Báo cáo Hoàn thiện lập và phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện lập và phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long: ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện lập và phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện lập và phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam ra nhập WTO, đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Đây là thời cơ giúp chúng ta hội nhập với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Điều đó đặt ra một cấp bách là chúng ta phải hoàn thiện và đổi mới hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, các chính sách mở cửa thu hút đầu tư của nước ngoài để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp xây lắp đang có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý không ngừng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với nó là hình thức đấu giá trực tiếp làm cho doanh nghiệp xây lắp càng có sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước và công ty nước ngoài. Do vậy đối tượng sử dụng thông tin kế toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi những người quản lý doanh nghiệp (Ban giám đốc) và những nhà quản lý nhà nước (cơ quan thuế..) với mục đích quản lý, kiểm tra, kiểm soát đơn vị mà đối tượng sử dụng thông tin kế toán doanh nghiệp rộng rãi hơn, gồm các đối tượng bên ngoài đơn vị như: các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai… Tuy nhiên mỗi đối tượng sử dụng thông tin kế toán với mục đích khác nhau. Đứng trước thực tế đó, em chọn đề tài “Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long” để viết luận văn tốt nghiệp. Trong phạm vi luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 03 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về lập hệ thống Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. - Chương III: Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Quý, Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ trong phòng Tài chính- Kế toán công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập và viết luận văn Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song trong thời gian có hạn cũng như nhận thức và trình độ còn hạn chế nên chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong những ý kiến đóng góp của Cô giáo cũng như tập thể Công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn việc tìm hiểu , nghiên cứu chuyên môn của mình sau này. Em xin trân trọng cảm ơn ! NỘI DUNG Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LẬP HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I.1.Báo cáo tài chính Trong sự phát triển cũng như cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh tế như hiện nay để đạt được lợi nhuận cũng như chỗ đứng trên thương trường thì doanh nghiệp hiểu rẳng để đạt được kết quả cao nhất thì thì phải thực hiện quản lý quá trình sản xuất. Với mức độ cạnh tranh càng lớn thì càng cần thiết phải tăng cường quản lý sản xuất. Hạch toán kế toán ra đời và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan đó của các doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội. Do đó kế toán là bộ phận tất yếu và là công cụ tạo ra hiệu quả của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, bởi vì nó có khả năng phản ánh toàn diện, trung thực khách quan về tình hình tài chính, quá trình diễn biến và kết quả của hoạt động kinh doanh, và các luồng tiền hoặc phát hiện ra những tồn tại cũng như cung cấp các căn cứ cho việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Kế toán thực hiện được chức năng này bằng cách thu thập, xử lý và cung cấp một hệ thống thông tin về thu nhập, chi tiêu, tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Đó cũng là các thông tin kinh tế cần thiết cho các doanh nhân trong việc ra quyết định kinh tế và cho yêu cầu của cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Như vậy, thông tin kế toán là nguồn thông tin không thể thiếu được không chỉ cho chính sự quản lý của doanh nghiệp mà còn cho cả những người sử dụng khác ngoài doanh nghiệp. Để cung cấp hệ thống thông tin kinh tế - tài chính này nhằm phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và nhu cầu sử dụng thông tin của những người bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác …kế toán sử dụng một hệ thống công cụ để thực hiện việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán đó là: Chứng từ kế toán, Tài khoản kế toán, Sổ kế toán và Báo cáo tài chính. Tuy nhiên chứng từ kế toán hoặc tài khoản kế toán không phải là hình thức phù hợp nhất để truyền đạt thông tin kế toán. Công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán là báo cáo tài chính. Kế hoạch phát triển kinh doanh và xã hội của doanh nghiệp được lập cho từng kỳ nhất định (tháng, quý, năm), cho nên cần phải tổng hợp định kỳ các bút toán trên các tài khoản cung cấp thông tin cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của từng kỳ tương ứng. Điều đó đòi hỏi cần thiết phải phân tích định kỳ thực trạng vốn kinh doanh và sự biến đổi của nó dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu của vốn kinh doanh bởi sự ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế, xác định kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, và cả việc thực hiện kế hoạch tích lũy như thế nào. Điều này đạt được bằng cách định kỳ lập các Báo cáo tài chính công bố các thông tin về quá trình thực hiện các kế hoạch kinh doanh thông qua công cụ quan trọng nhất là Bảng cân đối kế toán. Báo cáo này phản ánh tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo hình thái cụ thể và nguồn hình thành chúng. Các báo cáo khác còn lại phản ảnh các khía cạnh liên quan của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ được báo cáo. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính cho những người quan tâm, chủ yếu là các thành viên ngoài doanh nghiệp, qua một hệ thống chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau do Nhà Nước quy định và mang tính pháp lệnh. Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán. Khi Báo cáo tài chính được lập, dựa vào các số liệu kế toán được phản ánh trong sổ sách kế toán, nó thể hiện sự kết thúc một chu ký kinh doanh của kế toán tài chính, đối với Báo cáo tài chính năm thì đó là quá trình kết thúc năm tài chính của kế toán tài chính. Như vậy, Báo cáo tài chính được hình thành từ nhu cầu cung cấp thông tin tổng quát, hữu ích về thực trạng của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là phương tiện nối doanh nghiệp với các đối tượng quan tâm. Với ý nghĩa hết sức to lớn như vậy, việc lập và trình bày Báo cáo tài chính là công việc không thể thiếu trong mỗi chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. I.1.1. Hệ thống Báo cáo tài chính Việt Nam qua một số giai đoạn. Giai đoạn 1: Giai đoạn quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp ( trước năm 1986) Trong giai đoạn này, công tác kế toán được đề ra để tiến hành quản lý các hoạt động thu – chi ngân sách, phục vụ cho nhu cầu quản lý, kiểm soát việc chấp hành kế hoạch, bảo vệ tài sản XHCN. Vì vậy thông tin trên Báo cáo tài chính lúc này thể hiện các chỉ tiêu thực hiện thu – chi, để tổ chức sản xuất theo kế hoạch đề ra trong giới hạn ngân sách Nhà Nước phân bố. Điểm đánh dấu sự ra đời và phát triển của hệ thống Báo cáo kế toán doanh nghiệp trong giai đoạn này là Chế độ Báo cáo kế toán áp dụng cho các Xí nghiệp Công nghiệp ban hành theo quyết định số 223 – CP ngày 01/12/1970 cuả Hội Đồng Chính Phủ. Theo quyết định này, hệ thống Báo cáo kế toán định kỳ bao gồm 13 báo biểu, lập và nộp định kỳ theo tháng, quý, 6 tháng đầu năm, năm. Các số liệu thể hiện trên báo cáo được các cơ quan chức năng của Nhà nước hệ thống và sử dụng để nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc tuân thủ các quy định, điều hành tài nguyên giữa các Xí nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là cơ sở để đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp trong thời gian tới. Hệ thống Báo cáo kế toán trong giai đoạn này đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý tập trung và phục vụ tốt cho công tác kiểm soát,chỉ đạo của cơ quan chức năng Nhà Nước. Tuy nhiên, hệ thống Báo cáo kế toán như trên ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm. Số lượng bảng biểu là quá nhiều, cùng với các chỉ tiêu kinh tế đòi hỏi cả người lập và người đọc báo cáo phải có trình độ nhất định trong khi đó công tác đào tạo cán bộ kế toán chưa thực sự tương xứng với yêu cầu trên. Hơn nữa, kỳ lập báo cáo lại ngắn và liên tục. Với đội ngũ cán bộ ít, trình độ có hạn, các báo cáo được lập trong điều kiện này chỉ mang tính đối phó, thiếu tính chính xác, không đảm bảo độ trung thực mà thông tin cần có. Do đó, ta thấy công tác lập báo cáo trong giai đoạn này là không khoa học. Giai đoạn 2: Giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế (từ năm 1986 đến nay) Trong những năm đầu đổi mới, từ 1986 – 1990, nền kinh tế nước ta gặp vô vàn khó khăn. Để phù hợp với sự vận động khách quan của nền kinh tế, Nhà Nước ta đã thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế : từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch hóa và công tác quản lý kinh tế - tài chính của Nhà Nước trong giai đoạn này, chế độ báo cáo thống kê kế toán định kỳ đã được ban hành theo quyết định số 13 – TCTK/PPCĐ ngày 13/01/1986 của Tổng cục trưởng Tổng cục thống kê. Đối với lĩnh vực kế toán, có 9 biểu, các đơn vị phải lập và gửi báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm. Tuy số lượng báo cáo đã giảm và cũng không yêu cầu bắt buộc phải lập báo cáo theo tháng, song 9 bảng biểu vẫn là tương đối lớn, số lượng chỉ tiêu vẫn nhiều, rườm rà không cần thiết cho hoạt động quản lý và quan trọng hơn cả là vẫn được thực hiện tập trung, mang nặng tính hình thức, chưa thực sự hữu ích cho bản thân đơn vị, thông tin kế toán chủ yếu vẫn được dùng cho việc kiểm soát, chỉ đạo của cấp trên và các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Từ năm 1990 – 1995, giai đoạn này sự cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý mới được nhận thức đấy đủ, những chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng hạch toán và kinh doanh XHCN được cụ thể hóa, đưa vào cuộc sống. Trong giai đoạn này, chế độ báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh được thực hiện theo quyết định số 224 – TC/CĐKT ngày 18/04/1990 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo chế độ này, hệ thống báo cáo kế toán chỉ còn 4 báo cáo định kỳ. Bảng tổng kết tài sản ( lập theo quý, năm) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (lập theo năm) Chi phí sản xuất theo yếu tố (lập theo năm) Bản giải trình kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh (lập theo năm) Các doanh nghiệp quốc doanh phải nộp các báo cáo cho cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, cơ quan Thống kê và cơ quan Ngân Hàng liên quan. Thời gian lập và nộp các báo cáo cũng đã “thoáng” hơn, các chỉ tiêu trong từng báo cáo đã phần nào được đơn giản hóa, phục vụ thiết thực hơn cho việc quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông tin trên các Báo cáo kế toán trong thời gian này chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế vì chúng ta chưa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hòa hợp quốc tế. Từ năm 1995 đến nay, giai đoạn này được đánh dấu bởi những bước chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà Nước. Xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đặt đất nước ta vào thế phải không ngừng thay đổi các chính sách kinh tế để hội nhập với quốc tế. Đứng trước xu thế đó, hệ thống kế toán nói chung và hệ thống Báo cáo kế toán phải từng bước thay đổi cho phù hợp với tình hình phát triển chung của đất nước và phải được thay đổi đồng bộ, triệt để cả nội dung lẫn hình thức để phục vụ tốt như cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường, phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực thông lệ quốc tế. Trong giai đoạn này, hệ thống Báo cáo kế toán được sửa đổi, bổ xung nhiều lần, song nhìn chung hệ thống Báo cáo kế toán được quy định thống nhất và ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế với 4 biểu mẫu kế toán phải lập là: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Riêng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, từ năm 2003 mới bắt buộc phải lập, nộp Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu thông tin kế toán của bản thân doanh nghiệp mà có thể lập thêm một số báo cáo nội bộ khác. Theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính là tương đối phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin cho các đối tượng trong giai đoạn này, một phần đã phù hợp với thông lệ quốc tế nên có tác dụng lớn trong việc cung cấp thông tin hữu ích. Song đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta chuyển biến mạnh mẽ, các nghiệp vụ kinh tế tất yếu gia tăng ngày càng đa dạng. Các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính không đáp ứng kịp những thay đổi đó là một điều dễ hiểu. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, cải tiến hệ thống báo cáo, từ năm 2000, chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 do Bộ Tài Chính ban hành về chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo quyết định này, hệ thống Báo cáo tài chính chỉ thay đổi bổ xung, hệ thống hóa lại một số chỉ tiêu theo sự thay đổi của một số văn bản có liên quan từ năm 1995 đến năm 2000, còn hình thức và nền tảng vẫn theo mẫu của quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT. Từ năm 2000, để cập nhật hơn nữa những yêu cầu của nền kinh tế đang đổi mới, phát triển, Bộ Tài chính vẫn không ngừng nghiên cứu cải tiến, nâng cao vai trò cung cấp thông tin cho các Báo cáo tài chính. 26 Chuẩn mực kế toán được ban hành, cùng với các thông tư hướng dẫn kèm theo, đặc biệt là chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày 21/12/2002, được hướng dẫn cụ thể theo thông tư số 105/2003/TT – BTC ngày 4/11/2003 và Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ – BTC ngày 30/12/2003 được hướng dẫn cụ thể theo thông tư số 23/2005/TT – BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngày 20/03/2006, Bộ tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp tại quyết định số 15/2006/QĐ – BTC thay thế quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Quyết định này được xây dựng trên cơ sở hệ thống hóa những thay đổi nằm rải rác ở nhiều văn bản liên quan, ban hành vào nhiều thời điểm khác nhau từ năm 1995 trở lại đây, dựa trên nguyên tắc cập nhật những yêu cầu mới nhất xủa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, được xây dựng trên phương châm “dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát” So với giai đoạn trước đây, hệ thống Báo cáo tài chính hiện nay là một đột phá căn bản, nó không chỉ khắc phục được những nhược điểm của hệ thống báo cáo trước đây mà còn được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế phục vụ thiết thực hơn cho các cơ quan quản lý nhà nứoc và nhiều đối tượng khác. Nó phản ánh đầy đủ hơn các sự kiện kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên tạo được niềm tin từ phía người sử dụng và thực sự phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính kế toán. Nền kinh tế còn nhiều biến đổi , trong tương lai, hệ thống báo cáo tài chính cũng như hệ thống kế toán sữ còn phải thay đổi để phù hợp hơn, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp. I.1.2. Nội dung cơ bản của các Báo cáo tài chính hiện hành. Hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành tại quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006, bao gồm các Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Hệ thống Báo cáo năm gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02 – DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 – DN Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 – DN Trong quá trình kinh doanh nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể bổ xung hoặc sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành, các doanh nghiệp có thể quy định thêm các báo cáo chi tiết khác. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung còn những quy định, hướng dẫn cụ thể được trình bày tại Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Theo qui định, thời điểm này là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các TK và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Tài sản và Nguồn vốn, có thể kết cấu theo kiểu 2 bên (Tài sản bên trái, Nguồn vốn bên phải) hoặc kết cấu 1 bên ( Tài sản phía trên, Nguồn vốn phía dưới). Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có, đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo, đang tồn tại dưới tất cả các hình thái và trong tất cả các giai đoạn,các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, là tất cả những gì phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể mang lại lợi nhuận trong tương lai và phải thỏa mãn điều kiện sau: Thuộc quyền sở hữu hay sử dụng lâu dài của doanh nghiệp Có giá trị thực sự đối với doanh nghiệp Có gía phí xác định Xét theo thời gian luân chuyển của Tài sản, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn, được trình bày thành 2 phần trong phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn là những tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ. Tất cả các tài sản khác ngoài Tài sản ngắn hạn được xếp vào loại Tài sản dài hạn. Phần Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý và sử dụng đối với Nhà Nước, cấp trên, các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các đơn vị kinh tế khác, công nhân viên… Nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nợ phải trả: là tài sản, tiền vốn của đơn vị, đối tượng khác mà doanh nghiệp đi vay hoặc chiếm dụng nên doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Nếu khoản nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì khoản nợ này thuộc Nợ ngắn hạn. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài Nợ ngắn hạn được xếp vào Nợ dài hạn. Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu hoặc được bổ xung từ quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nó thể hiện tính độc lập, tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, Bảng cân đối kế toán còn phản ánh các chỉ tiêu ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài, Ngoại tệ các loại…Đây là những chỉ tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các TK trong Bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi đề phục vụ yêu cầu quản lý. Các chỉ tiêu cụ thể cũng như hình thức trình bày các thông tin trên Bảng cân đối kế toán hiẹn hành thực hiện theo quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Phụ lục 1.1. Bảng cân đối kế toán) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính, hoạt động khác). Kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện theo quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Phụ lục 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Trong đó các chỉ tiêu chính được khái quát như sau: Doanh thu: là sự gia tăng về lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền thu vào hoặc gia tăng tài sản hoặc giảm bớt công nợ dẫn đến việc gia tăng vốn cổ phần mà không phải do các cổ đông đóng góp. Chi phí: là sự giảm bớt lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các công nợ dẫn đến việc làm giảm vốn cổ phần mà không phải là do phân phối cho những người tham gia góp vốn. Lợi nhuận: là phần thu nhập còn lại sau khi trang trải các khoản chi phí tương ứng theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu. Lợi nhuận là chỉ tiêu thường được sử dụng làm thước đo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu và chi phí được trình bày theo 3 hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra, cung cấp cho khách hàng trong kỳ báo cáo. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu ngay sau khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đó là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu do những hoạt động đầu tư tài chính, kinh doanh về vốn đưa lại. Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn đầu tư tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thu nhập khác: Là những khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu chính, như: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt, tiền bồi thường, thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước… Chi phí khác: là các khoản chi do các nghiệp vụ không thường xuyên, riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: chi về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chi tiền phạt… Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Luồng tiền theo chuẩn mực số 24 là luồng vào và luồng ra của tiền và tương đương tiền, không bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền trong doanh nghiệp. Trong đó: - Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn. - Tương đương tiền: là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quả 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dế dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về các luồng tiền vào chủ yếu (từ hoạt động kinh doanh, bán tài sản, vay, nợ phải trả, đầu tư của chủ sở hữu,…) và luồng tiền ra chủ yếu (quá trình hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động, thanh toán công nợ hay phân chia cho các chủ sở hữu,…)trong một kỳ nhất định. Các thông tin này phục vụ cho việc giải thích, đánh giá các hoạt động đầu tư và huy động vốn quan trọng của một doanh nghiệp. Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là trình bày các khoản thu chi của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo trên cả 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính theo cách thức phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại như vậy giúp cho người đọc báo cáo có thể đánh giá được sự ảnh hưởng của mỗi hoạt động tới tình hình tài chính, tới lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ kinh doanh và cũng có thể dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên. Nội dung chính của các luồng tiền thuộc 3 hoạt động trên như sau: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh phản toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tỉếp đến hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp( hoạt động mang lại khả năng sinh lời cơ bản của doanh nghiệp) và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay tài chính. Nội dung của luồng lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh thường bao gồm: tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiền thu từ các khoản phải thu, tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng các khoản phải thu khác trừ những khoản thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư tài chính …luồng tiền trả cho nhà cung cấp, tiền chi trả cho người lao động, trả lãi tiền vay, tiền mua bảo hiểm tiền phạt… Đặc biệt các luồng tiền liên quan đến mua, bán chứng khoán cũng được xếp vào luồng tiền từ hoạt động kinh doanh nếu nó có mục đích thương mại. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm luồng tiền có liên quan đến việc mua, bán, thanh lý tài sản cố định và tài sản dài hạn khác, xây dựng cơ bản mua và bán chứng khoán góp vốn liên doanh, cho vay các đối tượng khác cùng quá trình thu nợ vay,… và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đưong tiền. Trình bày tách biệt các luồng tiền từ hoạt động đầu tư có ý nghĩa trong việc thể hiện phạm vi mà các khoản chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vồn vay của doanh nghiệp như nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu của doanh nghiệp … Ngoài ra, hoạt động này còn bao gồm cả việc doanh nghiệp đi vay vồn và hoàn trả nợ vay, đi thuê tài chính, chi trả cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. Việc tách biệt luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính cũng có ý nghĩa và nội dung rất quan trọng bởi vì chúng rất hữu dụng trong việc dự toán các khoản tiền từ những nhà cung cấp vốn cho doanh nghiệp trong tương lai. Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp tại quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Phụ lục 1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Tùy theo phương pháp sử dụng để lập Báo cáo này ( phương pháp trực tiếp hay gián tiếp) mà các chỉ tiêu trình bày, tính toán trong mục Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh có khác nhau, còn các chỉ tiêu về Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính đều tương tự như nhau ở cả hai phương pháp. Từ những nội dung trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng không những đánh giá được những thay đổi trong tài sản thuần, trong cơ cấu tài chính, đánh giá được khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, khả năng tạo ra các luồng tiền trong hoạt động của doanh nghiệp mà nó còn là cơ sở để đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà nó còn là cơ sở đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp và khả năng của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác vì nó loại trừ được ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng kinh tế. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm mục đích giải trình, bổ xung thuyết minh những thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán cụ thể. Doanh nghiệp cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Trên bản thuyết minh báo cáo tài chính phải có đấy đủ các nội dung chính sau: - Những thông tin về cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được lựa chọn, áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện kinh tế quan trọng cùng sự giải thích về sự thay đổi chính sách kế toán áp dụng trong kỳ (nếu có) - Trình bày các thông tin theo quy định của các Chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong báo cáo tài chính khác - Cung cấp các thông tin bổ xung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác nhưng lại cần thiết chơ việc trình bày trung thực và hợp lý. Việc lựa chọn số liệu và thông tin càn phải trình bày trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại chuẩn mực số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính. Thông tin trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày theo thứ tự được quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và cần được duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và có thể so sánh báo cáo tài chính của doanh nghiệp khác(Phụ lục 1.4. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính). I.2. Lập báo cáo tài chính I.2.1.Thủ tục và nguyên tắc lập Báo cáo tài chính Các Báo cáo tài chính được lập nhằm mục tiêu cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến tình hình kinh tế, tài chính của một doanh nghiệp để ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên không phải mọi đối tượng đều am hiểu qui trình ghi nhận dữ liệu và xử lý thông tin của kế toán. Vì vậy, để đảm bảo tính hữu ích và dễ hiểu của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính, Nhà nước đã đưa ra những thủ tục và nguyên tắc nhất định cần phải tuân thủ trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính. Các yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, việc lập và trình bày Báo._. cáo tài chính phải tuân thủ yêu cầu trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu này, các Báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kế toán và quy định khác có liên quan hiện hành. Cụ thể khi lập và trình bày Báo cáo tài chính doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu: Trung thực, hợp lý Lựa chọn áp dụng các chính sách kế toàn phù hợp với qui định của từng Chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở Chuẩn mực cũng như chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo Báo cáo tài chính cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp các thông tin đáng tin cậy, khi: Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần là phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. Trình bày khách quan, không thiên vị Tuân thủ nguyên tắc thận trọng Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Ngoài ra, các Báo cáo tài chính phải cung cấp các thông tin bổ xung khi những qui định trong Chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính Theo chuẩn mực số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính, khi lập và trình bày Báo cáo tài chính phải đảm bảo nguyên tắc sau: *) Nguyên tắc hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, Giám đốc( hoặc người đứng đầu doanh nghiệp) cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp bằng cách xem xét đền mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Khi đánh giá nếu biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều đó phải được nêu rõ. Nếu Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ cùng với cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và lí do khiến cho doanh nghiệp không được coi là hoạt động liên tục. *) Nguyên tắc cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và Báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Riêng đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí được ghi nhận trên báo cáo này theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. *) Nguyên tắc nhất quán Nguyên tắc này yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc một Chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay đổi thì doanh nghiệp cần phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần VIII của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. *) Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Theo nguyên tắc này, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong Báo cáo tài chính hoặc trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Mọi thông tin được coi là trọng yếu nếu không được trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài chính. Tuy nhiên có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên Báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các qui định về trình bày báo cáo tài chính của các Chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. *) Nguyên tắc bù trừ Nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày Báo cáo tài chính không được phép bù trừ tài sản và nợ phải trả, do vậy doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên Báo cáo tài chính. Đối với các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của nguyên tắc trọng yếu và tập hợp. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. *) Nguyên tắc có thể so sánh Các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các ký kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính của kỳ trước kể cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu cần thiết cho người sử dụng hiểu rõ được Báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. Những qui định chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp Tất cả doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phân kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành cùng các thông tư hướng dẫn đi kèm. Hệ thống Báo cáo tài chính hiện hành được quy định bao gồm 4 biểu mẫu. Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi doanh nghiệp mà lượng Báo cáo kế toán có thể tăng lên. Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ kế toán năm. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà Nước thì phải lập thêm Báo cáo tài chính giữa niên độ vào cuối mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). Các doanh nghiệp có thể lập theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật, công ty mẹ hoặc các chủ sỏ hữu. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và đại diện theo pháp luật của đơn vị ký, đóng dấu của đơn vị. Người ký Báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo. Giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Kỳ kế toán là năm dương lịch hoặc ký kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan Thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đối ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập Báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt quá 15 tháng. Khi đó doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, phần VIII.Những thông tin khác về: Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các thông tin so sánh kỳ này, kỳ truớc và phải được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo kỳ này. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính được quy định trong điều 31 Luật kế toán và điều 20 nghị định kế toán đối với các loại hình doanh nghiệp, cụ thể như sau: +) Đối với doanh nghiệp Nhà Nước: Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo (đối với Báo cáo tài chính năm), 20 ngày (đối với Báo cáo quý). Đối với Tổng công ty Nhà Nước chậm nhất là 90 ngày (Báo cáo tài chính năm) và 45 ngày ( Báo cáo tài chính quý). Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo năm, quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty qui định. +) Đối với các loại hình doanh nghiệp khác Đơn vị kế toán là doanh nghiệp từ nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan khác theo quy định. Đối với doanh nghiệp Nhà nước còn phải nộp báo cáo cho cơ quan Tài chính cùng cấp, đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp báo cáo cho đơn vị kế toán cấp trên. Để đảm bảo chất lượng thông tin cung cấp ra ngoài, các Báo cáo tài chính phải được xác định bởi một bộ phận kiểm toán độc lập. Điều này được quy định rõ trong điều 34 Luật kế toán như sau: Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền trước khi công khai. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán thì phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền thì phải có báo cáo kiểm toán đính kèm. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi kịp thời. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc, có như vậy các thông tin hữu ích mới được sử dụng tổng hợp, phân tích, đánh gia kịp thời, quyết định kinh tế được đưa ra đảm bảo tính thời sự; góp phần định hướng đúng cho doanh nghiệp trong kinh doanh, phát huy và khai thác kịp thời những tiềm năng, cơ hội trong kinh doanh của doanh nghiệp. I.2.2. Qui trình lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm Trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung như sau: Tên địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo Nêu rõ Báo cáo tài chính này là của riêng doanh nghiệp hay Báo cáo tổng hợp, hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn. Ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kỳ báo cáo Ngày lập Báo cáo tài chính Đơn vị tiền tệ dùng để lập Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Để lập Bảng cân đối kế toán cần thiết phải sử dụng khá nhiều nguồn tài liệu, trong đó chủ yếu là các nguồn sau đây: Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước (năm trước) Sổ cái và sổ chi tiết các TK từ loại 1 đến loại 4 và TK ngòai bảng tương ứng với các chỉ tiêu được quy định trong Bảng cân đối kế toán của kỳ lập Bảng cân đôi kế toán. Bảng cân đối TK Các tài liệu liên quan khác Để đảm bảo tính kịp thời chính xác của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và giúp cho việc lập Báo cáo nhanh chóng, dễ dàng cần thiết phải làm tốt công việc sau: - Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và đối chiếu số liệu với các chứng từ, sổ sách có liên quan. Nếu có chênh lệch phải điều chỉnh cho đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập Báo cáo tài chính. - Tiến hành kết chuyển cuối kỳ các khoản có liên quan giữa các TK, phù hợp với qui định và hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, bảo đảm khớp đúng ( kiểm tra trong nội bộ và kiểm tra đối chiếu với các đơn vị có quan hệ kinh tế khác). Nếu có chênh lệch thì phải tiến hành điều chỉnh trước khi lập báo cáo. - Khóa sổ kế toán, tính ra số dư cuối kỳ của các Tk tổng hợp, chi tiết tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. - Phân loại và trình bày toàn bộ Tài sản và Nợ phải trả của doanh nghiệp thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp hoặc phải được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần nếu không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân chia ngắn hạn và dài hạn. - Tuyệt đối không được bù trừ các khoản mục Tài sản với Nợ phải trả cũng như không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ và Có của các TK thanh toán như TK 131,331 mà phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo. - Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán ngày cuối kỳ trước Khi lập, cột số liệu “số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán cuối kỳ này sẽ được chuyển từ cột “số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước. Cột “số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán kỳ này được căn cứ vào số dư của các TK (cấp 1,2) trên các sổ kế toán có liên quan tại thời điểm lập báo cáo. Những chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư của các TK thì căn cứ vào số dư đó để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: số dư Nợ của các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng thuộc phần Tài sản, số dư Có được ghi vào phần tương ứng Nguồn vốn. Trừ các trường hợp ngoại lệ sau: Các TK liên quan đến dự phòng (TK 129,139,159,229) và hao mòn (TK 214) có số dư Có nhưng vẫn phản ánh bên Tài sản, được ghi âm nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có ở doanh nghiệp. - Bên cạnh đó các TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK421- Lợi nhuận chưa phân phối, nếu có số dư Có thì ghi bình thường bên Nguồn vốn, nếu có số dư Nợ thì phải ghi âm bên Nguồn vốn. Đối với một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp như “Hàng tồn kho”, “Các khoản phải thu…” do có liên quan đến nhiều TK nên phải tiến hành tổng hợp số liệu từ các TK liên quan để lấy số liệu phản ánh lên Bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán được ghi nhận trên cơ sở số dư của các TK liên quan. Đặc điểm của các TK ngoài bảng là ghi đơn, có số dư Nợ nên kế toán căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ trên sổ Cái của từng TK để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nguồn số liệu chủ yếu dùng lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước Sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trong kỳ của các TK loại 5,6,7,8,9 Các số liệu khác (Thông báo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, sổ chi tiết TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp) Đối với cột số liệu “Năm trước” tương tự như việc lập Bảng cân đối kế toán, được lấy từ cột số liệu “Năm nay” tương ứng của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. Cột số liệu “Năm nay” phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo. Việc lập các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở cột “Năm nay” cụ thể như sau: - Đối với số liệu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán, Doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập khác, chi phí khác được lấy từ sổ kế toán phản ánh những nội dung trên : các TK doanh thu căn cứ vào số phát sinh Có, các TK chi phí căn cứ vào số phát sinh Nợ - Các chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, căn cứ vào chênh lệch phát sinh bên Nợ, Có của các TK chi tiết có liên quan để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Các chỉ tiêu khác như Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận khác, Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính toán theo hướng dẫn cụ thể trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trường hợp lỗ thì các chỉ tiêu ghi âm trên báo cáo - Riêng chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 – Lãi trên cổ phiếu. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Số liệu để lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm: - Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước - Các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các TK 111,112,113 các TK liên quan khác Để phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chính xác, nhanh chóng kịp thời đòi hỏi việc mở và ghi sổ kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phân loại sổ sách chi tiết theo từng hoạt động: các số kế toán chi tiết, các TK phải thu, phải trả, tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển phải mở chi tiết cho từng hoạt động mà doanh nghiệp đang tiến hành (kinh doanh, đầu tư và tài chính) - Phân loại các khoản đầu tư ngắn hạn theo thời gian thu hồi: Trước khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kế toán cần phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Đối với các khoản đầu từ chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương tiền, kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng chi tiết xác định các khoản mục này phục vụ cho mục đích thương mại hay phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần quán triệt nguyên tắc sau: - Trình bày luồng tiền vào theo từng hoạt động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính - Phân biệt luồng tiền phát sinh từ các hoạt động trên cơ sở thuần, bao gồm một số các luồng tiền phát sinh trong những trường hợp sau: + Thu và chi trả tiền hộ khách hàng + Thu và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn (mua bán ngoại tệ, các khoản đi vay và cho vay có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng) - Đối với các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đưong tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Phải quy đổi các giao dịch ngoại tệ ra đồng tiền chính thức sử dụng để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch. - Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện. Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể sử dụng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp Theo phương pháp trực tiếp, các chỉ tiêu trên báo cáo được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu – chi được chi tiết. Đối với phương pháp gián tiếp, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận truớc thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận, loại trừ các khoản lãi lỗ hoạt động đầu tư và tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. Lợi nhuận trước thuế được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định từ chênh lệch giữa phát sinh Nợ, Có của TK 911 trước khi điều chỉnh vơi TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Đối với cột số liệu “ Năm trước” kế toán tiến hành chuyển từ cột số liệu “Năm nay” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước sang. Cột số liệu “Năm nay” được tính toán theo hai cách khác nhau tùy theo phương pháp sử dụng riêng đối với phần lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hai phần còn lại, việc tính toán là hoàn toàn như nhau cho dù sử dụng phương pháp nào. Khi lập căn cứ vào nội dung của các chỉ tiêu được liệt kê trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các số liệu tương ứng đựoc tổng hợp, lấy từ các số kế toán chi tiết tổng hợp và các bảng biểu liên quan trong đó các khoản chi tiền được ghi trong ngoặc đơn() Bản thuyết minh báo cáo tài chính Để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính kế toán cần căn cứ vào: Sổ kế toán kỳ báo cáo (đặc biệt là các sổ chi tiết) Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bản thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước Khi lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính, việc trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch dễ hiểu. Các chỉ tiêu thuộc phần chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi. Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần phải trình bày trong báo cáo này được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu được quy định tại chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính. Đối với việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được thay đổi lại cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhưng phải thực hiện đúng yêu cầu và nội dung thông tin cần được trình bày theo quy định. Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp có thể trình bày bổ xung thêm một số thông tin khác nhằm mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính tùy theo nội dung được cụ thể trong báo cáo được cụ thể như sau: Phần I,II: Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình, đặc điểm thực tế của doanh nghiệp mình để cung cấp thông tin về phần này Phần III,IV: Doanh nghiệp căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành và hệ thống Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại doanh nghiệp để trình bày các thông tin được yêu cầu tại các phần này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính Phần V,VI,VII: là phần thông tin bổ xung cho các khoản mục đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu thuộc phần này ở cột “Năm trước”, “Đầu năm” được căn cứ vào số liệu “Năm nay”, “Cuối năm” của báo cáo kỳ trước. Đối với cột “Năm nay”, “Cuối năm” của bản thuyết minh báo cáo tài chính kỳ này, căn cứ vào các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp dựa vào các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp để lấy số liệu và thông tin trình bày vào các phần phù hợp của Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo yêu cầu cụ thê của từng chỉ tiêu từng nội dung thuộc phần này. Phần VIII: Bao gồm những thông tin khác ngoài các thông tin đã nêu ở trên, doanh nghiệp cần trình bày nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài chính doanh nghiệp I.3. Báo cáo tài chính tại Việt Nam so với quy định trong các Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan. Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, vấn đề hòa hợp quốc tế rất được coi trọng đặc biệt trong điều kiện đất nước đang phát triển, thu hút ngày càng nhiều đối tác nước ngoài thì sự hòa hợp trong hệ thống kế toán nói chung và hệ thống Báo cáo tài chính nói riêng không chỉ giúp cho các thông tin kế toán phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước mà còn giúp các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường quốc tế cũng như tiếp thu được những tinh hoa của công nghệ kế toán quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết như trên Bộ Tài chính đã ban hành một số chuẩn mực kế toán cùng các thông tư hướng dẫn liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính dựa vào các chuẩn mực kế toán quốc tế. Vì vậy, nội dung của các chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến báo cáo tài chính không khác nhiều so với chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập toàn diện. Những khác biệt hay sửa đổi, bổ xung chi tiết so với các chuẩn mực kế toán quốc tế đều bắt nguồn từ tình hình kinh tế của bản thân đất nước, những yêu cầu cụ thể của hoạt động kế toán trong nước ta và cũng là đáp ứng yêu cầu cụ thể hóa những quy định trong các chuẩn mực kế toán quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Sau đây là một số điểm giống và khác nhau so với các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan cụ thể là IAS 01 và IAS 07: - Theo các chuẩn mực Kế toán, các quyết định của Bộ Tài chính, Luật kế toán Việt Nam hệ thống báo cáo tài chính không có Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu như qui định trong IAS 01, song phần này lại được trình bày cụ thể trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng khuyến khích trình bày thêm các báo cáo khác cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. - Những nội dung trong IAS 01 và 07 chủ yếu tập trung phục vụ cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của hình thức công ty cổ phần vì đây là hình thức phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nên các quyết định, thông tư hướng dẫn thường chia làm hai phần, một phần quy định riêng cho các doanh nghiệp nhà nước(thường gọi là doanh nghiệp lớn) một phần áp dụng cho các hình thức khác ( thường gọi là doanh nghiệp vừa và nhỏ) - Bốn báo cáo bắt buộc được quy định mẫu chuẩn rất rõ ràng trong thông tư hướng dẫn ban hành kèm theo các quyết định của Bộ Tài chính có liên quan đến Báo cáo tài chính. Mẫu biểu được quy định cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp chứ không chỉ dừng lại ở những quy định về thông tin tối thiểu cần phải trình bày trên các báo cáo như trong các chuẩn mực kế toán quốc tế. - Yêu cầu nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa vào IAS 01 để xây dựng và kế thừa toàn bộ những nội dung tại phần này. - Thời hạn lập, nộp báo cáo được quy định cụ thể đối với từng loại báo cáo, từng loại hình doanh nghiệp trong Luật kế toán và thời hạn quy định ngắn hơn so với quy định của IAS 01 để đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. - IAS01 qui định tối thiểu phải có báo cáo năm, còn tại Việt Nam. Bộ Tài chính có quy định rõ ràng và bắt buộc báo cáo năm, báo cáo quý đối với từng loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng quy định cụ thể các cơ quan chức năng có trách nhiệm nhận các Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.IAS01 không quy định cụ thể vấn đề này. - Những thông tin chung về doanh nghiệp như: tên, địa chỉ, kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo … được quy định cả trong chuẩn mực số 21 và IAS01 - Mục đích cung cấp thông tin , nội dung phản ánh của các báo cáo tại Việt Nam, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính được quy định theo như quy định trong IAS 01 và IAS 07 - Đối với Bảng cân đối kế toán, tại Việt Nam cũng tiến hành phân loại các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả như quy định trong IAS 01. Trên Bảng cân đối kế toán của Việt Nam, hầu hết những thông tin tối thiểu quy định theo IAS 01 đều được trình bày. Ngoài ra có một số chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu, lợi ích của cổ đông … không được qui định trong Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính mà được qui định trong chuẩn mực riêng. Chuẩn mực số 25 về Báo cáo tài chính hợp nhất. Nguyên nhân là do các chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ đưa ra những qui định chung, áp dụng cho loại hình phổ biến, trong đó có hình thức cổ phần và tập đoàn kinh tế, tại Việt Nam, gần đây những hình thức này mới thực sự ra đời và đi vào đời sống kinh tế của đất nước. Do vậy những chỉ tiêu này mới được quy định trong những chuẩn mực gần đây. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Tương tự như bảng cân đối kế toán, tại Việt Nam báo cáo này không có chỉ tiêu Lợi ích của cổ đông thiểu số. Chỉ tiêu Lãi(lỗ) của các đơn vị liên kết và liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu trong quy định của IAS 01 thì trong chuẩn mực số 21 không có quy định về khoản mục này. Chỉ tiêu này được đề cập trong chuẩn mực riêng chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết và chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được qui định trong một chuẩn mực riêng: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 và IAS 07. Tại chuẩn mực số 24, các khoản tương đương tiền được quy định chi tiết là những khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng thay vì một định nghĩa chung là các khoản có tính thanh khoản cao, ngắn hạn như trong IAS 07. Còn lại tất cả những chi tiết nội dung khác như: trình bày theo 3 hoạt động, nội dung từng loại hoạt động và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều giống nhau ở cả 2 chuẩn mực - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tại Việt Nam hay các chính sách kế toán và các thuyết minh trong qui định của IAS 01: các thông tin tối thiểu cần cung cấp Việt Nam đều quy định chi tiết, cụ thể đối với từng nội dung trong thông tư hướng dẫn kế toán chuẩn mực số 21. Ngoài ra trong bản thuyết minh báo cáo tài chính còn gộp cả phần phản ánh tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu chứ không tách riêng thành một báo cáo như quy định của IAS 01 Tóm lại, những sự khác biệt trên đều xuất phát từ đặc điểm cụ thể về sự phát triển kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, sự phát triển của công tác kế toán tại Việt Nam. Điều này là hoàn toàn hợp lý, trong những giai đoạn tiếp theo tùy sự thay đổi những điều kiện trên, Chế độ kế toán nói chung và chế độ báo cáo tài chính nói riêng còn có những chỉnh sửa bổ xung cho phù hợp và trên nguyên tắc rút ngắn dần khoảng cách với quốc tế. I.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện tại với quá khứ. Thông qua đó đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự đoán kết quả cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. I.4.1. Quan hệ giữa Báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính. Khi thực hiện phân tích tình hình tài chính phải dựa vào rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, cả trong và ngoài doanh nghiệp, cả trong những thông tin chung và thông tin chi tiết nhất. Những nguồn thông tin cơ bản cần thu thập khi phân tích là: - Các thông tin chung: đó là những thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ … Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doa._., quỹ dự phòng tài chính… tuy nhiên chỉ đáp ứng các nhu cầu tạm thời và có nguyên tắc hoàn trả + Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Việc này giúp công ty vừa huy động được vốn, bên cạnh đó tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa công nhân viên và công ty, từ đó thúc đầy họ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên với thời hạn từ 6 tháng trở lên với lãi suất không vượt quá lãi suất huy động vốn lưu động dài hạn của ngân hàng nhằm thu hút sự đầu tư của Cán bộ công nhân viên. - Xem xét khả năng huy động vốn liên doanh từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư từ đó tạo ra sự liên kết giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong thanh toán, giải ngân. III.3.1.2. Tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn, giảm thiểu số vốn dưới hình thức sản phẩm dở dang, nợ phải thu của công ty. - Thực hiện cơ chế khoán hợp lý xuống các xí nghiệp, đội thi công, phấn đấu hoàn thành nhanh nhất, đúng tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình khi hoàn thành bàn giao. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh thường xuyên có khoản phải thu do việc xuất bán hàng hóa cho khách hàng sau một thời gian mới thu được. Việc tăng nợ phải thu do bán hàng chưa thu tiền ngay có thể làm tăng doanh thu, việc sản xuất được đẩy mạnh song nó cũng làm tăng thêm một số khoản chi phí như: chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ. Tăng nợ phải thu đòi hỏi công ty phải tìm thêm nguồn vay để đáp ứng nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo, do vậy phải trả thêm chi phí sử dụng vốn, mặt khác tăng nợ cũng đồng nghĩa tăng rủi ro cho công ty . Do vậy, để bán được hàng lại vừa giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh, công ty nên có biện pháp chiết khấu thanh toán một cách hợp lý cho khách hàng để thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán của khách hàng.Việc thu hồi công nợ cũng khiến đẩy nhanh vòng quay của TSNH và đem lại hiệu quả kinh doanh. Vể tỷ lệ chiết khấu, công ty nên căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất cho vay của ngân hàng để tính ra mức chiết khấu hợp lý, khuyến khích người mua thanh toán nhanh. Tỷ lệ chiết khấu phải đảm bảo cao hơn lãi suất tiết kiệm và nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Đồng thời cũng phải quản lý khoản phải thu theo thời gian, đây là phương pháp nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu của khách hàng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc, xử lý. Công ty cần sắp xếp thành các khoản phải thu chưa đến hạn, đã đến hạn và quá hạn, trong số nợ quá hạn cấn theo dõi hình thành các khoản nợ trên một năm, ba năm và nợ khó đòi. Đồng thời lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi nhằm xử lý các khoản nợ khó đòi. Quỹ dự phòng phải thu khó đòi được dừng để bù đắp các khoản nợ khó đòi mà khả năng không thu hồi được nợ là 100% nhằm hạn chế những biến động có ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty. - Hàng tồn kho của công ty có giá trị rất lớn, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH ngoài việc tích cực có biện pháp thu hồi công nợ công ty nên giảm lượng hàng tồn kho xuống một cách hợp lý. Một công ty có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng tính liên tục của quá trình kinh doanh. Công ty có thể nên xem xét áp dụng hệ thống cung cấp hiệu quả nhất hiện nay được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời (Just in time). Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong kỳ đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chi tiết. Nhờ thiết lập quan hệ tốt với người bán, công ty sẽ chỉ nhập vật liệu chính xác vào thời điểm mình cần, do vậy mà giá trị hàng tồn kho sẽ giảm đi một cách đáng kể. Nếu làm được như vậy, công ty không những tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn tiết kiệm được các chi phí liên quan đến kho tang bảo quản, bảo vệ , góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Thâm nhập thị trường tài chính: Tham gia thị trường tài chính, buôn bán chứng khoản là một nghề kinh doanh mạo hiểm bởi mức độ rủi ro của thị trường này rất cao. Tuy nhiên ngoại trừ khả năng thu lợi nhuận với tỷ lệ rất lời của chứng khoán, các công ty tham gia thị trường chứng khoán còn đạt được những lợi ích khác mà rất nhiều đối tượng tham gia thị trường này chọn làm mục tiêu chính + Tham gia thị trường chứng khoán là một cách giới thiệu và quảng bá hữu hiệu đối với các nhà đầu từ nhằm thu hút nguồn lực tài chính dồi dào từ bên ngoải đầu tư vào công ty. Các công ty tham gia thị trường này sẽ có ưu thế lớn không chỉ về các khoản đầu tư của các doanh nghiệp khác mà còn được nhiều đối tượng biết đến, tạo lợi thế trong cạnh tranh. + Những công ty này có thể tận dụng hiệu quả nguồn tài chính nhàn rỗi hoặc hoạt động hiệu quả thấp để có thể mang lại hiệu quả cao hơn nếu như công ty đầu tư đũng chỗ. III.3.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Trong công ty xây dựng tài sản cố định là bộ phận quan trọng không thể thiếu được. Tuy nhiên quá trình sử dụng tài sản cố định có thể bị hư hỏng trước thời hạn, tài sản cố định bị ứ đọng không sử dụng .. vì vậy công ty cần phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Đối với tài sản cố định, công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng bằng các biện pháp: - Tăng cường công tác quản lý TSCĐ: Mặc dù quyền hạn và trách nhiệm trong việc sử dụng TSCĐ đã được qui định song công ty cần có sự kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng TSCĐ bằng cách lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo chế độ Nhà nước qui định. Đồng thời công ty cũng cần phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận, sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động có ý thức giữ gìn, bảo quản máy móc thiết bị, bắt bồi thường và kỷ luật những người gây thiệt hại đến TSCĐ của công ty. Công ty cần bố trí lao động có trình độ phù hợp, sử dụng dây truyền sản xuât hợp lý để khai thác tối đa công suất TSCĐ, nâng cao năng suất lao động. - Tăng việc thu hồi TSCĐ: Công ty phải chọn phương pháp và khấu hao hợp lý, đánh giá lại TSCĐ khi có biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét đánh giá lại giá trị của TSCĐ nên tiến hành 6 tháng hoặc 1 năm một lần tùy thuộc vào loại TSCĐ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty vào TSCĐ có phù hợp với mức độ sử dụng hay không, để từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp. - Đổi mới TSCĐ: Đây là nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nên công ty cần chú ý xử lý các TSCĐ bị hư hỏng, không sử dụng được nhằm thu hồi vốn cố định, bổ xung thêm cho quá trình sản xuất kinh doanh hay tiếp tục đầu tư cho TSCĐ mới - Đối với máy móc thiết bị mới, trước khi mua công ty cần nghiên cứu nguồn gốc, chất lượng, giá cả, đánh giá mức độ phù hợp của chúng với trình độ vận hành của công nhân vận hành máy, loại nguyên vật liệu nào đảm bảo cho máy phát huy khả năng tốt nhất từ đó giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. III.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên và công tác đấu thầu. Công ty tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả cao hơn nữa. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ rang từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động, có sự kết hợp với nhau để tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong công việc. Bên cạnh đó vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò quan trọng. Đồng thời thưcj hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp sai trái. Tăng cường công nhân viên làm công tác đấu thầu từ công ty tới xí nghiệp, tiếp tục khuyến khích các đội sản xuất, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác tìm kiém việc làm. Đồng thời ra qui chế khen thưởng thỏa đáng cho đơn vị cá nhân có thành tích trong công tác đấu thầu. Có chương trình nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, biết được lỗ lãi một cách kịp thời để đề xuất các lĩnh vực kinh doanh có khả năng phát huy của công ty. III.3.3. Điều kiện thực hiện Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm nhiệm bới bộ phận tài chính – kế toán. Nhân viên phân tích là người liên quan đến việc thu thập và phân tích tài chính những thông tin tài chính. Phân tích xu hướng và đưa ra dự báo kinh tế. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ việc này Công việc của các nhân viên phân tích tài chính là vô cùng quan trọng vì các đề xuất của họ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định tài chính. Điều đó đòi hỏi nhân viên phân tích phải đọc nhiều để nắm bắt được các thông tin liên quan, các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động được đăng tải trên tạp chí tài chính, sách báo… Vì vậy với tình hình hiện nay, các doanh nghiệp nên chú trọng những vấn đề như: chọn lọc những nhân viên cho bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và phải có kinh nghiệm thâm niêm trong công tác tài chính của công ty. Không ngừng đào tạo các bộ phận chuyên trách thông qua khóa tập huấn của Bộ Tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đại học chuyên ngành, kịp thời tiếp nhận nhứng thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới. Bổ xung những kiến thức về pháp luật và các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên báo, công báo, các web liên quan, khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước từ mọi nguồn đăng tải. Có thể cử hoặc tạo điều kiện nhân viên tham gia khóa học ngắn hạn, dài hạn tại các nước trên thế giới có kiến thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại, tin học hóa đội ngũ nhân viên tài chính, thường xuyên cử họ đi dự hội thảo chuyên ngành…Tuy nhiên để thực hiện được yêu cầu này phải có sự nỗ lực từ hai phía doanh nghiệp và Nhà nước. Về bản thân doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban hành, những chuẩn mực kế toán và kiềm toán Việt Nam và hệ thống pháp luật về kinh tế. Để có được nhứng thông tin kế toán có giá trị, thì doanh nghiệp nên có những biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt khác để doanh nghiệp hòa nhập với quá trình phát triển của nền kinh tế bắt nhịp với sự thay đổi của đất nước, công tác kế toán phải tuân thủ chế độ kế toán mới và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau: Thứ nhất: Bổ xung những Báo cáo tài chính ngoài hệ thống Báo cáo tài chính bắt buộc của Bộ Tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác phân tích. Như phân tích báo cáo thu nhập rất quan trọng và đuợc sử dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng trong những quyết định về cơ cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng những đòn bẩy .. mà hầu như các doanh nghiệp hiện nay không sử dụng. Sự hiểu biết của họ về báo cáo thu nhập và các chỉ tiêu trong báo cáo là chưa rõ ràng. Do vậy doanh nghiệp nên đưa báo cáo thu nhập vào hệ thống báo cáo tài chính. Thứ hai: Nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý. Tất cả các quyết định về kinh doanh, tài chính, quản lý của doanh nghiệp đều từ cán bộ quản lý. Do vậy, trình độ, năng lực và đạo đức của họ quyết định sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thứ ba: Nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách và cuối cùng là thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua web hoặc các hình thức khác. Về phía Nhà nước, cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp sự phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hòa nhập với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hòan thiện kịp thời hệ thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Chế độ kế toán mới đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát sinh trong tương