ sở vật chất cho cuộc kiểm toán. Việc lựa chọn KTV thích hợp có đủ năng lực trình độ và kinh nghiệm làm việc về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của khách hàng đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Khi lựa chọn đoàn kiểm toán cho khách hàng truyền thống cần lựa chon cả KTV đã tiến hành kiểm toán và cả KTV chưa thực hiện kiểm toán để trách tư duy theo một lối mòn nhưng cũng đảm bảo trong nhóm có người am hiểu có khả năng giám sát các nhân viên chưa có kinh nghiệm. Ngoài ra các điều kiện vật chất cần được chuẩn bị đầy đủ như văn phòng phẩm máy tính và các công cụ hỗ trợ khác cần thiết. Công ty kiểm toán yêu cầu khách hàng chuẩn bị những tài liệu sau đây: Báo cáo tổng hợp công nợ của khách hàng Bảng kê chi tiết công nợ của các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác theo từng đối tượng, từng nội dung kinh tế cũng như thời hạn thanh toán Chính sách, quy chế của khách hàng kiểm toán về việc phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng, bán chịu về quản lý và thu hồi các khoản nợ, trích lập dự phòng phải thu khó đòi Giử thư xác nhận cho một số đối tượng theo yêu cầu của công ty kiểm toán. Các chứng từ hoá đơn kèm theo. Thứ tư: Ký kết hợp đồng kiểm toán đây là sự ký kết thoả hiệp chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng của mình về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn. Đây là cơ sở cho quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia ký hợp đồng. Trong hợp đồng quy định rõ phạm vi giới hạn trách nhiệm của KTV, sự hợp tác giúp đỡ của khách hàng trong quá trình thu thập chứng từ. Việc ký kết hợp đồng kiểm toán được quy định rất cụ thể trong chuẩn mực kiểm toán số 210. Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết là dấu hiệu chứng tỏ cuộc kiểm toán chính thức bắt đầu. Thu thập thông tin cơ sở Đây là những thông tin cơ bản phản ánh khái quát về lĩnh vự kinh doanh cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thứ nhất là thu thập thông tin về ngành nghề và công việc kinh doanh của khách hàng làm cơ sở cho việc cho việc đánh giá rủi ro tiềm tàng có thể gặp phải cũng như vận dụng thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Ví dụ tại một doanh nghiêp kinh doanh thương mại các nghiệp vụ bán hàng với số lượng lớn và thanh toán sau nên khi kiểm toán khoản phải thu chứa đựng rủi ro hơn với những doanh nghiệp sản xuất bán với số lượng nhỏ và thường thanh toán ngay.Vì vậy, khi kiểm toán khoản phải thu tại doanh nghiệp thương mại tiến hành cẩn thận, mở rộng phạm vi kiểm toán thu thập nhiều bằng chứng hơn so với công ty sản xuất bán với số lượng nhỏ. Việc thu thập thông tin cơ sở được quy định trong chuẩn mục kiểm toán Viết Nam số 300 như sau: ‘Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng để nhận biết các sự kiện, nghiệp vụ nào có thể ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC’. Các thông tin cần thu thập trong giai đoạn này như sau: Đặc điểm về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh… và những ảnh hưởng của đặc điểm này tới khoản phải thu như quy mô, tính chất thời điểm thu hồi và rủi ro có thể sảy ra đối với khoản phải thu. Ví dụ như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp lắp đặt thì khoản phải thu phát sinh lớn và thời hạn thanh toán dài. Ảnh hưởng của ngành nghề hoạt động kinh doanh tới cơ cấu tổ chức và công tác hoạch toán kế toán của khách hàng. Ví dụ như đơn vị EVN - Telecom kinh doanh mạng, điện thoại Điện lực….. thì có nhiều đơn vị điện lực khắp cả nước nên việc hoạch toán thu thập chứng từ không tập trung, còn một doanh nghiệp sản xuất thông thường các phát sinh trong quá trình hoạt động chỉ tập trung một nơi nên dễ dàng hoạch toán kế toán theo kiểu tập trung. KTV còn phải xem xét những khác biệt của khách hàng kiểm toán với những đơn vị trong cùng ngành nghề ảnh hưởng tới công tác kế toán nói chung và hoạch toán khoản phải thu nói riêng. Việc thu thập thông tin cơ sở có thể thực hiện bằng cách: đối với khách hàng truyền thồng thì xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước và phỏng vấn khách hàng... Đối với khách hàng năm đầu tiền KTV có thể tham khảo sách báo tài liệu, hỏi ý kiến KTV tiền nhiệm, các chuyên gia, phỏng vấn ban giám đốc, tham quan nhà xưởng hoặc xem xét lại các chính sách của công ty... Thứ hai: Nhận diện các bên liên quan Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550 nêu rõ: ‘các bên liên quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc các chủ sở hữu chín thức của công ty khách hàng hay bất cứ công ty chi nhánh, một tổ chức hay cá nhân nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các tổ chức cá nhân đó có khả năng điều hành, kiểm soát và có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng’. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa các bên liên quan thường là quá trình mua và bán giữa một công ty mẹ với các công ty con của nó, các khoản thu hộ chi hộ giữa các chi nhánh của một tổng công ty, các khoản tiền cho các công nhân viên chức vay. Vì vậy các nghiệp vụ này thường liên quan tới khoản phải thu nội bộ cần được thu thập trong giai đoạn thu thập thông tin về khách hàng. Thứ ba là thu thập thông tin về quyền và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: Việc thu thập và nghiên cứu những tài liệu này giúp KTV hiểu được quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cũng như cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận trong công ty. Các BCTC của năm hiện hành, báo cáo kiểm toán thanh tra của các năm trước: tài liệu này giúp KTV có những đánh giá ban đầu về việc tổ chức hoạch toán và quản lý những điểm còn hạn chế và rủi ro khi kiểm toán khoản phải thu. Đồng thời giúp KTV nhận biết được tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở để KTV thực hiện các thủ tục phân tích. Biên bản các cuộc họp (nếu có): Là tài liệu cho biết những vấn đề quan trọng đã được thảo luận và quyết định trong các cuộc họp của ban giám đốc hội đồng quản trị có ảnh hưởng tới việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC. KTV phải xem xét các quy định của đơn vị về phê chuẩn các nghiệp vụ bán chịu, chính sách quản lý và thu hồi phải thu, phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, phòng ban có liên quan. Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Giúp KTV tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng. Trong kiểm toán khoản phải thu KTV cần xem xét dấu hiệu của việc xét duyệt bán chịu, điều khoản về thời hạn, phương thức thanh toán; tiền phạt bồi thường nếu vi phạm hợp đồng. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý, nó không chỉ là một giai đoạn của quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình này. Chức năng kiểm tra kiểm soát được thực hiện chủ yếu bởi HTKSNB của doanh nghiệp. Theo liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), HTKSNB là hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động. Khi tìm hiểu HTKSNB của khách hàng KTV cần nhận thức rằng mỗi HTKSNB dù được thiết kế hoàn hảo tới đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện hết sai phạm có thể sảy ra đó chính là hạn chế cố hữu của HTKSNB. Phần lớn công tác kiểm soát nội bộ thường chú ý tới các nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà không tác động tới các nghiệp vụ bất thường. Hơn nữa còn có các rủi ro do sai sót xuất phát từ sự thiếu chú ý của con người hoặc do thiếu kinh nghiệm… HTKSNB được cấu thành bởi ba bộ phận chủ yếu sau: Một là môi trường kiểm soát: Nó bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Khi kiểm toán khoản phải thu cần xem xét quan điểm thái độ và nhận thức của ban quản tri và ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến việc quản lý, kiểm soát và thu hồi nợ phải thu. Thứ hai là hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp và cân đối kế toán. Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quyết định trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Đối với kiểm toán khoản phải thu KTV cần xem xét việc hoạch toán khoản phải thu có tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp hay không. Các chứng từ có được lập và phê duyệt đúng thẩm quyền không, các nghiệp vụ mua bán thu tiền có được thu thập phân loại và ghi sổ đúng đắn không. Thứ ba là các thủ tục kiểm soát: Chúng được xây dựng bởi nhà quản lý dựa trên ba nguyên tắc cơ bản là bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm và chế đ uỷ quyền. KTV cần xác định khách hàng có xét duyệt các nghiệp vụ bán chịu; phê chuẩn đầy đủ với hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, trích lập dự phòng; có phân công phân nhiệm cho từng cá nhân, phòng ban cụ thể để quản lý và thu hồi nợ không. Sau khi tìm hiểu HTKSNB của khách hàng kiểm toán KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu về rủi ro kiểm soát cho số dư của mỗi khoản mục trọng yếu làm cơ sở cho việc xác định rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện. Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục quan trọng trong cả cuộc kiểm toán nói chung và khâu lập kế hoạch nói riêng. Nó được quy định rất cụ thể trong chuẩn mục kiểm toán Việt Nam số 520 ‘Việc phân tích các số liệu thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra xu hướng biến động và tìm ra những mối liên hệ có mâu thuẫn với thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến’. Thủ tục phân tích giúp KTV phát hiện những biến động bất thường và mỗi quan hệ lôgíc giữa các chỉ tiêu của BCTC và giảm bớt quy mô kiểm tra chi tiết. Khoản phải thu là khoản mục lớn và ảnh hưởng trọng yếu tới BCĐKT của đơn vị do đó thủ tục phân tích không thể thiếu trong kiểm toán khoản phải thu. Thủ tục phân tích gồm: Thứ nhất là phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Khi kiểm toán khoản phải thu cần so sánh số dư khoản phải thu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau, đầu kỳ với cuối kỳ, số thực tế với số kế hoạch hay ước tính chủ quan của KTV, so sánh số liệu của khách hàng với số liệu chung của ngành, của các đơn vị có cùng quy mô…. Thứ hai là phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu của các khoản mục trên BCTC. Các tỷ suất tài chính dùng trong phân tích dọc khi kiểm toán khoản phải thu là: Tỷ suất số vòng quay khoản phải thu, tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng số nợ phải thu và tổng tài sản.. Đánh giá trọng yếu và rủi ro Đây là bước công việc hết sức quan trọng đối với việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ‘Trọng yếu là khái niệm chỉ quy mô hay tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm’. Trên góc độ người sử dụng thông tin một cách đơn giản là một thông tin quan trọng và cần phải được trình bày nếu nó có khả năng ảnh hưởng tới các quyết định của người sử dụng. Nhiệm vụ của KTV là xác định xem các BCTC có sai phạm trọng yếu hay không. Vì vậy đánh giá trọng yếu rất quan trọng nhất là trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải đánh giá mức trọng yếu để ước lượng mức độ sai sót có thể chấp nhận được, xác định phạm vị, quy mô các thử nghiệm. Mức trọng yếu chỉ là tương đối phụ thuộc vào ước tính chủ quan của KTV một sai phạm có thể trọng yếu với đơn vị này nhưng lại không trọng yếu với đơn vị khác. Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là ước lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức độ đó BCTC có thể chứa đựng các sai phạm nhưng không ảnh hưởng tới quyết định đúng đắn của người sử dụng thông tin tài chính. Mức trọng yếu ban đầu quyết định tới số lượng và chất lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Mức trọng yếu ban đầu không cố định mà có thể thay đổi tuỳ thuộc và những phát hiện của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. Dù ước lượng ban đầu vè mức trọng yếu là một xét đoán chủ quan song các công ty kiểm toán thường đưa ra những phương pháp cho các KTV ước lượng ban đầu về mức trọng yếu. Sau đây là bảng ví dụ về quy định về mức trọng yếu: Bảng 1.2 Bảng quy định về mức trọng yếu Vị trí của khoản mục Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng yếu BCKQKD Dưới 5% Lãi trước thuế Từ 5% - 10% Lãi trước thuế Trên 10% Lãi trước thuế BCĐKT Dưới 10% giá trị tài sản Từ 10% - 15% Giá trị tài sản Trên 15% Giá trị tài sản (Nguồn: [2, 122]) Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, bước công việc tiếp theo là phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC làm cơ sở cho việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trên mỗi khoản mục với mức chi phí kiểm toán là thấp nhất. Việc phân bổ mức trọng yếu căn cứ vào bản chất của mỗi khoản mục cũng như xét đoán nghề nghiệp của KTV. Khoản phải thu là khoản mục khá lớn lại rất phức tạp thường chứa đựng nhiều sai phạm nên việc phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này phải được xem xét cẩn thận. Các thủ tục kiểm toán thường tập trung vào các tài khoản trên BCĐKT nên KTV thường phân bổ ước lượng về mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCĐKT hơn là BCKQKD. Bước tiếp theo là KTV đánh giá rủi ro kiểm toán. KTV dựa trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục KTV đánh giá khả năng sảy ra sai phạm trọng yếu đối với toàn bộ BCTC cũng như từng khoản mục để lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán cho ._.phù hợp. Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về những BCTC trình bày sai lệnh trọng yếu. Rủi ro kiểm toán có thể dẫn đến các vụ kiện hoặc bồi thường vật chất của các công ty khách hàng cũng như người sử dụng thông tin. Rủi ro xuất phát từ sai lệch tiềm ẩn trong BCTC đã vượt quá HTKSNB của đơn vị mà không bị thử nghiệm cơ bản trong quá trình kiểm toán phát hiện. Rủi ro kiểm toán nằm trong khoảng từ 0 đến 1 ( 0 đến 100% ). Khi xác định rủi ro bằng 0 tức là đảm bảo hoàn toàn về tính chính xác của BCTC là không thực hành tiết kiệm. Ngược lại nếu rủi ro kiểm toán là 1 nghĩa là bất kỳ cuộc kiểm toán nào KTV đều đưa ra nhận xét sai lệch trong yếu. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán KTV cần đánh giá ba loại rủi ro như sau: Rủi ro tiềm tàng: là khả năng tồn tại các sai phạm trong yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán khi chưa tính tới tác động của bất cứ hoạt động kiểm soát nào. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng là; Bản chất công việc kinh doanh của khách hàng, tính liêm chính của ban quản trị. động cơ của khách hàng kiểm toán, kết qủa của lần kiểm toán trước, khách hàng lần đầu hay khách hàng quen thuộc, các nghiệp vụ không thường xuyên, Số lượng tiền của số dư tài khoản, trình độ ban giám đốc và các nhân viên Rủi ro kiểm soát (CR) là khả năng HTKSNB của đơn vị kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu. KTV không tạo ra rủi ro kiểm soát và cũng không kiểm soát được chúng. Họ chỉ có thể đánh giá HTKSNB của đơn vị được kiểm toán và từ đó đưa ra mức rủi ro kiểm soát dự kiến. Nếu cơ cấu kiểm soát nội bộ hoàn toàn không hiểu quả đối với việc ngăn ngừa hoặc phát hiện sai sót, do đó KTV sẽ phân bổ 100% yếu tố rủi ro cho rủi ro kiểm soát. Cơ cấu kiểm soát nọi bộ càng hiệu quả thì yếu tố rủi ro kiểm soát được phân bổ càng thấp. Trước khi các kiểm toán có thể sử dụng một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa 100%, họ phải làm ba việc: có một sự hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng đánh giá nó sẽ hành sự như thế nào căn cứ theo sự hiểu biết đó, và khảo sát các hệ thống kiểm soát trong cơ cấu kiểm soát nội bộ về tính hiệu quả. Việc đầu tiên trong số này là yêu cầu về sự hiểu biết có liên quan đến tất cả các cuộc kiểm toán. Sau đó là các bước đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp hơn mức tối đa. Rủi ro phát hiện (DR) là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để thu nhập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Chẳng hạn thủ tục phân tích, thường hợp KTV phân tích sai, sử dụng mô hình phân tích không phù hợp hoặc thập chí là do các điều kiện khách quan cũng có thể dẫn tới rủi ro phát hiện cao. Rủi ro phát hiện xác định bằng chứng mà kiểm toán viến có kế hoạch thu thập. Khi rủi ro phát hiện thấp KTV sẽ không chấp nhận nhiêu rủi ro bằng chứng không phát hiện ra sai sót: Do đó cần thu thập một số lượng bằng chứng đáng kể. Khi KTV sẵn sàng chấp nhận thêm rủi ro, thì bằng chứng cần sẽ ít hơn. Trong ba thành phần của rủi ro kiểm toán là rủi ro tiềm tàng rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát luôn tồn tại độc lập với các thử nghiệm cơ bản của KTV, và KTV không kiểm soát được hai rủi ro này mà chỉ có thể đánh giá chúng.. Còn rủi ro phát hiện thì ngược lại KTV có thể điều chỉnh và kiểm soát được thông qua điều chỉnh nội dung phạm vi các thủ tục kiểm toán Mối quan hệ giữa các rủi ro trên được phản ánh qua mô hình rủi ro sau: AR = f(IR,CR,DR) Hoặc AR = IR*CR*DR Từ mô hình rủi ro kiểm toán trên ta suy ra công thức rủi ro phát hiện là: DR=AR/(IR*CR) Chú ý khi sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán thì không thể giả sử rủi ro tiềm tàng bằng ‘không’, không được tin tưởng tuyết đối vào HTKSNB. Khoản phải thu thường chứa đựng các rủi ro như là: Dễ bị chiếm dụng, tham ô để sử dụng tài sản của doanh nghiệp như các đối tượng nợ kéo dài thời gian trả nợ, hoặc các nhân viên kế toán thu hồi khoản nợ nhưng không định khoản mà biển thủ tiền theo phương thức đưa vào nợ khó đòi, nợ xấu ----> Chi phí Khoản mục này có liên quan mật thiết với việc xác định kết quả kinh doanh do đó các doanh nghiệp thường thổi phồng doanh thu và lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư, hoặc cắt giảm nhằm trốn thuế nhà nước. Khoản phải thu được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được, còn việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi lại phụ thuộc vào ước tính chủ quan của nhà quản lý nên nhiều khi các khoản phải thu không có khả năng thu hồi không vẫn được phản ánh như là tài sản của đơn vị. