Báo cáo Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC): ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tr­êng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n khoa kÕ to¸n --- o0o --- chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh §Ò tµi: HOµN THIÖN QUY TR×NH §¸NH GI¸ RñI RO KIÓM TO¸N TRONG KIÓM TO¸N B¸O C¸O TµI CHÝNH DO C¤NG TY TNHH DÞCH Vô T¦ VÊN TµI CHÝNH KÕ TO¸N KIÓM TO¸N (AASC) THùC HIÖN Sinh viªn thùc hiÖn : NGUYÔN Tù HµNH Líp : KiÓm to¸n 48A MSV : CQ483576 Chuyªn ngµnh : KiÓm to¸n Khãa : 48 Gi¸o viªn h­íng dÉn : ts. nguyÔn thÞ ph­¬ng hoa Hµ Néi - 2010 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán Công ty TNHH AASC Báo cáo tài chính BCTC Kiểm toán viên KTV Công ty kiểm toán CTKT Báo cáo kiểm toán BCKT Giấy làm việc GLV Cơ sở dẫn liệu CSDL Bộ Tài chính BTC Ban Giám đốc BGĐ Hội đồng quản trị HĐQT Tổng Giám đốc TGĐ Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH Công ty Cổ phần Công ty CP Kiểm soát nội bộ KSNB Tài sản cố định TSCĐ Hàng tồn kho HTK Lợi nhuận LN Doanh thu DT DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Bảng kết quả đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán 5 Bảng 1.2 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty TNHH A 8 Bảng 1.3 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty CP B 11 Bảng 1.4 Trích bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB môi trường kiểm soát Công ty TNHH A 15 Bảng 1.5 Trích bảng tìm hiểu về hệ thống kế toán Công ty TNHH A 16 Bảng 1.6 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toán Công ty TNHH A 18 Bảng 1.7 Trích bảng tìm hiểu về hệ thống kế toán Công ty CP B 19 Bảng 1.8 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toán Công ty CP B 22 Bảng 1.9 Trích bảng câu hỏi đánh giá thủ tục kiểm soát Công ty TNHH A 23 Bảng 1.10 Bảng câu hỏi về bộ phận kiểm toán nội bộ của khách hàng 24 Bảng 1.11 Bảng phân tích sơ bộ tình hình tài sản Công ty TNHH A 26 Bảng 1.12 Bảng phân tích sơ bộ tình hình nguồn vốn Công ty TNHH A 28 Bảng 1.13 Bảng phân tích sơ bộ tình hình hoạt động Công ty TNHH A 29 Bảng 1.14 Bảng phân tích sơ bộ tình hình tài sản Công ty CP B 30 Bảng 1.15 Bảng phân tích sơ bộ tình hình nguồn vốn Công ty CP B 32 Bảng 1.16 Bảng phân tích sơ bộ tình hình hoạt động Công ty CP B 33 Bảng 1.17 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần ngân quỹ Công ty TNHH A và Công ty CP B 35 Bảng 1.18 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần TSCĐ Công ty TNHH A và Công ty CP B 36 Bảng 1.19 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần kho Công ty TNHH A và Công ty CP B 38 Bảng 1.20 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần bán hàng Công ty TNHH A và Công ty CP B 39 Bảng 1.21 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần mua hàng Công ty TNHH A và Công ty CP B 40 Bảng 1.22 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần vay Công ty TNHH A và Công ty CP B 41 Bảng 1.23 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục Công ty TNHH A 42 Bảng 1.24 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục Công ty CP B 43 Bảng 2.1 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học 52 Bảng 2.2 Phân tích sơ bộ tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty CP B 53 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH A 9 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH A 10 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP B 12 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP B 13 Sơ đồ 2.1 Lưu đồ chứng từ quá trình thu tiền 51 LỜI NÓI ĐẦU Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn… Tuy mới xuất hiện vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX song kiểm toán đã nhanh chóng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính Việt Nam. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tạo ra niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng và những người quan tâm. Song song với sự phát triển không ngừng của hoạt động kiểm toán, quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán đã và đang góp một phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên xây dựng được một kế hoạch kiểm toán tốt nhằm đảm bảo chất lượng cho quá trình thực hiện kiểm toán, có khả năng phát hiện được các sai phạm trọng yếu và trên cơ sở đó, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến thích hợp nhất đối với báo cáo tài chính. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường nói chung và trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng, việc xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán càng trở nên có ý nghĩa đối với hoạt động của các công ty kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán đối với toàn bộ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện” để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Kết cấu của chuyên đề thực tập, ngoài Lời mở đầu và Kết luận được chia thành 2 chương như sau: CHƯƠNG 1: THỰC TIỄN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN Tuy đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về tài liệu tham khảo nên chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh chị phòng kiểm toán 3 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I: THỰC TIỄN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 1.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán Đối với CTKT, có 2 loại rủi ro căn bản là: Rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán. Rủi ro kinh doanh là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính hoặc danh tiếng cho CTKT do mối quan hệ với khách hàng. Xuất phát từ định nghĩa này có thể chia rủi ro kinh doanh thành hai loại: Rủi ro chấp nhận khách hàng: là rủi ro xảy ra các thiệt hại cho CTKT do việc chấp nhận khách hàng. Các thiệt hại này thường đến sau những vụ kiện CTKT từ phía khách hàng do CTKT vi phạm hợp đồng kiểm toán, hoặc từ bên thứ ba để đòi bồi thường thiệt hại do sự bất cẩn của KTV trong việc thực hiện cuộc kiểm toán. Rủi ro này thường liên quan đến các khách hàng thiếu tính liêm chính, khách hàng liên quan đến nhiều vụ kiện tụng và các hành vi gian lận, có khả năng bị vỡ nợ hoặc phá sản. Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này chủ yếu do CTKT đánh giá không chính xác về khách hàng khi quyết định chấp nhận khách hàng hay duy trì mối quan hệ với khách hàng. Rủi ro không chấp nhận khách hàng: là rủi ro do đánh giá sai về khách hàng dẫn đến việc từ chối ký hợp đồng và mất đi các cơ hội kinh doanh. Đây là trường hợp trái ngược với loại rủi ro ở trên. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc mất đi một khách hàng là hết sức đáng tiếc. Loại rủi ro này là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các CTKT. Tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro cho phép KTV đảm bảo được tính hữu hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ở đây sự đảm bảo hữu hiệu không chỉ có nghĩa là việc CTKT sẽ phát hành BCKT đúng thời hạn, mà còn đảm bảo tính hiệu quả là chi phí cho các nguồn lực mà CTKT đã chi ra phải nhỏ hơn phần phí kiểm toán mà CTKT được nhận. Vì vậy, để đảm bảo cho tính hữu hiệu và hiệu quả cho cuộc kiểm toán, công việc kiểm toán không thể dàn đều mà phải tập trung vào các vùng có rủi ro cao. Việc tập trung vào rủi ro là do: Thứ nhất, Khối lượng và quy mô của các giao dịch ngày càng lớn: Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô của các doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng, số lượng và khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng. KTV không thể kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trong sổ sách kế toán mà tập trung nghiệp vụ, khoản mục rủi ro cao. Việc tiếp cận theo rủi ro giúp giảm khối lượng cần kiểm tra, tiết kiệm thời gian, chi phí. Thứ hai, Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ tác động đến môi trường kinh doanh của cả CTKT và khách hàng: Ngày nay, khoa học và công nghệ ngày càng tiến bộ vượt bậc cùng với sự xuất hiện của những ngành nghề kinh doanh mới. Điều này không chỉ tác động đến môi trường kinh doanh của Công ty khách hàng mà còn tác động đến cả môi trường kinh doanh của CTKT. Với công nghệ hiện đại cho phép kiểm toán áp dụng vào quy trình kiểm toán, nhằm giảm phạm vi, thời gian. Thứ ba, Sự cạnh tranh của các CTKT dẫn đến yêu cầu phải giảm phí kiểm toán: Hiện nay sự cạnh tranh ngày càng lớn đối với các CTKT. Do đó, để tồn tại, CTKT phải xây dựng quy trình kiểm toán hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí mà chất lượng kiểm toán không giảm. Do đó, việc đánh giá rủi ro đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán phải thực hiện cho dù đó là khách hàng thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và do trưởng/phó phòng phụ trách thực hiện. Việc đánh giá này bao gồm việc xem xét các yếu tố liên quan đến khách thể kiểm toán như tính trung thực của BGĐ, các vụ kiện tụng, tranh chấp… liên quan đến khách hàng trong những năm gần đây cũng như việc xem xét các yếu tố liên quan đến khả năng của Công ty TNHH AASC trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán (số lượng KTV, thời gian, sự hiểu biết của Công ty về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng…) Tuy nhiên, đối với mỗi loại khách hàng, việc xem xét rủi ro của việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán được trình bày trên một GLV riêng biệt. Đối với các khách hàng thường niên, việc đánh giá khả năng chấp nhận tiếp tục hợp đồng kiểm toán chỉ dựa trên một vài thông tin cơ bản do KTV thu thập thông qua việc phỏng vấn BGĐ và phòng Kế toán. Tuy nhiên, khi có một trong các điều kiện sau thì việc đánh giá khả năng chấp nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán sẽ được thực hiện như là việc đánh giá đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Các điều kiện này là: Có sự thay đổi về các hoạt động kinh doanh của khách hàng; Các thông tin bất lợi về khách hàng từ các phương tiện đại chúng; Sự thay đổi về quyền sở hữu; Kết quả hoạt động tài chính không tốt; Sự thay đổi liên quan trong BGĐ và các vị trí chủ chốt của Công ty. Đối với khách hàng mới, Công ty TNHH AASC sử dụng “Bảng câu hỏi đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán” để xếp loại khách hàng theo số điểm mà họ có được. Các khách hàng sẽ được xếp thành 3 cấp độ: Khách hàng có mức rủi ro thông thường, khách hàng có mức rủi ro cao và khách hàng có mức rủi ro có thể kiểm soát được. Khách hàng có mức rủi ro thông thường (số điểm<50): Đặc điểm của khách hàng này là: + Hoạt động ổn định, có chiến lược và khả năng phát triển dài hạn; + Doanh nghiệp có