Báo cáo Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C): ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 6download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, kiểm toán đóng vai trò vô cùng quan trọng. Do vậy, hoạt động kiểm toán cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển lên một tầm cao mới. Hiện tại cả ba lĩnh vực của kiểm toán là kiểm toán độc lập, kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ đều đã hình thành và đang hoạt động có hiệu quả đối với nền kinh tế nước ta.  Trước đây kiểm toán chủ yếu chỉ phục vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước, nhưng càng ngày nó càng trở thành công cụ điều hành thiết thực cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, chủ sở hữu vốn và các thành phần kinh doanh của nền kinh tế thị trường. Mới xuất hiện trong hơn 15 năm qua, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã khẳng định tên tuổi của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) tự hào là một trong bốn Công ty kiểm toán độc lập hàng đầu  của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam. Nhằm giúp cho sinh viên có cơ hội hiểu sâu hơn và kỹ hơn về lĩnh vực kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho sinh viên xuống các doanh nghiệp thực tập. Sau một thời gian tìm hiểu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C), em nhận thấy bằng chứng kiểm toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở hình thành ý kiến kết luận kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Vì vậy em quyết định chọn làm đề tài: “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)”. Đề tài gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Em xin chân thành cám ơn thầy cô, đặc biệt là PGS.TS NGÔ TRÍ TUỆ, cùng các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành tốt đề tài này. PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Bằng chứng kiểm toán 1.1.1. Khái niệm Để đưa ra ý kiến nhận xét về các BCTC của đơn vị được kiểm toán, KTV cần phải thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán liên quan đến các BCTC. Bằng chứng kiểm toán là toàn bộ các thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán do KTV thu thập, làm cơ sở cho KTV đưa ra ý kiến, ví dụ như các sổ kế toán, chứng từ kế toán, biên bản làm việc với cơ quan quản lý cấp trên, vật tư hàng hóa tồn kho, hay thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn với nhân viên, lãnh đạo đơn vị. Để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán, các bằng chứng này phải đạt được một số tiêu chuẩn nhất định. Các tiêu chuẩn đó là tính “đầy đủ” và tính “thích hợp”, trong đó, tính “đầy đủ” liên quan đến số lượng các bằng chứng cần thu thập, còn tính “thích hợp” thể hiện chất lượng và độ tin cậy của bằng chứng. Như vậy, thực chất của kiểm toán BCTC là quá trình KTV thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến nhận xét của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV sử dụng kết hợp kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau, ví dụ kỹ thuật phỏng vấn, gửi thư xác nhận, tính toán… Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 có quy định: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”. Từ đó có thể cho thấy, bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng và vật chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho nhận xét của mình về BCTC được kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 cũng quy định: ‘Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”. 1.1.2. Phân loại Bằng chứng kiểm toán được phân loại chủ yếu theo nguồn gốc và theo loại hình. 1.1.2.1. Theo nguồn gốc Bằng chứng kiểm toán dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan tới hoạt động của đơn vị và báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu được trong quá trình kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự tìm kiếm và khai thác: Đó là các bằng chứng thu được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng tồn kho tại đơn vị… Hay các bằng chứng thu được qua quan sát các hoạt động của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên tại đơn vị. Và bằng chứng thu được từ việc tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp. Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp: Bằng chứng kiểm toán được cung cấp bởi ngân hàng, khách hàng mua hàng, nhà cung cấp…Ví dụ như xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng thì kiểm toán viên sẽ gửi thư xác nhận đến ngân hàng yêu cầu xác nhận số liệu đó. Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp: Đó là các sổ sách kế toán do đơn vị lập như sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài chinh, báo cáo quản trị….Các chứng từ, tài liệu do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ như phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… 1.1.2.2. Theo loại hình Bằng chứng dạng vật chất: Là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu được trong quá trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho, tiền....Sau quá trình kiểm kê, kiểm toán viên sẽ thu được biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê tiền mặt…Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao do có sự kiểm tra trực tiếp để xác minh sự tồn tại của tài sản. Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: Là bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được do khách hàng cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán viên. Các bằng chứng này thường là: Ghi chép kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bản giải trình của giám đốc…, các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên. Các bằng chứng có tính thuyết phục nhưng có độ tin cậy không cao bằng các bằng chứng vật chất. Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: Là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ ghi chép lại những thông tin thu được qua phỏng vấn nhà quản lý, người thứ ba như khách hàng. Bằng chứng này có độ tin cậy không cao bằng hai loại bằng chứng trên. Bằng chứng thu được qua quan sát: Là bằng chứng mà kiểm toán viên thu được qua quan sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như: Quan sát nhà xưởng, hệ thống kiểm soát nội bộ… 1.1.3. Vai trò, tính chất 1.1.3.1. Vai trò Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm toán. Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên. Nếu kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên đó khó có thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách quan của báo cáo tài chính đưa ra. Do vậy, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán đảm bảo tính thích hợp và đầy đủ. 1.1.3.2. Tính chất Bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán, do vậy kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Tính thuyết phục được quyết định bởi hai tính chất quan trọng: Tính hiệu lực và tính đầy đủ. Tính hiệu lực: Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán: Loại hình hay dạng của bằng chứng: Bằng chứng thu thập dưới dạng vật chất sẽ có hiệu lực hơn bằng chứng thu thập bằng lời. Như việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình xem xét thực tế, tính toán thì sẽ có độ tin cậy cao hơn là dựa trên các tính toán của đơn vị được kiểm toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế là nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống đó không phát hiện được sẽ thấp hơn và ngược lại. Do vậy, bằng chứng kiểm toán thu thập được trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt sẽ có độ tin cậy cao hơn trong môi trường kiểm soát nội bộ kém hiệu quả. Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán thường càng độc lập với người cung cấp thì càng có độ tin cậy cao hơn. Tức là, bằng chứng kiểm toán thu được từ bên ngoài Công ty thì có độ tin cậy cao hơn thu được trong Công ty. Ví dụ, bằng chứng kiểm toán do ngân hàng, khách hàng mua hàng cung cấp sẽ có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán thu được từ nhiều nguồn thông tin thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu được từ một nguồn thông tin đơn lẻ. Ví dụ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với số dư trên “Giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi cho khách hàng thì số liệu đó đáng tin cậy hơn việc chỉ có thông tin trên số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng. Tính đầy đủ: Đầy đủ là khái niệm chỉ quy mô hay số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Vấn đề này chủ yếu đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Trong các chuẩn mực kiểm toán thì thường chấp nhận kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức độ có tính chất thuyết phục hơn là có tính chất chắc chắn. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán gồm: Tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì càng cần thu thập nhiều. Một số ít các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy thấp thì chưa đủ để có thể nhận định một cách xác đáng về đối tượng kiểm toán cụ thể. Tính trọng yếu: Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 có định nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để chỉ tầm quan trọng của một thông tin hay một số liệu trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó và thiếu chính xác thông tin sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định kinh tế của những người sử dụng báo cáo tài chính”. Như vậy, đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều để từ đó kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán. Hơn thế nữa, mục tiêu của kiểm toán tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Do vậy, kiểm toán viên phải phát hiện mọi sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Sai phạm được xem là trọng yếu thường có giá trị lớn. Nếu sai sót xảy ra ở những đối tượng này thường có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Còn đối với những khoản mục quy mô nhỏ nếu có sai phạm thì khó ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Việc ước lượng tính trọng yếu ban đầu thường mang tính xét đoán nghề nghiệp. Tính trọng yếu mang tính tương đối gắn liền với quy mô của khách hàng. Mức độ rủi ro: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAG 25 có đưa ro khái niệm rủi ro kiểm toán: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng. Những đối tượng cụ thể (Khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ…) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập càng nhiều và ngược lại. Ví dụ, khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động kém hiệu quả thì khoản mục vốn bằng tiền là khoản mục có độ rủi ro cao. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của tiền là gọn nhẹ, dễ biển thủ và số lượng nghiệp vụ tiền mặt phát sinh với mật độ lớn, khó kiểm soát nên dễ tồn tại các sai phạm phát sinh. 1.1.4. Quyết định của kiểm toán viên về việc thu thập bằng chứng kiểm toán Đối tượng của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài chính. Với một đối tượng kiểm toán rộng như vậy thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán thì kiểm toán viên cần phải xem xét đến chi phí kiểm toán và xác định số lượng bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm toán. Từ đó, kiểm toán viên cần phải đưa ra các quyết định trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng: Thể thức kiểm toán là hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu thập ở một điểm nào đó trong một cuộc kiểm toán. Ví dụ như hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập biên bản kiểm kê vật tư, tiền tại két. Quyết định về quy mô cần chọn đối với một thể thức nhất định: Kiểm toán viên cần xác định quy mô mẫu (Có thể gồm một, một số hay tất cả các phần tử đang nghiên cứu). Quy mô mẫu chọn theo thể thức có thể thay đổi giữa các cuộc kiểm toán. Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể: Khoản mục cá biệt thường dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên hoặc chọn một cách ngẫu nhiên. Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức: Việc xác định thời gian có thể ngay từ khi kỳ kế toán mà báo cáo tài chính phản ánh chưa kết thúc; hoặc có thể rất lâu sau khi kỳ kế toán đó kết thúc. 1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp và tiến hành đánh giá chúng. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà kiểm toán viên tiến hành nhằm thu được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính gồm: Kiểm kê, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính toán và phân tích. 1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê) Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các loại tài sản cụ thể như: Tài sản cố định hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt và các giấy tờ thanh toán có giá trị. Kiểm toán viên có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của khách hàng. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật kiểm kê, kiểm toán viên cần đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê. Trong quá trình quan sát vật chất, kiểm toán viên cần xem xét đến các thủ tục kiểm tra chi tiết như: Quan sát các nhân viên của khách hàng, hàng tồn kho có được đánh dấu hợp lý, tiền mặt được phân loại hợp lý, có những khẳng định về hàng tồn kho, tài sản hay tiền mặt đã kiểm kê được đánh dấu riêng tránh nhầm lẫn với những tài sản chưa được kiểm kê. Kỹ thuật kiểm kê có những ưu điểm sau: Nó cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì đó là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản mang tính khách quan, và kỹ thuật này thực hiện cũng khá đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: Chi phí tiến hành kiểm kê lớn; khi kiểm kê tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng…kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó, hoặc nó có thể hiện sự hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngoài; Còn với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho thì kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện. Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất đối với vật tư cần đi kèm với việc thu thập bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó. 1.2.2. Lấy xác nhận Khái niệm: Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn. Các thông tin thường được gửi thư xác nhận như: Đối với tài sản: Tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, bảng đối chiếu nợ phải thu, hàng tồn kho gửi công ty lưu kho, giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ. Đối với công nợ: Khoản phải trả, bảng đối chiếu nợ phải trả, trả trước của khách hàng, cầm cố phải trả, trái phiếu phải trả, vốn chủ sở hữu, cổ phần đang lưu hành. Các thông tin khác: Loại bảo hiểm, nợ ngoài ý muốn, hợp đồng trái khoán, vật ký quỹ cho chủ nợ. Việc gửi thư xác nhận sau khi có ký duyệt của đại diện đơn vị được kiểm toán thì có thể được kiểm toán viên gửi thư trực tiếp đến người thứ ba để nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó gửi trở lại thông tin theo địa chỉ của kiểm toán viên. Thường thì đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhưng trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của kiểm toán viên và kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận các xác nhận. Việc gửi thư xác nhận cần được thực hiện trước hoặc trong cuộc kiểm toán hàng năm của Công ty kiểm toán nhằm thực hiện theo đúng tiến độ của cuộc kiểm toán. Nếu gửi thư xác nhận lần đầu mà không nhận được thư phúc đáp thì kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị được kiểm toán gửi thư xác nhận lần thứ hai và lần thứ ba nếu khoản mục cần xác nhận là quan trọng. Kỹ thuật xác nhận được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán và thường được sử dụng khi muốn xác minh về số dư các tài khoản tiền, tài khoản phải thu, tài khoản phải trả. Ưu điểm: Bằng chứng sẽ có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên thực hiện theo đúng quy trình và đảm bảo thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên, sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản, sự độc lập của người xác nhận thông tin, kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận. Hạn chế: Chi phí thực hiện khá lớn, do vậy phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, đặc biệt là đối với đơn vị được kiểm toán có quy mô rộng, quan hệ rộng, đa quốc gia… Gửi thư xác nhận có thể áp dụng theo một trong hai hình thức: Gửi thư xác nhận dạng khẳng định và gửi thư xác nhận dạng phủ định. Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: Kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm hay không. Gửi thư xác nhận dạng phủ định: Kiểm toán viên chỉ yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi khi có sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán viên xác nhận. Việc gửi thư xác nhận dạng khẳng định thường có độ tin cậy cao hơn dạng phủ định nhưng chi phí cũng cao hơn. 1.2.3. Xác minh tài liệu Khái niệm: Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng… Phương pháp này thường sẽ được tiến hành theo hai cách: Từ một kết luận cho trước, kiểm toán viên sẽ thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận cần khẳng định. Ví dụ như kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản. Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: Thứ nhất, kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng này thường được thực hiện khi kiểm toán viên muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ thực tế đã xảy ra chưa Thứ hai, kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này sẽ được thực hiện khi kiểm toán viên muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ thực tế xảy ra hay chưa. Kỹ thuật này được thực hiện tương đối thuận tiện vì các tài liệu thường là có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy vậy, kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định như: Độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng; các tài liệu có thể bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác. Trong quá trình sử dụng kỹ thuật này kiểm toán viên cần phân biệt quá trình kiểm tra về tài sản như các trái phiếu có giá, tiền mặt…kết hợp với quá trình kiểm tra chứng từ như chi phiếu và chứng từ bán hàng…Đối với tài liệu được kiểm toán là một hoá đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán thì bằng chứng kiểm toán đó là một tài liệu chứng minh. Còn đối với trái phiếu khi chưa được đăng ký, nó là một chứng từ, sau khi có chữ ký nó sẽ là một tài sản, sau khi thanh toán nó là một chứng từ. Tóm lại, kiểm tra vật chất quan tâm đến tính tài sản, tính có giá trị của nó, còn xác minh tài liệu lại quan tâm đến tính tuân thủ. 1.2.4. Quan sát Khái niệm: Quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ: Kiểm toán viên có thể đi xem xét đơn vị được kiểm toán xem ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc hay việc quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị… Kỹ thuật quan sát là phương pháp cần thiết giúp kiểm toán viên đánh giá độ tin cậy vào những thông tin mà khách hàng cung cấp. Kỹ thuật khá hữu ích trong nhiều phần hành của quá trình kiểm toán, bằng chứng thu được thường khá đáng tin cậy. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này thường chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực hiện công việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không. 1.2.5. Phỏng vấn Khái niệm: Phỏng vấn là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Ví dụ, kiểm toán viên thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của quy chế này. Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn: Thứ nhất, lập kế hoạch phỏng vấn, kiểm toán viên cần phải xác định được mục đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa điểm cần phỏng vấn…Kiểm toán viên sẽ tập hợp những câu hỏi cần thiết cho cuộc phỏng vấn trên cơ sở những mục tiêu mà cuộc kiểm toán hướng tới. Thứ hai, thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ giới thiệu lý do cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định. Trong quá trình phỏng vấn, kiểm toán viên có thể dùng hai loại câu hỏi, câu hỏi “đóng”, câu hỏi “mở”. Câu hỏi “đóng” sẽ giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn. Loại câu hỏi này được sử dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe thấy hay đã biết. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ như “có hay không”, “tôi (không) biết rằng,…”. Câu hỏi “mở” giúp kiểm toán viên thu thập được câu trả lời chi tiết và đầy đủ. Nó được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có cụm từ như “thế nào”, “tại sao”… Thứ ba, kết thúc phỏng vấn, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Kiểm toán viên cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được. Khi tiến hành kiểm toán năm đầu tiên kỹ thuật phỏng vấn đóng vai trò quan trọng. Nó giúp kiểm toán viên thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị được kiểm toán và là căn cứ để kiểm toán viên lập nên hồ sơ kiểm toán phục vụ cho kiểm toán năm hiện hành và các cuộc kiểm toán về sau. Ưu điểm: Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng chưa có nhằm thu thập những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của kiểm toán viên. Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng thu thập qua phỏng vấn không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan và chất lượng cuộc phỏng vấn cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Do vậy, bằng chứng thu thập nên được dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hay để thu thập các thông tin phản hồi. 1.2.6. Tính toán Khái niệm: Tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học trong việc tính toán và ghi sổ. Ví dụ: Đối với kiểm tra tính chính xác các hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…kiểm toán viên sẽ xem xét tính chính xác bằng cách tính lại. Đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau. Kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính chính xác về số học, chưa chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do vậy, kỹ thuật này thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác như xác minh tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Ưu điểm: Kỹ thuật này cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao xét về mặt số học. Nhược điểm: Các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp và tốn thời gian đặc biệt khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào lớn…Trong những trường hợp như vậy thì kiểm toán viên cần được trang bị máy tính cá nhân nhiều số, máy tính xách tay… 1.2.7. Thủ tục phân tích Khái niệm: Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Mối quan hệ gồm: Quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính. Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: Dự đoán, so sánh, đánh giá. Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng… So sánh: Là việc đối chiếu số dự đoán trên với số liệu trên báo cáo. Đánh giá: Là việc sử dụng phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác như phỏng vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán có ba loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất. Kiểm tra tính hợp lý gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch và dự toán. Thông qua kết quả so sánh, tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra cũng có thể thực hiện so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của ngành, nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, so sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của kiểm toán viên. Phân tích xu hướng: Là phân tích thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ. Loại phân tích này thường được kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, từ đó phát hiện những biến động bất thường để kiểm toán viên tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ. Thông qua phân tích tỷ suất sẽ giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một Công ty nào đó với một Công ty khác trong cùng một tập đoàn hay với ngành đó. Kiểm tra tính hợp lý kết hợp với các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do vậy, kiểm tra tính hợp lý có thể cho thấy mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được là cao nhất. Phân tích tỷ suất thì dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có mối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp các thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng dùng nhiều vào việc xem xét các dữ liệu năm trước nên nó có độ tin cậy thấp nhất. Việc sử dụng kỹ thuật phân tích này để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần giải quyết các vấn đề sau: Chọn loại hình phân tích phù hợp: Các loại hình phân tích thường áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại hình phức tạp.Thường chỉ có phân tích tỷ suất là có hiệu quả đối với khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Đưa ra mô hình để dự đoán các số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Để thực hiện được bước công việc này cần xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán giữa hai loại biến này, đưa ra mô hình để kết hợp thông tin, thu thập những số liệu cơ sở, xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính, đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai. Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được kiểm toán. Khi phát hiện ra chênh lệch, có thể do sai sót trong mô hình của kiểm toán viên hoặc có sai sót đáng kể trong số dư tài khoản. Sư dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được. Nếu thấy chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn hơn nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính thì kiểm toán viên phải điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Còn nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên sẽ đi đến kết luận mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Ưu điểm: Thủ tục phân tích tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán. Thủ tục phân tích thường được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán. Trong quá trình sử dụng kỹ thuật này thì kiểm toán viên cần xem xét mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh, chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính. Đối với khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, kiểm toán viên không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích thông thường mà còn cần kết hợp với các kỹ thuật kh._.ác để thu được bằng chứng thích hợp. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng khi phân tích và nên kết hợp với các kỹ thuật khác. Kiểm toán viên cũng cần có những hiểu biết về mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. 1.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập Bằng chứng kiểm toán cần thu thập thêm như: Ý kiến chuyên gia, giải trình của nhà quản lý, sử dụng tài liệu của kiểm toán viên nội bộ, của kiểm toán viên khác hay bằng chứng về các bên hữu quan. Khi kiểm toán viên không hiểu sâu sắc về một vấn đề mang tính chuyên nghiệp như đánh giá giá trị tài sản của các công trình nghệ thuật, giá trị khoáng sản…kiểm toán viên có thể tham khảo ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán. Trong chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế có quy định: “Kiểm toán viên phải thu thập được các bằng chứng về sự thừa nhận trách nhiệm của các nhà quản lý đối với việc lập báo cáo tài chính thích hợp và các nhà quản lý đã phê chuẩn các báo cáo tài chính đó…bằng cách thu thập các văn bản giải trình của nhà quản lý hoặc các báo cáo kiểm toán đã được ký”. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn phải chịu trách nhiệm về ý kiến kết luận kiểm toán đưa ra. Kiểm toán viên cũng có thể sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ trong đơn vị được kiểm toán làm bằng chứng nếu xét thấy đủ độ tin cậy. Trường hợp khách thể kiểm toán được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán khác trong năm trước, kiểm toán viên có thể sử dụng tư liệu của kiểm toán viên độc lập khác. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng có thể sử dụng bằng chứng về các bên hữu quan để đưa ra kết luận về các vấn đề liên quan tới báo cáo tài chính. Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế có quy định: “Nếu kiểm toán viên không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp về các bên hữu quan và các nghiệp vụ với các bên này, kiểm toán viên cần mô tả trong báo cáo của mình những giới hạn về phạm vi công việc và ghi ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận nếu thấy phù hợp”. Việc thu thập bằng chứng về các bên hữu quan cần vận dụng một số thủ tục: Xem xét lại thư xác nhận khoản phải thu, phải trả và xác nhận của ngân hàng. Điều này giúp kiểm toán viên hiểu tốt hơn về mối quan hệ bản chất giữa đơn vị các bên liên quan; Xem xét lại các nghiệp vụ đầu tư, huy động vốn quan trọng của đơn vị như mua, bán cổ phần với quy mô lớn; Xác minh các nghiệp vụ bất thường mà kiểm toán viên có nghi vấn; Xác minh hay thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn, gửi thư xác nhận đến các luật sư, ngân hàng… Xác minh khoản mục và tổng giá trị các nghiệp vụ với các bên liên quan. 1.4. Bằng chứng kiểm toán trong mối quan hệ với hồ sơ kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230: Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán gồm các thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán phản ánh các thủ tục kiểm toán đã áp dụng, các thực nghiệm đã thực hiện, các thông tin thu được và các kết luận tương ứng trong quá trình kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán không bao hàm tất cả các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán. Phạm vi và nội dung của từng hồ sơ kiểm toán do kiểm toán viên xác định. Hồ sơ kiểm toán chỉ cần đảm bảo đầy đủ để làm cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến kết luận, bảo đảm cho kiểm toán viên khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán như chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán và cơ sở ý kiến của kiểm toán viên. Cụ thể, hồ sơ kiểm toán có những tác dụng sau: Là căn cứ để lập hồ sơ kiểm toán: Muốn lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ cho năm hiện hành, kiểm toán viên cần tham khảo thông tin có sẵn như các thông tin mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, hay các kết quả kiểm toán năm trước trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán ghi chép lại những bằng chứng thu được và ghi chép kết quả của việc thực hiện thử nghiệm: Hồ sơ kiểm toán sẽ chứng minh cuộc kiểm toán đã tiến hành theo đúng chuẩn mực chưa. Hồ sơ kiểm toán giúp kiểm toán viên chứng minh với cơ quan pháp luật là cuộc kiểm toán được hoạch định và giám sát đầy đủ, thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp và báo cáo kiểm toán cũng đánh giá đúng đắn các kết quả kiểm toán. Là dữ kiện cho việc lập báo cáo kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán lưu giữ toàn bộ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kết luận của kiểm toán viên từ đó có tác dụng minh chứng cho phạm vi kiểm toán đúng đắn và tính trung thực của báo cáo tài chính. Là căn cứ để chủ nhiệm kiểm toán, Ban Giám đốc kiểm tra, kiểm soát: Hồ sơ kiểm toán sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty kiểm toán kiểm tra tính đầy đủ của những bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho kết luận kiểm toán. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 có đề cập: Hồ sơ kiểm toán, quy định kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an toàn, không được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán gồm hai loại chính: Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Tên, số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ; Các thông tin chung về khách hàng, gồm các ghi chép hay bản sao các tài liệu pháp lý, thoả thuận hay biên bản quan trọng như quyết định thành lập, giấp phép đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị…; Các tài liệu về thuế gồm các văn bản hay các chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm; Các tài liệu về nhân sự như các thoả ước lao động, các quy định riêng của đơn vị được kiểm toán về lao động…; Các tài liệu kế toán như các nguyên tắc kế toán được áp dụng…; Các hợp đồng hay thoả thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài như hợp đồng kiểm toán hay hợp đồng bảo hiểm,…; Và các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm các dữ kiện có tính lịch sử hay mang tính liên tục qua các năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến tài liệu đề cập trên. Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: Các thông tin về người lập, kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán; Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế…của cơ quan Nhà nước và cấp trên có liên quan đến năm tài chính; Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính…; Hợp đồng kiểm toán, biên bản thanh lý hợp đồng…; Bằng chứng về kế hoạch chiến lược, chương trình kiểm toán và những thay đổi, về sự thay đổi hệ thống kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, về đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và các đánh giá khác của kiểm toán viên, về những công việc và kết luận của kiểm toán viên nội bộ; Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ kế toán; Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi những thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả thu được; Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các tài khoản; Phân tích về các tỷ lệ và xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động của khách hàng; Các chi tiếp về thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới; Bản giải trình của Giám đốc đơn vị được kiểm toán; Các kết luận của kiểm toán viên về các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán gồm những vấn đề bất thường cùng với những thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết vấn đề đó; Và các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán được coi là tài sản của Công ty kiểm toán và Công ty kiểm toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán. PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) 2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 140 TC/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 3 năm 1992, Quyết định số 107 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13 tháng 3 năm 1995 do Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Khi mới ra đời, A&C đã được coi là một Công ty kiểm toán lớn ở Việt Nam được nhiều khách hàng lớn tín nhiệm. Từ tháng 1 năm 2004, A&C chính thức trở thành thành viên tập đoàn HLB International - tổ chức kế toán, kiểm toán và tư vấn quốc tế với hơn 12000 nhân viên chuyên nghiệp, là một trong 15 tập đoàn Kiểm toán và Tư vấn hàng đầu thế giới. HLB có hệ thống các Công ty thành viên và văn phòng giao dịch tại hơn 100 nước, HLB có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm hoạt động trong hầu hết mọi lĩnh vực kinh doanh ở hầu hết mọi thị trường trên thế giới từ hơn 1500 chủ phần hùn và 10800 nhân viên ở hơn 400 chi nhánh đáp ứng mọi yêu cầu dịch vụ của khách hàng. Sự kiện này đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Công ty. A&C hiện nay là Công ty đại diện chính thức tại Việt Nam của HLB International. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, đặc biệt là sự kiện ra nhập WTO của Việt Nam và lĩnh vực kiểm toán nói riêng, Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C đã được Bộ Tài chính chọn là một trong những Công ty lớn đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30/6/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 4103001964 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 9 tháng 12 năm 2003. Theo quy định tại nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 và nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) từ ngày 06/02/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102047448 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp. A&C có trụ sở trính tại Thành phố Hồ Chí Minh, đã phát triển thành công mạng lưới các Chi nhánh tại các trung tâm kinh tế lớn trong nước: Hà Nội, Nha Trang, và Cần Thơ. Ngành nghề và loại hình dịch vụ cũng phát triển đa dạng hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. A&C tập trung thực hiện các dịch vụ: • Kiểm toán Báo cáo tài chính - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Kiểm toán nội bộ - Kiểm toán thông tin tài chính... là chủ yếu tại A&C • Kiểm toán: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Báo cáo quyết toán Dự án - Báo cáo quyết toán công trình - Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án. • Giám định tài chính kế toán - Thẩm tra dự án - Xác định giá trị doanh nghiệp. • Tư vấn về đầu tư, tài chính, kế toán, thuế, cổ phần hóa, quản lý kinh doanh và các lĩnh vực có liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. • Dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh. • Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, quản lý kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và lĩnh vực liên quan đến kinh tế thị trường. • Sản xuất phần mềm, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin. Trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh: Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84.8) 8272295 Fax: (84.8) 8272300 Email: kttv@auditconsult.com.vn Chi nhánh Hà Nội: Địa chỉ: 877 Đường Hồng Hà, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: (84.4)9324133 Fax: (84.4) 9324113 Email: kttv.hn@auditconsult.com.vn Trước đây Chi nhánh tại Hà Nội hoạt động theo GCNĐKKD số 312448 ngày 16/03/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có quyền được ký kết các hợp đồng kiểm toán và phát hành các báo cáo kiểm toán. Khi Công ty chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần, Chi nhánh hoạt động theo GCNĐKKD số 0113003559 ngày 15/01/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Khi Công ty chuyển đổi sang hình thức Công ty TNHH, Chi nhánh hoạt động theo GCNĐKKD số 0112030013 ngày 14/2/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Khách hàng và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là : Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, trong 3 năm gần đây, A&C đã cung cấp dịch vụ cho gần 2.000 khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực, gồm : Các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực Sản xuất – Xây dựng – Thương mại - Dịch vụ - Khách sạn – Ngân hàng – Giao thông vận tải - Dầu khí.. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các cơ quan và tổ chức của quốc tế và trong nước, các dự án trong nước và quốc tế, các văn phòng đại diện và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ. Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã khẳng định được thương hiệu của mình trong ngành kiểm toán. Công ty tự hào là người bạn đồng hành đáng tin cậy của hơn 1000 khách hàng kiểm toán và tư vấn. 2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh A&C tự hào là một trong các Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán. Hơn thế nữa A&C cũng là một trong các Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Nhóm ngành kinh doanh chủ yếu tại Công ty : Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính: Là hoạt động chủ yếu tại Công ty. Việc kiểm toán hàng năm sẽ được tiến hành bằng những đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch trình với khách hàng. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính được xây dựng trên cơ sở: Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán (độc lập, chính trực, khách quan, thận trọng, bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán...), phù hợp với thực tiễn kinh doanh và môi trường pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó theo yêu cầu của nhiều doanh nghiệp, Công ty cũng thực hiện các dịch vụ kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ, kiểm toán thông tin tài chính. Trong quá trình kiểm toán, Công ty cũng luôn gắn liền việc hỗ trợ thông tin và tư vấn góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính của Doanh nghiệp. Dịch vụ thẩm định, kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản: Được coi là một trong các hoạt động nổi trội tại Công ty. Các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng : Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình ; Kiểm toán tuân thủ trong hoạt động đầu tư ; Thẩm tra dự án, lập và thẩm tra dự toán công trình ; Tư vấn xây dựng (trừ thiết kế, giám sát, khảo sát xây dựng) ; Tư vấn hoạt động doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp ; Xác định giá trị doanh nghiệp, vốn góp, vốn chuyển nhượng ; Định giá tài sản (hàng hoá, nhà cửa, đất đai, máy móc...) ; Các dịch vụ được thực hiện dựa trên cơ sở tuân thủ những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các loại dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, tôn trọng tính hiện hữu, hợp lý và tính thị trường. Dịch vụ tư vấn: Dịch vụ mà A&C cung cấp rất đa dạng gồm : Tư vấn về thuế : Thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi các quy định và các chính sách thuế đang liên tục được hoàn thiện. Hiện tại A&C đang tư vấn cho các doanh nghiệp về các luật thuế ; thực hiện các dịch vụ về đăng ký thuế, đăng ký hoá đơn tự in, hoàn thuế, hỗ trợ quyết toán thuế, lập hồ sơ xét ưu đãi thuế... đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng pháp luật nhà nước đã ban hành. Tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán: Tư vấn tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán và hoàn thiện các phần hành kế toán. Tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp: Tư vấn thiết lập và hoàn thiện hệ thống quản trị tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Tư vấn về dịch vụ pháp lý: Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các thủ tục : Đăng ký chế độ kế toán, thành lập doanh nghiệp, điều chỉnh giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp. Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin: Cung cấp các chương trình phần mềm kế toán, tài chính. Các hoạt động tư vấn khác: Theo yêu cầu của khách hàng trên các phương diện có liên quan đến pháp luật, đầu tư, tài chính... Dịch vụ đào tạo: Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn cho nhân viên luôn được Ban Giám đốc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Hiện tại, A&C có các hoạt động đào tạo gồm : Đào tạo các lớp kế toán trưởng : Được sự uỷ quyền của Bộ Tài chính, A&C thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán trưởng, nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có cơ sở bổ nhiệm kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước. Đào tạo các chuyên đề về kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán và kiểm toán nội bộ, giám đốc tài chính, kinh doanh chứng khoán... được tổ chức theo yêu cầu của khách hàng đã cung cấp cho các học viên nội dung các chuẩn mực kế toán, kiểm toán của quốc tế và Việt Nam, các chính sách, chế độ tài chính hiện hành và kiến thức tài chính, chứng khoán và kinh doanh quốc tế. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và cung cấp những thông tin văn bản của Nhà nước mới ban hành. Đây là chương trình cập nhật nghiệp vụ rất bổ ích cho những người làm công tác quản lý về tài chính, kế toán, thuế... Đào tạo nội bộ là công tác được duy trì liên tục nhằm chuyên nghiệp hoá đội ngũ, đảm bảo phát triển vững chẵc trong cơ chế thị trường và thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế với Khu vực và Thế giới. Dịch vụ kế toán: A&C có đội ngũ chuyên gia am hiểu về kế toán Việt Nam, các thông lệ kế toán Quốc tế, nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các Doanh nghiệp. Hiên tại dịch vụ kế toán do A&C cung cấp gồm : Ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng ; Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị ; Soát xét báo cáo tài chính ; Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán ; Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ ; Trợ giúp chuyển đổi báo cáo tài chính lập theo Chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi ; Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng . Quản lý dự án : A&C luôn đáp ứng những yêu cầu của khách hàng trong công tác quản lý dự án gồm : Quản lý chung dự án ; Tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng ; Tổ chức thẩm định dự án đầu tư ; Tổ chức công tác thẩm định thiết kế, (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê thẩm định thiết kế), tổng dự toán công trình, dự toán các chi phí tư vấn yêu cầu phải lập dự toán ; Tổ chức công tác đấu thầu ; Tổ chức công tác giám sát (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê giám sát) ; Tổ chức công tác kiểm định chất lượng công trình ; Tổ chức công tác nghiệm thu ; Tổ chức công tác thanh toán, thủ tục xây dựng trong quá trình đầu tư ; Tổ chức công tác hoàn công, quyết toán và quy đổi vốn đầu tư công trình ; Thực hiện các công việc khác hoàn tất đầu tư dự án . Kết quả hoạt động kinh doanh Với bề dày trong ngành kiểm toán và chiến lược kinh doanh có hiệu quả, A&C đã đạt được những thành công nhất định thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 28 tỷ 42.6 tỷ 57.21 tỷ Lợi nhuận sau thuế 1.8 tỷ 1.6 tỷ 1.6 tỷ Doanh thu qua các năm đều tăng, đặc biệt doanh thu năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005. Cho thấy Công ty có sự mở rộng hơn trong các lĩnh vực kiểm toán của mình, ngày càng nhận được nhiều đơn đặt hàng của khách hàng, nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Bảng 2 : Khái quát Công ty và Chi nhánh Hà Nội năm 2007 Chỉ tiêu Chi nhánh Hà Nội (tr.đ) Tổng Công ty (tr.đ) Kiểm toán báo cáo tài chính 12.583 43.142 Kiểm toán xây dựng cơ bản 1.713 8.743 Đào tạo và tư vấn 164 3.144 Các hoạt động khác 58 2.181 Từ bảng trên ta thấy, doanh thu Chi nhánh tại Hà Nội chiếm 25,4% doanh thu của Tổng Công ty, doanh thu chủ yếu là từ hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội (A&C): Tại Chi nhánh, Công ty cũng thực hiện chế độ một thủ trưởng, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp quản lý. Bộ máy quản lý tại Chi nhánh gồm : Ban Giám đốc (Giám đốc, 2 PGĐ), phòng quản trị tổng hợp, các phòng nghiệp vụ kiểm toán BCTC (phòng 1, 2, 4), phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB (phòng 3), bộ phận kế toán, bộ phận tư vấn và kiểm soát chất lượng. Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội (A&C) BAN GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC VÀ 2 PGĐ) BỘ PHẬN TƯ VẤN, KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN BỘ PHẬN KẾ TOÁN PHÒNG QUẢN TRỊ TỔNG HỢP PHÒNG NGHIỆP VỤ 3 (KIỂM TOÁN XDCB) CÁC PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC PHÒNG NGHIỆP VỤ 1, 2, 4 Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội : Ban Giám đốc: Giám Đốc Chi nhánh đồng thời là Phó Tổng Giám đốc Công ty, uỷ viên của Hội đồng thành viên đứng đầu Chi nhánh và đại diện cho toàn bộ quyền lợi cho nhân viên trong chi nhánh, có quyền quyết định cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động chi nhánh. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, giải quyết các vấn đề khi Giám đốc đi vắng. Phòng Quản trị - Tổng hợp: Thực hiện công tác hành chính, thư ký, phiên dịch, văn thư, tin học, lái xe, bảo vệ. Các phòng nghiệp vụ kiểm toán BCTC (phòng 1, 2,4): Thực hiện công tác kiểm toán BCTC của các khách hàng. Phòng nghiệp vụ kiểm toán XDCB (phòng 3): Kiểm toán các báo cáo quyết toán XDCB, thẩm định đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp. Bộ phận kế toán: Tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán, định kỳ lập báo cáo gửi Công ty. Bộ phận Tư vấn - Kiểm soát chất lượng: Thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng, kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán trước khi trình Giám đốc xem xét, ký phát hành. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kiểm toán 2.1.5.1. Đặc điểm về quy trình kiểm toán Nhìn chung A&C tổ chức quy trình kiểm toán nói chung và công tác tổ chức lập kế hoạch kiểm toán nói riêng được thực hiện khá khoa học. Công việc thực hiện trước kiểm toán Gửi thư mời kiểm toán: Thường khách hàng truyền thống hay khách hàng tiềm năng thì các Công ty kiểm toán đều gửi thư mời. Khảo sát khả năng chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán: Để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, sau khi có lời mời kiểm toán từ phía khách hàng, Công ty tiến hành khảo sát khách hàng có đủ điều kiện để quyết định chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán hay từ chối. Lập kế hoạch kiểm toán Công việc này thường được giao cho các KTV chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm tiến hành theo các nội dung cụ thể. Thu thập thông tin về khách hàng Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Thường các Công ty cần tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng, tìm hiểu các thủ tục kiểm soát. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ: Thực hiện thủ tục này trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách so sánh các trị số của chỉ tiêu của số dư đầu kỳ với số cuối kỳ. Sau đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra các kết luận về tình hình kinh doanh của đơn vị, xem xét mức tăng trưởng so với kế hoạch,…. để từ đó xác định nguyên nhân chênh lệch của các chỉ tiêu, xem có phù hợp hay không. Xác định mức trọng yếu: Việc xác định mức trọng yếu được quy định như sau: Từ 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế Từ 0.5% đến 1% doanh thu Từ 2% đến 4% tài sản ngắn hạn Từ 2% đến 4% tổng tài sản. Mức trọng yêú có thể thay đổi trong quá trình thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp và phụ thuộc vào việc kiểm toán mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục trên BCTC. Lập chương trình kiểm toán Xác định phương pháp kiểm toán: KTV phải cân nhắc xem có tin tưởng và dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để kiểm toán hay không, lựa chọn cách thức kiểm tra và đưa ra mức độ kiểm tra chi tiết thích hợp sẽ phải tiến hành đối với mỗi sai sót tiềm tàng đang được xem xét. Công ty kiểm toán có thể sử dụng phương pháp kiểm toán như: Thực hiện kiểm tra các bước kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro thông qua các thủ tục kiểm tra, quan sát, phỏng vấn. Thực hiện kiểm tra chi tiết toàn bộ. Xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết: Nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm tra chi tiết cho từng cho từng số dư tài khoản cụ thể và sai sót tiềm tàng liên quan đến tài khoản đó. Kế hoạch kiểm toán tổng hợp: Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành công việc cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Chứng kiến kiểm kê (nếu có): Kiểm toán viên sẽ thu thập các tài liệu, lập báo cáo kiểm kê, sau đó lưu vào hồ sơ kiểm toán. Thực hiện kiểm toán tại khách hàng gồm: Họp triển khai: Nhóm kiểm toán họp với Ban Giám đốc, phòng kế toán và đại diện các phòng ban chức năng của khách hàng để thông qua về mục tiêu, nội dung kiểm toán, trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến cuộc kiểm toán. Thực hiện kiểm toán: Theo sự phân công của nhóm trưởng, các thành viên thực hiện kiểm toán các phần hành được giao. Các thủ tục kiểm toán tại khách hàng: Tổng hợp số liệu, thu thập tài liệu, kiểm tra đối chiếu số liệu, kiểm tra chứng từ gốc, phỏng vấn…Sau khi hoàn thành mỗi phần hành, thành viên chuyển lại cho các nhóm trưởng kiểm tra, soát xét và tiếp tục hoàn thiện theo yêu cầu của nhóm trưởng. Kiểm toán viên điều hành (nếu có) sẽ xuống làm việc cùng nhóm kiểm toán vào ngày trước khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng. Trưởng nhóm tổng hợp lại các nội dung tồn tại, các bút toán điều chỉnh và KTV điều hành soát xét trước khi họp với khách hàng. Cuối cùng, Họp kết thúc: Nhóm kiểm toán họp với Ban Giám đốc, phòng kế toán và đại diện các phòng ban chức năng của khách hàng để báo cáo kết quả kiểm toán, các vấn đề tồn tại, đề xuất xử lý, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ… Thống nhất các bút toán điều chỉnh với khách hàng. Tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán: Bước này được thực hiện tại văn phòng Công ty kiểm toán. Nhóm trưởng đọc lại hồ sơ kiểm toán, ghi nhận các vấn đề tồn tại, và hướng xử lý. Nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán. 2.1.5.2. Tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán tại Công ty được lập, lưu trữ và bảo quản rất khoa học, nghiêm ngặt. Hồ sơ kiểm toán là căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán (dựa vào các thông tin sẵn có trong hồ sơ kiểm toán năm trước). Hồ sơ kiểm toán cũng chứng minh cho một cuộc kiểm toán được tiến hành theo đúng chuẩn mực. Tại Công ty kiểm toán A&C có hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung gồm : Các thông tin chung về khách hàng, các tài liệu về thuế, về nhân sự, kế toán… Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng chỉ liên quan tới việc kiểm toán một năm tài chính : Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế, báo cáo kiểm toán, hợp đồng kiểm toán,… Trước bất kỳ cuộc kiểm toán nào thì kiểm toán viên cũng phải chuẩn bị File mới để lưu các tài liệu thu thập trong quá trình kiểm toán tại khách hàng. Tại Công ty kiểm toán A&C, kiểm toán viên lưu tài liệu như sau : Lưu lại các giấy tờ làm việc trong quá trình tìm hiểu về hoạt động của Công ty khách hàng, hợp đồng kiểm toán,… Tiếp đến lưu đến các giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán các khoản mục, lưu theo trình tự các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ kiểm toán được sắp xếp khoa học, đúng quy trình, thứ tự quy định, có đầy đủ chữ ký và xác nhận của người có thẩm quyền. 2.1.5.