lai, nhằm phản ánh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán thì càng đáng được tin cậy, do vậy Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến khích hoặc bắt buộc đối với từng loại hình doanh nghiệp.Có những qui định về giá trị phâp lý của Báo cáo tài chính đã kiểm toán. Cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký bổ xung các mẫu Báo cáo tài chính mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước lên chấp nhận những báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn như: phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, trình bày đầy đủ thông tin bắt buộc, trình bày thông tin phù hợp nhu cầu quản lý của công ty. Những thông tin bắt buộc có thể trình bày dưới dạng chi tiết phù hợp yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán mới. KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế nước ta thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng trong đó lĩnh vực xây lắp đang chiếm vị thế quan trọng tạo ra cơ sở hạ tầng đầu tiên cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với đó là nhu cầu về thông tin tài chính của doanh nghiệp ngày càng được tăng cao. Do đó việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng. Để đánh giá tốt hơn thực trạng doanh nghiệp và đưa ra những xu hướng phát triển trong tương lai, các đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp còn căn cứ nguồn thông tin từ hoạt động phân tích báo cáo tài chính. Hệ thống những qui định liên quan đến Báo cáo tài chính của Việt Nam trong những năm qua đã có những hoàn thiện đáng kể, ngày càng phù hợp với những thông lệ chung của quốc tế. Vì vậy vai trò cung cấp thông tin trên các báo cáo tài chính không ngừng được nâng cao. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long, em đã được đi sâu vào tìm hiểu thực tế tổ chức bộ máy quản lý cùng tổ chức công tác kế toán trong đó có việc lập và phân tích báo cáo tài chính để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Qua luận văn này em đã nêu được tổng quan về công ty, thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty, đồng thời đưa ra những đánh giá từ đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được góp ý để có thể hoàn thiện tốt hơn luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày5 tháng 6 năm 2007 Sinh viên Phạm Thị Liên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS.Phạm Thị Gái: “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB Thống kê – Hà Nội năm 2004 2. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương: “Giáo trình kế toán quản trị”, NXB Tài chính – Hà Nội năm 2004. 3. Bộ Tài Chính: “Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính” (Quyển 1+ Quyển 2) , NXB Lao động xã hội - Hà Nội năm 2006. 4. PGS. TS. Nguyễn Văn Công: "Chuyên khảo về báo cáo Tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo Tài chính", NXB Tài chính - 2005 5. TS. Nguyễn Phương Liên: "Hướng dẫn thực hành chế độ chứng từ Kế toán, sổ kế toán và báo cáo Tài chính doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ", NXB Tài chính 2006 6 Chuẩn mực kế toán số 21, 24. 7. Luận văn K41, K43,K44 8. Tạp chí kế toán 9. Tạp chí kiểm toán 10. Các chứng từ, sổ sách tài liệu tại Công ty cổ phần cầu 3 Thăng Long. 11. Các trang web: www.tapchịketoan. Info www.mof.gov.vn www. Webketoan.com 12. Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2006 PHỤ LỤC Phụ lục 1.1.Bảng cân đối kế toán Đơn vị báo cáo:……………….... Địa chỉ:…………………………. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1) Đơn vị tính:............. TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1 2 3 4 5 a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 (…) (…) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (…) (…) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (…) (…) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (…) (…) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế 226 (…) (…) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 (…) (…) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế 242 (…) (…) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 (…) (…) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ 414 (...) (...) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị báo cáo: ................. Địa chỉ:…………............... BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm……… Đơn vị tính:............ CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 52 VI.30 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị báo cáo:...................... Địa chỉ:…………................... BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) Năm…. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo:................... Địa chỉ:…………................ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) Năm….. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 02 - Các khoản dự phòng 03 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 - Chi phí lãi vay 06 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 - Tăng, giảm các khoản phải thu 09 - Tăng, giảm hàng tồn kho 10 - Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) 11 - Tăng, giảm chi phí trả trước 12 - Tiền lãi vay đã trả 13 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 31 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 1.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Đơn vị báo cáo:............................ Mẫu số B 09 – DN Địa chỉ:......................................... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm ....(1) I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1- Hình thức sở hữu vốn 2- Lĩnh vực kinh doanh 3- Ngành nghề kinh doanh 4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...). 2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 1- Chế độ kế toán áp dụng 2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 3- Hình thức kế toán áp dụng IV- Các chính sách kế toán áp dụng 1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. 2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: 3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: 4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư 5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: 6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: 7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: 8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. 9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. 10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: 12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính. 13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. 15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán 01- Tiền 02- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác 04- Hàng tồn kho 05- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 06- Phải thu dài hạn nội bộ 07- Phải thu dài hạn khác 08 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: 09- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính: 10- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình: 11- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư: 13- Đầu tư dài hạn khác: 14- Chi phí trả trước dài hạn 15- Vay và nợ ngắn hạn 16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 17- Chi phí phải trả 18- Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 19- Phải trả dài hạn nội bộ 20- Vay và nợ dài hạn 21- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả 22- Vốn chủ sở hữu 23- Nguồn kinh phí 24- Tài sản thuê ngoài VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh 25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 26- Các khoản giảm trừ doanh thu 27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28- Giá vốn hàng bán 29- Doanh thu hoạt động tài chính 30- Chi phí tài chính 31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 33- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển VIII- Những thông tin khác 1- Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác 2- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm 3- Thông tin về các bên liên quan 4- Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận 5- Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước) 6- Thông tin về hoạt động liên tục 7- Những thông tin khác. Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ II.1 : Qui trình công nghệ tổng quát 49 Sơ đồ II.2 : Mô hình tổ chức của công ty 52 Sơ đổ II.3 : Mô hình phân công lao động kế toán 54 Bảng II.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 50 Bảng II.2 : Bảng cân đối kế toán năm 2004 - 2006 67 Bảng II.3 : Phân tích tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2004 – 2006 70 Bảng II.4 : Phân tích vòng luân chuyển và thời gian quay vòng các khoản phải thu 70 Bảng II.5 : Phân tích khả năng thanh toán 72 Bảng II.6 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 - 2006 73 Bảng II.7 : Phân tích số vòng quay hàng tồn kho 74 Bảng II.8 : Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 75 Bảng II.9 : Phân tích khả năng sinh lời 77 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định ĐTDH: Đầu tư dài hạn TSLĐ: Tài sản lưu động ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn TK: Tài khoản ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36569.doc
Tài liệu liên quan