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro: Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch tức là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro càng thấp và ngược lại. Từ đó ta thấy đối với những khoản mục càng trọng yếu thì KTV phải thu phải thu thập càng nhiều bằng chứng có giá trị để có thể đưa ra ý kiến chính xác về BCTC của doanh nghiệp. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của thủ tục kiểm toán là thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục được kiểm toán. Một chương trình kiểm toán phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho KTV thực hiện công tác kiểm toán được hiệu quả vì: Thứ nhất là chương trình kiểm toán sắp xếp tổ chức công việc và nhân lực một cách hợp lý, đảm bảo sử dụng tối đa các nguồn lực. Thứ hai đây là công cụ hữu hiệu để những người có trách nhiệm quản lý, kiểm soát chất lượng kiểm toán, đánh giá được tiến độ công việc cũng như hiệu quả làm việc của các trợ lý kiểm toán. Thứ ba là chương trình kiểm toán là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện Chương trình kiểm toán khoản phải thu bao gồm các nội dung sau đây: Tên chương trình kiểm toán Phân công công việc chỉ rõ tên người chịu trách nhiệm thực hiện mỗi công việc cụ thể và người soát xét. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị Mục tiêu kiểm toán cần qua tâm Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện: thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, thủ tục gửi thư xác nhận và các thủ tục khác… 1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán Quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán là cơ sở cho việc đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính. Thực hiện kiểm toán không phải là quá trình triển khai máy móc, thu thập thụ động bằng chứng kiểm toán theo kế hoạch đã đặt ra mà nó là quá trình áp dụng năng động sáng tạo kế hoạch kiểm toán kết hợp với khả năng của KTV làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến đúng đắn về tính trung thực và hợp lý BCTC. Các thủ tục kiểm toán thường áp dụng trong giai đoạn này là: Một là thủ tục kiểm soát. Thủ tục này chỉ được áp dụng khi HTKSNB được đánh giá là hoạt động liên tục và có hiệu quả. Khi đó thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: ‘Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và HTKSNB’. Cụ thể các bằng chứng kiểm toán phải chứng minh được rằng các thủ tục kiểm soát của đơn vị được thiết kế phù hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa những sai sót trọng yếu, các thủ tục này được triển khải theo đúng yêu cầu của thiết kế. Để thu thập bằng chứng có giá trị về HTKSNB thì KTV có thể sử dụng các phương pháp kỹ thuật như: điều tra, phỏng vấn, quan sát, kiểm tra từ đầu tới cuối (là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều tra quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể được ghi trong sổ cái), thực hiện lại (là lặp lại hoạt động của nhân viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc), kiểm tra ngược. Tuy nhiên khi thực hiện các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trên cần lưu ý thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ, phải lựa chọn các biện pháp kỹ thuật phải phù hợp với đối tượng được kiểm tra. Thủ tục kiểm soát đối với khoản phải thu thường có đặc điểm sau: Thứ nhất: Do đặc điểm của kiểm toán khoản phải thu phát sinh với nhiều khách hàng, đối tượng khác nhau nên khi hoạch toán doanh nghiệp phải theo dõi nợ phải thu theo từng đối tượng, mỗi đối tượng có một mã số riêng để theo dõi tránh nhầm lẫn. Chỉ được đối trừ nợ phải thu với nợ phải trả của cùng một đối tượng khách hàng. Thứ hai: Các khoản phải thu cần được theo dõi chặt chẽ, phê duyệt đầy đủ đối với các nghiệp vụ bán chịu, các khoản giảm trừ, giảm giá phải được xem xét cẩn thận bởi người có thẩm quyền. Thường xuyên đánh giá lại các khoản nợ phải thu đặc biệt là những khoản ít biến động để trích lập dự phòng, định kỳ đối chiếu công nợ với khách hàng … hạn chế gian lận, phát hiện sai sót nếu có để điều chỉnh. Hai là thủ tục phân tích: Quy trình phân tích bao gồm cả việc so sánh các thông tin tài chính và mối quan hệ giữa chúng. Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục đích kiểm tra chính xác hợp lý các khoản mục. Các thủ tục phân tích thường áp dụng đối với khoản phải thu là: Một là tập hợp danh sách đối tượng có số dư khoản phải thu đối chiếu với sổ chi tiết, sổ tổng hợp và BCTC, và báo cáo kiểm toán năm trước. So sánh khoản phải thu kỳ này với kỳ trước để đánh giá tình hình và khả năng thu hồi nợ. Hai là phân tích tuổi nợ và trích lập dự phòng phải thu khó đòi. KTV phân tích tỷ trọng của các khoản phải thu, tuổi nợ và ước tính dự phòng phải thu khó đòi để đánh giá khả năng thu hồi tính đúng đắn của việc trích lập dự phòng và ghi nhận khoản phải thu của doanh nghiệp. Ba là tính ra và so sánh số ngày thu hồi nợ bình quân kỳ này với kỳ trước, so sánh số liệu chung của ngành, các doanh nghiệp khác có cùng quy mô. Trong quá trình phân tích KTV cần lưu ý kết hợp kiểm toán khoản phải thu với khoản mục có liên quan như doanh thu, thuế…. Ba là thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Đó là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm độ tin cậy, trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Các bước trong kiểm tra chi tiết là: lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết, thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn, đánh giá kết quả kiểm tra và sử lý chênh lệch nếu có. Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu Mục tiêu kiểm toán Thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng Tính hợp lý chung Kiểm tra một lượt các khoản phải thu để phát hiện các phát hiện bất thường, những biến động lớn Kiểm tra bảng kê bảng cân đối bán hàng thu tiền, tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thấy nghi ngờ Đặc biệt chú ý những khách hàng có số dư Có Tính có thật Đối chiếu nhật ký bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết khoản phải thu. Chọn mẫu các nghiệp vụ đối chiếu với các hoá đơn chứng từ. Tiến hành xác nhận đối chiếu công nợ Đối chiếu bút toán bán hàng với lệnh bán chịu và chứng từ vận chuyển… Tính trọn vẹn - Đối chiếu vận đơn với hoá đơn, Sổ chi tiết, sổ cái TK131 và nhật ký bán hàng Quyền và nghĩa vụ Kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ của các hoá đơn liên quan đến khoản phải thu Giử thư xác nhận đối chiếu với sổ sách khoản phải thu Tính giá Phỏng vấn nhà quả lý về khả năng thu hồi các khoản phải thu Đối chiếu, tính toán xem các bút toán trên sổ nhật ký bán hàng với hoá đơn, hợp đồng và quy định về giá của đơn vị.. Phân loại và trình bày Đối chiếu các khoản phải thu trên bảng kê với sổ sách, chứng từ về nội dung kinh tế Gửi thư xác nhận, kiểm tra chi tiết đối với những nghiệp vụ bất thường Đúng kỳ - Kiểm tra các hoá đơn trước và sau ngày khoá sổ đối chiếu ngày tháng với sổ sách Tính chính xác cơ học Tính toán lại một số khoản thu có nghi ngờ và đối chiếu với sổ sách chứng từ có liên quan Đối chiếu cộng dồn trên sổ nhật ký với số dư trên sổ cái Đối chiếu các bút toán trên sổ cái sổ chi tiết khoản phải thu và hoá đơn, hợp đồng.. ( Nguồn: Tài liệu công ty UHY LTD) 1.3.3.3 Hoàn thành và công bố báo cáo kiểm toán Đây là giai đoạn KTV phải phát hành báo cáo kiểm toán trong đó đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC. Ngoài ra KTV còn có thể cung cấp thêm thư quản lý, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB. Thứ nhất: KTV xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến. Đây là những khoản công nợ có thể thuộc quyền và nghĩa vụ của khách hàng nhưng tính tới thời điểm lập BCTC vẫn chưa có kết