Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty PNT thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình hình tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm tra, đánh giá, đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính của đơn vị đó. Ở các tất cả các doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty PNT thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Chính vì vậy mà trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán chu trình TSCĐ luôn được coi trọng và chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi những người có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Trong thời gian thực tập tại Công ty PNT, có nhiều cơ hội đi các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các anh, chị trong Công ty, em có dịp được theo dõi, học hỏi và nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu về kiểm toán chu trình TSCĐ, tìm hiểu lý luận và thực tiễn, em đã mạnh dạn nghiên cứu để tài “Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm các phần chính sau: Chương I: Tổng quan về Công ty PNT Chương II: Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty PNT thực hiện Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện. Với kết cấu như vậy, do giới hạn về thời gian và phương pháp nghiên cứu, báo cáo chỉ tập trung nghiên cứu nội dung thực hiện kiểm toán chu trình TSCĐ bởi các KTV độc lập. Do những hạn chế về mặt kiến thức, về trình độ chuyên môn và kinh nghiêm thực tế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các anh, chị trong Công ty PNT để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty và Th.S. Tạ Thu Trang – giáo viên hướng dẫn trực tiếp, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tiến Phong CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty PNT Theo nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, nhằm tạo một môi trường độc lập, khách quan cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các doanh nghiệp (DN) kiểm toán chỉ được tồn tại dưới các loại hình: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân và Công ty Hợp danh. Với thuận lợi như vậy, một số Kiểm toán viên, Kỹ sư xây dựng và trợ lý đã nhiều năm công tác tại các Công ty Kiểm toán lớn của Bộ Tài chính như AASC, A&C đã thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT (PNT AUDIT) với mong muốn hoạt động chuyên nghiệp hơn, chất lượng hơn, góp phần cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam tiến dần với quốc tế. Theo đó, PNT AUDIT ra đời ngày 08/01/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102029558 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Sau đây là vài nét chính về công ty PNT AUDIT: Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp: Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT. Tên viết tắt: PNT AUDIT. Trụ sở chính: B22 Lô 6, Khu Đô thị Định Công, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội. Điện thoại: 04.6403 642 Fax: 04.6403.643 Website: www.pnt.com.vn Email: pnt@pnt.com.vn Vốn điều lệ : 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng VN). Trong đó: Ông Nguyễn Tuấn Phong góp 1.800.000.000 chiếm 60% vốn điều lệ. Ông Khương Tất Thành góp 1.200.000.000 chiếm 40% vốn điều lệ. Tuy mới thành lập nhưng số lượng khách hàng không ngừng gia tăng, phạm vi hoạt động khắp cả nước, khách hàng đa dạng phong phú. Có thể thấy rằng hoạt động kiểm toán BCTC là hoạt động chính, là điểm mạnh của Công ty. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp, đơn vị tại trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, các thành phố lớn, Công ty còn chú trọng phát triển và mở rộng thị trường kiểm toán và tư vấn cho các đơn vị vùng sâu, vùng xa…, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự tính năm nay doanh thu thực hiện khoảng 1,8 tỷ đồng và sẽ tăng gấp đôi, gấp ba trong những năm tới. Ban lãnh đạo của Công ty cũng đang quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hay tổ chức kinh doanh chứng khoán đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Nhà đầu tư, tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp và công chúng với thị trường chứng khoán. Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, Ban lãnh đạo Công ty còn rất chú trọng đến nhiệm vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế cho các doanh nghiệp, hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính tại các đơn vị đó. Bên cạnh những thuận lợi, PNT cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Đó là sự xuất hiện song song cùng thời điểm của những công ty kiểm toán Việt Nam cũng như những công ty kiểm toán Quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Chính vì vậy, sự cạnh tranh càng nhiều đòi hỏi PNT phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Đó là cách tốt nhất để đứng vững trong thị trường cạnh tranh và phát triển. Mục tiêu doanh thu của Công ty sẽ tăng đều đặn trong các năm. Cùng với mức tăng lên về doanh thu, Công ty sẽ đóng góp một phần đáng kể trong các khoản thu Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện được mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với nỗ lực của Ban Giám đốc Công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, PNT sẽ vững bước trên con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, phân chia theo các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực riêng độc lập nhưng có quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới kế hoạch chung, mục tiêu chung của Công ty. Cụ thể cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT được thể hiện qua sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PNT Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tổng hợp Phòng kiểm toán Phòng kế toán Trưởng phòng Các nhân viên Trưởng phòng KTV và trợ lý KTV Kế toán trưởng Thủ quỹ Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: Ban Giám đốc: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, chỉ đạo chung cho bộ máy toàn Công ty; thực hiện, lựa chọn, thay đổi cơ cấu tổ chức Công ty. Ban Giám đốc (BGĐ) gồm có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu, quyết định các vấn đề về mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người đại diện pháp lý cho Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó Giám đốc Công ty: Là người trợ giúp cho Giám đốc thực hiện hoạt động chỉ đạo chung của Công ty, đưa ý kiến và các giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công ty trong công tác điều hành, quản trị DN. Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng có nhiệm vụ về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, bảo vệ tài sản Công ty, tìm kiếm khách hàng, marketing khách hàng, giải quyết những vấn đề pháp lý của Công ty, có nhiệm vụ lắp đặt, bảo trì mạng máy tính của Công ty,… góp phần hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán cho phòng ban nghiệp vụ khác. Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ trợ giúp BGĐ trong việc điều hành, quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các Báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho Cán bộ công nhân viên… Phòng Kiểm toán: Hiện nay phòng kiểm toán có hơn 20 cán bộ, nhân viên, trong đó gồm 1 Trưởng phòng và các kiểm toán viên (KTV) chính, KTV soát xét, các cộng tác viên cùng các trợ lý kiểm toán. Chức năng chính của phòng là thực hiện kiểm toán BCTC các hợp đồng kiểm toán đã ký kết, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị DN cổ phần hoá…; Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán liên quan tới các hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các DN, Ngân hàng, kiểm toán Bưu điện…; Cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức trong và ngoài quốc doanh…; Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề về tài chính kế toán, kiểm toán, thuế, thẩm định giá trị tài sản trong doanh nghiệp…, thực hiện hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ về kiểm toán BCTC… Ngoài ra, nhiệm vụ của phòng đào tạo nhân viên mới, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… Đồng thời, phòng còn thực hiện nhiệm vụ chính là kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán theo yêu cầu của BGĐ. Với cơ cấu tổ chức khoa học đã giúp cho công tác quản lý tại Công ty đạt hiệu quả cao, các phòng ban cùng hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu chung của toàn Công ty. 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty PNT 1.3.1. Các dịch vụ của PNT Mục tiêu hoạt động của PNT ngoài lợi nhuận là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, chuyên nghiệp nhất theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu hoạt động, Công ty đã và đang mở rộng, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, bao gồm: Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và soát xét Báo cáo tài chính; Dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn Đầu tư hoàn thành; Dịch vụ tư vấn tài chính; Dịch vụ tư vấn thuế; Dịch vụ kế toán; Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá; Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng. Ngoài các dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp các dịch vụ: Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý và kế toán, hỗ trợ khách hàng trong quá trình lựa chọn và sử dụng ứng dụng Công nghệ thông tin mới. Công ty xây dựng và cung cấp một số các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý… 1.3.2. Đặc điểm về khách hàng của Công ty PNT Tuy vừa mới ra đời nhưng với uy tín của Ban lãnh đạo Công ty cùng với kinh nghiệm làm việc lâu năm của các nhân viên trong Công ty, PNT đã dần khẳng định vị thế của mình trong thị trường kiểm toán Việt Nam. Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Khách hàng của PNT có thể phân loại như sau: Đối với lĩnh vực kiểm toán BCTC: khách hàng của Công ty gồm các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn… Đối với lĩnh vực xây lắp: Công ty tiến hành kiểm toán cho các công trình sử dụng Ngân sách Nhà nước như các Công ty thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam… Đối với lĩnh vực Tư vấn và dịch vụ kế toán: Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và một số Công ty cổ phần… Trong tương lai, khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở các lĩnh vực này mà còn mở rộng hơn nữa sang các lĩnh vực khác. 1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty PNT từ khi thành lập cho tới nay Trong một năm qua, PNT đã không ngừng hoàn thiện chương trình kiểm toán, chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, mở rộng quy mô hoạt động.Với việc bố trí nguồn nhân lực hợp lý kết hợp với sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty, PNT đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, tổng doanh thu của năm 2007 như sau: Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty PNT năm 2007 (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu Dịch vụ Doanh thu 1. Kiểm toán Báo cáo tài chính 600.000.000 2. Xây lắp 400.000.000 3. Tư vấn và kế toán 400.000.000 Tổng cộng 1.400.000.000 Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu từ dịch vụ Kiểm toán Báo cáo tài chính chiếm phần lớn. Điều này đặt nền tàng cho Công ty phát triển các dịch vụ về tư vấn tài chính như tư vấn thuế, tư vấn nguồn nhân lực… và các dịch vụ kế toán. 1.3.4. Phương hướng phát triển của Công ty PNT Về doanh thu: Mục tiêu về doanh thu của Công ty trong năm tới là tăng thêm 30% so với năm 2007 và giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Về loại hình dịch vụ: Trong thời gian tới, Ban Giám đốc Công ty PNT vẫn xác định việc phát triển dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ chủ yếu và chiến lược của mình. Do đó, Công ty tiếp tục hoàn thiện chương trình kiểm toán để có thể cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Về khách hàng tiềm năng: Công ty đang chú trọng hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng tiềm năng như Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội Telecom, Công ty TNHH 3H… 1.4. Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty PNT 1.4.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty PNT Dựa trên hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam, Công ty PNT đã xây dựng phương pháp tiếp cận và hệ thống kỹ thuật kiểm toán tiên tiến, khoa học và hiệu quả. Trong từng cuộc kiểm toán, PNT cụ thể hoá phương pháp này bằng việc áp dụng sự am hiểu của các KTV có kinh nghiệm trong từng lĩnh vực hoạt động của các khách hàng khác nhau vào quá trình tìm hiểu, phân tích đánh giá tình hình kinh doanh cũng như hệ thống kiếm soát nội bộ của khách hàng. Quy trình của một cuộc kiểm toán tại Công ty thông thường gồm 5 giai đoạn, các giai đoạn được thực hiện theo trình từ như sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty PNT Khảo sát, đánh giá khách hàng Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán Thực hiện kiểm toán Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm toán Khảo sát và đánh giá khách hàng Đây là bước đầu tiên Công ty thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, là lúc đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với mỗi khách hàng. Người thực hiện công việc này thường là BGĐ công ty. Công việc quan trọng nhất của giai đoạn này là đánh giá rủi ro Kiểm toán. Việc đánh giá này được thực hiện theo một quy trình nhất định mà Công ty đã xây dựng. Sau khi tiếp cận khách hàng, BGĐ Công ty thu thập những thông tin chung nhất về nghành nghề kinh doanh, tình hình hoạt động của khách hàng, đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), ước tính rủi ro kiểm toán, phí kiểm toán xem có chấp nhận được không?... Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Sau khi khảo sát, đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ, giá phí của dịch vụ cung cấp… Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán Sau khi ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch tổng quát. Trong giai đoạn này KTV của Công ty phải thực hiện các công việc: Tìm hiểu về bộ máy tổ chức và hệ thống kiếm soát nội bộ. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần tìm hiểu kĩ về hệ thống kế toán và HTKSNB đối với mọi khách hàng kiểm toán. KTV thu thập thông tin về HTKSNB bằng cách tìm hiểu về các chính sách kế toán được áp dụng, việc thực hiện các chính sách đó, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống luân chuyển chứng từ, các thủ tục kiểm soát tại công ty khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy đối với HTKSNB của khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm soát… Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách hàng trên BCTC. Thông qua việc đánh giá HTKSNB và rà soát nhanh việc ghi chép sổ sách, KTV cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Trên cơ sở hiểu biết về HTKSNB và hệ thống kế toán của Công ty, KTV xây dựng các công việc phải thực hiện. Từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán sẽ áp dung cho từng khoản mục trên BCTC và phạm vi áp dụng các thủ tục này. Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán. Tính phí kiểm toán dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. KTV đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trên BCTC đối với từng khoản mục. Dựa trên kế hoạch tổng quát, KTV tiến hành xây dựng chương tình kiểm toán. Thực hiện kiểm toán. KTV thưc hiện kế hoạch kiểm toán theo các phương pháp đã thể hiện trong phần lập kế hoạch kiểm toán và dựa trên cơ sở hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và một số Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Các bằng chứng kiểm toán được thu thập theo khoản mục chu trình. Thực hiện các thủ tục kiểm soát KTV sẽ phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện có tại khách hàng. Thực hiện các thủ tục phân tích Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: phân tích ngang và phân tích dọc. Phân tích ngang là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản cụ thể hoặc một loại nghiệp vụ theo thứ tự của thời gian. Thủ tục này thường áp dụng với số dư hoặc loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng biến đổi lớn nhưng giá trị ghi sổ không biến đổi hoặc biến đổi rất ít. Phân tích dọc là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của hai chỉ tiêu có liên quan. Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết thực hiện tại Công ty bao gồm các bước sau: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết. Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết. Lựa chọn khoản mục chính. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã chọn Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết Xử lý chênh lệch kiểm toán. Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm toán KTV phải làm những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm toán theo hợp đồng với khách hàng. Sau khi kiểm toán xong, kết quả kiểm toán được tập hợp từ các thành viên trong đoàn kiểm toán để xem xét tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán cùng với BGĐ thảo luận những vấn đề phải điều chỉnh để đưa ra kết luận cuối cùng trên báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn này, chủ nhiệm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo. Sau khi đã thống nhất với BGĐ về báo cáo kiểm toán dự thảo, KTV phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Đồng thời KTV còn phát hành Thư quản lý để giúp đơn vị hoàn thiện công tác tài chính kế toán, hệ thống kế toán và HTKSNB. Trên đây là quy trình một cuộc kiểm toán BCTC do Công ty PNT thực hiện, quy trình này được xây dựng riêng cho từng phần hành thích hợp với những đặc điểm của nó. Công ty liên tục đổi mới, chỉnh sửa các quy trình này để thích hợp với các văn bản pháp luật, phù hợp với từng đặc điểm của từng khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu giảm chi phí kiểm toán mà vẫn giữ được chất lương, nâng cao uy tín của công ty. 1.4.2. Hệ thống hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trong giấy, phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ kiểm toán sử dụng tại Công ty PNT nhằm: Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán, và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV. Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán; Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán; Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán Làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Hồ sơ kiểm toán tại Công ty PNT được phân loại theo hồ sơ kiểm toán chung tức là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung của cùng một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm. 1.4.3. Soát xét chất lượng kiểm toán tại Công ty PNT Để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đểu được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán, Công ty PNT đã xây dựng cho mình một hệ thống các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hợp lý. Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, Công ty PNT đã áp dụng kết hợp với các chính sách sau: Các chính sách quy định về việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp; Các chính sách quy định về các kỹ năng và năng lực chuyên môn của các bộ, nhân viên trong Công ty; Các chính sách quy định về việc duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng… Ứng với mỗi chính sách, Công ty đưa ra các thủ tục tương ứng nhằm hướng dẫn việc thực hiện cũng như giám sát việc thực hiện đó. Các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của Công ty để giúp họ hiểu và thực hiện đầy đủ các chính sách và thủ tục đó. Trong quá trình kiểm toán, tuỳ vào từng khách hàng khác nhau, KTV và trợ lý kiểm toán áp dụng những chính sách và thủ tục này một cách thích hợp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN 2.1. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện tại Công ty ABC 2.1.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của Công ty Kiểm toán quốc tế PNT. Do đó, việc khảo sát cũng như đánh giá về công ty ABC cần được thực hiện đầy đủ. Công ty ABC là Công ty TNHH vừa mới thành lập đầu năm 2007 theo Quyết định số 010223154 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04 tháng 01 năm 2007. Công ty có trụ sở chính tại số A, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Vốn kinh doanh của Công ty : 19,957,309,438 VNĐ. Trong đó: Vốn cố định : 15,357,309,438 VNĐ Vốn lưu động : 4,600,000,000 VNĐ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: cung cấp dịch vụ vận tải. Năm 2007, tổng doanh thu thuần Công ty đạt được là hơn 6 tỷ đồng và tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN đạt hơn 3 tỷ đồng. Do ABC là Công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của Công ty PNT năm đầu tiên nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, KTV phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng kiểm toán, KTV thường sử đụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập các câu trả lời qua phỏng vấn Ban Giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có liên quan và qua những thông tin KTV đã thu thập được. Bảng 2.1. Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán Câu hỏi Có Không Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Có phải đơn vị có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài? Đơn vị có áp dụng kỹ thuật tài chính mới và phức tạp không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường biến động mạnh không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành công nghiệp đang suy thoái với sự suy giảm liên tục kết quả kinh doanh và nhu cầu thị trường không? Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên quan đến các hoạt động mờ ám và bất hợp pháp không? Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sáp nhập thêm các đơn vị, bộ phận hoạt động trong lĩnh vực, các ngành mà doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý không? Môi trường kinh doanh: Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán không? Liệu có các vấn đề quan trọng khác thường sẽ được gắn với BCTC không? Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so với các đơn vị khác trong ngành? Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách có thể dẫn đến việc sửa chữa kết quả tài chính của đơn vị? Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhượng lợi nhuận hoặc trành giành quyền kiểm soát? Đơn vị có phải chịu ảnh hưởng thiệt hại do sự thay đổi nhanh chóng điều kiện kinh doanh của ngành không? Đơn vị có phải chịu thiệt hại do những thay đổi của chính phủ? Đơn vị có bị thiệt hại do những thay đổi về quy định, chính sách? Kết quả tài chính: Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số liệu dự kiến nào không? Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán: Ban lãnh đạo đơn vị có vẻ như không hợp tác nhiệt tình với KTV trong thời gian qua? Có phải ban lãnh đạo đơn vị không muốn cung cấp các thông tin trọng yếu và bất thường không? Các vấn đề khác: Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh nghiệm về hoạt động của khách hàng không? Có lý do nào cho thấy chúng ta không có đủ nhân viên có trình độ tham gia thực hiện hợp đồng không? Đơn vị có cố tình hạn chế chúng ta trong việc trao đổi và truy cập vào hệ thống thông tin của mình không? v v v v v v v v v v v v v v v v v v v Dựa vào câu trả lời của những câu hỏi trên, KTV kết luận rủi ro hợp đồng kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho Công ty ABC. 2.1.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Sau khi quyết định chấp nhận khách hàng, Công ty PNT tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán với Công ty ABC. Cũng như với các khách hàng khác, hợp đồng kiểm toán giữa Công ty PNT và Công ty ABC được ký kết phù hợp với các quy định của Pháp luật về Hợp đồng kinh tế và Chuẩn mực kiểm toán số 210 về Hợp đồng kiểm toán. 2.1.3. Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán Tìm hiểu về bộ máy tổ chức của Công ty ABC: Về môi trường kiểm soát: Với chiến lược phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở ba nguyên tắc “đổi mới”, “tăng trưởng”, “hiệu quả”, Công ty ABC xây dựng cho mình một bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận theo tính chất công việc đã được chuyên môn hoá. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, người sẽ quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị, đồng thời đại diện pháp lý cho đơn vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Sau Giám đốc là các Phó Giám đốc, kế toán trưởng, các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Ban giám đốc. Về chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự của Công ty ABC bao gồm chính sách lương, chế độ phúc lợi và đãi ngộ đối với người lao động, chế độ khen thưởng, chế độ bảo hiểm, biện pháp nâng cao hoạt động và thay đổi quản lý, đào tạo và phát triển năng lực cá nhân và các quy định về môi trường làm việc và các hoạt động văn hoá Công ty. Chính sách nhân sự của Công ty thể hiện Công ty luôn coi trọng năng lực, tài năng của mỗi cá nhân, luôn tạo mọi điều kiện để mỗi cá nhân Công ty cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp của từng cá nhân trong tương lai. Công ty đảm bảo đầy đủ những quyền lợi, lợi ích cho tất cả các thành viên như quyền được nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ và phát triển khả năng, được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Hiện tại, tổng số cán bộ, công nhân viêc chức của Công ty là 139 người trong đó có 18 người là nhân viên quản lý. Về bộ máy kế toán: Công ty ABC tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình quản lý tập trung với chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có liên quan, tham mưu hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của Công ty, giúp lãnh đạo Công ty có cái nhìn đầy đủ toàn diện để quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Chế độ và chính sách kế toán chủ yếu: Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Đơn vị tiền tệ: VNĐ Hình thức sổ kế toán: áp dụng hình thức Nhật ký chung Các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty ABC áp dụng trong việc lập BCTC bao gồm: Ước tính kế toán: BGĐ phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về các công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập BCTC cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược, ký quỹ... Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: TSCĐ hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của Công ty được trích và hạch toán theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp”. Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC: Để đánh giá HTKSNB của Công ty ABC, KTV đặt ra những câu hỏi và thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của đơn vị. Những câu hỏi này không những cung cấp cho KTV sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng mà còn giúp cho KTV trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán. Bảng 2.2. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A1 PNT CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Nội dung : Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Người lập: LTV 2/2/2008 Người soát xét: Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không Không áp dụng Hệ thống thẻ TSCĐ có được duy trì và cập nhật kịp thời không? v Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào khác theo dõi và quản lý danh mục TSCĐ không? v Việc mua sắm TSCĐ có phải lập kế hoạch trước hàng năm không? v Có sự phân công cấp trong việc quyết định mua sắm, đầu tư tài sản không? v TSCĐ khi mua về có bắt buộc phải có bộ phận kiểm tra chất lượng và lập biên bản nghiệm thu trước khi giao cho bộ phận sử dụng và thanh toán không? v TSCĐ khi giao cho bộ phận sử dụng có lập biên bản giao cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng không? v TSCĐ có được mô tả đầy đủ thông tin trong thẻ tài sản (sổ quản lý) đến mức có thể nhận diện TSCĐ ở bên ngoài không? Đơn vị có văn bản quy định về trách nhiệm của người sử dụng, quy trình vận hành và sử dụng tài sản đối với những TSCĐ quan trọng, TSCĐ có giá trị lớn hoặc TSCĐ đòi hỏi phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật ngh._.iêm ngặt không? v TSCĐ khi mang ra ngoài Công ty có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của cấp lãnh đạo có thẩm quyền không? v Công ty có giao cho một bộ phận chuyên chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề khi TSCĐ bị hỏng không? v Tất cả các sự cố hỏng của TSCĐ có được ghi lại thành biên bản và lưu giữ lại không? v Các TSCĐ chưa cần dùng có được bảo quản riêng trong kho để bảo đảm chúng không bị hư hại không? v Tất cả các tài sản chờ thanh lý, chưa sử dụng có được theo dõi và quản lý riêng không? v Công ty có quy định về việc thanh lý TSCĐ không? v Các TSCĐ khi thanh lý có được phê duyệt của cấp lãnh đạo có thẩm quyền không? v Có quy định kiểm kê TSCĐ ít nhất 1 lần 1 năm không? v Công ty có mua bảo hiểm cho TSCĐ không? Nếu có, tỷ lệ giá trị TSCĐ đã được bảo hiểm là bao nhiêu %? v Các quy định về mua sắm, quản lý, sử dụng và thanh lý TSCĐ có được tập hợp và hệ thống hoá thành 1 văn bản thống nhất không? v Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình TSCĐ hoạt động ở mức trung bình. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính: Sau khi đã có được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện phân tích sơ bộ BCTC nhằm giúp cho KTV hiểu rõ hơn về DN, xây dựng những khu vực hoặc nghiệp vụ có rủi ro cao cần tập trung kiểm toán, từ đó giúp KTV xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ tục kiểm toán.. KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC bằng cách tính ra một số chỉ tiêu dựa theo kinh nghiệm của mình. Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ suất đầu tư (%) 95,48% Tỷ suất tự tài trợ (%) 89,6% Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản (%) 15,37% Qua các chỉ tiêu trên, KTV nhận xét: Công ty ABC là DN cung cấp dịch vụ vận tải nên TSCĐ chiếm vị trí rất quan trọng trong tổng tài sản hiện có của DN và tỷ suất đầu tư thường ở mức độ cao. Tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2007 là 95,48%, đây là tỷ suất hợp lý. Tổng TSCĐ của Công ty đã được đầu tư bằng 89,6% nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ Công ty có khả năng tài chính tốt. Công ty ABC thành lập vào đầu năm 2007, hoạt động kinh doanh dịch vụ bước đầu được hình thành. Với đặc điểm đó, tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản năm 2007 ở mức 15,37% cho thấy việc quản lý tài sản và tạo lợi nhuận của Công ty khá hiệu quả. Xác định mức độ trọng yếu: Công ty ABC là Công ty kinh doanh dịch vụ, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (95,48%), đồng thời đây là năm Công ty bắt đầu bước vào hoạt động kinh doanh nên các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ bao gồm cả nghiệp vụ góp vốn bằng TSCĐ. Do đó, khoản mục TSCĐ được đánh giá là trọng yếu. Khi thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành kiểm toán 100% các chứng từ cũng như các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới TSCĐ. Do là một Công ty mới trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán nên việc học hỏi cũng như việc tham khảo những công nghệ, phương pháp kiểm toán của các Công ty khác trong mỗi cuộc kiểm toán là rất cần thiết đối với Công ty PNT. Trên tinh thần đó, Công ty PNT đã áp dụng chương trình phần mềm kiểm toán để xác định mức độ trọng yếu, chương trình đang được sử dụng tại một số Công ty kiểm toán lớn như VACO... Theo chương trình này, mức độ trọng yếu được xác định cho từng loại hình DN là khác nhau. Cụ thể: Đối với các Công ty cổ phần tham gia thị trường chứng khoán, mức độ trọng yếu được xác định dựa vào chỉ tiêu thu nhập sau thuế. Theo đó, KTV tiến hành ước tính thu nhập sau thuế trong năm và mức độ trọng yếu xác định bằng 5% đến 10% tổng thu nhập sau thuế. Đối với các Công ty không tham gia thị trường chứng khoán, mức độ trọng yếu được xác định bằng: 2% tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu; 10% lợi nhuận sau thuế; Từ 0.5% đến 3% tổng doanh thu thuần dựa trên bảng tỷ lệ quy định sau: Bảng 2.4. Bảng tỷ lệ mức độ trọng yếu tính theo tổng doanh thu thuần Doanh thu (USD) Tỷ lệ Doanh thu (USD) Tỷ lệ Đến 500.000 0.03 10.000.000 0.012 600.000 0.025 15.000.000 0.01 700.000 0.023 30.000.000 0.009 800.000 0.02 50.000.000 0.008 900.000 0.018 100.000.000 0.007 1.000.000 0.017 300.000.000 0.006 2.000.000 0.016 Trên 1.000.000.000 0.005 6.000.000 0.015 Đối với các Công ty là chi nhánh của Công ty xuyên quốc gia mà hãng cũng được bổ nhiệm làm KTV, mức độ trọng yếu thường được xác định trên cơ sở tổng doanh thu và ở mức độ cao hơn hai bậc so với công ty không tham gia thị trường chứng khoán ngang bậc. Đồng thời, mức độ trọng yếu xác định cho các Công ty này phải nhỏ hơn mức độ trọng yếu được xác định cho Công ty mẹ. Dựa vào chương trình này, KTV xác định mức độ trọng yếu cho Công ty ABC như sau: Do ABC là Công ty ty không tham gia vào thị trường chứng khoán, KTV lấy tổng doanh thu thuần làm chỉ tiêu xác định mức độ trọng yếu và mức độ trọng yếu này được tính dựa vào bảng tỷ lệ có sẵn. Năm 2007, tổng doanh thu thuần đơn vị đạt được là 6.571.985.285 đồng. Sau khi nhập giá trị này vào chương trình vi tính, chương trình tự động tính toán và đưa ra kết quả sau: Doanh thu thuần: 407.843,2 USD Tỷ lệ mức độ trọng yếu: 0.03 Mức độ trọng yếu: 12.235,3 USD hay 197.159.559 đồng. Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán: Do đây là năm hoạt động đầu tiên của Công ty ABC, số lượng các nghiệp vụ phát sinh ít, quy mô đơn vị tương đối nhỏ, thông thường Ban lãnh đạo Công ty PNT bố trí số lượng KTV thực hiện cuộc kiểm toán ít. Nhưng do đây cũng là năm đầu tiên PNT thực hiện kiểm toán BCTC tại đơn vị, do đó để giảm rủi ro kiểm toán, PNT tăng cường số lượng KTV. Theo dự kiến, nhóm kiểm toán bao gồm 1 trưởng nhóm kiểm toán là người có chuyên môn nghiệp vụ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng, 3 kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán sẽ thực hiện kiểm toán BCTC trong khoảng thời gian là 4 ngày. Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ: Để xây dựng được chương trình kiểm toán TSCĐ, đầu tiên phải xác định các mục tiêu kiểm toán TSCĐ và có sự đánh giá về HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm: Tính hiện hữu: TSCĐ hữu hình và vô hình có thực sự tồn tại; Sở hữu: TSCĐ có thuộc về DN trong khuôn khổ hoạt động của mình hay không? Tính đầy đủ: Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đầy đủ tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ, việc bán và xuất, các khoản lợi ích hay thất thu mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ. Tính chính xác: Giá trị được ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí; Khấu hao TSCĐ được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành. Trình bày và phân loại: TSCĐ có được phân loại và miêu tả một cách chính xác về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại hay không? Tính nhất quán: Phương pháp tính khấu hao (KH) trong kỳ có nhất quán hay không? Dựa vào kết quả đánh giá HTKSNB của Công ty ABC là hiệu quả hoạt động của hệ thống này ở mức trung bình nên KTV quyết định không dựa vào HTKSNB để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đồng thời, năm kiểm toán BCTC của Công ty ABC cũng là năm đơn vị bắt đầu hoạt động, chưa có cơ sở để xác định sự biến động của TSCĐ qua các năm. Do đó, KTV sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát, không tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích mà triển khai theo hướng thực hiện ngay các thủ tục kiểm tra chi tiết với số lượng lớn. Sau khi đã những thông tin cần thiết về TSCĐ tại Công ty ABC, KTV hoàn thiện chương trình kiểm toán TSCĐ. Đây là tài liệu giúp KTV định hướng được công việc mình cần thực hiện trong quá trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán chu trình TSCĐ tại Công ty ABC như sau: Bảng 2.5. Chương trình kiểm