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty A&C có bộ phận tư vấn và kiểm soát chất lượng riêng. Bộ phận này thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng và kiểm soát chất lượng báo cáo kiểm toán trước khi trình Giám đốc xem xét, ký phát hành. Cụ thể, A&C xây dựng một quy trình soát xét hồ sơ, báo cáo kiểm toán dự thảo trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Trong đó, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm toán viên điều hành, trưởng nhóm kiểm toán là những người tham gia soát xét. Sơ đồ 2 : Mô hình kiểm soát chất lượng Partner (Giám đốc, Phó Giám đốc) Kiểm toán viên điều hành Trưởng nhóm kiểm toán Thành viên nhóm kiểm toán Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng : Nhóm trưởng sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên điều hành sẽ kiểm soát chất lượng công việc của nhóm trưởng, đồng thời nhóm trưởng cũng soát xét lại công việc mà kiểm toán viên điều hành. Vị trí điều hành thường do các trưởng phòng, phó phòng đảm nhiệm.Còn công việc của kiểm toán viên điều hành sẽ do Patner kiểm soát. Vị trí Patner thường do Giám đốc hay Phó Giám đốc đảm nhiệm. Nội dung soát xét thường là tính tuân thủ về trình tự nội dung trình bày hệ thống báo cáo, tính chính xác của số liệu trình bày trên báo cáo, tính logic trong nội dung báo cáo, cách diễn đạt, trình bày, thư quản lý. Tại Chi nhánh Hà Nội, bộ phận kiểm soát chất lượng sẽ hỗ trợ kiểm toán viên điều hành và Patner khi cần thiết. Khi kiểm toán viên điều hành điều hành không thực hiện được thì bộ phận kiểm soát chất lượng sẽ kiểm soát công việc của nhóm trưởng, đặt ra các câu hỏi và công việc phải hoàn thiện. Còn tại trụ sở chính, Phó Giám đốc sẽ ở tại văn phòng và kiểm soát công việc của kiểm toán viên điều hành nên không có ._.ập bằng chứng kiểm toán tại Công ty kiểm toán A&C Quy trình kiểm toán tại A&C được xây dựng khá chặt chẽ và khoa học, kiểm toán viên linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đạt được một cuộc kiểm toán hiệu quả. Đối với Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên của Công ty do vậy tất cả các vấn đề sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Các thông tin cơ sở của Công ty được kiểm toán viên cập nhật từ năm trước. Vì vậy, kiểm toán viên sẽ chỉ phỏng vấn Ban Giám đốc Công ty xem có gì thay đổi so với năm trước không. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán thì dựa vào kinh nghiệm trước đây của kiểm toán viên và qua xem xét hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên sẽ giảm bớt các kỹ thuật kiểm tra không cần thiết và tập trung vào các vấn đề dễ xảy ra sai phạm hơn. Đối với ABC là khách hàng mới, kiểm toán viên sẽ lưu những thông tin cần thiết vào hồ sơ. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên chưa tập trung, chú trọng vào các khoản mục trọng yếu và có rủi ro cao mà nhiều khi mang tính xét đoán nghề nghiệp. Do là khách hàng mới nên kiểm toán viên sẽ tập trung vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn. Thông qua việc phỏng vấn, quan sát thì kiểm toán viên đưa ra nhận xét, hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty ABC là trung bình, còn Công ty XYZ đạt hiệu quả. Khi thực hiện phỏng vấn với khách hàng Công ty ABC và XYZ ngoài việc phỏng vấn kế toán trưởng thì còn tiến hành soạn bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và yêu cầu kế toán tiền mặt trả lời. Việc đưa ra bảng câu hỏi thường không được tiến hành thường xuyên mà chỉ áp dụng đối với các khách hàng lớn. Thông thường, đối với bất kỳ khách hàng nào thì kiểm toán viên cũng tham gia chứng kiến kiểm kê quỹ cùng với các nhân viên kế toán của Công ty. Khi tiến hành kiểm tra tài liệu đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên sẽ xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và thấy rằng khả năng xảy ra sai pham trong công tác hạch toán và tổ chức kế toán là rất thấp. Kiểm toán viên sẽ chọn ra một số khoản mục có số tiền lớn để kiểm tra và ghi chép lại phần công việc đã thực hiện trên giấp làm việc. Còn đối với Công ty ABC, kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nhiều hơn. Trong quá trình kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phát hiện thấy một vài sai sót trong công tác tiền mặt tại cả hai Công ty. Do vậy, kiểm toán viên sẽ tiến hành phỏng vấn kế toán tiền mặt để khẳng định lại các sai sót đó và tìm hiểu nguyên nhân của sai phạm. Trong kiểm toán khoản mục doanh thu, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích doanh thu trong mối quan hệ với chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn. Kiểm toán viên sẽ xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu, rủi ro đối với khoản mục này là thấp và không có những biến động bất thường nên kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết ít, chọn mẫu những nghiệp vụ lớn. Nhìn chung, kiểm toán viên khá linh hoạt trong việc áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng loại hình doanh nghiệp. Khi tiến hành tổng hợp các bút toán điều chỉnh sai sót, kiểm toán viên không căn cứ vào mưc trọng yếu. Do vậy, kiểm toán viên không loại bỏ được những sai sót có thể chấp nhận được. CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) THỰC HIỆN 3.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn A&C. Công ty kiểm toán A&C đang ngày càng phát triển, và trở thành một trong những Công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Công ty cung cấp khá nhiều dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của thị trường với mức chi phí hợp lý. Và một trong những điều làm nên sự thành công này chính là nhờ vào việc Công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán hợp lý, áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán một cách phù hợp. 3.1.1. Về chương trình kiểm toán Công ty kiểm toán A&C đã xây dựng một chương trình kiểm toán khoa học, hiệu quả. Các thủ tục kiểm toán được cụ thể hóa và được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán hiệu quả và hợp lý giúp kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian và cũng làm giảm mức phí kiểm toán. Hơn thế nữa, trong năm vừa qua Công ty đã hợp tác chính thức với một Công ty của Anh, xây dựng nên một chương trình kiểm toán hoàn thiện hơn. Kiểm tra chất lượng của công việc kiểm toán được coi là bước rất quan trọng trong chương trình kiểm toán của Công ty. Trước khi báo cáo kiểm toán được phát hành chính thức, các cấp quản lý của Công ty đều tiến hành các công việc soát xét các công việc kiểm toán và bảo đảm rằng, các yêu cầu của công việc kiểm toán đều đã được thực hiện một cách đầy đủ, đúng theo qui trình kiểm toán đã đề ra nhằm khẳng định rằng mọi bằng chứng kiểm toán cần thiết đã được thu thập đầy đủ và đảm bảo cho ý kiến kiểm toán. Việc soát xét được thực hiện trước, trong và sau khi thực hiện công việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Soát xét trước là việc đánh giá ban đầu và sự lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán. Soát xét trong quá trình kiểm toán tập trung vào các chương trình kiểm toán chi tiết. Đối với kiểm toán viên chính phải soát xét tất cả các phần hành, nội dung công việc kiểm toán và ký vào tất cả các giấy tờ làm việc đã soát xét. Sau khi soát xét các cấp này đều phải ký xác nhận vào những giấy tờ theo mẫu đã qui định. Đặc biệt đối với những nội dung mang tính chất chuyên ngành, đều có sự tham gia soát xét và ý kiến của chuyên gia.  Mọi câu hỏi đặt ra hoặc có các quan điểm, ý kiến chưa thống nhất trong quá trình soát xét đều được giải quyết triệt để và đi đến thống nhất.   Cuối cùng, trước khi phát hành báo cáo kiểm toán các cấp quản lý đều phải khảng định bằng việc ký vào bản giải trình về việc soát xét và chấp thuận kết quả kiểm toán trong đó nêu rõ và cam kết rằng tất cả các thành viên này đều đã hiểu một cách đầy đủ và thực hiện các công việc cần thiết theo đúng phạm vi trách nhiệm của mình và phù hợp với các qui định hướng dẫn của Công ty cũng như chuẩn mực kiểm toán. Chất lượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng, trước hết đối với người sử dụng kết quả kiểm toán, ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tưởng và sử dụng các thông tin mà họ được cung cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đều làm ảnh hưởng đến quyết định của những người sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế đối với họ. Đối với kiểm toán viên và Công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý kiến kiểm toán cũng như không làm thoả mãn sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cũng có nghĩa là Công ty gặp rủi ro kiểm toán, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trường khách hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các hoạt động đa dạng, phức tạp, các chính sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu cầu về chất lượng của khách hàng ngày càng cao. Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất lượng kiểm toán là phải đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán. Đảm bảo chất lượng kiểm toán là tập hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết để đảm bảo rằng kết quả kiểm toàn hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu về chất lượng đã đề ra. Và nâng cao chất lượng đòi hỏi các hoạt động quản lý cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và ở mọi cấp độ quản lý nhằm không những duy trì chất lượng mà phải nâng cao hơn nữa chất lượng, nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong các điều kiện thay đổi của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và đặc biệt là đối với hoạt động dịch vụ, công tác quản lý chất lượng đã có sự đổi mới về nhận thức. Hầu hết các công ty kiểm toán đều xác định cho mình các chuẩn mực phục vụ khách hàng, và những chuẩn mực này đều thể hiện quan điểm đổi mới trong công tác quản lý. Một số đặc điểm cơ bản trong công tác quản lý chất lượng kiểm toán thể hiện như sau: Phải lấy khách hàng, những người sử dụng kết quả kiểm toán làm mục tiêu của việc cung cấp dịch vụ. Tức lấy khách hàng là mục tiêu hoạt động chứ không phải là phương tiện kinh doanh. Tư tưởng chỉ đạo này là cơ sở cho việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của các công ty kiểm toán. Đối với định hướng phát triển hoạt động kiểm toán và các hoạt động quản lý từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán cũng cần dựa theo đặc điểm này để xác định mục tiêu là tạo ra môi trường thông tin tài chính kinh tế trong sạch, lành mạnh và đảm bảo quyền lợi của công chúng cũng như tạo lòng tin của công chúng đối với hoạt động kiểm toán. Lấy chất lượng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng dịch vụ làm hàng đầu cho sự phát triển. Định hướng vào chất lượng là điều kiện đem lại lợi nhuận cao và chắc chắn. Thực tế đã cho thấy, đầu tư cho chất lượng, tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu hệ thống đảm bảo chất lượng tốt tức đảm bảo rằng trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên thực hiện tốt, đầy đủ các bước và thủ tục kiểm toán do đó sẽ giảm thiểu các chi phí cho việc kiểm tra soát xét của các cấp quản lý và chi phí cho việc sửa chữa hoặc tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm toán. Ngược lại nếu lấy lợi nhuận làm mục tiêu cho sự phát triển sẽ dẫn đến khả năng về công việc và kiểm soát công việc thiếu chặt chẽ, và thiếu thận trọng. Đây là tiền đề của những rủi ro và thất bại. Để quản lý tốt chất lượng cần phải hiểu rõ sự thể hiện về chất lượng, các yêu cầu của khách hàng về chất lượng ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau. Đây chính là cơ sở và điều kiện cho việc nâng cao chất lượng. Công tác quản lý chất lượng tập trung vào yếu tố con người, phát huy năng lực, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo của các kiểm toán viên. Nếu các ngành, lĩnh vực sản xuất khác thì yếu tố công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quyết định đến đặc tính của sản phẩm thì đối với hoạt động kiểm toán lao động của các kiểm toán viên là yếu tố chính và cơ bản quyết định mọi công việc trong quá trình kiểm toán và là người đưa ra ý kiến kiểm toán, điều mà không gì thay thế được. Chính nhờ việc coi trọng chất lượng kiểm toán đã tạo nên thành công cho Công ty kiểm toán A&C. 3.1.2. Về cách thu thập bằng chứng kiểm toán Kiểm toán viên trong Công ty có sự kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Các bước công việc đều tuân thủ theo chuẩn mực và phù hợp với từng khách hàng cụ thể. Kiểm toán viên luôn tiếp cận với khách hàng để thu thập thông tin cơ sở, đánh giá rủi ro, lựa chọn các phương pháp hay thủ tục kiểm toán một cách thích hợp. Đặc biệt trong quá trình phân công nhiệm vụ cho từng người về các khoản mục kiểm toán, các nhóm trưởng đều phân công các khoản mục có liên quan với nhau nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc. Ví dụ như khi kiểm toán viên kiểm toán khoản mục tiền sẽ kết hợp với kiểm toán khoản mục doanh thu, các khoản phải thu. 3.1.3. Về cách ghi chép và lưu File Đối với Công ty kiểm toán A&C, cách ghi chép giấy tờ làm việc được quy định một cách rõ ràng. Trình tự việc ghi chép giấy tờ làm việc được thể hiện trong chương trình kiểm toán của Công ty. Kiểm toán viên sẽ đánh tham chiếu sau đó lưu vào file. Chỉ cần thông qua giấy tờ làm việc đó, người soát xét có thể biết được các bước công việc mà kiểm toán viên đã làm. Sau khi kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính tại một khách hàng, kiểm toán viên sẽ lưu giữ hồ sơ kiểm toán và phục vụ cho việc kiểm toán của kỳ tiếp theo. Kiểm toán viên của khách hàng đó trong kỳ tới sẽ sử dụng file đó, để xem xét hoạt động của năm trước. Từ đó có thể tiết kiệm thời gian cho việc tìm hiểu lại khách hàng. 3.1.4. Về sử dụng ý kiến chuyên gia Trong các lĩnh vực về thẩm định các dự án, hay các vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có sự trợ giúp của các chuyên gia, Công ty kiểm toán có thể thuê các chuyên gia giỏi hỗ trợ tạo thuận lợi cho công việc. Bằng chứng này sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi KTV thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu thấy cần thiết và đã xem xét, cân nhắc những yếu tố như: Tính chất trọng yếu của khoản mục sẽ được kiểm tra so với toàn bộ thông tin tài chính; nội dung và mức độ phức tạp của các khoản mục kể cả những rủi ro và sai sót trong đó; các bằng chứng kiểm toán khác có hiệu lực đối với các khoản mục này. Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên gia thường ở một số lĩnh vực như: Đánh giá tài sản (đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, các công trình nghệ thuật, đá quý); Xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu trong lòng đất, thời gian hữu ích còn lại của tài sản máy móc); hoặc trong trường hợp dùng các phương pháp đặc biệt để xác định tổng giá trị như phương pháp ước lượng của thống kê; xác định các phần việc sẽ hoàn thành và đã hoàn thành trong quá trình thực hiện hợp đồng kiểm toán để xác định doanh thu. Việc thu thập và sử dụng tư liệu của chuyên gia được tiến hành như: Đánh giá kỹ năng, trình độ nghiệp vụ của chuyên gia (thể hiện qua bằng cấp chuyên môn, giấy phép hành nghề, là thành viên của tổ chức chuyên ngành, kinh nghiệp của chuyên gia); Đánh giá tính khách quan của chuyên gia; Xác định công việc của chuyên gia (về mục đích, phạm vi công việc nội dung công việc nguồn tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán của KTV có đầy đủ và thích hợp không); phạm vi đánh giá của các chuyên gia, xác định mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, yêu cầu giữ bí mật thông tin của khách hàng, các phương pháp mà chuyên gia sử dụng. Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiết, khi không có bằng chứng nào thay thế với những thủ tục kiểm toán cần thiết. Tuy nhiên, dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán vẫn đòi hỏi KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính được kiểm toán. Công ty kiểm toán thường đánh giá khá cao ý kiến chuyên gia, và được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại A&C 3.2.1. Hạn chế mang tính khách quan Công ty kiểm toán A&C hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, thuế được hơn 15 năm. Nói về bề dày lịch sử thì cũng chưa lâu, hoạt động kiểm toán vẫn còn hạn chế và luôn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh lớn như KPMG, PWC, E&Y…. Do giới hạn về mức phí kiểm toán nên việc thu thập bằng chứng kiểm toán như gửi thư xác nhận bị hạn chế. Chính điều này cũng ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Trong C«ng ty vÉn cßn cã mét sè c«ng nh©n viªn trÎ ch­a cã kinh nghiÖm lµm viÖc, mét sè ch­a cã kinh nghiÖm thùc tÕ, ch­a n¾m b¾t kÞp thêi c«ng nghÖ tiªn tiÕn. §iÒu ®ã lµm n¨ng suÊt lao ®éng kh«ng cao, dÉn ®Õn thu nhËp cña ng­êi lao ®éng ch­a cao. Hơn thế nữa, hiện nay A&C trong tình trạng thiếu nhân lực trầm trọng, không chỉ trong lĩnh vực kiểm toán mà cả lĩnh vực khác như kiểm soát rủi ro. Do nhu cầu kiểm toán gia tăng không ngừng như hiện nay thì số lượng nhân viên của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu. Với tình trạng này thì vào những khoảng thời gian cao điểm, áp lực công việc lên các nhân viên là rất lớn, công việc không đạt được hiệu quả mong muốn. 3.2.2. Hạn chế mang tính chủ quan Trong thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên có sử dụng kỹ thuật phân tích trong cả ba giai đoạn, nhưng những kỹ thuật phân tích này mới chỉ dừng lại ở mức đơn giản. Thường sử dụng các phương pháp về phân tích xu hướng, và phân tích tỷ suất để thấy sự biến động của các chỉ tiêu. Từ đó tìm nguyên nhân của sự biến động đó. Hơn thế nữa, việc thu thập bằng chứng kiểm toán giữa các bên liên quan thường hạn chế. Cụ thể: Kỹ thuật kiểm tra vật chất: Hiện nay việc áp dụng kỹ thuật này đối với các khách hàng mà hợp đồng kiểm toán ký sau khi kết thúc năm tài chính là rất ít hoặc thậm chí không thực hiện. Thông thường, khi tiến hành kiểm toán với khách hàng mà hợp đồng kiểm toán ký trước khi năm tài chính kết thúc (trước thời điểm kiểm kê khi kết thúc năm tài chính), khi đó các kiểm toán viên tiến hành thực hiện kiểm kê cùng đơn vị (đi xem xét, đánh giá thủ tục kiểm kê và trực tiếp kiểm kê một số tài sản điển hình. Tuy nhiên khi năm tài chính đã kết thúc (thời điểm kiểm kê đã thực hiện xong), khi đó các kiểm toán viên sẽ ít thực hiện lại kiểm kê do sức ép bởi thời gian kiểm toán, do tốn kém thời gian và chi phí. Mặc dù, trong kiểm toán, còn có nhiều kỹ thuật thay thế như xác minh tài liệu… Tuy nhiên chất lượng bằng chứng thu thập của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán sẽ giảm sút. -    Kỹ thuật gửi thư xác nhận: Việc áp dụng kỹ thuật này cũng khá phổ biến (phần lớn các cuộc kiểm toán tài chính đều tiến hành) tuy nhiên mặt hạn chế là khâu nhận thư xác nhận và căn cứ vào đó đưa ra kết luận còn chưa đúng đắn. Điểm hạn chế trên do cả lý do khách quan và chủ quan. Lý do khách quan là ý thức nhận và gửi thư xác nhận hiện nay của các cá nhân trong Công ty kiểm toán và tại Việt Nam chưa tốt. Lý do chủ quan là do sức ép thời gian kiểm toán (từ khi bắt đầu và kết thúc lập báo cáo kiểm toán) và đôi khi còn có kiểm toán viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng kiểm toán từ kỹ thuật gửi thư xác nhận . -    Kỹ thuật phân tích: Việc áp dụng kỹ thuật này còn tồn tại một số vấn đề như: Đã tiến hành phổ biến trong các cuộc kiểm toán tài chính nhưng chưa sử dụng nhiều đến việc so sánh, đối chiếu mối quan hệ giữa thông tin tài chính với thông tin phi tài chính, áp dụng kỹ thuật phân tích trên giác độ phân tích tổng quát tình hình tài chính chưa thực sự hiệu quả . Nguyên nhân là do bản thân chương trình kiểm toán chưa đánh giá cao việc phân tích tài chính tổng quát mà chủ yếu thiết kế các thủ tục phân tích cụ thể trong từng đối tượng kiểm toán cụ thể. Thêm vào đó, trình độ kiểm toán viên để đọc và hiểu hết về thủ tục phân tích còn nhiều bất cập (chủ yếu KTV đi vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn đối với áp dụng kỹ thuật này). 3.3. Định hướng chung về hoàn thiện thu thập bằng chứng kiểm toán tại A&C Do Công ty luôn phải cạnh tranh với các Công ty hàng đầu trên thế giới như: PWC, KPMG, E&Y, việc tạo lập được uy tín và niềm tin đối với khách hàng là vô cùng quan trọng. Công ty luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình với một mức phí kiểm toán phù hợp. Đơn vị kiểm toán cần quán triệt đầy đủ việc áp dụng đúng đắn và có hiệu quả hơn nữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Có định hướng đào tạo đội ngũ nhân viên lành nghề, thường xuyên cho nhân viên đi tập huấn để cập nhật các thông tin mới về ngành. Tăng cường các trang thiết bị phục vụ cho công tác của nhân viên trong Công ty. Ngày càng phải hoàn thiện chương trình làm việc, học hỏi các Công ty khác để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nâng cao hơn nữa chất lượng của bằng chứng kiểm toán thu thập. 3.4. Phương hướng hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại A&C 3.4.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch 3.4.1.1. Kiến nghị về xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Việc đánh giá mức độ trọng yếu của Công ty thông qua việc ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, sau đó sẽ thực hiện phân bổ mức trọng yếu đó cho các bộ phận. Từ những ước lượng ban đầu, kiểm toán viên sẽ ước tính những sai sót. Nhưng trên thực tế, đối với những khách hàng nhỏ kiểm toán viên thường bỏ qua bước này hoặc đánh giá mức trọng yếu một cách khái quát và không thể hiện nó trên giấy tờ. Điều này cũng sẽ gây cản trở đối với việc thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ nhất. Do đó kiểm toán viên cần thực hiện đánh giá mức trọng yếu đối với tất cả các khách hàng theo như chương trình kiểm toán mà Công ty đã xây dựng để đảm bảo cho những bằng chứng kiểm toán thu thập là đầy đủ và hợp lý. sơ Các thông tin mà kiểm toán viên thu thập ban đầu về khách hàng thường sơ sài. Do vậy mà việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là khó khăn. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thường căn cứ vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tình hình kinh doanh của Công ty. Từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát ở các mức thấp, trung bình, hay cao. Việc đánh giá đó chỉ mang tính chất chung chung, không cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực để có thể thực hiện thu thập bằng chứng kiểm toán một cách hiệu quả. 3.4.1.2. Kiến nghị về áp dụng thủ tục phân tích Thủ tục phân tích trong kiểm toán là phương pháp kiểm toán khá hiệu quả và ít tốn kém. Thông qua thực hiện các thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của đơn vị. Từ đó sẽ xác định được các khoản mục trọng yếu. Trên thực tế, kiểm toán viên thường chỉ thực hiện các thủ tục phân tích một cách đơn giản, như phân tích sự biến động của kỳ này với kỳ trước. Vì vậy việc đưa ra kết luận cũng chưa thật chính xác. Đó một phần cũng là do hạn chế về cơ sở vật chất. Kiểm toán viên đôi khi không có máy vi tính để thực hiện các thao tác một cách đầy đủ. Thông qua thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể thấy được tính hợp lý của các chỉ tiêu, và có thể xem xét được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Ngoài ra, kiểm toán viên không chỉ thể hiện phân tích tài chính qua các bảng mà có thể thể hiện các chỉ tiêu qua các đồ thị để quan sát và thấy sự biến động của chúng một cách dễ dàng. Từ đó, kiểm toán viên có thể đưa ra các kết luận và dự đoán một cách hợp lý cho các khoản mục. Khi thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên cũng cần xem xét tính độc lập và độ tin cậy của các dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Ước tính giá trị và so sánh giá trị ghi sổ. Cần tăng cường các thủ tục phân tích về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính cũng như các thủ tục phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của đơn vị trong kế hoạch và chương trình kiểm toán. 3.4.1.3. Về kỹ thuật kiểm tra vật chất Cần được tiến hành trong mọi cuộc kiểm toán tài chính. Trong trường hợp đơn vị đã tiến hành kiểm kê , khi đó các kiểm toán viên kiểm tra kỹ các thủ tục kiểm kê trên hồ sơ và phải tiến hành chọn mẫu một số tài sản điển hình để tiến hành kiểm kê trực tiếp trên 2 góc độ: Sự tồn tại, số lượng và tình trạng của chúng. 3.4.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán. 3.4.2.1. Kiến nghị về thực hiện chương trình kiểm toán của kiểm toán viên. Chương trình kiểm toán được xây dựng cụ thể đối với từng khoản mục kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, trưởng nhóm sẽ phân công công việc theo từng khoản mục cho các kiểm toán viên. Các kiểm toán viên mặc dù đã được phân công theo từng khoản mục song vẫn có sự trùng lặp hay bỏ sót khi tiến hành kiểm toán. Điều này gây nên sự lãng phí thời gian. Do vậy, kiểm toán viên có thể phân công công việc theo chu trình kiểm toán. Như vậy sẽ có thể tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí, hơn thế nữa cũng sẽ đạt được hiệu quả cao trong công việc. Hơn thế nữa, việc đối chiếu số liệu, chứng từ giữa các phòng ban ít khi được thực hiện. Kiểm toán viên thường chỉ kiểm tra ở phòng kế toán. Điều này rất dễ gây ra sự bỏ sót trong quá trình kiểm toán. Vì thế, ngoài việc kiểm toán tại phòng kế toán, kiểm toán viên có thể phỏng vấn và hỏi thêm các phòng ban khác. 3.4.2.2. Kiến nghị về việc lấy xác nhận của kiểm toán viên Kỹ thuật này thường được đánh giá cao trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Kỹ thuật này có thể giúp kiểm toán viên xác minh tính chính xác của thông tin như: Xác nhận tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, hàng tồn kho gửi trong Công ty.... Trên thực tế, việc gửi thư xác nhận không được tiến hành theo đúng quy trình để có được độ tin cậy cao. Các doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán thì lại không có đủ các bản xác nhận công nợ cuối năm. Mà khoản mục công nợ đóng vai trò khá quan trọng. Trước hết cần nâng cao nhận thức cho tất cả kiểm toán viên và bên liên quan về tầm quan trọng của bằng chứng từ bên thứ ba độc lập. Thêm vào đó, cần tăng cường việc thực hiện gửi thư xác nhận tích cực với các đối tác có ảnh hưởng trọng yếu (có thể gửi thư nhiều lần, gọi điện trực tiếp để thúc giục thậm chí cử nhân viên đến tận nơi lấy thư xác nhận nêu cần thiết và có thể). Kiểm toán viên cũng cần thu thập các tài liệu để tiến hành xác nhận công nợ của các khách hàng lớn, hoặc các khách hàng có số dư công nợ lâu. Tuy nhiên việc xác nhận công nợ này thường bị hạn chế do chi phí của nó lớn, mà lại mất khá nhiều thời gian. 3.4.2.3. Kiến nghị về chọn mẫu kiểm toán Chọn mẫu kiểm toán thường dựa vào những ước tính của kiểm toán viên, có một số khoản mục quy định về mức chọn mẫu tối thiểu. Thông qua chọn mẫu, kiểm toán viên sẽ tập trung vào các khoản mục trọng yếu. Nhưng việc chọn mẫu cũng có thể dẫn tới các rủi ro trong quá trình kiểm toán nếu chỉ dựa vào chủ quan của kiểm toán viên. Vì vậy, kiểm toán viên có thể kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên. 3.4.2.4. Kiến nghị về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Trong Công ty kiểm toán A&C đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thường kết hợp với các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khác để có đủ độ tin cậy nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chính xác. Thường khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, Công ty sẽ dựa vào bảng câu hỏi được thiết kế trong chương trình kiểm toán. Bảng câu hỏi này là chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Và điều này đã gây ra sự không hợp lý, mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng, các câu hỏi có thể sẽ là không chính xác đối với doanh nghiệp đó. Khách hàng sẽ trả lời những câu hỏi đó mang xu hướng tốt lên cho doanh nghiệp mình. Do vậy, kiểm toán viên có thể điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, và thực hiện các câu hỏi mở để có thể đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chính xác hơn. 3.4.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Kiến nghị về việc tổng hợp bút toán điều chỉnh của kiểm toán viên: Việc tổng hợp các bút toán điều chỉnh được kiểm toán viên đưa ra trong phần kết luận. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh, mà các sai phạm đó không phải là trọng yếu sẽ gây ra sự lãng phí thời gian. Do vậy, khi tổng hợp các bút toán điều chỉnh, kiểm toán viên nên cân nhắc các bút toán điều chỉnh cho thích hợp. KẾT LUẬN Cùng với sự hội nhập, phát triển kinh tế của đất nước, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngày càng được khẳng định, là công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung, quản lý tài chính nói riêng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán và đạt được sự tín nhiệm của các khách hàng. Những thành công và kết quả đạt được cũng là nhờ kiểm toán viên trong Công ty nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên đã lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán một cách thích hợp, và kết hợp với quy trình kiểm toán tại Công ty nhằm thu được hiệu quả cao nhất trong quá trình kiểm toán. Từ những kiến thức về bộ môn kiểm toán được học trên ghế nhà trường và thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã giúp em hoàn thành đề tài này. Đề tài là cái nhìn tổng quan về sự hình thành, phát triển của Công ty, quá trình quản lý cũng như kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Em xin cảm ơn PGS. TS NGÔ TRÍ TUỆ và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) đã giúp em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2008. Sinh viên Nhung Phạm Hồng Nhung MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Danh mục bảng: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm Bảng 2: Khát quát Công ty và Chi nhánh Hà Nội năm 2007 Bảng số 3: Một số câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Bảng số 4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên thu thập trong quá trình quan sát Bảng số 5: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty XYZ Bảng số 6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty XYZ Bảng số 7: Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng số 8: Phân tích tình hình tài chính của Công ty XYZ Bảng số 9: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ABC Bảng số 10: Phân tích tình hình tài chính của Công ty ABC Bảng số 11: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Bảng số 12: Mức tăng giảm tiền qua các năm Bảng số 13: Biên bản kiểm kê quỹ của Công ty ABC ngày 31/12/2007 Bảng số 14: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Bảng số 15: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Bảng số 16: Mức tăng giảm tiền qua các năm Bảng số 17: Biên bản kiểm kê quỹ của Công ty XYZ ngày 31/12/2007 Bảng số 18: Trích giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục tiền mặt Bảng số 19: Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu Bảng số 20: Phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC Bảng số 21: Phân tích sự biến động của khoản mục doanh thu tại Công ty XYZ Bảng số 22: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên về thư giải trình của Ban Giám đốc Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) Sơ đồ 2: Mô hình kiểm soát chất lượng Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty ABC Sơ đồ 4: Quy trình bán hàng và ghi nhận doanh thu tại Công ty ABC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn GCNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh BCTC: Báo cáo tài chính KTV: Kiểm toán viên XDCB: Xây dựng cơ bản PGĐ: Phó Giám đốc NV: Nguồn vốn NVKD: Nguồn vốn kinh doanh TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn TÀI LIỆU THAM KHẢO Chuẩn mực kiểm toán tại Việt Nam - Tập thể tác giả - Nhà xuất bản Tài chính – 2001 Kiểm toán tài chính – GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – Khoa kế toán - Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Tài chính – 2001 Lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Khoa kế toán - Đại học Kinh tế Quốc dân – Nhà xuất bản Tài chính – 2001 File hồ sơ kiểm toán A&C Kiểm toán nội bộ hiện đại – Victor Z.Brink và Herbert Witt Kiểm toán căn bản – PGS.TS – Nhà xuất bản Tài chính – 1996 Trang web: www.kiemtoan.com.vn Trang web: www.mof.gov.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7301.doc