luận cuối cùng là có sảy ra hay không. Thủ tục kiểm toán áp dụng là: trao đổi với nhà quản lý, xem xét biên bản họp hội đồng quản trị hoặc hỏi ý kiến chuyên gia. Nếu KTV cho rằng đây là những khoản công nợ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC phải được thuyết mình trên bảng khải tài chính. Thứ hai: Xem xét các sự kiện sảy ra sau ngày kết thúc kiểm toán. Có hai sự kiện sảy ra sau ngày kết thúc kiểm toán nhưng trước thời điểm công bố báo cáo kiểm toán ảnh hưởng trực tiếp tới BCTC là: Các nghiệp vụ điều chỉnh kết quả và các vụ kiện, các tài sản nhượng bán sau ngày khoá sổ sau đó xác định ảnh hưởng của các sự kiện này tới BCTC nói chung và khoản phải thu nói riêng. Các thủ tục áp dụng là: kiểm tra các nghiệp vụ sau ngày khoá sổ, xem xét các biên bản các cuộc họp quan trọng, phỏng vấn nhà quản lý, đọc thông tin trên sách, báo chí, internet… Thứ ba: Xem xét giả thiết hoạt động liên tục của đơn vị. Đây là một trong các giả thiết kế toán phải được tuân thủ khi lập BCTC. Vì vậy KTV phải xét các dấu hiệu cho biết khả năng doanh nghiệp không còn khả năng tiếp tục hoạt động trong tương lai gần như khách hàng bị lỗ trong thời gian dài, không thu hồi được các khoản công nợ có giá trị lớn và do đó không có khả năng thanh toán. Khách hàng có liên quan tới các vụ kiện có thể ảnh hưởng trọng yếu và xét tới các chính sách của nhà nước có thể ảnh hưởng bất lợi tới doanh nghiệp. Thứ tư: Tổng hợp kết quả kiểm toán đưa ra ý kiến Trước hết KTV phải đánh giá tổng quát về kết quả thu được sau cuộc kiểm toán như: Tính đồng bộ của các biện pháp, tổng hợp các sai sót được phát hiện, rà soát lại hồ sơ kiểm toán. Cuối cùng là KTV phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là bản thông báo về kết quả của cuộc kiểm toán cho người cần sử dụng. Trong báo cáo kiểm toán phải nêu rõ mức độ phù hợp của BCTC với chuẩn mực với quy chế tài chính kế toán hiện hành. Ý kiến kiểm toán phản ánh trung thực hợp lý trên khía cạnh trọng yếu. Có bốn loại ý kiến mà KTV có thể đưa ra như sau: Thứ nhất: Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra trong trường hợp KTV cho rằng BCTC phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Thứ hai: Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp KTV cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị nếu không tính tới ảnh hưởng của yếu tố tuỳ thuộc hoặc ngoại trừ đã được nêu trong báo cáo. Thứ ba: Ý kiến không chấp nhận được đưa ra trong trường hợp có những vấn đề không thống nhất với giám đốc là quan trọng hoặc liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC. [1, 177 ] Thứ tư: Ý kiến từ chối được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục mà KTV không thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình. [1, 176 ] CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và Tư vẫn UHY 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY UHY là một trong những hãng kiểm toán hàng đầu thế giới cung cấp những dịch vụ kiểm toán và tư vấn thông qua mạng lưới toàn cầu các hãng thành viên liên kết chặt chẽ. Hãng có 198 văn phòng tại 66 quốc gia trên thế giới. Các hãng thành viên UHY cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp theo tiêu chí nhất quán tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới. UHY tổ chức các hoạt động sâu rộng giúp khách hàng cạnh tranh hiệu quả và kinh doanh thành công. Tính chuyên nghiêp cao, chất lượng dịch vụ và khả năng đổi mới đã đem lại tốc độ tăng trưởng vượt bậc của hãng và khách hàng trong 20 năm qua. Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY (UHY LTD) được thành lập trên cơ sở tách ra từ Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Quốc tế IFC thành lập 24/10/2001 Theo giấy chứng nhận 0102003690 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. IFC hoạt động kiểm toán trên lĩnh vực đa dạng. Đến năm 2006 Hãng UHY quốc tế sang hợp tác cũng hoạt động thì một bộ phận IFC tách ra thành lập UHY LTD làm số lượng KTV hành nghề của IFC giảm từ 13 xuống còn 4 người. Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY (UHY LTD) là đại diện duy nhất của Hãng UHY quốc tế tại Việt Nam. UHY LTD thành lập trên cơ sở hội tụ các KTV và chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm tại các hãng kiểm toán và tư vấn hàng đầu tại Việt Nam. UHY LTD là Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty được bộ tài chính Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập theo quyết định số 0101017914 và chính thức đi và hoạt động 29/8/2006 với số vốn điều lệ 2.000.000.000 (Hai tỷ Việt Nam Đồng). Tên giao dịch quốc tế là UHY audit & advisory Service Limited. Hiện nay Công ty UHY LTD có hai văn phòng, trụ sở chính tại tầng 3, 5 và 6 số 136 Hoàng Quốc Việt Quận Cầu Giấy Hà Nội, một văn phòng tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả kinh doanh trong một số năm trở lại đây của UHY LTD Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh trên các lĩnh vực năm 2007 và 2008 Doanh thu Toàn Công ty 2007 (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Toàn Công ty 2008 (tỷ đ) Tỷ trọng (%) Kiểm toán BCTC 4.1 54.66 9.3 79.5 Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư 0.8 10.67 2 17.1 Kiểm toán các dự án quốc tế 0.9 12 0.2 1.7 Dịch vụ khác 1.9 34.67 0.2 1.7 Tổng 7.5 100 11.7 100 Lợi nhuận sau thuế 0.7 1.1 (Nguồn: Tài liệu của công ty UHY LTD) Qua hai bảng số liệu trên ta thấy, tình hình hoạt động chung của Công ty ngày càng khả quan hơn thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty liên tục tăng lên qua các năm cụ thể là: Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 4.2 với số tương đối là 56% tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng khá rõ. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng so với năm 2008 so với năm 2007 tăng 0.4 tỷ tương ứng với tốc độ tăng là 57%. Điều đó càng cho thấy rõ hoạt động Công ty ngày càng phát triển. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của UHY Khách hàng của UHY LTD có thể tiếp cận với hơn 7000 chuyên gia của các hãng thành viên UHY trên toàn thế giới. Hiện nay Công ty UHY LTD cung cấp 5 dịch vụ chính sau đây: Một là: Dịch vụ Kiểm toán và dịch vụ đảm bảo đây là một trong những dịch vụ chủ yếu của UHY LTD bao gồm; Kiểm toán BCTC; Kiểm toán các dự án do quốc tế tài trợ; Soát xét BCTC; Kiểm toán theo các thủ tục thoả thuận trước; Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán nội bộ, đánh giá hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro; Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và xây dựng hoàn thành; Kiểm toán cho các mục đích đặc biệt; Hai là: Tư vấn tài chính doanh nghiệp Tư vấn chiến lược kinh doanh: gồm lập kế hoạch tài chính dài hạn, xác định cơ cấu tài chính, chiến lược tài chính hợp lý và chính sách cổ tức tối ưu. Tư vấn quản lý dòng tiền và vốn lưu động: Các dịch vụ này sớm phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn và đưa ra gợi ý để tăng dòng tiền cho kinh doanh; Tư vấn cổ phần hoá, tư nhân hoá và phát hành cổ phiếu lần đầu: Dịch vụ trợ giúp trước niêm yết, soạn lập phương án chiến lược kinh doanh và bản cáo bạch, xác định giá trị Công ty . Tư vấn mua bán xác nhập doanh nghiệp: gồm lựa chọn đối tác, tiếp cận ban đầu, điều tra kỹ lưỡng tình hình kinh doanh, lên kế hoạch thời gian thu hút vốn; Tư vấn sử dụng các công cụ phái sinh để bảo vệ và giảm rủi ro. Ba là: Tư vấn thuế Đăng ký kê khai thuế cho doanh nghiệp; Lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp; Soát xét việc tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp; Tư vấn phương pháp tính các loại thuế trực thu và gián thu; Tư vấn thuế thu nhập cá nhân; Xử lý các vấn đề thuế phát sinh với cơ quan thuế; Tư vấn áp dụng các chính sách thuế mới. Bốn là: Đào tạo chuyên nghiệp Ban lãnh đạo UHY với kinh nghiệm giảng dạy và quản lý đào tạo từ nhiều năm kết hợp với các tiến sĩ, thạc sĩ, giáo viên và các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn có khả năng xây dựng các chương trình huấn luyện và tổ chức thành công các khoá học theo yêu cầu một cách hiệu quả nhất. Các chương trình đào tạo chủ yếu là cách; Áp dụng chuẩn mực kế toán, Kiểm toán Việt Nam và quốc tế; Cập nhập quy định mới của nhà nước về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp; Xây dựng và vận hành bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp; Tổ chức hội thảo phổ biến các chính sách, chế độ mới về thuế, kế toán, tài chính; Maketing và quản trị kinh doanh hiệu quả; Hoàn thiệt hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Năm