hệ thống tài chính và hệ thống KSNB hiệu quả; + Chính sách kế toán và nhân sự ít thay đổi; + BCTC luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian; + Bộ phận quản lý doanh nghiệp chính trực, có hiểu biết về tính hình kinh doanh và hợp nhất trong các quyết định của BGĐ. Khách hàng có mức rủi ro cao (số điểm>380): Đặc điểm của khách hàng này là: + Hoạt động thua lỗ trong nhiều năm liên tục, Công ty ít có khả năng tồn tại lâu dài; + Quản lý tài chính không minh bạch, hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quá; + Có sự thay đổi bất thường về bộ máy quản lý hay kế toán trưởng; + Doanh nghiệp đang hoặc có nguy cơ vướng phải những vụ kiện tụng, tranh chấp nghiêm trọng… Đây là những khách hàng có khả năng gây ra tổn thất hoặc làm mất uy tín cho Công ty. Do vậy, Công ty không nên chấp nhận những khách hàng này. Khách hàng có mức rủi ro có thể kiểm soát được (50<số điểm<380): Việc đánh giá về khách hàng phụ thuộc vào thực tế, khả năng suy đoán tổng thể và kinh nghiệm của KTV. Nếu khách hàng được đánh giá ở mức rủi ro thông thường và mức rủi ro có thể kiểm soát được thì Công ty có thể chấp nhận khách hàng này. Để minh hoạ chúng ta cùng xem xét 2 Công ty, Công ty TNHH A là một Công ty TNHH tư nhân kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ngành nghề chính là kinh doanh gas và khí đốt, các sản phẩm liên quan đến gas, gần đây Công ty TNHH A còn mở rộng ra lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Tuy Công ty TNHH A mới thành lập được gần 10 năm nhưng đã có được uy tín trên thị trường. Thị trường của Công ty ngày càng mở rộng, thương hiệu Hồng Hà gas hiện đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường gas miền Bắc. Tại Hà Nội, ngoài trụ sở chính, Công ty có 3 chi nhánh nhỏ đặt tại các vị trí thuận lợi cho ngành nghề kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, Công ty còn mở chi nhánh tại Hưng Yên, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh, những địa điểm có khả năng tiêu thụ lớn về gas và khí đốt. Mới đây, Công ty TNHH A đã tổ chức động thổ dự án xây dựng tổ hợp công trình Crown Plaza tại Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội với tổng mức đầu tư 65 triệu USD. Đây là một công trình có kiến trúc hiện đại thuộc nhóm dịch vụ cao, chất lượng cao, hứa hẹn mang lại lợi ích to lớn cho Công ty. Tuy nhiên, đây là năm đầu tiên Công ty thuê dịch vụ kiểm toán BCTC của Công ty TNHH AASC. Các số liệu cũng như sổ sách, BCTC đều do Công ty cung cấp. Qua việc xem xét BCTC Công ty TNHH A cùng với những kỹ năng, tìm hiểu nghành nghề kinh doanh, quan sát Công ty, phỏng vấn trực tiếp BGĐ Công ty TNHH A để xem xét tính liêm chính của BGĐ đồng thời nhận diện lý do kiểm toán của Công ty TNHH AASC (tức là việc xem xét người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ), chủ nhiệm kiểm toán nhận thấy rằng Công ty TNHH A hoạt động có lãi và đang có sự phát triển bền vững, mở rộng về mặt hàng và thị trường kinh doanh, BGĐ có năng lực chuyên môn, có sự nắm rõ về tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Như vậy, qua xem xét tổng thể cho thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của Công ty tính đến thời điểm kiểm toán. Với nhận định trên, chủ nhiệm kiểm toán sẽ hoàn thành bảng câu hỏi được xây dựng sẵn để đưa ra kết quả sơ lược về rủi ro kiểm toán. Thứ hai là Công ty CP B, trước đây là một Công ty xây dựng thuộc Bộ Xây dựng được thành lập từ năm 2001. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã tham gia thi công và hoàn thành nhiều công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông… trong phạm vi cả nước và đã được trao nhiều huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng. Hiện nay, bên cạnh lĩnh vực kinh doanh truyền thống, Công ty CP B đã mở rộng sang lĩnh vực đầu tư, đem lại DT và LN tăng trưởng cao. Lợi thế từ nguồn vốn lớn cùng với số lượng lao động hùng hậu, Công ty CP B đang trên đà phát triển mạnh mẽ và tạo dựng được thương hiệu trong nền kinh tế. Qua nghiên cứu hồ sơ kiểm toán chung, chủ nhiệm kiểm toán Công ty TNHH AASC vẫn thấy rằng: Công ty CP B hoạt động có lãi và đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Như vậy, qua xem xét tổng thể có thể thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của Công ty CP B tính đến thời điểm được kiểm toán. Sau đây là Bảng kết quả đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán của hai Công ty: Bảng 1.1 Bảng kết quả đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán Câu hỏi đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán Khách hàng: Công ty TNHH A Tổng số điểm: 100/380 Người thực hiện: HTH Khách hàng: Công ty CP B Tổng số điểm: 110/380 Người thực hiện: CTH Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Kinh doanh Gas, khí đốt và Bất động sản Xây dựng công nghiệp, dân dụng, hạ tầng cơ sở, kinh doanh bất động sản, thi công xây lắp. Tình hình sở hữu của Công ty Công ty TNHH Công ty CP Chính sách kế toán của Công ty Chính sách kế toán áp dụng thống nhất theo quy định của BTC và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chính sách kế toán áp dụng thống nhất theo quy định của BTC và tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Cơ cấu quản lý của Công ty Được tổ chức tốt Được tổ chức tốt Hệ thống KSNB của Công ty xét trên khía cạnh chung nhất Hợp lý Hợp lý Quy mô khách hàng (sử dụng giá trị tổng tài sản nếu khách hàng là một ngân hàng, một Công ty CP Bảo hiểm; sử dụng DT bán hàng hoặc tổng số bán ra nếu khách hàng hoạt động theo lĩnh vực khác. DT của Công ty: 288.171.258.662 VNĐ DT của Công ty: 256.468.752.312 VNĐ Mức độ các khoản nợ của Công ty và khả năng tăng trưởng Trung bình Trung bình Quan hệ của Công ty và KTV Tốt Tốt Khả năng Công ty báo cáo sai các kết quả tài chính và tài sản ròng Thấp Thấp Khách hàng có ý định lừa dối KTV Công ty cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của KTV Công ty cung cấp khá đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của KTV Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả Thấp Thấp Năng lực của BGĐ điều hành và Giám đốc tài chính Tương đối phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Tương đối phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Khả năng khách hàng bị vướng vào các vụ kiện Không áp dụng Thấp KTV có băn khoăn về tính liên tục hoạt động của khách hàng Không Không (Nguồn: Hồ sơ kiểm toán chung khách hàng A và B) Trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro đối với từng Công ty, chủ nhiệm kiểm toán quyết định đánh giá Công ty TNHH A và Công ty CP B đều được xếp vào nhóm khách hàng có rủi ro ở mức thông thường. Do đó chủ nhiệm kiểm toán của hai cuộc kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho khách hàng A và tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng B. Sau khi chấp nhận kiểm toán, tuỳ vào quy mô, loại hình, tính chất phức tạp của khách hàng mà Công ty lựa chọn số lượng KTV tham gia tại cuộc kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường từ 3 đến 5 người, trong đó có một người chủ nhiệm kiểm toán, là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm (thường là KTV cao cấp hoặc Phó phòng), hai KTV và một trợ lý KTV. Khi lựa chọn nhóm kiểm toán, thường chú trọng đến những KTV có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và đặc biệt là phải đảm bảo tính độc lập của KTV đối với Công ty khách hàng. Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, Công ty TNHH AASC đều bắt buộc các KTV thực hiện “Bảng đánh giá tính độc lập của KTV” nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan của cuộc kiểm toán. Nếu KTV hoàn toàn không có sự liên quan về mặt quan hệ huyết thống cũng như về mặt kinh tế, tài chính với Công ty khách hàng mới đủ điều kiện để tham gia cuộc kiểm toán. Đối với hai Công ty được đề cập, Công ty CP B là khách hàng thường niên nên nhóm kiểm toán được lựa chọn thường là nhóm đã thực hiện kiểm toán năm trước, tạo điều kiện cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và tiết kiệm về thời gian và chi phí. Còn đối với Công ty TNHH A, đây là một khách hàng mới nên cần lựa chọn các KTV có kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty cũng như những ngành nghề tương tự. Song song với đó, BGĐ Công ty TNHH AASC thường xuyên giám sát chặt chẽ cuộc kiểm toán để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình kiểm toán. 1.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC 1.2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC Để tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV phải bắt đầu bằng việc thực hiện thu thập sự hiểu biết về khách thể kiểm toán. Cụ thể, KTV cần thu thập: Các thông tin liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách thể như: cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chiến lược và mục tiêu hoạt động, nhân sự, tình hình đầu tư, các nhà cung cấp, các bên liên quan, đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội đến lĩnh vực kinh doanh, các quy định có liên quan; mục tiêu hoạt động của đơn vị, các khách hàng và nhà cung cấp chủ yếu, các vụ kiện tụng liên qua… Dựa trên các thông tin thu thập được, KTV tiến hành đánh giá các rủi ro liên quan đến bản chất hoạt động của đơn vị. Các rủi ro này thường bao gồm việc liên quan đến sự thay đổi về cơ cấu bộ máy tổ chức, sự thay đổi về ngành nghề kinh doanh…. Các chính sách kế toán được áp dụng: bao gồm việc xem xét các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kế toán; sự thay đổi các chính sách kế toán, các chính sách kế toán chủ đạo tại khách thể; ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp đến việc trình bày các thông tin tài chính. Thông thường công việc bao gồm: KTV yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu liên quan đến các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị (đã được thông qua BTC); Phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên về quy trình hạch toán, hình thức ghi chép, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, sự phân công nhiệm vụ của nhân viên kế toán; Quan sát hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách và quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên kế toán để đánh giá việc hạch toán này có tuân thủ quy định của BTC không. Kết quả hoạt động tài chính của dự án: bao gồm việc xem xét kì vọng về mặt tài chính của các bên liên quan, xem xét giả định hoạt động liên tục của khách thể đồng thời thực hiện phân tích sơ bộ tình hình tài chính của khách thể. Hệ thống các hoạt động kiểm soát: bao gồm việc xét triết lí và phong cách điều hành của ban quản trị, cơ cấu tổ chức, sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp… Các thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng như các thông tin liên quan đến các chính sách kế toán được áp dụng sẽ giúp KTV có thể xác định được các rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC. Và theo đó, KTV thường đánh giá rủi ro tiềm tàng cao nếu sự thu thập hiểu biết về khách hàng cho thấy các điều kiện sau: Hoạt động trong ở những ngành nghề chứa đựng nhiều rủi ro. Hoạt động trong môi trường với mức độ phức tạp cao của các quy định có liên quan. Sự thay đổi về ngành nghề hoạt động kinh doanh của đơn vị. Có sự thay đổi lớn trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp như tái tổ chức lại hay có các sự kiện bất thường diễn ra. Thiếu các nhân sự chủ chốt về mặt tài chính. Sự thay đổi của hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến việc báo cáo thông tin tài chính. Sự áp dụng các nguyên tắc kế toán mới…. Với khách hàng mới như Công ty TNHH A, KTV Công ty TNHH AASC sẽ tiến hành trao đổi với khách hàng, quan sát thực tế, báo cáo quản trị nội bộ, xem xét tài liệu và thu thập các thông tin từ bên ngoài. Các tài liệu thu thập này sẽ được lập thành hồ sơ để làm tài liệu cho kiểm toán các năm sau nếu trở thành khách hàng thường niên của AASC. Các KTV thông qua các công việc trên sẽ có thể nắm bắt những thông tin khái quát nhất và nhanh chóng nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, đặc trưng ngành nghề kinh doanh, thị trường hoạt động, khách hàng của Công ty mới này, đưa ra những nhận định và định hướng thực hiện kiểm toán. Bảng 1.2 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty TNHH A 1. Thông tin cơ bản về Công ty: Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH A. Hình thức pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên Ngày thành lập: 29/09/2000 Ngành nghề kinh doanh: Đại lý kinh doanh gas và các sản phẩm liên quan đến gas Chiết nạp khí đốt hóa lỏng (LGP) Sản xuất,lắp ráp, buôn bán bếp gas, bình gas và các sản phẩm liên quan đến gas Kinh doanh khí đốt hóa lỏng (LPG) Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng Dịch vụ môi giới, quản lý, định giá, quảng cáo bất động sản Công ty đang hoạt động kinh doanh theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0102001223 (đăng ký thay đổi lần 6 ngày 20/01/2004) do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ của Công ty là: 120 tỷ đồng. Trụ sở chính: Số 300 phố X - Hai Bà Trưng - Hà Nội. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty: Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH A BAN GIÁM ĐỐC Phòng kế toán Phòng kế hoạch - kinh doanh Phòng kỹ thuật Dự án tổ hợp công trình khách sạn 5 sao Chi nhánh Hưng Yên Chi nhánh Hải Phòng Trạm CN Quảng Ninh Trạm CN Nam Định Trạm CN Nam Thăng Long Nhà máy vỏ bình Trạm CN Hưng Yên Kho Hải Phòng Trạm CN Hải Phòng Phòng nhân sự BGĐ bao gồm: TGĐ: Ông Trần Hồng A Phó Giám đốc: Bà Nguyễn Bích B 3. Tìm hiểu hệ thống kế toán: Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH A KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế Kế toán mua hàng - thanh toán Kế toán HTK Kế toán bán hàng - thanh toán Kế toán tổng hợp Chế độ kế toán: Công ty TNHH A đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Bộ máy kế toán: Được tổ chức ghọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên đều tốt nghiệp Đại học và thành thạo công việc. Hình thức kế toán: Tại Công ty TNHH A, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện theo hình thức chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán của Công ty TNHH A bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. 4. Môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động: Mới đây, Công ty TNHH A đã tổ chức động thổ dự án xây dựng tổ hợp công trình Crown Plaza tại Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội với tổng mức đầu tư 65 triệu USD. Đây là một công trình có kiến trúc hiện đại thuộc nhóm dịch vụ cao, chất lượng cao đang được thành phố Hà Nội ưu tiên khuyến khích. Lĩnh vực kinh doanh khách sạn đang rất thuận lợi bởi các lý do sau: Thứ nhất, tại các thành phố lớn của nước ta đang rất thiếu phòng khách sạn, đặc biệt là khách sạn cao cấp. Thứ hai, thành phố Hà Nội đã kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này với nhiều chính sách ưu đãi. Hơn nữa, với nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và đặc biệt là Công ty TNHH A có những đối tác nước ngoài rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, xây dựng và quản lý khách sạn. Tuy nhiên, lĩnh vực này không phải dễ dàng thu được LN cao. Bản thân các doanh nghiệp phải đứng trước cuộc cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả của dịch vụ do mình cung cấp. Đầu tư xây dựng khách sạn là một hoạt động kinh doanh mang tính chất lâu dài và chiến lược. Nếu doanh nghiệp không xem xét và nghiên cứu tỉ mỉ, cụ thể các khâu trong cả quá trình đầu tư và đặc biệt nếu thiếu kinh nghiệm quản lý thì doanh nghiệp khó có thể thành công. Trong lĩnh vực kinh doanh LPG (gas), Công ty TNHH A đã thực hiện 6 dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Vĩnh Phúc và Hà Nội với nhãn hiệu Hồng Hà. Năm 2009 nhu cầu tiêu dùng ước khoảng 1 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, nguồn gas trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 42% nhu cầu tiêu dùng, số còn lại chủ yếu được nhập khẩu theo hình thức ký hợp đồng hạn định từ 6 tháng đến 1 năm. Thị trường gas hiện nay đang cạnh tranh rất quyết liệt. Giá bán gas tại đại lý khó kiểm soát vì có quá nhiều khâu trung gian, nhất là trong bối cảnh gas lậu chen chân trên thị trường. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 107/2009/NĐ-CP quy định về tổ chức kinh doanh gas. Nghị định này lần đầu tiên đưa ra một số quy định chặt chẽ hơn như: mỗi cửa hàng bán gas chỉ được làm đại lý tối đa cho 3 hãng, đại lý phải chịu sự kiểm soát về giá, chất lượng của nhà cung cấp. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng, các quy định tại Nghị định mới chỉ là bước đầu, còn sơ sài, có những quy định khó triển khai vì thiếu chế tài đủ mạnh đi theo. Dẫu vậy, với hướng đi cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng cũng như cố gắng kiểm soát giá bán, Công ty TNHH A đang ngày càng khẳng định vị trí hàng đầu của nhãn hiệu gas Hồng Hà trên thị trường miền Bắc. Đánh giá rủi ro tiềm tàng: TRUNG BÌNH (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A) Vì là khách hàng thường xuyên của Công ty nên những thông tin cơ sở về Công ty CP B đã có trong Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán những năm trước. Tuy nhiên, KTV vẫn phải thu thập thông tin về những thay đổi của Công ty CP B trong năm vừa qua để hoàn thiện hồ sơ cũng như đánh giá ảnh hưởng của những sự thay đổi đó đến BCTC được kiểm toán. Bảng 1.3 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty CP B 1. Thông tin cơ bản về Công ty: Tên giao dịch: Công ty CP B. Loại hình doanh nghiệp: Công ty CP. Ngày thành lập: 08/10/2001 ĐKKD: Số 0103000552 ngày 08/10/2001 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. ĐKKD điều chỉnh lần 2 ngày 11/03/2005 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. ĐKKD điều chỉnh lần 3: ngày 31/07/2007 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. ĐKKD điều chỉnh lần 4: ngày 24/02/2009 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. Thời gian hoạt động: Không xác định. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông; Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công nghiệp; Kinh doanh nhà và bất động sản; Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành xây dựng; Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình); Tư vấn đầu tư tài chính (không bao gồm tư vấn pháp luật); Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường); Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật), tư vấn quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng; Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; Tư vấn thiết kế kiến trúc công trình; Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, gạch, ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng khác dùng trong xây dựng và trang trí nội ngoại thất), các câu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép; Kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại, dây chuyền công nghệ máy, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị ngành xây dựng, vận tải. Dịch vụ tư vấn bất động sản; Dịch vụ quảng cáo bất động sản; Dịch vụ đấu giá bất động sản; Dịch vụ quản lý bất động sản; Dịch vụ môi giới bất động sản; Dịch vụ định giá bất động sản; Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản; 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP B ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phòng quản lý dự án Phòng kinh doanh Phòng cung ứng Phòng hành chính - nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng kiếm soát nội bộ Phòng đầu tư VP đại diện Tp Cần Thơ Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh Các dự án xây lắp Hà Nội Các dự án xây lắp TPHCM Sàn giao dịch bất động sản Các ban QLDA Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ. Nhân sự chủ chốt gồm: 1. Chủ tịch HĐQT, TGĐ: Ông Lê Hà A. 2. Phó TGĐ (TC - KT và HCSN): Bà Lê Hương B. 3. Phó TGĐ (Thi công xây lắp, đầu tư): Ông Đỗ Năng C. 3. Tìm hiểu hệ thống kế toán: Chế độ kế toán: Công ty CP B đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Bộ máy kế toán: Được tổ c._.hức gọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên gồm nhiều người có trình độ cao và có kinh nghiệm. Hình thức kế toán: Tại Công ty CP B, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện theo hình thức nhật ký chung. Niên độ kế toán của Công ty CP B bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP B KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán thanh toán thuế Kế toán vật tư Bộ phận kế toán chi nhánh VPĐD Kế toán chi phí giá thành Thủ quỹ Bộ phận kế toán BQLDA Bộ phận kế toán công trường, trạm 4. Môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động: Năm 2004, Công ty CP B chính thức bước vào lĩnh vực phát triển dự án bất động sản bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để đầu tư xây dựng dự án Tổ hợp Thương mại, Văn phòng và Căn hộ cao cấp 173 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy - Hà Nội với quy mô hơn 60.000 m2 sàn xây dựng.Từ đó, Công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bất động sản bằng việc triển khai một loạt các dự án tại các thành phố lớn. Năm 2003, Công ty CP B đã thi công thành công dự án Cherwood Residence tại 127 Pasteur - Quận 3 -TP. Hồ Chí Minh, với hạng mục cọc khoan nhồi, móng và 02 tầng hầm. Đây là dự án có quy mô lớn đầu tiên mà Công ty thi công, bước đầu chứng minh năng lực của Công ty trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cao tầng có từ 2 tầng hầm trở lên với công nghệ tiên tiến khoan cọc nhồi, cọc barrette, tường vây. Từ đó đến nay, Công ty CP B đã tiếp tục khẳng định năng lực và uy tín của mình qua việc liên tiếp trúng thầu và thi công những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp cao. Các rủi ro mà Công ty có thể gặp phải: Rủi ro kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, lãi suất ngân hàng, tình hình lạm phát, v.v. đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu xây dựng và nhà ở. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại như thời kỳ giữa năm 2008 đến đầu năm 2009 sẽ làm sụt giảm nhu cầu cũng như giá bất động sản. Do đó, sự phát triển của ngành nói chung và Công ty nói riêng phụ thuộc lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm gần đây, Việt Nam phải đối mặt với lạm phát tăng từ 6,6% năm 2006 lên tới 12,6% năm 2007 và tăng mạnh vào năm 2008 với chỉ số giá tiêu dùng kỷ lục trong hai thập kỷ qua, 19,89%. Những con số này vượt xa so với con số tăng trưởng kinh tế. Tốc độ lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, chắc chắn sẽ tác động tới các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP B nói riêng. Cụ thể, lạm phát tăng sẽ ảnh hưởng đến việc lập dự toán chi phí các dự án bất động sản cũng như chi phí xây lắp của Công ty do giá nguyên vật liệu, giá nhân công, v.v. tăng. Rủi ro từ việc thi công công trình bao gồm: i) biến động nguyên vật liệu làm ảnh hưởng tới chi phí và thời gian thi công công trình; ii) việc chậm trễ trong việc giải ngân của chủ đầu tư làm kéo dài thời gian thi công, cũng như làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp; iii) sự mất thời gian trong việc nghiệm thu theo tiến độ cũng như trong việc thanh quyết toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu ảnh hưởng khá lớn tới tình hình công nợ của các doanh nghiệp xây dựng. Rủi ro về cạnh tranh: Thứ nhất, Hoạt động đầu tư bất động sản: Công ty CP B bắt đầu hoạt động đầu tư bất động sản trong 5 năm gần đây. Do đó Công ty sẽ chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp có kinh nghiệm trong ngành như Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà - Bộ xây dựng (HUD), Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Bitexco, Hoàng Anh Gia Lai, v.v. Thứ hai, Hoạt động thi công xây lắp: Công ty CP B hiện là một trong các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thi công phần móng và tầng hầm, đặc biệt là các công trình có nhiều tầng hầm. Tuy nhiên, Công ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là từ các Công ty nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ và sự chuyên nghiệp. Để hạn chế rủi ro này, Công ty thường xuyên nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc đầu tư thiết bị và công nghệ mới, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động thi công xây lắp và giữ uy tín với khách hàng. 5. Ý kiến kiểm toán năm trước: Chấp nhận toàn phần Đánh giá rủi ro tiềm tàng: TRUNG BÌNH (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B) Sau khi tìm hiểu các thông tin có liên quan, KTV nhận thấy cả 2 Công ty đều đang hoạt động hợp pháp, công khai, không có dấu hiệu “mờ ám” cũng như dính líu đến các vụ kiện tụng. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán đều gọn nhẹ, logic. Những người đảm nhận các chức vụ quan trọng đều có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động. 2 Công ty đều đang hoạt động trong các lĩnh vực có tính cạnh tranh cao. KTV AASC đã đánh giá rủi ro tiềm tàng của 2 Công ty đều ở mức trung bình. 1.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát toàn bộ BCTC Mức độ kiểm soát của khách thể kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát trên cả phương diện toàn bộ BCTC cũng như các sô dư tài khoản và nghiệp vụ nhưng thông thường, mức độ kiểm soát thường liên quan nhiều đến các hoạt động kiểm soát đối với một loại nghiệp vụ, số dư.. Để đánh giá về hệ thống KSNB, KTV lần lượt tìm hiểu các nhân tố có ảnh hưởng đến hệ thống KSNB, đó là: Môi trường kiểm soát; Hệ thống kế toán; Thủ tục kiểm soát và Kiểm toán nội bộ. Đối với việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện toàn bộ BCTC, việc đánh giá mức độ kiểm soát của doanh nghiệp thường tập trung vào việc xem xét môi trường kiểm soát. Môi trường kiếm soát liên quan đến sự điều hành ban quản trị; thái độ, nhận thức và hành động của ban quản trị liên quan đến sự KSNB của doanh nghiệp. Thứ nhất, Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài Công ty có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB. Thông tin về môi trường kiểm soát KTV có thể tìm hiểu qua các tài liệu như: Biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị; Các văn bản quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của các cá nhân quan trọng trong Công ty; Các văn bản phê chuẩn, quy định tổ chức công tác kế toán; Các văn bản quy định sự kiểm soát của cơ quan nhà nước đối với Công ty… kết hợp với việc phỏng vấn BGĐ Công ty khách hàng, nhân viên kế toán và các thành viên có vai trò quan trọng trong Công ty. Bảng 1.4 Trích bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB môi trường kiểm soát Công ty TNHH A Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không Không áp dụng Có lý do để nghi ngờ về tính chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của BGĐ hay không? X Có lý do nào cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày BCTC phản ánh trung thực và hợp lý? X Có lý do nào cần cân nhắc về các cam kết của lãnh đạo trong đơn vị trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy, hệ thống KSNB hiệu quả? X Cơ cấu tổ chức có phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị? X Có lý do nào cần phải quan tâm tới đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị không? X Có văn bản quy định về chức năng nghiệp vụ của các phòng ban hay không? X Có yếu tố nào trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và tính hoạt động liên tục của đơn vị hay không? X BGĐ không giải thích cho KTV trong một số vấn đề liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB? X … Đánh giá môi trường kiểm soát: TỐT Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát; Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng không được áp dụng; Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp. (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A) Đối với Công ty CP B, KTV cũng sử dụng cùng bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát như trên và cho kết quả đánh giá môi trường kiểm soát tốt. Thứ hai, Tìm hiểu về hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của doanh nghiệp. KTV cần tìm hiểu các thông tin về Chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng; Sự thay đổi nhân sự trong phòng kế toán; Số lượng và chất lượng của nhân viên kế toán; hình thức sổ kế toán; các nguyên tắc kế toán đang áp dụng (nguyên tắc trích khấu hao, nguyên tắc ghi nhận DT… ); ... Bảng 1.5 Trích bảng tìm hiểu về hệ thống kế toán Công ty TNHH A Các chính sách kế toán áp dụng: Nguyên tắc xác định tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá 3 tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền Phương pháp kế toán HTK: Nguyên tắc đánh giá: Được ghi nhận theo giá gốc (Thực hiện theo chuẩn mực số 02 “HTK"). Phương pháp xác định giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp lập dự phòng giảm giá HTK: Dự phòng giảm giá HTK được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được đưa vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao được tính dựa trên nguyên giá của TSCĐ và theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm dưa trên mức độ hữu dụng dự tính của TSCĐ phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ban hành ngày 12/12/2003 của BTC. Thời gian khấu hao được ước tính như sau Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 - 20 năm Máy móc thiết bị: 5 - 15 năm Phương tiện giao thông vận tải: 6 - 10 năm TSCĐ khác: 5 - 15 năm TSCĐ vô hình: 3 năm Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư: Bất động sản đầu tư được ghi nhận theo nguyên giá. Nguyên giá bao gồm các chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu; là toàn bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa ra để trao đổi nhằm có được bất động sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hình thành Bất động sản đầu tư đó. Bất động sản đầu tư được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Ghi nhận theo phương pháp giá gốc; Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác: Ghi nhận theo phương pháp giá gốc; Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn: Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của chứng khoán đầu tư giảm xuống thấp hơn giá gốc. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trừ khoản chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền trong kỳ, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt. Ghi nhận chi phí phải trả Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho hàng hoá - dịch vụ đã sử dụng trong kỳ, hoặc được trích trước nhằm không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa DT và chi phí. Nguyên tắc ghi nhận DT: DT bán hàng: DT được ghi nhận khi Công ty có được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng và số tiền thu về được xác định tương đối chắc chắn. Tại thời điểm ghi nhận DT Công ty đã hoàn thành việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩmcho người mua, đồng thời xác định được chi phí có liên quan; DT hoạt động tài chính: Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở kỳ hạn và lãi suất của từng kỳ với số tiền thu về được xác định tương đối chắc chắn. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm: Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính; Chi phí đi vay và cho vay vốn; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với DT hoạt động tài chính. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế TNDN trong năm bao gồm: thuế TNDN hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 17 " Thuế thu nhập doanh nghiệp). Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Thuế TNDN hiện hành được tính dựa trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành * thuế suất thuế TNDN năm hiện hành. Thu nhập chịu thuế được tính dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh trong năm và điều chỉnh tăng, giảm cho các khoản DT và chi phí không khấu trừ theo Luật thuế TNDN hiện hành và các khoản lỗ do các năm trước mang sang, nếu có. Các báo cáo thuế của Công ty chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế. Do việc áp dụng luật và các quy định thuế đối với các nghiệp vụ khác nhau có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Do vậy, các số liệu thuế thể hiện trên BCTC có thể bị thay đổi theo quyết định cuối cùng của cơ quan thuế. (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A) Bảng 1.6 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toán Công ty TNHH A Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không Không áp dụng Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không? X Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán có được quy định bằng văn bản không? X Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? X Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? X Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không? X Công ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lãnh đạo không? X Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay không? X Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT, thuế hay không? X Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không? X Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không? X …. Đánh giá hệ thống kế toán: TỐT (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A) Bảng 1.7 Trích bảng tìm hiểu về hệ thống kế toán Công ty CP B Các chính sách kế toán áp dụng: Nguyên tắc xác định tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá 3 tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền Nguyên tắc ghi nhận HTK: HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị HTK được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 - 10 năm Máy móc thiết bị: 3 - 5 năm Phương tiện giao thông vận tải: 5 năm Thiết bị văn phòng: 3 - 5 năm TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm chi phí thực tế bỏ ra để có quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng 148,4 m2 đất tại số nhà X Trần Đình Xu, Phường Cầu Kho, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh với thời gian sử dụng lâu dài Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Các khoản đầu tư vào các công ty liên kết mà trong đó Công ty có ảnh hưởng đáng kể được trình bày theo phương pháp giá gốc. Các khoản phân phối LN từ số LN thuần luỹ kế của các công ty liên kết sau ngày đầu tư được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty. Các khoản phân phối khác được xem như phần thu hồi các khoản đầu tư và được trừ vào giá trị đầu tư Các khoản đầu tư chứng khoán tại thời điểm báo cáo, nếu: Có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó được coi là khoản “tương đương tiền”. Có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản ngắn hạn. Có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản dài hạn. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trừ khoản chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay. Tỷ lệ vốn hoá chi phí lãi vay trong năm: 0% Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước: Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm: Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn; Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu. Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn hoặc nhỏ hơn giữa giá trị thực tế phát sinh và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ. LN sau thuế chưa phân phối là số LN từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước. LN sau thuế chưa phân phối có thể được chia cho các nhà đầu tư dựa trên tỷ lệ góp vốn sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt và sau khi đã trích lập các quỹ dự phòng theo Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật Việt Nam. Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng cân đối kế toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng quản trị Công ty. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận DT: DT bán hàng: DT được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua; Công ty không còn quyền quản lý hàng hoá cũng như sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; DT được xác định tương đối chắc chắn; Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. DT cung cấp dịch vụ: DT cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì DT được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lâph Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau: DT được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đề hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. DT hoạt động tài chính DT phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, LN được chia và các khoản DT hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; DT được xác định tương đối chắc chắn. Cổ tức, LN được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận LN từ việc góp vốn. DT hợp đồng xây dựng DT được ghi nhận căn cứ vào phần công việc hoàn thành, được xác nhận một cách đáng tin cậy và có xác nhận của khách hàng. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm: Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính; Chi phí đi vay và cho vay vốn; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với DT hoạt động tài chính. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản thuế Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các Luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm. (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B) Bảng 1.8 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toán Công ty CP B Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không Không áp dụng Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không? X Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán có được quy định bằng văn bản không? X Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? X Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán, tài chính hay không? X Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không? X Công ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lãnh đạo không? X Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm hay không? X Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa học cập nhật các kiến thức mới về TCKT, thuế hay không? X Mọi thư từ, tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có được Ban lãnh đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không? X Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không? X …. Đánh giá hệ thống kế toán: TỐT (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B) Thứ ba, Tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát: Để đánh giá về các thủ tục kiểm soát đang áp dụng tại Công ty khách hàng, KTV đánh giá thông qua “Bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng”. Mục đích là để KTV đánh giá xem các thủ tục kiểm soát mà Công ty khách hàng đang áp dụng có dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: “Phân công phân nhiệm”, “uỷ quyền phê chuẩn” và “bất kiêm nhiệm” có hợp lý hay không. Ngoài những nguyên tắc trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm việc quy định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị. Bảng 1.9 Trích bảng câu hỏi đánh giá thủ tục kiểm soát Công ty TNHH A Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không Không áp dụng Sự phân công phân nhiệm trong Công ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm? X Có lý do nào cần xem xét liên quan đến các phương pháp kiểm soát quản lý của doanh nghiệp? X Doanh nghiệp có cách ly người bảo quản tài sản với người làm công tác kế toán hay không? X Các chức năng nhiệm vụ quan trọng trong Công ty có được phân công phân nhiệm rõ ràng hay không? Và có được thể hiện bằng văn bản hay không? X Trách nhiệm điều hành và trách nhiệm ghi sổ có được cách ly? X Doanh nghiệp có cách ly trách nhiệm giữa người phê chuẩn nghiệp vụ với người kiểm soát hay không? X Nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được phê chuẩn kịp thời bởi những cấp có thẩm quyền hay không? X Doanh nghiệp có quy định cụ thể về uỷ quyền phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay không? X … Đánh giá thủ tục kiểm soát: TỐT (nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A) Đối với Công ty CP B, việc đánh giá thủ tục kiểm toán cũng được thực hiện dựa vào bảng câu hỏi như trên. Kết quả KTV đánh giá thủ tục kiểm soát của Công ty CP B được xây dựng tốt. Thứ tư, Tìm hiểu về kiểm toán nội bộ: Đây là bộ phận độc lập được thiết lập trong Công ty tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ. Qua tìm hiểu của KTV, tại Công ty TNHH A và Công ty CP B đều không có bộ phận kiểm toán nội Chính sách nhân sự và việc thực hiện các chính sách là nhằm thúc đẩy các nhân viên trong việc tuân thủ các quy định, mục tiêu của doanh nghiệp và có những hành vi đúng mực. bộ. Sau đây là bảng câu hỏi tìm hiểu bộ phận kiểm toán nội bộ ở những khách hàng có thiết lập bộ phận này. Bảng 1.10 Bảng câu hỏi về bộ phận kiểm toán nội bộ của khách hàng Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không Không áp dụng KTV nội bộ có được đào tạo đúng chuyên ngành không? KTV nội bộ đã có nhiều kinh nghiệm chưa? Bộ phận này có trực thuộc một cấp đủ cao để không giới hạn phạm vi hoạt động của KTV nội bộ không? Bộ phận này có độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra không? Đánh giá bộ phận kiểm toán nội bộ: ……. (Nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty TNHH AASC) Sau khi sử dụng các bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB, KTV nhận thấy môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát khá tốt. Chỉ có một vấn đề nhỏ đối với Công ty A đó là cần tư vấn về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ sang năm 2010 cần tuân thủ theo thông tư hướng dẫn số 203/2009/TT - BTC của BTC ban hành ngày 20/10/2009. Một vấn đề nữa là đề xuất với 2 Công ty nên thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Thông qua bộ phận này, BGĐ và HĐQT có thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh. Mức rủi ro kiểm soát được đưa ra là thấp hơn trung bình. 1.2.3. Dự kiến rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC Sau khi đánh giá được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV sẽ tiến hành dự kiến rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC. Dự kiến rủi ro phát hiện không được KTV thể hiện cụ thể trên GLV của mình mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cũng như óc xét đoán của KTV. Mức rủi ro phát hiện được xác định dựa trên mô hình rủi ro kiểm toán. Đối với Công ty CP B, KTV mong muốn rủi ro kiểm toán ở mức thấp. Kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng của Công ty CP B ở mức cao hơn trung bình và rủi ro kiểm soát ở mức thấp hơn trung bình, vì vậy mức rủi ro phát hiện đối với Công ty CP B dự kiến ở mức thấp hơn trung bình. Công ty TNHH A là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên, việc tìm hiểu về khách hàng mới chỉ được thực hiện trong năm đầu tiên nên không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, với nguyên tắc thận trọng, KTV dự kiến mức rủi ro kiểm toán mong muốn là thấp. Kết quả của việc đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình và rủi ro kiểm soát đối với Công ty TNHH A ở mức thấp hơn trung bình, do đó mức rủi ro phát hiện đối với Công ty TNHH A dự kiến ở mức thấp. Điều này đồng nghĩa với việc KTV phải lập kế hoạch thực hiện khối lượng công việc kiểm toán nhiều hơn. 1.