Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dịch vụ kiểm toán là một trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tác dụng của loại hình dịch vụ kiểm toán đối với nền kinh tế có thể thấy rõ nhất đó là: tạo ra niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán, củng cố nền nếp tài chính, kế toán và các hoạt động được kiểm toán đồng thời góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. Trê

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thực tế, chúng ta thường nhắc đến “ba loại” kiểm toán được phân loại theo hệ thống bộ máy tổ chức đó là: kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ. Nhưng khi đề cập đến dịch vụ kiểm toán có nghĩa là đề cập đến loại hình kiểm toán độc lập. Sau nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 về kiểm toán độc lập thì loại hình kiểm toán này xuất hiện “nở rộ” trên thị trường kiểm toán ở Việt Nam. Bây giờ, thị trường kiểm toán độc lập không còn chỉ là “sân chơi” cho các doanh nghiệp nước ngoài (Big Four) mà đã xuất hiện hơn 100 công ty kiểm toán độc lập hoạt động. Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup ra đời năm 2001 đang cùng các công ty kiểm toán trong nước khác nỗ lực để đạt được một vị thế ngày càng cao về cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn tài chính. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, trong quá trình thực tập tại Công ty ACCAGroup, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Công ty và giáo viên hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Phương Hoa, em đã quan tâm và tìm hiểu về qui trình tiến hành kiểm toán của Công ty. Trong quá trình tìm hiểu, em nhận thức được rằng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một nội dung quan trọng và trong đó kiểm toán chỉ tiêu doanh thu là một phần hành kiểm toán rất nhạy cảm và có ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính của đơn vị. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại Công ty ACCAGroup và từ nhận thức về nghề nghiệp cũng như những kiến thức được trang bị ở nhà trường, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là: “Hoàn thiện qui trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup”. Mục tiêu chính của chuyên đề này là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm toán doanh thu, lấy thực tiễn phức tạp của hoạt động kiểm toán để làm sáng rõ những lý luận trừu tượng, đồng thời đưa ra những giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện hoạt động này. Chuyên đề của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận bao gồm 3 phần: Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu Chương 2: Thực trạng về kiểm toán doanh thu tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup Chương 3: Nhận xét chung và một số ý kiến góp phần hoàn thiện qui trình kiểm toán doanh thu do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACCAGroup thực hiện. Để có thể hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của toàn thể nhân viên và kiểm toán viên Công ty ACCAGroup, đặc biệt là sự xem xét của Kiểm toán viên Trần Văn Dũng, sự chỉ bảo giúp đỡ của Kiểm toán viên Vũ Thị Bội Lan. Hơn thế nữa là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn trực tiếp TS. Nguyễn Phương Hoa. Em xin chân thành cám ơn CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU I. KHÁI NIỆM DOANH THU VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN DOANH THU 1. Khái niệm về doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong khi Bảng cân đối kế toán do doanh nghiệp lập ra cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại cho biết về kết quả hoạt động của cả niên độ, từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy kiểm toán mục doanh thu là một nội dung quan trọng trong khi kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kì kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng bao gồm cả doanh thu nội bộ, là trị giá của khối lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là hoạt động trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. - Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ những hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Ví dụ như thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu tiền từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ… 2. Các tài khoản sử dụng khi hạch toán doanh thu Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kì và các khoản giảm doanh thu. Tài khoản 511 cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2: + TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Tài khoản 512 không có số dư cuối kì, được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá + TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán 3. Chu trình ghi nhận doanh thu Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc bằng sự trao đổi hàng hoá thành khoản phải thu hoặc thành tiền. Chu trình này có thể tóm tắt như sau: Khi người mua có nhu cầu mua hàng thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng về mua bán hàng hoá dịch vụ... thì doanh nghiệp xem xét khả năng bán hàng của mình. Nếu có đủ hàng hoá xuất bán thì doanh nghiệp đưa ra quyết định bán hàng bằng cách lập phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng. Thông qua thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng mua bán hàng hoá, phương thức thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc trả chậm. Sau khi xét duyệt về phương thức thanh toán, hàng hoá được vận chuyển đến người mua cùng với hoá đơn bán hàng và chứng từ vận chuyển. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ Nhật ký hàng bán và theo dõi các khoản phải thu. Lúc này, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại thì kế toán cập nhật ghi vào Nhật ký bán hàng các khoản giảm trừ doanh thu. Công tác hạch toán tiêu thụ tuỳ thuộc vào chính sách từng doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau như: tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ qua đại lý, bán hàng trả góp,...Tuy nhiên, có thể khái quát quá trình tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán doanh thu:TK911 TK521, 531, 532 TK511 TK111, 112, 131 TK333 TK33311 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp Thuế GTGT đầu ra phải nộp Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả 4. Một số qui định khi hạch toán doanh thu Khi thực hiện hạch toán doanh thu, doanh nghiệp phải tuân thủ chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu và các qui định của chế độ kế toán hiện hành. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. Quy định về ghi nhận doanh thu được qui định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn mực Doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày31/12/2001 của Bộ tài chính) như sau: Điểm 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Điểm 16: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành cung cấp dịch vụ đó. Điểm 24: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu như nêu trên thì không được hạch toán vào tài khoản doanh thu. Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1. Vai trò của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính Là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính doanh nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một báo cáo quan trọng phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin mà nó cung cấp là nguồn cơ sở tin cậy cho việc đề ra các quyết định quản lý, đầu tư và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố doanh thu và những chi phí hợp lý, hợp lệ là những yếu tố được quan tâm nhất. Do vậy, việc kiểm toán doanh thu là rất quan trọng vì những lý do sau: Thứ nhất, các chỉ tiêu về doanh thu có liên quan chặt chẽ tới nhiều chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, lợi nhuận chưa phân phối… Do đó việc kiểm toán doanh thu là một trong những phần hành quan trọng và chiếm tỷ trọng công việc lớn. Và do mối quan hệ chặt chẽ của doanh thu tới các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán nên khi tiến hành kiểm toán về doanh thu đã có thể bao quát các rủi ro, sai sót và gian lận có thể có của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Thứ hai, doanh thu là chỉ tiêu rất nhạy cảm vì nó trực tiếp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và chỉ tiêu thuế thu nhập, và cả nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Do vậy thông qua những kiểm tra, phân tích, so sánh có thể phát hiện và sửa chữa những sai sót, gian lận liên quan đến chỉ tiêu này. 2. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu. Khi tiến hành kiểm toán doanh thu, phải đạt được các mục tiêu kiểm toán là: Thứ nhất, thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp phải đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý, và đúng quy định của Nhà nước. Thứ hai, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán. Thứ ba, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu là có thực. Thứ tư, thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán và phân loại chính xác và đã được tính toán đúng đắn. 3. Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán doanh thu Trong quá trình kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên thường gặp những rủi ro sau: Thứ nhất, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế. Mục đích của việc này là nhằm làm đẹp Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để vay tiền Ngân hàng hoặc kêu gọi vốn đầu tư, hoặc đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì nhằm mục đích hưởng tiền thưởng từ việc thực hiện vượt mức doanh thu kế hoạch. Trường hợp này biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Thí dụ: Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua. Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán. Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu trên chứng từ kế toán. Thứ hai, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế. Mục đích của việc này là nhằm khai giảm lãi, từ đó giảm thuế phải nộp Ngân sách. Các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thường hay sử dụng cách thức này. Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Thí dụ: Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác (không hạch toán vào doanh thu bán hàng) Các khoản thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào các tài khoản khác (không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập bất thường) Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. Ngoài ra, doanh thu của doanh nghiệp luôn luôn đi kèm với chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Chính vì vậy mà còn rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác xảy ra nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ như gian lận trong việc hạch toán thuế suất thuế giá trị gia tăng: hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành mặt hàng có thuế suất thấp. Việc hạch toán doanh thu như trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu biết đầy đủ qui định về doanh thu hoặc do trình độ của nhân viên kế toán yếu, hoặc vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán hạch toán doanh thu không đúng qui định. 4. Các căn cứ để kiểm toán doanh thu Để kiểm toán doanh thu của một doanh nghiệp, các kiểm toán viên phải dựa vào các tài liệu, chứng từ và các sổ kế toán chủ yếu sau đây: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng cân đối phát sinh tài khoản Hợp đồng đã ký về bán hàng, cung cấp dịch vụ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho Bản quyết toán, biên bản thanh lý hợp đồng bán hàng, hợp đồng cung cấp dịch vụ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng Các chứng từ, hợp đồng vận chuyển hàng hoá… 5. Nội dung và trình tự kiểm toán doanh thu 5.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ, thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ - Xem xét các qui định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu - Kiểm tra tính tuân thủ các qui định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu - Trong việc soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý đến việc soát xét các qui định, việc hướng dẫn chỉ đạo, phải kiểm tra việc thực hiện các qui định và các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ từ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp của doanh nghiệp, nội dung hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết, phương thức giao hàng, phương thức thanh toán. Kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm tra mẫu (có thể chọn mẫu ngẫu nhiên) để đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng- thu tiền. 5.2. Thực hiện phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục đích của việc thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu bán hàng là nhằm kiểm tra tính hợp lý và logic của kết quả thực hiện doanh thu bán hàng theo thời gian, theo từng bộ phận và theo từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể phát hiện được những chênh lệch, những biến động bất thường xảy ra liên quan đến doanh thu. Cụ thể có thể tiến hành một số thủ tục phân tích dưới đây : - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng quí, từng đơn vị trực thuộc, từng cửa hàng… và xem xét các nghiệp vụ bất thường - So sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện, so sánh doanh thu giữa các niên độ liền