là: Dịch vụ kế toán Thiết lập hệ thống kế toán, tư vấn xây dựng và sử dụng phần nềm; Dịch vụ giữ sổ sách kế toán; Chuyển đổi BCTC giữa VAS, IAS và các chuẩn mực kiểm toán khác. Nhìn chung, với kinh nghiệm thực tiễn, đội ngũ nhân viên năng lực mặc dù mới thành lập 2006 Công ty UHY đã cung cấp hàng loạt dịch vụ tài chính chất lượng hiệu quả cho khách hàng, trong đó dịch vụ kiểm toán BCTC là hoạt động chính tạo nên tên tuổi và mang lại lơi nhuận lớn nhất cho Công ty. Tiếp theo nữa là dịch vụ kiểm toán Xây Dựng Cơ Bản và xác định giá trị doanh nghiệp góp phần không nhỏ tạo nên thương hiệu của UHY LTD. Những nỗ lực không ngừng của UHY LTD nói chung và các thành viên của UHY nói riêng đã khẳng định được vị thế của Công ty tại Việt Nam. Vào năm 2007 Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà nước ra quyết định chấp nhận Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán tại các Công ty niên yết, Công ty đại chúng, quỹ đầu tư và Công ty chứng khoán theo Quyết Định 410/QĐ_UBCK ngày 10/7/2007. Với uy tín và hiệu quả công việc ngày càng nâng cao, UHY trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Từ khì thành lập tới nay Công ty đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực, bao gồm: Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực Sản Xuất – xây dựng – Khách sạn – Giao thông vân tải - Dầu khí – Hàng không. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt. Các Dự Án trong nước và quốc tế, các văn phòng đại diện, các cơ quan và tổ chức trong và ngoài nước. Trong đó dịch vụ kiểm toán tài chính chiếm tỷ trọng lớn mang lại 75% doanh thu cho Công ty Bảng 2.2: Khái quát khách hàng kiểm toán của Công ty UHY STT Nội dung Năm TC kết thúc 30/9/2007 Năm TC kết thúc 30/9/2008 1 Khách hàng kiểm toán 169 192 2 Khách hàng tư vấn thuế, kế toán 140 170 3 Khách hàng dịch vụ khác 19 8 4 Tổng số khách hàng 10 5 (Nguồn: Tài liệu của Công ty UHY LTD) Sau gần 3 năm hoạt động Công ty UHY LTD có đội ngũ nhân viên được tyuển chọn và đào tạo một cách liên tục và có hệ thống. Đội ngũ nhân viên gồm 116 người. Trong đó thạc sĩ kinh tế và KTV quốc tế (ACCA): 1 người. KTV được cấp chứng chỉ KTV của Bộ Tài Chính: 18 người. Và các văn bằng khác như MA, MBA, APC. Bảng 2.3: Tổ chức nhân sự củaUHY Chỉ tiêu Năm 2007 Đến nay Tổng nhân viên 70 116 Thành viên Ban Giám Đốc 3 7 Trưởng phó phòng 10 8 Nhân viên chuyên nghiệp 56 97 Nhân viên đào tạo nước ngoài 1 4 Thạc sĩ kinh tế 2 5 Nhân viên văn phòng 2 2 Số phòng ban, bộ phận 6 4 Số KTV hành nghề 15 18 Số nhân viên theo học 3 7 (Nguồn: Tài liệu của Công ty UHY LTD) Trong quá trình hoạt động, đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và các kiến thức về kinh tế, pháp luật cũng như các kỹ năng mềm khác. Ngoài các chương trình đào tạo trong nước, các KTV còn có cơ hội đi đào tạo huấn luyện ở các nước như Singapore, Malasia.. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại UHY LTD Bộ máy quản lý tại Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Hội Đồng thành viên tiếp theo là Ban Giám Đốc bên dưới là các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của UHY LTD Tổng giám đốc Trợ lý và thư ký Ban đào tạo, nghiên cứu, phát triển và kiểm soát chất lượng Các phó TGĐ phụ trách kiểm toán Phó TGĐ Phụ trách tư vấn Phó TGĐ Phụ trách tư vấn Thuế Phó TGĐ phụ trách hành chính nhân sự Các giám đốc kiểm toán Phòng nghiệp vụ 1 Phòng nghiệp vụ 2 Phòng kiểm toán Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Các giám đốc tư vấn Tư vấn Quản Trị tài chính doanh nghiep Định giá DN, cổ phần hoá, tái cơ cấu mua bán sát nhập Phòng tư vấn tài chính chi nhánh TP Hồ Chí Minh Tư vấn thuế thu nhập doanh nghiệp Tư vấn thuế thu nhập cá nhân Tư vấn các loại thuế khác Phòng tư vấn thuế tại Chi nhánh TP Hồ Chi Minh Phòng IT va quản tri nội bộ Phòng hành chính nhân sự Phòng PR và Maketing Phòng tài chính kế toán Tóm tắt nhiệm vụ của các bộ phận tại UHY LTD: Ban Tổng Giám Đốc bao gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó giám đốc. Đây là bộ phận đại điện pháp nhân về đối nội và đối ngoại của Công ty trước pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty . Tổng giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của Công ty, trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty . Các Phó Tổng Giám Đốc: Là thành viên Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành từng mảng công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc Công ty. Có thể nhân danh Công ty ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ trong phạm vi được phân công hoặc uỷ quyền, thay mặt Công ty xử lý các việc thuộc thẩm quyền đối với khách hàng và đối tác. Chịu trách nhiệm trước Công ty và Pháp luật trong các quyết định của mình. Tổ trợ lý và thư ký: Trợ giúp Ban Giám đốc Công ty trong công tác điều hành và quản lý Công ty. Ban đào tạo, nghiên cứu và phát triển và kiểm soát chất lượng: Trực tiếp do Tổng Giám đốc điều hành, phụ trách việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo cho các bộ phận nghiệp vụ trong Công ty và ngoài Công ty, có thể tham gia trực tiếp vào việc cung cấp dịch vụ với vai trò chuyên gia cao cấp, tổ chức soát xét chất lượng đối với dịch vụ cung cấp cho khách hàng của các bộ phận chuyên môn đặc biệt là đối với các dịch vụ đảm bảo như: Kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và các dịch vụ công chứng khác… Trong trường hợp cần thiết, Ban nghiên cứu phát triển và kiểm soát chất lượng có thể huy động thêm các chuyên gia từ các bộ phận khác để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các giám đốc chuyên môn: Là thành viên Ban Giám đốc phụ trách về chuyên môn trong từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể của Công ty như: Dịch vụ kiểm toán, Tư vấn thuế, Tư vấn tài chính, Tư vấn quản trị và Dịch vụ đào tạo. Các phòng nghiệp vụ kiểm toán: Là các bộ phận nhân viên chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác. Các bộ phận này được chia thành từng phòng từ 20 đến 30 nhân viên theo lĩnh vực chuyên sâu như: Kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp sản xuất; Kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ và du lịch; Kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, xây lắp; Kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán…; Kiểm toán các hoạt động dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ và các kiểm toán tuân thủ khác; Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư… Các phòng tư vấn tài chính: Là các bộ phận nhân viên chuyên nghiệp chuyên sâu về cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng và được phân chia thành những mảng dịch vụ cụ thể như: Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: Lập chiến lược tài chính dài hạn, kế hoạch tài chính dài hạn, tư vấn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, tư vấn các giải pháp huy động vốn cho các dự án, tư vấn quản trị rủi ro doanh nghiệp và các dịch vụ quản trị khác. Tư vấn định giá doanh nghiệp, định giá tài sản phục vụ cho việc mua bán doanh nghiệp, xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp và tư vấn mua bán xác nhập doanh nghiệp… Các phòng tư vấn thuế: Là các bộ phận chuyên nghiệp chuyên sâu về cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các khách hàng, được chia thành các nhóm sắc thuế phổ biến như; Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập xuất khẩu và các loại thuế khác. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Do một Phó Tổng Giám đốc phụ trách và điều hành. Tuy nhiên cấu trúc tổ chức được xây dựng theo từng lĩnh vực chuyên môn như: bộ phận kiểm toán, bộ phận tư vấn tài chính và bộ phận tư vấn thuế. Về việc chỉ đạo chuyên môn của các bộ phận này sẽ do Thành viên ban Giám Đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn chỉ đạo trực tiếp. Phòng Kế toán tài chính: Công ty có hai kế toán viên và đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 2.1.4 Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY LTD Phương pháp tiếp cận kiểm toán tại Công ty UHY là theo khoản mục. KTV sẽ phân chia từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục thành các phần hành kiểm toán. Qui trình kiểm toán cụ thể như sau: Bước một: Thực hiện các hoạt động trước kiểm toán Đánh giá và xử lý rủi ro kiểm toán Theo 3 mức độ : trung bình, cao hơn trung bình, rất cao. Trường hợp mức rủi ro được đánh giá là cao hơn trung bình hoặc rất cao thì các thủ tục xử lý rủi ro phải được xác định trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán và áp dụng các thủ tục này trong suốt quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Lựa chọn nhóm kiểm toán Thiết lập các điều khoản hợp đồng và xác định các yêu cầu phục vụ ._.toán và tư vấn UHY còn được tham gia các chương trình đào tạo các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế như ACCA, CFA và nhiều khoá nâng cao nghề nghiệp do UHY International tổ chức trong và ngoài nước. Nhờ vậy, đội ngũ nhân viên này trở thành tài sản quý giá nhất của Công ty giúp Công ty trở thành một trong những Công ty Kiểm toán và Tư vấn hàng đầu nước ta. Thứ ba, về công tác kiểm toán Khi bắt đầu đi vào hoạt động căn cứ vào các thông tư, Quyết định và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như kinh nghiệm làm việc Công ty đã xây dựng được quy trình kiểm toán chung khoa học, hợp lý…Chương trình kiểm toán chi tiết chuẩn đã hướng dẫn cho KTV, trợ lý kiểm toán nhất là người mới vào nghề kiểm toán các thủ tục cần thiết trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên chương trình kiểm toán rập khuân vì nó là khung có sẵn do đó khi thực hiện các cuộc kiểm toán cụ thể, KTV phải xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể phù hợp với đặc điểm cụ thể của các khách hàng bằng cách kết hợp các khoản mục hoặc là xây dựng riêng cho các khoản mục này các chương trình cụ thể. Nhờ vậy, các cuộc kiểm toán sẽ được thực hiện một cách cụ thể, chi tiết…, phù hợp với các đối tượng và đạt hiệu quả cao nhất. Giai đoạn lập kế hoạch đã được Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY tuân theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Kế hoạch kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đảm bảo được các vấn đề hiểu biết hoạt động của khách hàng, HTKSNB, đưa ra được nội dung lịch trình các thủ tục kiểm toán cũng như sự phối hợp chỉ đạo giám sát và kiểm tra đồng thời xem xét được các vấn đề khác liên quan tới cuộc kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro là một công việc quan trọng phức tạp trong quy trình kiểm toán của Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đòi hỏi nhiều thông tin trên các mặt khác nhau về hoạt động của khách hàng. Để nâng cao chất lượng kiểm toán Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã xây dựng riêng cho mình một tài liệu hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Đây là một ưu điểm lớn của Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đồng thời tạo ra nét đặc thù riêng của Công ty trong việc đánh giá tính trọng yều và rủi ro. Thứ tư, về kiểm soát chất lượng Công ty đã xây dựng được các quy định về kiểm soát chất lượng, trong đó nêu rõ quy trình cụ thể gắn với các công việc cụ thể phải làm cũng như các trách nhiệm của các phòng ban và các đối tượng liên quan trong việc kiểm toán BCTC cũng như lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Nhờ có qui định chặt chẽ đó, các KTV luôn thực hiện nghiệm chỉnh trong quá trình kiểm toán cũng như soát xét. Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán Công ty thường tổ chức một cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt các kiểm toán sau. Có thể nói công các kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thực hiện ở Công ty khá hiệu quả và chặt chẽ. Nhờ vậy, chất lượng các dịch vụ của Công ty cung cấp ngày càng cao và chiếm được niềm tin của khách hàng. Thứ năm, Về thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV có sự đánh giá khách quan, phát hiện những biến động bất thường về tình hình kinh doanh của khách hàng. Dựa vào kết quả phân tích KTV lựa chọn số lượng thử nghiệm chi tiết góp phần là giảm thời gian và chi phí kiểm toán. Nhận thức đúng điều này trong gia đoạn lập kế hoạch khi kiểm toán khoản mục phải thu UHY LTD đã thực hiện thủ tục phân tích trên các bảng khai tài chính. Thứ sáu, Về thiết kế hồ sơ kiểm toán Hệ thống hồ sơ kiểm toán được phân loại và trình bày hợp lý, khoa học thông qua hình thức đánh tham chiếu. Mỗi hồ sơ kiểm toán đều tuân theo một quy trình soát xét chặt chẽ và được lưu giữ quản lý tậm trung tại nơi lưư trữ hồ sơ của Công ty để làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV trong quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng, ban giám đốc cũng như các thành viên khác có thể theo dõi các công việc mà KTV đã làm, kết quả thu được qua đó đánh giá được chất lượng hoạt động kiểm toán. 3.2 Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm lớn ở trên, tại Công ty còn có những hạn chế như sau: Một là: Về tổ chức bộ máy quản lý Tuy Công ty đã thành lập một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh những với số lượng nhân viên khá mỏng, chỉ có 10 người điều này cũng gây khó khăn về thiếu KTV dẫn tới độ trễ khi phục vụ khách hàng trong đó. Công ty phải cử KTV tại trủ sở Hà Nội và chi nhánh để công tác 3-4 tháng gây tốn kém chi phí và một số vấn đề cho KTV đi công tác như lỡ việc học tập của KTV....Trong năm tới Công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY cũng đang có kế hoạch mở thêm chi nhánh ở một số thành phố lớn phục vụ công tác kiểm toán Thứ hai, về đội ngũ nhân viên Do Công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY mới đi vào hoạt động chưa lâu mặc dù đã có nhiều cố gắng của ban giám đốc cùng các nhân viên nhưng số lượng KTV trong Công ty còn hạn chế, cơ sở vật chất trang thiết bị nguồn nhân lực phục vụ cho cuộc kiểm toán chưa được đầy đủ. Đặc biết vào mùa kiểm toán thưòng xuyên xảy ra tình trạng thiếu KTV làm cho KTV phải làm thêm giờ cả thứ bảy và chủ nhật. Gây áp lực cho các KTV. Thứ ba, về công tác kiểm toán Công ty chưa xây dựng chương trình kiểm toán riêng biệt cho các khách hàng ở các lĩnh vực khác nhau. Các chương trình kiểm toán nói chung và chương trình kiểm toán khoản phải thu nói riêng ở UHY LTD được thiết kế chung, áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Khi kiểm toán thì KTV dựa vào đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp để bổ xung hoặc giảm bớt một số thủ tục cho phù hợp. Điều đó gây khó khăn, mất thời gian trong việc thu thập bằng chứng và làm giảm hiệu quả công tác kiểm toán tại các loại hình khác nhau đặc biệt là khi khách hàng của Công ty đang ngày càng tăng lên cả về số lượng và chủng loại. Mặt khác là Công ty vẫn chưa xây dựng hồ sơ kiểm toán chung cho mỗi khách hàng của mình. Những thông tin chung của mỗi khách hàng lưu vào hồ sơ kiểm toán năm đầu tiên nhiều khi gây mất thời gian trong việc tìm hiểu thông tin khách hàng kiểm toán. Công ty cũng chưa xây dựng cho mình một phần mềm làm công tác kiểm toán chuyên ngành mang tính chất đặc thù làm giảm nhẹ khối lượng công việc. Nguyên nhân của vấn đề trên là do nếu thiết kế một chương trình kiểm toán cụ thể cho riêng các khách hàng theo từng lĩnh vực thì tốn kém chi phí trong việc kiểm toán khá lớn mà khách hàng kiểm toán có thể chưa đáp ứng được. Thứ tư, Về việc gửi thư xác nhận Gửi thư xác nhận các khoản mục phải thu là thủ tục quan trọng nhất để kiểm tra tính có thực của các khoản phải thu. Trong thực tế kiểm toán việc gửi thư xác nhận tốn khá nhiều thời gian chi phí nhưng lại khó có khả năng nhận được sự hồi đáp. Chính vì vậy KTV chủ yếu dựa vào biên bản đối chiếu công nợ do chính khách hàng thực hiện đối chiếu. Chỉ có đối tượng nào có chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu, khách hàng có số dư lớn mới thực hiện giử thư xác nhận. Còn khách hàng có số dư nhỏ hoặc bằng không thì không thực hiện giử thư xác nhận. Việc này có thể làm tăng sự dàn xếp của khách hàng được kiểm toán với đối tác của họ Ngoài ra theo quy định về gửi thư xác nhận, nếu gửi thư xác nhận lần một mà không nhận được sự hồi đáp thì gửi thư xác nhận lần hai. Nhưng trên thực tế do giới hạn về chi phí và thời gian kiểm toán nên KTV gửi thư xác nhận lần một mà không có thư hồi đáp là thực hiện thủ tục thay thế khác chứ không gửi thu xác nhận lần hai. Mà các kỹ thuật bổ xung khác thì thường có độ tin cậy của bằng chứng thấp hơn. Thứ năm, Về công tác đánh giá HTKSNBcủa khách hàng Nghiên cứu đầy đủ về HTKSNB của khách hàng là một việc cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Hiểu về HTKSNB giúp cho KTV đánh giá được hiệu quả của hệ thống kiểm soát tại Công ty khách hàng từ đó xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm thu được bằng chứng kiểm toán đầy đủ tin cậy với chi phí thấp nhất. Nếu kết quả đánh giá HTKSNB hoạt động có hiệu quả rủi ro kiểm toán thấp thì KTV có thể thu hẹp phạm vị khối lượng công việc kiểm tra chi tiết. Mặt khác nếu đánh giá không đúng về thực tế hoat động độ tin cậy của hệ thông kiểm soát của