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư các khoản mục và loại nghiệp vụ KTV quan tâm rất lớn đến rủi ro kiểm toán đối với từng số dư khoản mục và loại nghiệp vụ bởi nó sẽ quyết định trực tiếp đến nội dung của các thủ tục kiểm toán mà các KTV sử dụng ứng với mỗi số dư tài khoản và nghiệp vụ đó. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ, KTV tiến hành xác định rủi ro của các sai phạm trọng yếu và từ đó, tiến hành thiết lập các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để đạt được các mục tiêu kiểm toán chi tiết ứng với mỗi khoản mục và loại nghiệp vụ. 1.3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư các khoản mục và loại nghiệp vụ Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ, KTV sẽ tập trung vào việc đánh giá các khoản mục và nghiệp vụ quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến các BC._. Thấp Cao hơn trung bình Trung bình Trung bình Chi phí Thấp Trung bình Trung bình Trung bình DT Thấp Trung bình Trung bình Trung bình Bảng 1.24 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục Công ty CP B Khoản mục AR IR CR DR Tiền Thấp Cao hơn trung bình Trung bình Thấp hơn trung bình TSCĐ Thấp Cao hơn trung bình Trung bình Trung bình Kho Thấp Cao hơn trung bình Thấp hơn trung bình Trung bình Mua hàng - thanh toán Thấp Trung bình Trung bình Trung bình Bán hàng - thu tiền Thấp Trung bình Trung bình Trung bình Vay Thấp Cao hơn trung bình Trung bình Trung bình Chi phí Thấp Cao hơn trung bình Cao hơn trung bình Thấp DT Thấp Trung bình Trung bình Trung bình Sau khi đánh giá các rủi ro phát hiện đối với từng khoản mục, KTV căn cứ vào mức đánh giá để xác định nên tiến hành kiểm toán theo hướng nào, tập trung vào các thử nghiệm kiểm soát hay là các thử nghiệm cơ bản. Nếu đánh giá rủi ro phát hiện thấp thì KTV tiến hành các thử nghiệm cơ bản trên quy mô lớn. Nếu rủi ro phát hiện ở mức trung bình thì có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và tăng thêm các thử nghiệm kiểm soát. Nếu rủi ro phát hiện ở mức cao thì chủ yếu tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. Theo đó KTV tiến hành các thử nghiệm cơ bản tập trung vào các các khoản mục tiền, mua hàng - thanh toán ở Công ty TNHH A và các khoản mục tiền, chi phí ở Công ty CP B. KTV tiến hành nhiều thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản mục các khoản mục còn lại. 1.4. Tổng kết thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC được xây dựng theo đúng quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Về cơ bản, bất kỳ khách thể kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào, các bước đánh giá rủi ro kiểm toán đều tuân theo các bước đã nêu. Tuy nhiên, dựa trên từng đặc điểm riêng biệt của mỗi khách thể kiểm toán, KTV sẽ dựa trên sự hiểu biết, khả năng xét đoán nghề nghiệp của mình để thu thập những thông tin cần thiết, đồng thời đảm bảo công việc được thực hiện theo phương thức tốt nhất trong mối quan hệ giữa kết quả hoàn thành công việc và yếu tố chi phí. Cụ thể, quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán được trình bày tóm tắt như sau: Thứ nhất, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán: Việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng được đánh giá được thực hiện hoàn toàn thống nhất và không có sự khác biệt giữa các đơn vị kiểm toán thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau cơ bản đối với việc xem xét, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là ở việc xác định khách hàng đó là khách hàng kiểm toán thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Trong ví dụ đưa ra để minh hoạ, Công ty CP B là loại hình doanh nghiệp bắt buộc có BCKT và là khách hàng thường niên của Công ty TNHH AASC vì vậy trong năm 2009, KTV không phải đánh giá lại thông qua bảng đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán nữa. Trong khi đó, Công ty TNHH A là khách hàng mới nên bắt buộc KTV phải sử dụng bảng đánh giá sơ lược rủi ro kiểm toán để xem xét việc có chấp nhận hay không chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán. Thứ hai, đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC: Các loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đều được đánh giá trên toàn bộ BCTC. Từ đó dự kiến mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được trên toàn bộ BCTC dựa vào mô hình rủi ro kiểm toán. Tại Công ty TNHH AASC, việc dự kiến rủi ro phát hiện không được thể hiện trên GLV mà quá trình này chủ yếu dựa vào óc xét đoán của KTV. Để đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC chủ yếu KTV sử dụng phương pháp bảng câu hỏi định sẵn và bảng mô tả thực tế hoạt động của Công ty khách hàng. Bảng câu hỏi định sẵn của Công ty TNHH AASC khá ngắn gọn, súc tích tuy nhiên với những khách hàng lớn thì việc dựa vào bảng câu hỏi này vẫn chưa thể hiện một cách tốt nhất về hệ thống KSNB của khách hàng mà thay vào đó, KTV nên sử dụng phương pháp vẽ lưu đồ. Mặc dù phương pháp này khó thực hiện hơn các phương pháp nêu ra ở trên nhưng có thể mô tả hệ thống KSNB của khách hàng một cách trực quan hơn, bao quát hơn. Thứ ba, đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ: Các loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện cũng được đánh giá trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ. Các phương pháp được Công ty AASC sử dụng là phương pháp phân tích ngang, bảng câu hỏi định sẵn. Nhìn chung Công ty mới chỉ áp dụng phương pháp phân tích ngang mang tính giản đơn, phương pháp phân tích dọc ít được sử dụng. Đối với các loại khách thể thuộc các loại hình khác nhau, về nội dung cơ bản, quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ BCTC và trên số dư khoản mục, loại nghiệp vụ không có sự khác biệt và đều dựa phần lớn vào sự hiểu biết của KTV về khách hàng thông qua việc trả lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi định sẵn, phương pháp phân tích cũng như óc xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trong 2 Công ty được sử dụng để minh hoạ, có thể thấy rằng các bảng câu hỏi định sẵn sử dụng chung cho cả Công ty TNHH A và Công ty CP B mà không có sự khác biệt. Phương pháp phân tích sơ bộ để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ cũng được áp dụng giống nhau. Ý kiến của KTV đánh giá chủ yếu dựa vào khả năng xét đoán của KTV. Tuy nhiên có sự khác biệt cơ bản giữa khách hàng thường niên và khách hàng mới đó là đối với khách hàng thường niên, việc đánh giá hệ thống KSNB đã được thực hiện ở năm đầu tiên và lưu vào hồ sơ chung. Trong năm 2009, trước khi thực hiện kiểm toán Công ty CP B, KTV chỉ cần phỏng vấn BGĐ và phòng Kế toán về các thay đổi lớn trong năm của doanh nghiệp nhằm đảm bảo trước khi kiểm toán, KTV đã hiểu biết đầy đủ về Công ty khách hàng. Công ty TNHH A là khách hàng mới nên các bước công việc trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán đều được thực hiện đầy đủ và lưu vào hồ sơ chung phục vụ cho công tác kiểm toán những năm sau. CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 2.1. Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện 2.1.1. Những ưu điểm trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện 2.1.1.1. Về công tác đánh giá rủi ro nói chung Qua quá trình hình thành và phát triển gần 20 năm, Công ty TNHH AASC đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC. Một trong những vấn đề quan trọng trong việc duy trì chất lượng của BCKT là công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Sau một thời gian dài, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC đã được thiết lập khá hoàn chỉnh và được các KTV thực hiện đúng quy trình. Trong quá trình thực hiện, quy trình đánh giá rủi ro của AASC có những ưu điểm như sau: Thứ nhất, Quy trình này được xây dựng một cách khoa học và logic với từng bước công việc cụ thể: Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, BGĐ và các KTV lâu năm đã dày công nghiên cứu và hệ thống lại quy trình đánh giá theo từng bước cụ thể, rõ ràng với những hướng dẫn chi tiết các công việc cần thực hiện. Thứ hai, Quy trình đánh giá hệ thống KSNB và hệ thống kế toán khá tốt: Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn có nhiều ưu điểm, giúp KTV thuận tiện trong việc áp dụng, nhanh chóng tìm hiểu được hệ thống của đơn vị, nội dung không bị lặp lại và không bị bỏ sót các thông tin quan trọng. Thứ ba, Quy trình đánh giá rủi ro được thể hiện rõ ràng trên các GLV: Đối với AASC, toàn bộ công việc liên quan đến cuộc kiểm toán phải được thể hiện trên GLV. Đối với quá trình đánh giá rủi ro, từng bước công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro được thiết kế và thể hiện trên từng GLV riêng biệt. Việc trình bày theo các GLV giúp KTV theo dõi và đánh giá được nội dung những công việc thực hiện, đồng thời, đây cũng là cơ sở để các KTV cấp cao hơn xem xét kiểm tra. Với việc thực hiện quy trình dựa trên GLV như vậy, các thông tin được lưu trữ và kiểm tra giám sát ở mức độ cao. Thứ tư, Quy trình được thực hiện bởi những KTV có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán đòi hỏi KTV phải có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp cao. Do vậy, công việc này thường do các trưởng nhóm kiểm toán tiến hành, các công việc thu thập thông tin khác dễ hơn thì mới được giao cho các thành viên trong nhóm. Thứ năm, Quy trình đánh giá rủi ro được xây dựng phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán: Quy trình đảm bảo tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”. 2.1.1.2. Về đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng KTV đã tuân thủ theo quy trình của Công ty TNHH AASC, việc đánh giá rủi ro được thực hiện thống nhất, thể hiện trên GLV rõ ràng và đều được lưu vào file hồ sơ chung tạo thuận lợi cho năm kiểm toán tiếp theo. 2.1.1.3. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng Thứ nhất, KTV dựa vào việc xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ khoản mục. Các khoản mục, nhân tố thường được KTV quan tâm là: Các khoản điều chỉnh liên quan đến niên độ trước. Sự thay đổi chính sách kế toán. Các sai sót đã phát hiện trong cuộc kiểm toán năm trước. Cơ sở cần thiết để xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế, thời điểm ghi nhận DT, chi phí… Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản, như : phát sinh nhiều nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài… Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến của chuyên gia, như xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp… Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết thúc niên độ. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác. Các nhân tố mà Công ty TNHH AASC sử dụng là hợp lý và được quy định trong VSA 400 - đoạn 16. Thứ hai, Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: “Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có liên hệ chặt chẽ với nhau nên KTV cần kết hợp cùng lúc việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát”. Trong quá trình đánh giá rủi ro, thường KTV thu thập tài liệu, thông tin chung cho cả hai loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). Ví dụ: Bảng tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, ... Đồng thời có phân biệt giai đoạn đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trên toàn BCTC nên việc đánh giá được nhanh hơn, chính xác hơn. 2.1.1.4. Về đánh giá rủi ro kiểm soát Thứ nhất, KTV của Công ty TNHH AASC có nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Dựa vào các thông tin thu thập, KTV sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được. Thứ hai, Đối với những khách hàng lớn, hệ thống KSNB giữ vai trò rất quan trọng bởi vậy KTV của Công ty TNHH AASC luôn thuận trọng trong tất cả các bước công việc của mình đảm bảo thực hiện tất cả các bước của quy trình, không bỏ sót một công việc nào và thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng. Thứ ba, Việc đánh giá rủi ro kiểm soát của Công ty TNHH AASC đã tiếp cận theo chu trình (bán hàng - thu tiên, mua hàng - thanh toán…). Phương pháp tiếp cận này phức tạp, tốn kém thời gian hơn nhưng giúp KTV hiểu biết được mối liên hệ giữa các khoản mục, do vậy KTV có thể đánh giá chính xác hơn về hệ thống KSNB của khách hàng. 2.1.2. Những tồn tại trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện 2.1.2.1. Về đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng Thứ nhất, Việc đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng được thực hiện không có sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc các lĩnh vực khác nhau. Duy chỉ có sự khác nhau cơ bản trong việc xem xét, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với khách hàng kiểm toán thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Tuy nhiên, hiện tại ở AASC tất cả các thủ tục đối với khác hàng mới đều cơ bản là sự thu thập thông tin chung về khách hàng như đối với khách hàng thường niên. Thứ hai, Tại Công ty TNHH AASC việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán còn mang tính xét đoán cao của KTV nên công việc này chủ yếu do KTV có kinh nghiệm thực hiện. Trong bối cảnh nhân lực cấp cao hạn chế thì đây là khối lượng công việc đồ sộ dẫn đến việc đánh giá không được kỹ càng. 2.1.2.2. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng Thứ nhất, Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mang nặng tính chủ quan của KTV. Tại Công ty việc đánh giá rủi ro phát hiện không được thể hiện chi tiết trên các GLV, quá trình này chủ yếu dựa vào óc xét đoán của KTV. Thứ hai, Nhìn chung, Công ty TNHH AASC mới chỉ áp dụng các thủ tục phân tích ngang mang tính giản đơn và tập trung vào số dư đầu năm, cuối năm. Trong khi đó, kỹ thuật phân tích dọc lại ít được sử dụng. Phân tích dọc có ưu điểm là giúp KTV nhận biết được sự biến động bất thường trong kết cấu từng khoản mục mà phân tích ngang không thể hiện được. Thứ ba, Việc quản lý, lưu trữ và sử dụng tư liệu chuyên gia còn chưa hiệu quả: Tư liệu chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói chung và trong công tác đánh giá rủi ro nói riêng có vai trò rất quan trọng. Khi KTV tìm hiểu, đánh giá về một lĩnh vực nào đó đặc thù, KTV không thể có đủ hiểu biết và kinh nghiệm bằng các chuyên gia về lĩnh vực đó để đánh giá chính xác được. Hiện tại, ở Công ty TNHH AASC tài liệu của chuyên gia chưa được quản lý, sắp xếp nên việc chia sẻ, truy cập thông tin gây khó khăn cho KTV trong quá trình tra cứu, sử dụng. Mặt nữa, KTV chưa chú ý việc sử dụng tài liệu chuyên gia vào công việc của mình. 2.1.2.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát Thứ nhất, Rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC hay số dư khoản mục đều dựa trên yếu tố cơ bản là sự xem xét tính hiệu quả của việc thiết kế, hoạt động của hệ thống KSNB và sau đó, KTV tiến hành trình bày sự hiểu biết về môi trường kiểm soát thông qua các GLV. Có nhiều cách thức để có thể trình bày sự hiểu biết của KTV về hệ thống KSNB, trên cơ sở đó đánh giá rủi ro kiểm soát là sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ hay kết hợp cả 3 cách trình bày trên. Phân tích cho thấy, phương pháp lưu đồ mang tính hiệu quả cao hơn và nhờ đó, KTV có thể dễ dàng đánh giá các thông tin thu thập được. tuy nhiên, hiện nay, ở AASC, việc sử dụng lưu đồ và bảng tường thuật vẫn còn rất ít. Chủ yếu KTV vẫn sử dụng phương pháp đơn giản là sử dụng bảng câu hỏi để miêu tả hoạt động KSNB. Thứ hai, Việc thiết lập hệ thống KSNB đòi hỏi cần có sự đầu tư nghiên cứu cho phù hợp với từng ngành nghề, đặc điểm của công ty. Do đó, hệ thống KSNB ở mỗi công ty luôn có những đặc điểm riêng. Việc KTV Công ty TNHH AASC sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn sẽ không phù hợp với tất cả các khách hàng có đặc điểm kinh doanh, quản lý khác nhau. Thứ ba, Hiện tại ở Công ty TNHH AASC không phải với tất cả các khách hàng đều được thực hiện một cách đầy đủ các quy trình đã đề ra mà KTV luôn cân nhắc giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để lựa chọn phương thức kiểm toán. Với những khách hàng nhỏ, thời gian kiểm toán chỉ trong vài ngày thì việc thực hiện đầy đủ các bước công việc đánh giá hệ thống KSNB sẽ tốn kém về mặt thời gian và chi phí cơ hội khác, do đó KTV chỉ thực hiện những công việc được cho là cần thiết mà vẫn đảm bảo việc thu thập thông tin hữu ích về hệ thống KSNB khách hàng. Thứ tư, Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV Công ty TNHH AASC chưa đi sâu tìm hiểu về ảnh hưởng của hệ thống thông tin. Theo chuẩn mực số 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học” (Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ - BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng BTC) “KTV và CTKT phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, KTV và CTKT phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán”. Việc hiểu biết về môi trường tin học giúp KTV xác định được mức độ ảnh hưởng của nó đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. 2.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện Thứ nhất, Việt Nam đang định hướng hội nhập với khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng: Việc này đem đến cho các CTKT Việt Nam cơ hội được tiếp cận với thị trường khách hàng lớn hơn nhưng đồng thời sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt ngay trên chính thị trường chung ấy. Thứ hai, Yêu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao: Thị trường chứng khoán đang phát triển, đối tượng quan tâm đến BCTC của các Công ty ngày càng mở rộng. Do vậy, việc xác minh tính trung thực và đúng đắn đối với BCTC rất cần thiết vi nó ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư. Việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì đây là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định tính hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán. Thứ ba, Yêu cầu về sự phát triển nhanh và bền vững của Công ty TNHH AASC: Một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tốt sẽ giúp KTV xây dựng được một kế hoạch kiểm toán hiệu quả vừa đảm bảo chất lượng công việc thực hiện, bên cạnh đó, còn giảm thời gian và chi phí thực hiện cuộc kiểm toán từ đó, giúp công ty giảm được rủi ro kiểm toán đồng thời tăng cường hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán. Có thể thấy rằng việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán rất quan trọng không chỉ đối với Công ty TNHH AASC mà còn đối với tất cả các CTKT. Một quy trình thống nhất, hiệu quả giúp cho quá trình kiểm toán diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng kiểm toán. 2.3. Các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện Thứ nhất, Cần nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống lưu đồ trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát: Mặc dù hiện nay, hệ thống lưu đồ đã được sử dụng trong một số cuộc kiểm toán, tuy nhiên, số lượng KTV sử dụng vẫn còn ít. Với sự hiệu quả của việc sử dụng lưu đồ, nó nên được sử dụng nhiều trong các cuộc kiểm toán đặc biệt là đối với các khách hàng có hệ thống KSNB phức tạp. Hơn nữa, để đạt được hiệu quả tốt nhất, KTV cần kết hợp việc sử dụng các phương pháp miêu tả khác nhau gồm bảng tường thuật, bảng câu hỏi và lưu đồ. Sau đây là ví dụ về lưu đồ chứng từ quá trình thu tiền: Sơ đồ 2.1 Lưu đồ chứng từ quá trình thu tiền KẾ TOÁN TIỀN THỦ QUỸ Lập phiếu thu A Phiếu thu Xác nhận ghi sổ Nhật ký thu tiền N Phiếu thu Sổ quỹ Khách hàng Kế toán công nợ A Phiếu thu Khách hàng Phiếu thu Ghi nhật ký Phiếu thu Rõ ràng dựa vào lưu đồ KTV có thể dễ dàng nắm bắt, bao quát được sự luân chuyển của chứng từ. Công ty TNHH AASC nên xây dựng và áp dụng phương pháp này, song song với đó là việc đào tạo các KTV để có thể vận dụng được kỹ thuật này. Thứ hai, Công ty TNHH AASC nên xây dựng một quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB, phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp và phù hợp với quy mô hoạt động của từng khách hàng. Nhất là hiện nay khách hàng của Công ty TNHH AASC ngày càng nhiều với lĩnh vực hoạt động khác nhau như ngân hàng, Công ty chứng khoán, các Dự án… Ví dụ: Công ty chứng khoán có những điểm rất khác biệt, ngoài hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Công ty chứng khoán còn chịu chi phối của Luật Chứng khoán và hệ thống các nghị định, thông tư khác. Khi kiểm toán