nhau, các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân - So sánh tỷ lệ lãi gộp của từng mặt hàng chủ yếu qua các năm, các kì kế toán khác nhau để xem xét những biến động bất thường nếu có - So sánh tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại… Qua các thủ tục phân tích trên, kiểm toán viên có thể phát hiện và giải trình các thay đổi quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng, lãi gộp và thuế thu nhập phải nộp. Các thay đổi đó có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó có thể là những biến động tất yếu theo mùa và do đó không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Bằng chứng thu nhận được từ thủ tục phân tích đánh giá được những sự kiện phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm các sai sót trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Thông thường, bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích là kết quả của cả quá trình chi tiết hoá ước tính và cả quá trình tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng. 5.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu - Thực hiện thủ tục kiểm tra việc hoá đơn bán hàng có được lập, ghi chép đầy đủ, chính xác các yếu tố cần thiết, luân chuyển và sử dụng đúng với các qui định của Nhà nước và doanh nghiệp không. Thông thường nội dung kiểm tra gồm : + Đối chiếu với bảng giá xét duyệt với hợp đồng để xác định đơn giá bán ghi trên hoá đơn + Đối chiếu với lệnh bán hàng, đơn đặt hàng để xác định chủng loại, số lượng hàng bán ghi trên hoá đơn + Đối chiếu tỷ suất thuế qui định cho nhóm hàng, mặt hàng để xác định suất thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn + Kiểm tra việc tính toán xác định giá bán, giá thanh toán ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. VAS 14 qui định : ‘’doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được’’ Trường hợp giá bán được xác định và thanh toán bằng ngoại tệ, cần kiểm tra việc qui đổi ra tiền Việt Nam tại thời điểm bán hàng có đúng với qui định tỷ giá tại thời điểm phát sinh không - Thực hiện các thủ tục kiểm tra việc ghi sổ kế toán. Thủ tục này nhằm đảm bảo việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đã phát sinh và hoàn thành đều đã được ghi sổ và mọi nghiệp vụ ghi sổ đều là chính xác và có thực. Việc kiểm tra thường xuất phát từ các chứng từ bán hàng để đối chiếu xem xét việc có ghi chép đầy đủ các chứng từ này vào sổ Nhật kí bán hàng không và ngược lại. Ngoài ra còn đối chiếu với các giấy tờ liên quan như : hợp đồng kinh tế, chứng từ xuất kho hàng hoá… - Kiểm tra chi tiết các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Khi có phát sinh nghiệp vụ này thì phải kiểm tra từng nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu với việc thanh toán để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh số tiêu thụ với thu tiền bán hàng. Đối với khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, kiểm toán viên cần xem xét các qui định và thủ tục về bán hàng, sau đó kiểm tra việc thực hiện các qui định, thủ tục đó. Cuối cùng phải kiểm tra nội dung các trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán có đảm bảo đầy đủ các chứng từ và tài liệu chứng minh cho các nghiệp vụ đó phát sinh không. - Kiểm tra việc khoá sổ bán hàng (Cutoff Test) Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo đúng niên độ qui định của chế độ kế toán mới đảm bảo phản ánh đúng doanh thu. Việc ghi chép không đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu cả lãi lỗ. Do đó cần kiểm toán các nghiệp vụ gần thời điểm cuối niên độ và đầu niên độ để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng của niên độ này hạch toán nhầm vào niên độ sau và ngược lại. Việc kiểm tra này có thể tiến hành trên một số mẫu chọn. - Thử nghiệm kiểm tra việc phân loại doanh thu bán hàng. Mục đích của thử nghiệm này là tránh việc phân loại doanh thu không đúng dẫn đến việc cung cấp thông tin cho quản lý và cho việc tính thuế, tính lợi tức. Cụ thể là : + Phân biệt rõ doanh thu bán hàng nội bộ đơn vị hạch toán doanh thu bán hàng ra ngoài + Phân biệt doanh thu thu tiền ngay và doanh thu thanh toán sau để tiện theo dõi công nợ + Phân biệt doanh thu bán hàng với doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác + Phân biệt giữa doanh thu bán hàng của đơn vị và doanh thu bán hàng cho đơn vị khác + Phân biệt doanh thu của các mặt hàng, nhóm hàng chịu những mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau… Các thủ tục cơ bản và mục tiêu kiểm toán của từng thủ tục đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày tóm tắt trong bảng sau : Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục phân tích Áp dụng các thủ tục phân tích Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá Thử nghiệm cơ bản - Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu đã được ghi chép - Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu - Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu - Kiểm tra sự phân loại doanh thu - Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ Hiện hữu Đầy đủ Chính xác cơ học Trình bày, Phân loại Hiện hữu, Đầy đủ 5.4. Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính Mục đích của việc kiểm tra các khoản doanh thu hoạt động tài chính là nhằm xem xét các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh doanh thu tài chính đúng như số liệu hạch toán hay không. Để kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên thường sử dụng các thủ tục kiểm toán sau: - Xác định các loại hoạt đông tài chính của đơn vị trong kỳ có khả năng mang lại doanh thu. Thông tin này được thu thập trong quá trình tìm hiểu khách hàng - Theo qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, các khoản tiền lãi và tiền bản quyền được ghi vào từng thời kì phát sinh, trong khi cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi đơn vị được quyền nhận chúng. Do đó đối với mỗi hoạt động tài chính, trước hết kiểm toán viên kiểm tra về thời điểm ghi nhận doanh thu xem có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Thủ tục này nhằm đáp ứng mục tiêu phát sinh và đầy đủ của doanh thu. - Đối với mỗi nghiệp vụ phát sinh mà doanh thu đã được xác định, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra số tiền đã được hạch toán. Thủ tục này thoả mãn mục tiêu đánh giá doanh thu. - Đối với các khoản doanh thu có tính chất định kì (tiền cho thuê tài sản, lãi vay…) kiểm toán viên cần lập Bảng kê doanh thu từng tháng để phát hiện những khoản chưa được ghi chép. Thủ tục kiểm toán này nhằm xác minh về mục tiêu đầy đủ của doanh thu hoạt động tài chính. 