khách hàng kiểm toán có thể bỏ sót những nội dung trọng yếu làm tăng rủi ro kiểm toán. UHY LTD tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi về tính chính trực của ban giám đốc về việc thiết kế hệ thống kế toán... của khách hàng. Việc áp dụng những câu hỏi này vào mỗi cuộc kiểm toán còn mang tính máy móc nhiều khi không phù hợp với từng loại hình khách hàng. Các câu hỏi mang tính chung chung chưa thực sự sát với từng khoản mục. Hơn nữa UHY LTD khi đánh giá HTKSNB của khách hàng mới chỉ dùng lại ở tìm hiểu chứ chưa tiến hành các trắc nhiệm để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát là thực sự có hiệu lực. Thứ sáu, về kiểm soát chất lượng Như đã nói ở trên trong mùa kiểm toán Công ty vẫn thiếu KTV nên việc kiểm soát chất lượng nhiều khi chưa thực hiện đúng như quy định đã đặt ra. Nhiều cuộc kiểm toán trưởng nhóm chỉ là trợ lý kiểm toán thực hiện. Công ty cần phải tuyển dụng và thu hút thêm KTV đã có bằng CPA, đồng thời tạo điều kiện để các nhân viên trong Công ty tham gia và đạt được chứng chỉ CPA. Thứ bảy, về xác định mức trọng yếu Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các thông tin tài chính mà nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm. Công ty UHY LTD đã có quy định cụ thể giúp KTV ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC tuy nhiên Công ty lại không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Gây khó khăn cho KTV trong việc xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Thứ tám, Về thủ tục phân tích Công ty chưa áp dụng thủ tục phân tích trong suốt cuộc kiểm toán mà chỉ sử dụng chủ yếu trong giai đoạn lập kế hoạch. Hơn nữa nếu có áp dụng thủ tục phân tích thì chỉ phân tích sử dụng phân tích ngang chưa sử dụng phân tích dọc trong quá trình kiểm toán. 3.2 Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại UHY LTD 3.2.1 Cơ sở của kiến nghị Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, việc minh bạch hoá các thông tin tài chính ngày càng trở nên cấp thiết thì Kiểm toán đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đặc biệt là khi cơ chế thị trường đã làm cho các hoạt động tài chính và hình thức sở hữu ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Chính vì thế kiểm toán ra đời như một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin. Kiểm toán bắt đầu có mặt tại Việt Nam từ năm 1995 đến nay Việt Nam đã có trên 150 Công ty Kiểm toán được thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau góp phần to lớn vào việc minh bạch hoá thông tin tài chính. Trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang đối mặt với những biến động khó lường. Trong tiến trình hội nhập tạo cơ hội cho các Công ty kiểm toán tìm kiếm thị trường khách hàng rộng lớn cả trong và ngoài nước nắm bắt được những lý luân mới. Mắt khác quá trình hội nhập cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với nhiều thách thức, chất lượng kiểm toán là vấn đề cơ bản có tính chất sống còn đối với kiểm toán Việt Nam. Đặc biệt khi kiểm toàn nước ngoài hội nhập vào thị trường Việt Nam thì việc khẳng định chất lượng kiểm toán trở nên quan trọng, đòi hỏi Công ty kiểm toán phát triển những kỹ thuật kiểm toán vừa hiệu quả vừa tiết kiệm được chi phí. Để khẳng định vị trí của mình UHY LTD cần thiết phải nâng cao chất lượng kiểm toán trong đó có kiểm toán các khoản phải thu. Kiểm toán khoản mục phải thu là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC đòi hỏi các KTV cần tập trung nhiều thời gian và chi phí để xem xét vì đây là khoản mục hàm chứa nhiều rủi ro kiểm toán vì: thứ nhất các khoản phải thu là những khoản mục rất quan trọng được thể hiện trên BCTC thu hút sự quan tâm của người sử dụng thông tin. Thứ hai là nợ phải thu là một tài sản khá nhạy cảm với những gian lận. Thứ ba là khoản mục phải thu có liên quan trực tiếp tới kết quả kinh doanh do đó khách hàng kiểm toán có thể nâng cao doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Thực tế cho thấy quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng ở UHY LTD có nhiều ưu điểm những do Công ty thành lập chưa lâu nên cũng còn tồn tại một số hạn chế và đang trong quá trình xây dựng bổ xung. Vì vậy em xin đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao hơn chất lượng hoạt động kiểm toán tại UHY LTD trong các năm tiếp theo. 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện báo cáo kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại UHY LTD Một là, Về tổ chức bộ máy quản lý Công ty cần tuyển thêm nhân viên đầy đủ về số lượng và chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tránh tình trạng không đủ KTV thực hiện kiểm toán khi có hợp đồng vào mùa kiểm toán. Công ty cũng nên tiến hành mở thêm một số chi nhánh ở những thành phố lớn như Đà Nẵng, Vũng Tàu..... để mở rộng thêm thi trường khách hàng cũng như đáp ứng nhanh chóng kịp thời dịch vụ tới khách hàng. Hai là, Về đội ngũ nhân viên Công ty UHY LTD tuy có nguồn nhân lực nhiều kinh nghiệm làm việc nhiều năm từ Công ty TNHH Doittle và Công ty kiểm toán IFC chuyển sang. Tuy nhiên Công ty từ khi thành lập đã tuyển thêm rất nhiều nhân viên mới và cần khuyến khích và có chính sách đãi ngộ nhân viên tham gia các khoá học như: Cao học, ACCA, ngoại ngữ để nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm kiểm toán thuận lợi cho công việc và giao tiếp với khách hàng, đối tác nước ngoài. Đồng thời từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán của UHY LTD giữ vững và tạo niền tin tới khách hàng. Thứ ba, về công tác kiểm toán Để giảm thời gian và chi phí kiểm toán cho các cuộc kiểm toán trong mùa kiểm toán. Từ đó giảm rủi ro kiểm toán đồng thời tăng chất lượng hoạt động Công ty UHY LTD nên rút kinh nghiệm từ kiểm toán thực tế để xây dựng và hoàn thiện chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiêp điển hình. Tuy nhiên không đòi hỏi Công ty thiết kế cho các thể loại khách hàng mà Công ty chỉ có thể thiết kế cho các loại hình khách hàng mà Công ty kiểm toán thường xuyên. Ví dụ UHY thường xuyên kiểm toán cho các doanh nghiệp xây lắp, đầu tư...thì Công ty có thể xác định được đối với những doanh nghiệp nào thì có sai sót gian lận đặc trưng. Từ đó có thể xây dựng riêng cho các ngành trên. Công ty cũng cần áp dụng tin học hơn nữa trong các cuộc kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 401 ‘KTV và Công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về mỗi trường tin học để chỉ đạo giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện’. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể KTV và Công ty kiểm toán phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thông máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán. Dưới thời đại công nghệ thông tin công tác kế toán đã giảm nhẹ những công việc thủ công mất thời gian hầu hết các công ty khách hàng đều đã sủ dụng phần nềm kế toán máy. Điều này làm giảm rủi ro sai sót thủ công nhưng lại có nhưng sai sót mang tính hệ thống hoặc nhưng sai sót do phần nềm kế toán máy thì KTV không kiểm soát được rủi ro này. Vì vậy cần phải nâng cao trình độ tin học cho các KTV và cần có một phần nềm kiểm toán trong quá trình kiểm toán cho khách hàng. Đồng thời cũng tiến hành lưu trữ hồ sơ kiểm toán chung cho mỗi khách hàng được kiểm toán tạo điều kiện thuận lợi cho KTV thu thập những thông tin cần thiết nhanh chóng tiết kiệm. Một cuộc kiểm toán được thực hiện bởi nhiều người trong nhóm kiểm toán, mỗi cá nhân được phân công thực hiện kiểm toán một phần hành hoặc một số tài khoản cụ thể. Vì các tài khoản trên BCĐKT và BCKQKD có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ví dụ như kiểm toán khoản mục phải thu liên quan tới tài khoản doanh thu, khoản mục tiền, khoản mục dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy khi phân công công việc trưởng nhóm nên phân công một người làm các tài khoản có liên quan mật thiết với nhau để tiết kiểm thời gian và chi phí kiểm toán. KTV làm phần hành này luôn tham chiếu với KTV làm phần hành khác có liên quan để công việc thực hiện nhanh chóng trách trùng lặp và đạt hiệu quả cao. Đồng thời trưởng nhóm luôn nhắc nhở thành viên trong nhóm ghi đầy đủ thông tin và giấy tờ làm việc của mình. Vì nhiều khi các KTV thường bỏ sót công việc này tới khi hoàn thiện hồ sơ mới thực hiện nên nhiều khi bỏ sót giấy tờ tham chiếu gây khó khăn cho việc soát xét. Thứ tư, Về công tác đánh giá HTKSNB của khách hàng Công ty UHY LTD tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng nhưng chỉ thông qua bảng câu hỏi về HTKSNB được thiết kế chung cho