toán TSCĐ thực hiện tại Công ty ABC Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện Kiểm tra chi tiết: Biên bản kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm khoá sổ. Thu thập các tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…) Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được. Quan sát hoạt động sx và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ không sử dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này. Lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH thể hiện số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ này với số dư chi tiết cuối kỳ trước, đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC. Nguyên giá TSCĐ: Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng giảm trong năm; thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không? a. TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Đối chiếu TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng (nguồn ngân sách, tự bổ sung, nguồn vay…) b. TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ vô hình tăng trong kỳ với nguồn vốn tăng tương ứng. Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán với Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán. Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN nhưng vẫn được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ. Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không? Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng. Khấu hao TSCĐ: Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lệ KH, thời gian KH áp dụng cho từng loại TSCĐ. Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong những trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem xét mức độ hợp lý của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay. Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ trong kỳ được tính toán theo đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH là hợp lý. Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ. Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH được tập hợp theo đúng mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ. Đối chiếu thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt động của DN, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử dụng hoặc KH hết thì không được tính KH. Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có). Thu thập thông tin cần trình bày trên BCTC theo quy định của Chuẩn mực kế toán. Kết luận: Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục TSCĐ. 2.1.4. Thực hiện kiểm toán Dựa theo chương trình kiểm toán đã được xây dựng trong giai đoạn lập kế hoach, KTV tiến hành triển khai các bước công việc theo đúng trình tự trong chương trình kiểm toán. Cụ thể, các bước công việc đó được thực hiện như sau:. Thu thập biên bản kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm khoá sổ: Do không chứng kiến kiểm kê TSCĐ tại Công ty ABC vào ngày kết thúc năm tài chính nên KTV thu thập toàn bộ biên bản kiểm kê TSCĐ mà đơn vị đã thực hiện kiểm kê thực tế. Đây cũng là tài liệu để KTV đối chiếu với số liệu trong sổ sách. Ngoài ra KTV còn tiến hành phỏng vấn nhân viên kế toán cũng như các thành viên tham gia cuộc kiểm kê để đánh giá về công tác kiểm kê TSCĐ của đơn vị. Những đánh giá này được KTV đưa ra trong bảng tổng hợp kết quả kiểm toán. Tổng hợp TSCĐ: Dựa trên các tài liệu khách hàng đã cung cấp, KTV tiến hành lập bảng tổng hợp TSCĐ như sau: Bảng 2.6. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A2 PNT CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Nội dung : Tổng hợp TSCĐ Người lập: LTV 2/2/2008 Người soát xét: Tên tài sản 1/1/2007 (VNĐ) Tăng (VNĐ) Giảm (VNĐ) 31/12/2007 (VNĐ) I. TSCĐ hữu hình 1. Nguyên giá - 22,432,649,536 - 22,432,649,536 - Nhà cửa, vật kiến trúc - 22,432,649,536 - 22,432,649,536 2. Khấu hao luỹ kế - 1,218,920,024 - 1,218,920,024 - Nhà cửa vật kiến trúc - 1,218,920,024 - 1,218,920,024 3. Giá trị còn lại - 21,213,729,512 - 21,213,729,512 - Nhà cửa, vật kiến trúc - 21,213,729,512 - 21,213,729,512 II. TSCĐ vô hình 1. Nguyên giá - 1,418,068,086 - 1,418,068,086 - Quyền sử dụng đất - 1,418,068,086 - 1,418,068,086 2. Khấu hao luỹ kế - 101,431,085 - 101,431,085 - Quyền sử dụng đất - 101,431,085 - 101,431,085 3. Giá trị còn lại - 1,316,637,001 - 1,316,637,001 - Quyền sử dụng đất - 1,316,637,001 - 1,316,637,001 Ghi chú: Số liệu trên sổ sách của khách hàng, chưa đươc kiểm toán. Kiểm tra số dư và số phát sinh của TSCĐ, hao mòn TSCĐ: KTV tiến hành đối chiếu giữa Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh và Bảng cân đối kế toán. Bảng 2.7. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A3 PNT CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Nội dung : Kiểm tra số dư và số phát sinh của TSCĐ và hao mòn TSCĐ Người lập: LTV 2/2/2008 Người soát xét: TK Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Ghi chú Nợ Có Nợ Có Nợ Có TK211 - 22,432,649,536 - 22,432,649,536 - TK213 - 1,418,068,086 - 1,418,068,086 - TK214 - - 1,320,351,109 1,320,351,109 Notes: Đã đối chiếu khớp đúng giữa các Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối kế toán. : TSCĐ vô hình quyền sử dụng đất tại đơn vị được ghi nhận nguyên giá theo giá trị trên hóa đơn, không ghi theo giá trị quyết toán. Điều này được giải thích: Bên bán xuất hóa đơn theo giá trị, được nhà nước chấp thuận, giá trị trên quyết toán là do giá đất tăng lên theo thị trường. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ: Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có đặc điểm diễn ra ít song quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung các nghiệp vụ thường phức tạp và liên quan tới nhiều tài khoản. Do đó, khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra trong kỳ. Công việc này được thực hiện bằng cách so sánh giá trị ghi trên sổ với số tiền thực chi, thực thu liên quan đến nghiệp vụ đó có phù hợp hay không, kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ có đầy đủ chứng từ như biên bản bàn giao, nghiệm thu công trình hoàn thành, biên bản bàn giao TSCĐ, quyết định tăng TSCĐ, ngày tháng đưa TSCĐ vào sử dụng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn… Trong quá trình kiểm tra, với các nghiệp vụ KTV thấy có nghi vấn, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ, bộ phận kế toán để giải đáp nghi vấn đó và có biện pháp xử lý kịp thời trong các trường hợp có sai sót. Trong năm 2007, TSCĐ tăng do 3 nguyên nhân: mua mới, đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành và do Công ty K góp vốn. Kết quả kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 2.8. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A4 PNT CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Nội dung : Kiểm tra chi tiết nghiêp vụ tăng, giảm TSCĐ Người lập: LTV 2/2/2008 Người soát xét: Tên tài sản Nguyên giá Ngày đưa vào sử dụng Các chứng từ đã kiểm tra Ghi chú 1. Nhà xưởng 17,728,164,082 07/01/2007 Hoá đơn 0098352 ngày 20/5/07 Hoá đơn 0098351 ngày 20/5/07 Quyết Định 1353/QĐ-UBND TP Hà Nội về việc chuyển quyền sử dụng đất cho Công ty ABC Hợp đồng thuê đất số 76/HĐ-TĐ ngày 21/05/07 2. Quyền sử dụng đất nhà xưởng 1,283,002,086 07/01/2007 3. Gia công cốt nền 2,100,000,000 31/12/2007 Hợp đồng KT0112 ngày 4 tháng 12 năm 2007 BB nghiệm thu ngày 28/12/2007 Bảng tổng hợp giá trị quyết toán kèm theo BB nghiệm thu Hóa đơn 0014626 ngày 30/12/207 4. Nhà biệt thự 2,604,485,454 06/01/2007 Hoá đơn 0029675 ngày 30/5/07 Hợp đồng bán nhà số 249-07/HĐBN-LV ngày 24/05/07 Biên Bản quyết toán Hợp đồng ngày 29/05/07 Biên bản bàn giao nhà ngày 30/05/07 5. Quyền sử dụng đất nhà biệt thự 135,066,000 06/01/2007 Note: : KTV chưa được cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Kiểm tra khấu hao TSCĐ: Năm 2007, Công ty ABC áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích KH TSCĐ. Khi tiến hành kiểm tra khoản mục KH TSCĐ, KTV tiến hành kiểm tra về thời gian KH TSCĐ mà đơn vị đã đăng ký có phù hợp với quyết định 206 của Bộ Tài chính hay không, kiểm tra về số KH trích trong năm và kiểm tra tài khoản Hao mòn TSCĐ. Về thời gian khấu hao: Các thông tin KTV thu thập được thể hiện như sau: Bảng 2.9. Thời gian trích khấu hao TSCĐ tại Công ty ABC Tên tài sản Ngày sử dụng Thời gian KH đơn vị đăng ký (năm) Thời gian KH theo QĐ206 (năm) Nhà xưởng 1/1/07 10 6 – 25 Nhà biệt thự 1/6/07 10 25 – 50 Nhà xưởng 1/7/07 8 6 – 25 Nhà xưởng 30/9/07 6 6 – 25 Quyền sử dụng đất nhà xưởng 1/7/07 8 50 Quyền sử dụng đất nhà biệt thự 1/6/07 10 Vô thời hạn Dựa vào bảng thông tin trên, KTV thấy rằng đơn vị đăng ký số năm khấu hao TSCĐ không phù hợp với QĐ 206 của BTC: thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ do BTC quy định, thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời gian là thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định. Về số khấu hao TSCĐ trích trong năm: kết quả kiểm tra thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 2.10. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A5 PNT CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Nội dung : Kiểm tra số khấu hao TSCĐ trích trong năm Người lập: LTV 2/2/2008 Người soát xét: Tên tài sản Ngày tính khấu hao Nguyên giá TSCĐ (VNĐ) Số năm KH Số tháng KH Giá trị KH trong kỳ (theo sổ sách) (VNĐ) Số năm KH theo QĐ 206 Chi tiết theo ngày Số ngày KH trong năm 2007 KH trong kỳ (KTV tính lại) (VNĐ) Chênh lệch (VNĐ) Ghi chú I. TSCĐ hữu hình Nhà xưởng 1/1/07 4,250,576,265 10 120 425,057,627 10 3650 365 425,057,627 - Nhà biệt thự 1/6/07 2,604,485,454 10 120 151,928,318 25 9125 214 61,080,536 (90,847,783) Nhà xưởng 1/7/07 2,571,773,446 8 96 187,525,147 8 2920 184 162,056,957 (25,468,190) Nhà xưởng 30/9/07 10,905,814,371 6 72 454,408,932 6 2190 93 463,123,624 8,714,692 Nhà xưởng 31/12/07 2,100,000,000 6 72 - - - Cộng 22,432,649,536 1,218,920,024 1,111,318,743 (107,601,281) II. TSCĐ vô hình Quyền sử dụng đất nhà biệt thự 1/6/07 135,066,000 10 120 7,878,850 - (7,878,850) Quyền sử dụng đất nhà xưởng 1/7/07 1,283,002,086 8 96 93,552,235 50 18250 183 12,865,172 (80,687,063) Cộng 1,418,068,086 101,431,085 12,865,172 (88,565,913) Tổng 23,850,717,622 1,320,351,109 1,124,183,915 (196,167,194) Ghi chú: : Quyền sử dụng đất vô thời hạn, không trích khấu hao. : Khấu hao TSCĐ phân bổ sang giá vốn hàng bán. : Khấu hao TSCĐ phân bổ sang chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau khi tính lại số khấu hao trích trong năm 2007, KTV xác định số khấu hao do Công ty tính cao hơn số khấu hao do KTV tính là 196,167,195 VNĐ. Nguyên nhân chênh lệch do tài sản Nhà biệt thự và tài sản quyền sử dụng đất nhà biệt thự được tính khấu hao theo số năm không khớp với QĐ 206 của BTC và kế toán đơn vị tính khấu hao tròn tháng, KTV tính lại khấu hao theo ngày. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh: Nợ TK 2141 : 16,753,498 đồng Nợ TK 2143 : 80,687,063 đồng Có TK 632 : 16,753,498 đồng Có TK 632 : 80,687,063 đồng Nợ TK 2141 : 90,847,783 đồng Nợ TK 2143 : 7,878,850 đồng Có TK 642 : 90,847,783 đồng Có TK 642 : 7,878,850 đồng Về tài khoản hao mòn TSCĐ: Dựa vào bảng tổng hợp TSCĐ kiểm toán viên đã lập kết hợp với các điều chỉnh sau khi kiểm tra việc trích lập khấu hao năm 2007, KTV đưa ra kết luận TK 214 không có sai sót trọng yếu. Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ: Sau khi đã hoàn thành kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV tiến hành lập bảng kết luận kiểm toán về kiểm toán TSCĐ. Bảng 2.11. Trích giấy tờ làm việc của KTV số A6 PNT CÔNG TY KIỂM TOÁN QUỐC TẾ Tên khách hàng: Công ty ABC Niên độ kế toán: 01/01/2007 đến 31/12/2007 Nội dung : Kết luận kiểm toán khoản mục TSCĐ Người lập: LTV 2/2/2008 Người soát xét: 1. Công tác kiểm kê TSCĐ Quan sát: Tại thời điểm cuối năm, Công ty ABC đã thực hiện kiểm kê TSCĐ thực tế. Tuy nhiên, Công ty chưa thực hiện đối chiếu số lượng TSCĐ với biên bản kiểm kê tại nhà xưởng cũng như tại Văn phòng. Ý kiếm của KTV: Việc không theo dõi về mặt số lượng tài sản dẫn đến số liệu của những tài sản này không được kiểm tra, xác nhận về mặt hiện vật, đồng thời khó khăn cho Công ty trong việc quản lý tài sản và không kiểm soát được khi có mất mát xảy ra. 2. Quản lý TSCĐ Quan sát: Qua kiểm tra các hồ sơ TSCĐ của Công ty ABC cho thấy việc xác định nguyên giá TSCĐ tại đơn vị chưa có đầy đủ căn cứ hợp lý. Cụ thể: - Tài sản do góp vốn: Giá trị phần thi công xây dựng nhà xưởng do Công ty K thi công cho Công ty ABC được góp vốn vào Công ty ABC. Tuy nhiên, KTV chỉ được cung cấp Biên bản góp vốn, chưa được cung cấp quyết toán về xây dựng nhà xưởng hoàn thành. - Tài sản do mua sắm: KTV chưa được cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ý kiến của KTV: Đề nghị Công ty cung cấp các giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của Công ty đối với các tài sản trên. 3. Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Quan sát: Qua quá trình kiểm toán CP KH TSCĐ tại Công ty, KTV nhận thấy: - Công ty không phân tách khấu hao cho từng loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. - TSCĐ vô hình không có căn cứ đầy đủ do KTV chưa được cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Việc xác định số năm KH tại Công ty đối với TSCĐ không khớp với Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 nên việc tính và trích KH tại Công ty không phản ánh trung thực và hợp lý. Cụ thể: TK Số KH do Công ty tính Số KH do KTV tính Chênh lệch KH TSCĐ hữu hình 2141 1,218,920,024 1,111,318,743 (107,601,281) KH TSCĐ vô hình 2143 101,431,085 12,865,172 (88,565,914) KH TSCĐ 214 1,320,351,109 1,124,183,915 (196,167,195) Ý kiến của KTV: TSCĐ không được phân loại hợp lý sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính. Việc tính KH TSCĐ không có đủ căn cứ hợp lý cũng như không tuân theo quy định của pháp luật sẽ làm sai lệch thông tin về tài sản, phản ánh không trung thực tình hình kết quả kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty cần quản lý, phân loại TSCĐ, đồng thời phải thực hiện trích khấu hao theo đúng quy định của BTC. KTV đề nghị bút toán điều chỉnh: Nợ TK 2141 : 16,753,498 đồng Có TK 632 : 16,753,498 đồng Nợ TK 2141 : 90,847,783 đồng Có TK 642 : 90,847,783 đồng Nợ TK 2143 : 80,687,063 đồng Có TK 632 : 80,687,063 đồng Nợ TK 2143 : 7,878,850 đồng Có TK 642 : 7,878,850 đồng 2.1.5. Soát xét chất lượng và phát hành Báo cáo kiểm toán Soát xét giấy tờ làm việc của KTV: Sau khi KTV phần hành kết thúc công việc của mình, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập hợp lại và thực hiện kiểm tra, soát xét giấy tờ làm việc của họ. Qua việc soát xét giấy tờ làm việc của KTV LTV cho thấy quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty ABC đã được thực hiện khá đầy đủ, đảm bảo cơ sở vững chắc để KTV đưa ra các kết luận kiểm toán. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC: Do tính chất hoạt động liên tục của DN, trong khoảng thời gian từ khi lập BCTC đến khi phát hành Báo cáo kiểm toán có rất nhiều sự kiện mới phát sinh. Những sự kiện này có thể hoặc không ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kiểm toán. Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp, KTV cần xem xét tới các sự kiện này qua các thủ tục như phỏng vấn Ban Giám đốc kết hợp với kinh nghiệm của KTV. Qua xem xét các sự kiện phát sinh liên quan tới TSCĐ, KTV nhận định không có vấn đề ảnh hưởng đến khoản mục này trên BCTC cũng như những kết luận kiểm toán đã đưa ra đối với khoản mục này. Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý: Đây là bước công việc cuối cùng trong mỗi cuộc kiểm toán. Sau khi họp và thống nhất với Ban Quản lý của Công ty ABC, KTV phát hành Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần BCTC của đơn vị. Đồng thời, KTV đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện HTKSNB của đơn vị qua Thư quản lý. 2.2. Thực trạng áp dụng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện tại Công ty XYZ 2.2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng Công ty XYZ là khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán năm thứ hai của Công ty PNT. Do đó, việc khảo sát và đánh giá khách hàng được các KTV thực hiện trong năm trước. Trong năm nay, KTV sẽ nghiên cứu lại hồ sơ chung của Công ty XYZ để hiểu rõ hơn về hoạt động của khách hàng và nghiên cứu lại hồ sơ kiểm toán kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006 để xem xét những thay đổi có thể ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán năm nay. Công ty XYZ là Công ty TNHH được thành lập từ việc cổ phần hoá DN Nhà nước theo Quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 08 tháng 06 năm 1999 của Bộ Thương mại. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 055126 ngày 05 tháng 08 năm 1999 và thay đổi lần cuối ngày 22 tháng 06 năm 2004. Công ty có trụ sở chính tại số H Lê Lai – Ngô Quyền – Hải Phòng. Tổng vốn điều lệ của Công ty là 6.400.000.000 VN đồng. Trong đó: Vốn cố định : 2.600.000.000 VNĐ Vốn lưu động: 3.800.000.000 VNĐ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sửa chữa, xuất nhập khẩu ôtô, phụ tùng vật tư, kinh doanh cột bơm. 2.2.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Sau khi đã có những hiểu biết tổng quát và chấp nhận tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho Công ty XYZ, Công ty PNT và Công ty XYZ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. 2.2.3. Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán Tìm hiểu bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ: Do đây là năm thứ hai Công ty PNT thực hiện kiểm toán BCTC cho Công ty ABC nên các thông tin về bộ máy tổ chức và HTKSNB của khách hàng đều được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Vì vậy, khi thực hiện bước công việc này, KTV chỉ tìm hiểu các thông tin chính bao gồm các thông tin sau: Về bộ máy tổ chức quản lý: Công ty XYZ là một doanh nghiệp cổ phần có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Bộ máy tổ chức của Công ty XYZ bao gồm Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành, Phó Giám đốc kỹ thuật và Phó Giám đốc kinh doanh, bên dưới là các phòng quản lý kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh vận tải, phòng thương mại và phòng tổ chức hành chính. Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty XYZ được bố trí trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận. Mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về một hoặc một số công việc trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Về chế độ và chính sách kế toán chủ yếu: Công tác kế toán tại Công ty XYZ được hạch toán độc lập với các đặc điểm sau: Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành. Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ Công ty XYZ áp dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ và việc chuyển đổi các đồng tiền khác áp dụng theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ được trình bày theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo giá thực tế. Việc trích và sử dụng khấu hao TSCĐ áp dụng theo đúng quy định của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Khấu hao TSCĐ tại Công ty XYZ được tính theo phương pháp đường thẳng. Số năm khấu hao được áp dụng cho các tài sản như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc : 10 → 50 năm Máy móc, thiết bị : 5 → 12 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 6 → 15 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý : 5 → 10 năm Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ: Đây là năm thứ hai Công ty PNT cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho Công ty XYZ. Do đó, việc đánh giá HTKSNB của Công ty XYZ đã được KTV thực hiện trong năm kiểm toán trước và kết luận của KTV là hệ thống này hoạt động với hiệu quả không cao.Kết hợp kết quả đánh giá năm trước với những thông tin thu được về sự thay đổi của HTKSNB trong năm nay, KTV kết luận HTKSNB của Công ty XYZ được KTV đánh giá ở mức trung bình do Công ty có một số đặc điểm sau: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc. Kế toán trưởng của Công ty kiêm luôn công việc của kế toán tổng hợp nên không có nhiều thời gian cho công việc kiểm soát các phần hành kế toán. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của Công ty XYZ: Khi nhận được các tài liệu ban đầu về Báo cáo tài chính do Công ty XYZ cung cấp, KTV thực hiện việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của Công ty để thấy sự biến động của các con số trên bảng cân đối kế toán, từ đó đưa ra đánh giá tổng quát. Bảng 2.12 . Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình của Công ty XYZ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1. Bố trí cơ cấu tài sản TSDH trên tổng tài sản (%) 49,71% 35,87% TSNH trên tổng tài sản (%) 50,29% 64,13% 1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn (%) 40,24% 34,26% VCSH trên tổng nguồn vốn (%) 59,76% 65,74% 2. Khả năng thanh toán 2.1. Tỷ suất thanh toán hiện hành (lần) 2,48 2,92 2.2. Tỷ suất thanh toán nhanh (lần) 0,24 0,25 3. Tỷ suất sinh lời 3.1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần (%) 10,74 12,32 3.2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (%) 24,54 31.47 Dựa vào kết quả tính toán trên, KTV nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tăng dần theo thời gian cho thấy Công ty XYZ đã quản lý tài sản và tạo lợi nhuận có hiệu quả. TSDH năm 2007 so với năm 2006 giảm từ 49,71% xuống còn 35,87%, KTV khi thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ cần tập trung xem xét các nghiệp vụ giảm TSCĐ, nghiệp vụ tăng TSCĐ và nguồn hình thành các tài sản tăng đó. Xác đị._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28957.doc
Tài liệu liên quan