5.5. Kiểm toán thu nhập khác Mục đích của kiểm tra các khoản thu nhập bất thường là nhằm xem các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh thu nhập bất thường và đúng với số hạch toán hay không. - Khi kiểm tra các khoản thu nhập khác đã được ghi nhận, kiểm toán viên cần chú ý những vấn đề sau đây: + Xem xét các khoản thu nhập đã đủ điều kiện ghi nhận hay chưa. Thủ tục này liên quan đến mục tiêu hiện hữu của nghiệp vụ. + Giá trị của khoản thu nhập có được xác định đúng đắn hay không. Thủ tục này nhằm phục vụ cho mục tiêu đánh giá thu nhập. - Tìm kiếm các khoản thu nhập khác không được ghi chép, kiểm toán viên có thể sử dụng những thủ tục sau: + Xem xét các nghiệp vụ ghi giảm chi phí trong kì. Nhiều đơn vị thay vì hạch toán vào thu nhập khác thì lại hạch toán giảm chi phí trong kì. Sai sót này tuy không ảnh hưởng lớn đến kết quả của đơn vị nhưng lại gây biến động đối với từng loại lãi, lỗ. + Xem xét các nghiệp vụ thu tiền bất thường hoặc có nội dung không rõ ràng. Những khoản này có thể là các khoản thu nhập khác nhưng đơn vị lại vô tình hay cố ý ghi vào một nội dung không phải là thu nhập khác. + Xem xét các khoản phải trả khác trong kì. Để chiếm đoạt tiền, nhân viên của đơn vị thay vì ghi vào thu nhập khác lại ghi sang khoản phải trả khác... 6. Một số điểm cần chú ý khi kiểm toán doanh thu. Trong khi kiểm toán về doanh thu, kiểm toán viên cần lưu ý một số vấn đề sau: - Doanh nghiệp dùng kỹ thuật ghi chép để phản ánh sai nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ để trốn lậu thuế hoặc tham nhũng. Ví dụ như: trên hoá đơn đỏ giao cho khách hàng, giá trị ghi trên hoá đơn là 500.000.000VNĐ nhưng trong hoá đơn lưu tại doanh nghiệp để ghi sổ kế toán và hạch toán thì giá trị là 50.000.000VNĐ. Như vậy bằng kỹ thuật phản ánh sai lệch số trên biên lai thanh toán, hoặc hoá đơn giao cho khách hàng với hoá đơn bán hàng lưu tại doanh nghiệp cùng một số sêri thì doanh thu đã bị phản ánh sai lệch là 500.000.000–50.000.000 = 450.000.000VNĐ. Và như vậy thuế phải nộp cho Nhà nước đã giảm đi tương ứng với doanh thu thâm hụt là: %thuế suất x 450.000.000VNĐ. - Bên cạnh đó, để trốn lậu thuế, doanh nghiệp có thể hạch toán những mặt hàng chịu thuế suất cao vào nhóm mặt hàng chịu thuế suất thấp. - Trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh các trường hợp phải ghi nhận doanh thu như: dùng sản phẩm trả lương cho công nhân viên, hàng đổi hàng hoặc chi cho các quỹ... nhưng doanh nghiệp lại không tiến hành hạch toán tăng doanh thu. Như vậy doanh thu của đơn vị đã bị phản ánh thấp hơn thực tế và thuế phải nộp giảm. - Để ghi giảm doanh thu, doanh nghiệp có thể hạch toán những doanh thu trong trường hợp bán hàng thu ngoại tệ theo tỷ giá thấp hơn tỷ giá so với thực tế. - Một lưu ý nữa là khi hạch toán doanh thu, doanh nghiệp có thể bỏ sót những nghiệp vụ phát sinh vào thời điểm cuối năm tài chính, không ghi nhận ngay trong năm mà để hạch toán vào năm sau. Trên đây là một số trường hợp mà doanh nghiệp thường sử dụng để hạch toán giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm trốn thuế. Hơn thế nữa, khi kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cũng cần phải lưu ý đến doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Đối với doanh thu hoạt động tài chính, kiểm toán viên cần chú ý mục tiêu tính giá, phân loại và trình bày. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và kinh doanh bất động sản, chỉ ghi nhận doanh thu tăng khi bán chứng khoán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng bất động sản, tuy nhiên một số doanh nghiệp đã tự đánh giá, so sánh giá trị tài sản hiện tại với giá gốc để hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. Đối với thu nhập khác, đặc điểm chung là tính đa dạng, không thường xuyên và khó dự đoán được. Vì vậy nhiều doanh nghiệp không phản ánh các thu nhập này khi nghiệp vụ phát sinh, mà chỉ ghi nhận khi thực thu tiền. Nếu nghiệp vụ này có qui mô lớn thì sẽ gây nên ảnh hưởng mang tính trọng yếu. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ACCAGroup là công ty kiểm toán và tư vấn tài chính chuyên nghiệp, có đội ngũ nhân viên và cộng tác viên thành thạo và chuyên sâu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, có khả năng cung cấp những giải pháp toàn diện cho khách hàng. Công ty ACCAGroup được thành lập từ năm 2001, tiền thân là công ty ACC, hiện nay: - Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính. - T._.ên giao dịch: Auditing, Financial Consulting Company& Associate - Tên viết tắt: ACCAGroup, LTD - Địa chỉ trụ sở chính: Số 14/14, phố Yên Lạc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội - Điện thoại: (84 4) 6364166 – Fax: (84 4) 6364169 - Email: accagroup@vnn.vn – Website: www. accagroup.com.vn Hiện tại ban giám đốc của công ty gồm 4 người: + Ông Trần Văn Dũng – CPA, MBA, LLB + Bà Vũ Thị Bội Lan – CPA + Ông Trần Văn Thức – CPA + Ông Chu Quang Tùng – CPA Cơ cấu vốn góp hiện tại của các thành viên Ban giám đốc theo tỷ lệ sau: Thành viên Ban giám đốc Vốn góp Ông Trần Văn Dũng Bà Vũ Thị Bội Lan Ông Trần Văn Thức Ông Chu Quang Tùng 50% 20% 15% 15% Do yêu cầu hoạt động, trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã trải qua 4 lần thay đổi: + Lần 1: Thay đổi về trụ sở công ty. Theo quyết định số 86/TB ngày 19 tháng 3 năm 2002. Công ty chuyển về số 105, phố Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội. + Lần 2: Thay đổi về số thành viên góp vốn. Theo quyết định số 216/TB ngày 20 tháng 7 năm 2002. + Lần 3: Thay đổi địa chỉ công ty. Công ty chuyển trụ sở về số 2, E11, Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. + Lần 4: Thay đổi về trụ sở công ty và cơ cấu thành viên góp vốn. Theo quyết định số 08/ACCA - HDTV ngày 26 tháng 11 năm 2005. Công ty lấy tên là ACCAGroup, trụ sở chính tại số 14/14, đường Yên Lạc, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, việc tổ chức này nhằm thống nhất mệnh lệnh, tránh sự rối loạn, gắn trách nhiệm với từng đối tượng cụ thể và đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên số lượng nhân viên ít, tổng số nhân viên khoảng 20 người nên tổ chức bộ máy của công ty khá đơn giản, được thể hiện theo sơ đồ sau (trang bên) với cơ cấu chức năng là: + Phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, công tác kế toán và các vấn đề mang tính chất hành chính tổng hợp. + Phòng kiểm toán báo cáo tài chính: Thực hiện việc cung cấp dịch vụ kiểm t oán báo cáo tài chính, kế toán và thuế. + Phòng kiểm toán đầu tư: Thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như: WB, ADB… Tuy số nhân viên của công ty ít song mỗi thành viên từ nhân viên, trợ lý kiểm toán đến các kiểm toán viên cao cấp và ban lãnh đạo của công ty đều có ý thức nỗ lực hết mình trong mọi công việc để khẳng định vị trí của