mọi khách hàng. Việc này nhiều khi không phù hợp với loại hình khách hàng khác nhau. Chính vì vậy UHY LTD nên sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với bảng tường thuật trong mô tả HTKSNB. Bảng tường thuật nghĩa là KTV mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua văn bản giúp KTV phân tích, hiểu biết đầy đủ được cơ cấu kiểm soát. Lưu đồ tức ( bao gồm cả lưu đồ ngang và lưu đồ dọc ) là KTV trình bày quá trình kiểm soát áp dụng bằng các ký hiệu và bản đồ. Qua lưu đồ về hệ thống kiểm soát giúp KTV dễ dàng nhận thấy các yếu điểm của thủ tục kiểm soát và cần bổ xung gì. Thứ năm, về xác định mức trọng yếu Công ty UHY LTD đã xây dựng cách đánh giá trọng yếu trong BCTC riêng, đem lại hiệu quả cao cho mỗi cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, để có thể xây dựng mức trọng yếu chính xác hơn Công ty nên tham khảo một số cách thức đánh giá mức trọng yếu của một số công ty kiểm toán khác như KPMG, Deloitte… Tại Công ty Deloitte với hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 đánh giá mức độ rủi ro và trọng yếu theo chương trình. KTV của công ty chỉ tiến hành nhập các số liệu, sau đó chương trình sẽ tự động tính toán rồi đưa ra kết quả. Cho nên đối với từng loại hình doanh nghiệp thì sẽ có mức độ rủi ro và trọng yếu khác nhau. Ví dụ như đối với các công ty không tham gia chứng khoán KTV xác định mức độ rủi ro, trọng yếu thông qua các chỉ tiêu sau: + 2% Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. + 0.5% - 3% Doanh thu. + 19% Thu nhập sau thuế. Còn đối với các công ty tham gia thị trường chứng khoán: KTV sử dụng chỉ tiêu thu nhập sau thuế để xác định mức trọng yếu. KTV tiến hành tính trên từ 5% đến 10% tổng thu nhập sau thuế đối với mức độ trọng yếu… Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC thì Công ty cần xây dựng phương pháp phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai sót có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Do hầu hết các thủ tục kiểm toán tập trung vào các khoản mục trên BCĐKT vì vậy KTV thường phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản trên BCĐKT thay vì cho các tài khoản trên BCKQKD. Việc phân bổ nên tiến hành theo cả hai chiều hướng tính đầy đủ và tính hiệu lực. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với mỗi khoản mục. Tuy nhiên rất khó dự đoán về khả năng sai sót cũng như chi phí kiểm toán cho mỗi khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV do đó Công ty nên phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này. Thứ sáu, về thủ tục phân tích Trong mỗi cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích luôn được KTV sử dụng. KTV dựa trên BCTC của khách hàng phân tích các số liệu, các tỷ suất quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp để biết được xu hướng biến động, biết được những chênh lệch giữa thực tế với các tài liệu có liên quan giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng kiểm toán. Các thủ tục trong phân tích của KTV thường bao gồm: Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu BCTC. - KTV so sánh thông tin tương ứng giữa kỳ này với kỳ trước. - So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV: Là số liệu ước tính của KTV dựa trên nhưng kinh nghiệm từ những cuộc kiểm toán trước. KTV sẽ dựa trên những ước tính này để xác định số liệu của khách hàng có hợp lý hay không. - So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị: Tìm ra sự biến động lớn KTV đáng giá điều tra nguyên nhân của các chênh lệnh lớn giữa thực tế và kế hoạch - So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có quy mô hoạt động, định mức cùng ngành: để xem xét số liệu của đơn vị có hợp lý không. Nếu có sự chênh lệch lớn giữa sản lượng của đơn vị và của ngành thì cần phải tiến hành điều tra.Tuy nhiên khi áp dụng cần chú ý sự khác biệt về quy mô về việc áp dụng chính sách kế toán của các đơn vị. Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC. Theo Chuẩn mực kiểm toán thì các thủ tục phân tích luôn phải được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán, trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực VSA520: ‘ Các chuyên gia kiểm toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch và khi kiểm tra lại tính hợp lý của toàn bộ BCTC’. Nhưng trên thực tế, tại các Công ty kiểm toán nói chung, tại Công ty UHY LTD nói riêng, hầu như các thủ tục phân tích chỉ áp dụng vào những khoản mục quan trọng như khoản mục tài sản lưu động, hàng tồn kho, doanh thu, giá vốn, chi phí…và chỉ thường dùng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó, có thể còn nhiều sai sót của doanh nghiệp mà KTV chưa thể phát hiện hết. Vậy, để đem lại hiệu quả cao cho mỗi cuộc kiểm toán thì KTV cần phải tăng cường hơn nữa các thủ tục phân tích, thực hiện thủ tục phân tích này trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành. Cụ thể khi kiểm toán khoản mục phải thu KTV nên phân tích thêm tỷ các tỷ suất sau: - Tỷ suất quay vòng của Nợ phải thu Số vòng quay của các khoản phải thu = Doanh thu bán chịu/ số dư bình quân các khoản phải thu Số ngày thu tiền bình quân = Thời gian kỳ phân tích/ số vòng quay các khoản phải thu KẾT LUẬN Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì nhu cầu về dịch vụ kiểm toán trở nên tất yếu. Cũng từ đó ngành kiểm toán Việt Nam liên tục phát triển cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên đây là lĩnh vực mới nên công tác kiểm toán còn gặp nhiều khó khăn. Sau bốn tháng thực tập tại UHY LTD em đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC góp phần quan trọng trong việc hoàn thành và nâng cao chất lượng kiểm toán. Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu của UHY LTD tại hai khách hàng em đã hiểu rõ hơn việc thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu và những khó khăn gặp phải trong quá trình kiểm toán. Từ đó em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu. Với khả năng kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy giáo Đinh Thế Hùng cùng các anh chị công ty Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY đã giúp em hoàn thành bài Khoá luận tốt nghiệp này. Sinh Viên Nguyễn Thị Hà MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC : BCTC BCĐKT : BCĐKT BCKQKD : BCKQKD HTKSNB : HTKSNB KTV : KTV UHY LTD : Công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS.NGƯT. Nguyễn Quang Quynh xuất bản 2005, ‘Lý thuyết kiểm toán’ GS.TS. Nguyễn Quang Quynh – TS Ngô Trí Tuệ xuất bản 2006, ‘Giáo trình kiểm toán tài chính’. PGS.TS Phạm Thị Gái, ‘ Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh’ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 210, 300, 320, 500, 520. 550... Quyết định 15/2006/QĐ_ BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính Thông tư 13/2006/TT_BTC của Bộ Tài Chính Luận văn số 45-39 KT-KT www.kiemtoan.com www.ketoan.com DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 Hệ thống các mục tiêu đặc thù trong kiểm toán khoản phải thu 7 Sơ đồ 1.1. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán 9 Bảng 1.2 Bảng quy định về mức trọng yếu 16 Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu 22 Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh trên các lĩnh vực năm 2007 và 2008 27 Bảng 2.2: Khái quát khách hàng kiểm toán của Công ty UHY 30 Bảng 2.3: Tổ chức nhân sự củaUHY 30 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của UHY LTD 31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bố trí nhân sự mỗi cuộc kiểm toán tại UHY LTD 38 Bảng 2.1 Phân tích tình hình tài chính của X 50 Bảng 2.2 phân tích BCKQKD của X 52 Bảng 2.3 Phân tích tình hình tài chính của Y 53 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp Tk 131 _X 60 Bảng 2.5 Bảng tổng hợp TK 131 –Y 61 Bảng 2.6 Bảng phân tích tuổi nợ và dự phòng (X) 62 Bảng 2.7: Phân tích tuổi nợ và trích lập dự phòng (Y) 63 Bảng 2.10 Theo dõi thư xác nhận TK131 ( Nợ ) 68 Bảng 2.11: Theo dõi thư xác nhậnTK 131 dư Có 69 Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết phát sinh công nợ 1 khách hàng 73 Bảng 2.14 Bảng tổng hợp kiểm tra chi tiết 131Y 75 Bảng 2.15 Bảng tổng hợp tài khoản 136 77 Bảng 2.16 Chi tiết tài khoản 136 79 Bảng 2.17 Tổng hợp tài khoản 138X 80 Bảng 2.18: Tổng hợp tài khoản 138 Y 81 Bảng 2.19: Chi tiết tài khoản 138Y 83 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày ..... tháng 6 năm 2009. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày...... tháng 6 năm 2009 Ths: Đinh Thế Hùng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31202.doc
Tài liệu liên quan