Công ty Chứng khoán, KTV phải chú ý đến tính tuân thủ của khách hàng với các văn bản pháp luật của nhà nước như: Việc đăng ký nhân viên nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề, tính tuân thủ về an toàn vốn (vốn điều lệ, cổ phiếu quỹ, vốn khả dụng) … Rõ ràng lúc này, việc sử dụng bảng câu hỏi như đối với các doanh nghiệp khác chỉ tìm hiểu được phần nào mà không hiểu biết được mốt cách toàn diện hệ thống KSNB của Công ty chứng khoán. Thứ ba, Hiện nay mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam vào công tác quản trị tài chính chỉ dừng lại ở việc sử dụng phần mềm kế toán thay vì làm bằng tay. Phần mềm kế toán là một phần mềm quản lý, do đó sai sót trong phần mềm sẽ ảnh hưởng đến tính đúng đắn của thông tin kế toán. Để có những thông tin về phần mềm kế toán, KTV có thể hỏi ý kiến của các chuyên gia để biết về phần mềm đó. Hiện một số ít các Công ty lớn đã bắt đầu ứng dụng hệ thống quản trị toàn diện (ERP) bao gồm: Kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng,.. Hệ thống kiểm soát ở các Công ty này rất phức tạp đòi hỏi Công ty TNHH AASC cần phải có hướng nghiên cứu để hoàn thiện việc tìm hiểu hệ thống KSNB trong môi trường tin học của khách hàng. Sau đây là một số câu hỏi có thể sử dụng cho việc đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học tại Công ty khách hàng: Bảng 2.1 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB trong môi trường tin học Trả lời Có các thủ tục đúng đắn trong việc chấp nhận cho lắp đặt phần cứng và phần mềm bao gồm việc chỉ định Ban quản lý dự án để giám sát các dự án về công nghệ thông tin, hoạt động thử và đánh giá các kẽ hở, kiểm tra và chấp nhận người sử dụng và các vấn đề này có được lưu hồ sơ không? Tất cả các thay đổi chương trình được lưu hồ sơ và ký chấp thuận không? Các nhân viên trong nhóm IT của đơn vị có được huấn luyện và có kiến thức phù hợp về các vấn đề chính (các vấn đề có thể tồn tại nếu kiến thức tập trung vào một người) không? Trong môi trường vi tính hóa, nó rất quan trọng để hiểu Làm thế nào sổ chi tiết được duy trì và sự kết nối với sổ cái. Làm thế nào các tham số được thiết lập ở file chủ / dữ liệu như là giá bán, cơ cấu chiết khấu, giá thành, lương … và các sửa đổi được phê duyệt như thế nào? Các tài liệu gốc được ghi vào sổ chi tiết và sổ cái như thế nào? Thủ tục đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết. Kiểm soát về việc tiếp cận trực tiếp và từ xa có đầy đủ không? Có kiểm soát về việc tiếp cận dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào sổ cái và in ấn dữ liệu không? (dẫn chứng bằng tài liệu khi có thể thực hiện được và mức độ tiếp cận liên quan). Các số liệu có được kiểm tra trước khi cập nhật vào sổ cái không? (đối chiếu với chứng từ gốc của các nghiệp vụ và có dấu vết kiểm tra rõ ràng). Các bút toán có thể bị xoá mà không có bút toán nhật ký được phê duyệt không? Các bản copy dự phòng có được thực hiện thường xuyên và lưu giữ trong tủ có khóa tại nơi an toàn không? Các bản copy dự phòng có được sử dụng lại ngay khi có thảm họa / tình huống khẩn cấp không? Có các kế hoạch dự phòng trong trường hợp phần cứng / phần mềm bị hư hỏng không? Chương trình chống virus có được cài đặt và cập nhật thường xuyên không? Có quy định hoặc nghiêm cấm việc sử dụng máy tính cho mục đích cá nhân không? Thứ tư, Tại Công ty TNHH AASC, các KTV chủ yếu áp dụng các thủ tục phân tích ngang mang tính giản đơn và tập trung vào số dư đầu năm, cuối năm. Thủ tục này giúp cho KTV có những ước lượng cơ bản về sự biến động của khoản mục và có cơ sở đánh giá về mức độ hợp lý trong sự thay đổi của khoản mục. Tuy nhiên, KTV nên áp dụng thêm thủ tục phân tích dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên BCTC. Theo phương pháp này thì từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Giải pháp này có chi phí thấp, dễ thực hiện nhưng thông qua thủ tục phân tích này, KTV có thể phát hiện ra biến động bất thường của khoản mục mà phân tích ngang không thể thực hiện được. Lấy ví dụ là Công ty CP B, sử dụng kỹ thuật phân tích dọc ta tính toán được các biến động thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2 Phân tích sơ bộ tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty CP B TÀI SẢN 31/12/2009 (VND) 01/01/2009 (VND) Biến động về cơ cấu (%) Chênh lệch Tuyệt đối (VND) Tương đối (%) Tài sản ngắn hạn 100,00% 100,00% - 58.059.157.555 23,78% Tiền và các khoản tương đương tiền 8,83% 0,86% 7,97% 24.578.983.466 1170,55% Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4,43% 5,80% -1,36% -759.242.245 -5,37% Các khoản phải thu ngắn hạn 61,65% 75,28% -13,63% 2.506.661.470 1,36% HTK 10,43% 13,02% -2,59% -270.968.802 -0,85% Tài sản ngắn hạn khác 14,66% 5,04% 9,62% 32.003.723.666 260,00% Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, trong năm 2009 cơ cấu các khoản tiền và tương đương tiền trong tổng tài sản ngắn hạn tăng mạnh từ 0,86% của năm 2008 lên 8,83%, kết hợp với thủ tục phân tích ngang, lượng tiền tăng 1170,55%, KTV có thể khoanh vùng khoản mục tiền có biến động lớn cả về bề rộng và bề sâu, đây là khoản mục có khả năng xảy ra rủi ro cao hơn trung bình. Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 chỉ 1,36% nhưng trong cơ cấu của tổng tài sản ngắn hạn, khoản mục này có biến động mạnh nhất (giảm 13,63%), KTV cần phải cẩn trọng, tập hợp đầy đủ các biên bản đối chiếu công nợ để xác nhận số dư, xem xét tại sao khoản mục này chiếm hơn 3/4 tổng tài sản ngắn hạn của Công ty. Trên đây là hướng áp dụng của phân tích dọc trong quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kỹ thuật này cần được nghiên cứu xây dựng một cách khoa học và thống nhất để KTV có thể dễ dàng áp dụng trong công việc của mình. Thứ năm, Hiện tại ở Công ty TNHH AASC việc KTV ít chú ý đến việc sử dụng tư liệu chuyên gia một phần là do các tài liệu này chưa được sắp xếp khoa học. Công ty TNHH AASC nên xây dựng thư viện tư liệu chuyên gia phục vụ cho mục đích tra cứu, chia sẻ thông tin cho KTV dễ dàng hơn, nhất là khi KTV đi công tác ngoại tỉnh. Thư viện này có thể mở rộng thêm lưu trữ các quyết định, các hướng dẫn hạch toán riêng cho từng ngành như ngành điện lực, bưu điện, viễn thông… 2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng: Mặc dù kiểm toán độc lập đã ra đời và phát triển gần 20 năm nhưng các điều kiện liên quan đến khía cạnh pháp lý vẫn chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi cho ngành kiểm toán phát triển. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, hoạt động kiểm toán chỉ có thể phát triển nhanh chóng và toàn diện hơn trong một môi trường pháp lý và đầy đủ các quy định mang tính pháp lý về quản lý hoạt động kiểm toán, những quy định mang tính Chuẩn mực nghề nghiệp. Do vậy, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng cho ra đời Luật kiểm toán độc lập, ban hành các văn bản pháp lý về quản lý để đảm bảo hoạt động thành lập CTKT, quản lý các CTKT, hoạt động kiểm toán được quy định rõ ràng, đầy đủ, không có sự mâu thuẫn giữa các văn bản pháp lý và giữa văn bản pháp lý với thực tiễn hoạt động. Đối với KTV: Cần không ngừng học hỏi, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm từ sách vở, tham gia các chương trình đào tạo của Hiệp hội nghề nghiệp, học hỏi từ các KTV lâu năm, có kinh nghiệm và trình độ cao. Những kiến thức thu thập không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kiểm toán mà cần quan tâm tới các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác, quan tâm tới các thông tin kinh tế đang diễn ra… Ví dụ việc sử dụng phương pháp lưu đồ KTV có thể tham khảo thêm các giáo trình về môn “Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán” của các trường đại học. Đối với Công ty TNHH AASC: Công ty cần nâng cao chất lượng KTV, thường xuyên đào tạo nâng cao chuyên môn cho KTV, khuyến khích nhân viên học tập và thi các chứng chỉ nghề nghiệp. Đối với khách hàng: Hiện nay tâm lý “sợ” kiểm toán đang là rào cản lớn cho hoạt động kiểm toán phát triển ở Việt Nam. Các Công ty được kiểm toán cần nhận thức đúng đắn mục đích của kiểm toán độc lập là tư vấn hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính của Công ty, giúp BGĐ ngăn ngừa các gian lận, sai sót, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Vì vậy đơn vị cần phải hợp tác, cung cấp đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho KTV thực hiện công việc của mình. KẾT LUẬN Ngành kiểm toán là một ngành khá mới mẻ ở Việt Nam, nhưng trong quá trình hoạt động và phát triển gần 20 năm qua, kiểm toán đã mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế thị trường. Thực tiễn hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán ở nước ta trong những năm vừa qua cho thấy quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện tốt là một trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng như dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp. Ý thức được tầm quan trọng của quy trình này đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, việc xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hiệu quả là việc được tất cả các công ty kiểm toán quan tâm, trong đó có Công ty TNHH AASC. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH AASC, thực tế cho thấy Công ty đã xây dựng một quy trình đánh giá rủi ro khá hoàn thiện, kiểm toán viên tuân thủ khá đầy đủ các bước khi thực hiện công việc của mình bên cạnh một số tồn tại nhỏ. Với sự nghiên cứu và tìm hiểu thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH AASC, dựa trên cơ sở lý luận được trang bị trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, em đã cố gắng đề ra một số kiến nghị với hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình. Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH AASC cũng như trong suốt quá trình viết bài nhưng chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán để em hoàn thiện chuyên đề thực tập này tốt hơn. Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và toàn bộ các anh chị kiểm toán viên phòng kiểm toán 3 tại Công ty TNHH AASC đã giúp đỡ và chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Tự Hành DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kiểm toán tài chính, trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2006. 2. Giáo trình Kiểm toán tài chính, trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê 2004. 3. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, trường ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Đại học kinh tế quốc dân 2006. 4. Tài liệu nội bộ Công ty TNHH AASC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31573.doc
Tài liệu liên quan