công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kế toán và kiểm toán, đồng thời xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh, là doanh nghiệp mang một dấu ấn riêng và đạt được niềm tin của mọi khách hàng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty ACCA Giám đốc Kiểm toán viên cao cấp Phòng kiểm toán báo cáo tài chính Phòng hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán đầu tư Kỹ sư chính 3. Tổ chức công tác kiểm toán. 3.1. Chuẩn bị kiểm toán. Trong quá trình chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, ACCAGroup sẽ tiến hành thu thập các thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động của khách hàng để xác định và hiểu các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt động thực tế mà theo phán đoán của ACCAGroup có thể ảnh hưởng trọng yếu đến việc phân công nhiệm vụ. Công việc này thực chất là quá trình tìm hiểu đầy đủ về môi trường kiểm soát để đánh giá tổng quan về thái độ, nhận thức và hành động của các nhà quản lý đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của nó trong đơn vị. Những hiểu biết này sẽ giúp cho ACCAGroup xác định được độ tin cậy của các hoạt động kiểm soát. Bên cạnh đó việc thu thập những hiểu biết về quy trình kế toán giúp cho ACCAGroup xác định được các rủi ro đặc thù liên quan đến quy trình kế toán và xây dựng kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý. 3.2. Thực hiện kiểm toán. Sau quá trình tìm hiểu về khách hàng của ACCAGroup bao gồm những am hiểu sâu sắc về ngành nghề kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và những rủi ro tiềm tàng của khách hàng trước khi ra quyết định lập kế hoạch kiểm toán và trợ giúp cho đánh giá rủi ro, ACCAGroup thực hiện những thủ tục dự báo và phân tích. Với số lượng lớn thủ tục dự báo và phân tích, phương pháp tiếp cận này giúp nhóm kiểm toán của công ty xác định được những vấn đề không phát hiện được và có cái nhìn sâu sắc hơn trong quá trình kiểm toán. Phương pháp tiếp cận của ACCAGroup rất bài bản (mô hình trang sau), có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng về tính chính xác và sự giải trình báo cáo tài chính Cuộc kiểm toán được tiến hành với phương pháp kiểm toán khoa học, sử dụng phần mềm kiểm toán thông minh. Thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến này ACCAGroup có thể giúp khách hàng giảm thiểu chi phí bằng cách tối đa hoá hiệu quả và tăng cường tính hiệu năng trong công tác kế toán. . Phương pháp tiếp cận kiểm toán được khái quát trong sơ đồ sau: Quản lý cuộc kiểm toán Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản Rủi ro chi tiết xác định được Rủi ro chi tiết không xác định được Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Tin cậy Không tin cậy Tin cậy Không tin cậy Xây dựng kế hoạch kiểm toán Thực hiện chuẩn mực phục vụ khách hàng Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả Tiến hành thủ tục phân tích Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán Thu thập thư giải trình của BGĐ khách hàng Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc Kết luận và báo cáo Các hoạt dộng sau kiểm toán Thực hiện thử nghiệm kiểm soát và đánh giá kết quả Thực hiện các công việc trước kiểm toán Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro của kiểm toán Lựa chọn nhóm kiểm toán Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu môi trờng kiểm soát Tìm hiểu chu trình kế toán Thực hiện các bước phân tích tổng quát Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Đánh giá và quản lý rủi ro 3.3. Kết thúc kiểm toán. Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo, thảo luận với Ban giám đốc đơn vị về những vấn đề phải điều chỉnh và sau đó phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Đồng thời chủ nhiệm kiểm toán phải tiến hành soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo và soát xét chất lượng của kiểm toán. Quy trình kiểm toán của ACCAGroup rất bài bản, đã gắn lý thuyết vào thực tiễn rất thành công, biến lý thuyết thành thực tiễn. Tuy nhiên, do quy mô công ty không lớn và mới thay đổi nên tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và để cân đối, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán thì công ty sẽ có cách tiếp cận thích hợp thông qua việc đánh giá trọng yếu và rủi ro. Quy trình kiểm toán của ACCAGroup được lập cho mỗi phần hành, mỗi khoản mục, nội dung cụ thể. Ví dụ như từng khoản mục, phần hành đều có chương trình riêng như: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho, chương trình kiểm toán doanh thu, chương trình kiểm toán tài sản cố định… Mỗi chương trình được chi tiết hoá theo nội dung là: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích (nếu có), và các thử nghiệm cơ bản. Đây là các giấy tờ định hướng công việc cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán một khoản mục hay phần hành bất kì nào. II. KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACCAGROUP Quy trình thực hiện kiểm toán tại công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: Tiếp cận khách hàng Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Kiểm toán doanh thu trên Báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, vì vậy khi kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cũng thực hiện theo qui trình trên. Để tìm hiểu kĩ hơn về qui trình kiểm toán doanh thu của Công ty ACCAGroup, trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em chọn 2 khách hàng để phân tích. Đó là Công ty ABC - một công ty cổ phần thương mại và dịch vụ, còn Công ty XYZ – là một công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài chuyên sản xuất kinh doanh. Việc kiểm toán doanh thu của 2 khách hàng này cũng dựa trên qui trình nêu trên. 1. Tiếp cận khách hàng Để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng thì Công ty ACCAGroup luôn chủ động tìm đến khách hàng. Công ty ACCAGroup luôn gửi các thư chào hàng đến các khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ, đặc biệt là những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới thiệu về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận thì ACCAGroup sẽ phát hành thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, ACCAGroup tiến hành gặp gỡ trao đổi với Ban giám đốc của khách hàng và đi đến kí kết Hợp đồng kiểm toán. Khi kí kết Hợp đồng kiểm toán với khách hàng thì Công ty ACCAGroup đã tuân thủ đúng qui định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 210- Hợp đồng kiểm toán Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACCAGroup và khách hàng thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Nội dung dịch vụ - Luật định và chuẩn mực - Trách nhiệm của các bên (Công ty ACCAGroup và Công ty khách hàng ABC hoặc XYZ) - Phí kiểm toán và phương thức thanh toán Sau khi kí kết Hợp đồng kiểm toán, Công ty ACCAGroup yêu cầu Công ty khách hàng (Công ty ABC, Công ty XYZ) cung cấp các tài liệu ban đầu như: Báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có), các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính...của năm kiểm toán. Sau khi nhận được tài liệu cung cấp, ACCAGroup tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. 2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán Xây dựng kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, việc lập kế hoạch kiểm toán đã được qui địng rõ trong chuẩn mực Kiểm toán việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán liên quan đến hiệu quả, chất lượng, thời gian và chi phí nên giai đoạn này ACCAGroup đã dựa vào những qui định của Chuẩn mực và kết hợp với kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên để tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp và có hiệu quả. 2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, các kiểm toán viên đã căn cứ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh, và kết hợp với quan sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời phỏng vấn Ban giám đốc và thu thập các tài liệu như: Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ Công ty, các Biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật và các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan... Đối với khách hàng là Công ty cổ phần ABC, qua tìm hiểu kiểm toán viên đã có những thông tin sau: Công ty ABC là một Công ty cổ phần, là một pháp nhân, thực hiện chế dộ hạch toán kinh tế độc lập nhưng vẫn được coi là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Công ty được thành lập theo quyết định số 1364/2000/QĐ/BTM của Bộ trưởng Bộ thương mại. Cơ cấu vốn điều lệ: 7,5 tỷ đồng Việt Nam Trong đó: Tỷ lệ cổ phần Nhà nước Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp Tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp 30% vốn điều lệ 59% vốn điều lệ 11% vốn điều lệ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty theo ’’Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần lần thứ năm” của Công ty thì ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: vận tải xăng dầu; vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ; mua, bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, vật tư, thiết bị chuyên dùng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng...; kinh doanh khách sạn, chế biến thức ăn gia súc (bột cá)...; lắp ráp, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị máy móc... Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ABC là: Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Đối với khách hàng là Công ty TNHH XYZ, qua tìm hiểu, kiểm toán viên đã có được những thông tin sau đây: Công ty XYZ là Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 100% vốn nước ngoài (Đài Loan) được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN do Ban quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cấp ngày 21 tháng 11 năm 2003. Thời hạn của Giấy phép đầu tư là 30 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư. Vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty XYZ theo Giấy phép này lần lượt là: 1.000.000 USD và 300.000 USD. Sau đó theo Giấy phép đầu tư số 55/GPĐC1-KCN-HN về việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư số 55/GP-KCN-HN thì Vốn đầu tư và Vốn pháp định của công ty được điều chỉnh lần lượt là 6.110.180 USD và 1.833.054 USD. Theo Giấy phép đầu tư, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và gia công các loại phụ tùng và linh kiện cho xe máy và ô tô. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty XYZ là: Ban giám đốc Văn phòng tổng hợp Nhà xưởng sản xuất Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đến ngày 31/12/2005 là hơn 60 người. Trong đó có 8 nhân viên văn phòng gồm 1 Phó tổng giám đốc người Đài Loan và 7 nhân viên khác. 2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ: Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán cần tìm hiểu kĩ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đây là bước quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán, không kể khách hàng đó thuộc loại doanh nghiệp, thành phần kinh tế nào. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác để xác định mức độ tin cậy dự kiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nhận định và thu thập thông tin về Công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy: Môi trường kiểm soát: chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên. Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng đều là thành viên của Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng là người có trình độ, chịu trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên, nhân viên trong phòng kế toán là đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, ít kinh nghiệm, một số không được đào tạo chuyên ngành về kế toán, do vậy việc quán xuyến và soát xét công việc của phòng kế toán đối với kế toán trưởng là rất khó khăn. Mặt khác, Công ty ABC là khách hàng mới của ACCAGroup và là khách hàng lần đầu tiên kiểm toán. Kiểm toán viên của ACCAGroup nhận định là có thể có sai sót trong quá trình nhân viên phòng kế toán làm việc, do vậy xậy dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cần chú trọng đến các thủ tục kiểm tra cơ bản nhiều. Quy trình kế toán: Công ty ABC áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật kí chung với niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đồng tiền ABC sử dụng trong hạch toán kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ (nếu có) thì được qui đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nhận định và thu thập thông tin về công ty XYZ, kiểm toán viên nhận thấy: Môi trường kiểm soát: Công ty có một Tổng giám đốc và một Phó tổng giám đốc người Đài Loan. Nhưng người trực tiếp giám sát và điều hành hoạt động của Công ty XYZ tại Việt Nam là Phó tổng giám đốc. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty chưa được phân chia rõ ràng. Do có quá ít nhân viên văn phòng nên sự phân trách, phân nhiệm chưa đảm bảo. Công ty chưa bổ nhiệm chức danh kế toán trưởng và chuyên trách công tác kế toán mới chỉ có 2 nhân viên trẻ tuổi, ít kinh nghiệm. Kiểm toán viên nhận định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty XYZ là rất yếu kém, không thể tin cậy được. Vì vậy trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần chú ý thực hiện trọng tâm các thử nghiệm cơ bản. Qui trình kế toán: trong năm 2005 Công ty lần đầu tiên áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), cụ thể là VAS 23- Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán và VAS 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán mới này không ảnh hưởng trọng yếu đến các số liệu trình bày trong Báo cáo tài chính kỳ này và các kỳ kế toán trước của Công ty. Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với Các Chuẩn mực kế Toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các qui định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. 2.3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Các khoản mục chính được phân công cho các kiểm toán viên cụ thể. Công việc đối với từng khoản mục mà kiểm toán viên cần làm được hướng dẫn trong chương trình kiểm toán của công ty ACCAGroup. Để tiện cho việc đối chiếu giữa các phần hành kiểm toán, một kiểm toán viên sẽ được phân công tiến hành đồng thời các khoản mục doanh thu, phải thu khách hàng và thuế giá trị gia tăng đầu ra. Dưới đây là minh hoạ về kế hoạch kiểm toán chi tiết các khoản mục đó: Tên khách hàng: Niên độ: Công ty ABC Từ 01/01/2005 đến 31/12/2005 Nội dung Thành viên trong đoàn kiểm toán Nguyễn Văn A ... ... * Doanh thu - Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu. Cách ghi nhận doanh thu của Công ty có hợp lý hay không? - Lập bảng tổng hợp doanh thu theo nội dung, theo theo kì và theo từng bộ phận - So sánh chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với Bảng kê khai thuế, Bảng cân đối phát sinh tài khoản, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng... - Tiến hành các thủ tục phân tích doanh thu - Tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết. X * Phải thu khách hàng - Tiến hành thủ tục phân tích. So sánh số ngày thu hồi nợ, so sánh tuổi nợ, so sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng nợ phải thu... - Tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết (đối chiếu, kiểm tra chọn mẫu, gửi thư xác nhận...) X 3. Thực hiện kiểm toán Sau khi kế hoạch kiểm toán chi tiết được phổ biến cho từng thành viên, công việc tiến hành kiểm toán bắt đầu triển khai theo kế hoạch: 3.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán và vấn đề ghi nhận, xác định và ghi sổ doanh thu Đối với Công ty ABC: - Liệt kê các loại hình doanh thu, các cơ sở chi nhánh của Công ty: do đặc điểm kinh doanh của Công ty ABC rất đa dạng nên Công ty có rất nhiều loại doanh thu. Những mặt hàng chủ yếu của Công ty là xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Do vậy Công ty có rất nhiều cửa hàng bán lẻ. - Phương thức bán hàng chủ yếu của ABC là bán tại cửa hàng lẻ và bán buôn theo các hợp đồng. Giá bán lẻ xăng dầu của Công ty ABC sẽ do Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam qui định theo một khung giá tuỳ theo tình hình thị trường thay đổi. Còn đối với bán buôn, Công ty ABC chưa có chính sách về bán chịu, trường hợp chiết khấu thương mại là không xảy ra. Đối với các nghiệp vụ giảm giá hàng bán thì Công ty tiến hành kí kết hợp đồng với các khách hàng lớn và thường xuyên trên cơ sở thoả thuận (thông thường là giảm giá 50đ/1 lít xăng hoặc dầu). - Doanh thu của Công ty gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu đại lý (Công ty là đại lý chính thức cho Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh), doanh thu nội bộ (chủ yếu là doanh thu sửa chữa cơ khí do bộ phận xí nghiệp cơ khí của Công ty phụ trách). Việc ghi nhận doanh thu tiến hành khi chuyển giao hành hoá và hoá đơn được phát hành. Kiểm toán viên nhận thấy rằng chính sách ghi nhận doanh thu của ABC như vậy là phù hợp với qui định và nhất quán qua các năm. Doanh thu tại ABC được xác định là: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoa hồng đại lý - Các khoản giảm trừ doanh thu Các tài khoản có liên quan mà Công ty ABC sử dụng để hạch toán doanh thu: TK 5111 TK 51112 TK 51113 TK 51114 TK 51116 TK51118 TK 511301 TK 511305 TK 511306 Doanh thu bán xăng dầu chính Doanh thu bán dầu mỡ nhờn Doanh thu bán Gas và phụ kiện Doanh thu bột cá Doanh thu nhà kho Doanh thu bán hàng hoá khác Doanh thu dịch vụ vận tải bộ Doanh thu dịch vụ cơ khí sửa chữa Doanh thu khách sạn Công ty ABC sử dụng phần mềm kế toán do Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cung cấp. Ngoài Sổ cái của tất cả các tài khoản thì các sổ chi tiết của Công ty ABC vẫn còn được lưu trữ trên máy tính, chưa được in ra. Đối với Công ty XYZ: Công ty có 2 loại hình doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu trong nước và doanh thu xuất khẩu Chính sách ghi nhận doanh thu của Công ty là: Doanh thu trong nước: sản phẩm chính là Trục khuỷu xe máy các loại. Khách hàng duy nhất trong năm 2005 là hãng Yamaha. Đối với từng đợt giao hàng, hai bên tiến hành kí kết thoả thuận về giá từng loại mặt hàng, giao hàng mẫu và chính thức thực hiện đơn dặt hàng. Các đợt giao hàng được thể hiện trên Phiếu giao hàng và các mã đơn hàng, có kiểm soát của tổ trưởng tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hàng tháng, kế toán tập hợp từ các phiếu giao hàng để viết hoá đơn giá trị gia tăng. Doanh thu xuất khẩu của công ty cũng được ghi nhận tương tự. Khách hàng duy nhất của Công ty trong năm 2005 là Công ty Creditup Inđônexia. Tài khoản Công ty XYZ sử dụng trong việc hạch toán doanh thu là: - TK 511: doanh thu bán hàng - TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ - TK 531: hàng bán bị trả lại - TK 515: doanh thu tài chính Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán. Năm 2005, Công ty bắt đầu phát triển hoạt động kinh doanh nên phát sinh nhiều nghiệp vụ phức tạp. Do đó, việc chưa áp dụng phần mềm kế toán khiến cho công tác kế toán gặp rất nhiều khó khăn, có thể dẫn đến rủi ro trong công tác quản lý tài chính của Công ty. 3.2. Thực hiện phân tích tổng quát doanh thu Sau khi tìm hiểu về chu trình kế toán và đặc biệt là cách thức ghi nhận doanh thu, kiểm toán viên tiến hành đánh giá tổng quát về doanh thu của Công ty ABC và Công ty XYZ giữa số năm trước và số năm nay để phát hiện ra những biến động bất thường. Những biến động này là cơ sở để phát hiện ra các sai sót hoặc gian lận có tính trọng yếu. Việc phân tích được thực hiện bằng cách so sánh số liệu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2004 và năm 2005, cụ thể đối với khách hàng ABC như bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Doanh thu thuần 55.868379.264 78.809.028.299 Số tiền % 22.940.649.035 41% Như vậy có thể thấy doanh thu của Công ty ABC đã có biến động rất lớn. Nguyên nhân của biến động này là do trong năm qua giá xăng dầu đã tăng lên rất nhiều. Mặt khác, do Công ty cũng tăng giá đối với loại hình vận tải cho khách hàng Lào, làm tăng gần 2.5 tỷ đồng. Hơn thế nữa, loại hình kinh doanh dịch vụ khách sạn và dịch vụ cơ khí đã tăng lên đáng kể. Tóm lại, sự tăng lên đáng kể của Doanh thu thuần trong năm 2005 so với 2004 không phải là biến động bất thường. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần phải đề phòng trường hợp Công ty đã khai tăng doanh thu hoặc giảm chi phí ở khâu nào đó nhằm kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài,vì qua phân tích và nhận định ban đầu nhận thấy Công ty hiện còn đang đi vay và chiếm dụng vốn rất nhiều. Riêng đối với Công ty XYZ, năm 2004 là giai đoạn trước hoạt động nên không phát sinh doanh thu. Đến tháng 7 năm 2005, Công ty mới có phát sinh các nghiệp vụ doanh thu do đó kiểm toán viên tiến hành phân tích tỷ lệ lãi gộp trong năm 2005 để xem xét những biến động và theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tháng Chỉ tiêu Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Giá vốn 1.539.147.431 2.066.889.475 1.714.739.220 2.541.304.312 1.328.741.645 1.827.707.622 DT bán hàng - - - 2.346.885.432 1.980.871.331 2.768.419.197 DT nội bộ 1.002.862.080 2.008.687.568 1.505.908.800 1.003.992.000 - - Tổng DT 1.002.826.08.0 2.008.687.568 1.505.908.800 3.350.877.432 1.980.871.331 2.768.419.197 Lợi nhuận gộp (536.285.351) (58.201.907) (208.830.420) 809.573.120 652.129.686 940.711.575 Tỷ lệ lãi gộp -34.84% -2.82% -12.18% 31.86% 49.08% 51.47% Nhận xét: Qua bảng phân tích, kiểm toán viên nhận thấy tỷ lệ lãi gộp của Công ty biến động bất thường, có những tháng còn có biến động âm. Điều này được giải thích là Công ty đang trong giai đoạn bước vào hoạt động nên doanh thu chưa ổn định. Nhận thấy tỷ lệ lãi gộp âm vào các tháng 7,8 và 9, do đó kiểm toán viên cần phải chú ý tiến hành kiểm tra chi tiết về hợp đồng bán hàng và giá bán của Công ty. 3.3. Thực hiện kiểm tra chi tiết doanh thu 3.3.1. Thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp Căn cứ vào số liệu doanh thu lấy trên Báo cáo kết quả kinh doanh, kiểm toán viên thực hiện đối chiếu với số liệu trên Bảng cân đối phát sinh tài khoản và trên sổ cái tài khoản doanh thu. Đối với Công ty ABC, việc kiểm tra số liệu tổng hợp khoản mục doanh thu của Công ty ABC còn được tiến hành bằng cách: - Đối chiếu số liệu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với số tổng cộng doanh thu được kê khai trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng. - Đối chiếu số tiền ghi trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng với số tổng cộng trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Qua đối chiếu kiểm toán viên phát hiện thấy rằng có chênh lệch giữa số liệu doanh thu ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với trên tờ khai thuế. Việc kiểm tra đối chiếu được kiểm toán viên tổng hợp trên giấy tờ làm việc như sau: QQ Khách hàng: Công ty ABC Niên độ: 01/01/2005 – 31/12/2005 Nội dung: Kiểm tra tổng hợp doanh thu Người thực hiện: Nguyễn Văn A Ngày: 24/2/2006 Người soát xét: DungTV Tháng DT không thuế DOANH THU trước VAT 5% (tờ khai) DT trước VAT 10% (tờ khai) Tổng DT 1 61.219.574 3.987.104.915 4.048.324.489 2 615.989.040 2.713.922.439 3.329.911.479 3 1.281.570.738 4.307.729.677 5.589.300.415 4 104.476.773 4.329.288.179 4.433.764.952 5 1.066.572.377 4.747.057.212 5.813.629.589 6 2.651.484.842 1.687.478.087 5.399.934.700 9.738.897.629 7 48.265.293 6.088.183.273 6.136.448.566 8 60.641.184 5.776.378.551 5.837.019.735 9 2.162.492.107 3.992.480.228 6.154.972.335 10 10.629.900 5.300.192.445 5.310.822.345 11 104.767.660 6.061.190.087 6.165.957.747 12 7.534.674.435 2.960.422.068 5.544.360.412 16.039.455.915 Tổng 10.186.159.277 10.164.524.801 58.247.822.118 78.598.506.196 @ @: Chênh lệch so với số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh là: 78.598.506.196 – 78.809.028.299= (210.522.103) Đã cộng dồn đúng Đối với Công ty XYZ, do các nghiệp vụ về doanh thu phát sinh chưa nhiều nên kiểm toán viên chú ý kiểm tra chi tiết tất cả các bút toán ghi nhận doanh thu theo các mục tiêu kiểm toán là hữu hiệu, đầy đủ, phân loại và trình bày và tính toán chính xác. Ngoài ra do có phát sinh giảm trừ doanh thu là hàng bán bị trả lại nên kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra 100% các nghiệp vụ này. 3.3.2. Thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết Sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp, kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu chi tiết doanh thu để kiểm tra tính có thực và đầy đủ của việc ghi nhận doanh thu. - Kiểm tra doanh thu ghi sổ đầy đủ: kiểm toán viên tiến hành đối chiếu ngược từ các chứng từ, hoá đơn cung ứng dịch vụ với Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra và Sổ chi tiết bán hàng. Qua kiểm tra đối với Công ty ABC, kiểm toán viên nhận thấy doanh thu của Công ty ABC đã kê khai thiếu số tiền là 210.522.103 VNĐ. Như vậy mục tiêu đầy đủ của việc ghi nhận doanh thu của Công ty ABC đã không đảm bảo. Đối với Công ty XYZ, do Công ty chỉ có 2 khách hàng là Yamaha và Creditup Indonexia nên kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu một số nghiệp vụ từ các phiếu giao hàng lên sổ kế toán. Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên như sau: Khách hàng: Công ty XYZ Niên độ: 01/01/2005 – 31/12/2005 Nội dung: Kiểm tra ghi nhận doanh thu Người thực hiện: Nguyễn Văn A Ngày: 20/3/2006 Người soát xét: DungTV TK 511- Doanh thu bán hàng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đ/ư Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 6/10 20915 6/10 Xuất bán cho Yamaha 131 - 619.500.768 28/10 20919 28/10 Xuất bán cho Yamaha 131 - 1.714.257.430 31/10 20920 31/10 Xuất bán cho Yamaha 131 - 13.127.234 29/11 20923 29/11 Xuất bán cho Yamaha 131 - 1.263.758.731 30/11 20924 30/11 Xuất bán cho Yamaha 131 - 717.112.600 29/12 20925 29/12 Xuất bán cho Yamaha 131 - 2.768.419.197 Tổng - 7.096.175.960 Nhận xét: các nghiệp vụ phát sinh doanh thu đã được lên sổ đầy đủ. Bên cạnh việc kiểm tra việc ghi nhận doanh thu bán hàng, kiểm toán viên việc ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ bằng cách kiểm tra từ Hồ sơ hải quan lên sổ và kiểm tra việc kê khai trong tờ khai thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nhận xét cuối cùng của kiểm toán viên là doanh thu của Công ty XYZ đã được ghi nhận đầy đủ. - Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận doanh thu: Đối với Công ty ABC,kiểm toán viên tiến hành chọn 10 hoá đơn bán hàng của năm 2005 đối chiếu với bảng kê hoán đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra để kiểm tra xem doanh thu của năm 2005 có được ghi sổ đúng kì hay không. Chọn 10 hoá đơn bán hàng đầu tiên của năm 2006 để xem xét xem liệu doanh thu của năm 2006 có được ghi sổ năm 2005 hay không. Qua kiểm tra, kiểm toán viên nhận thấy các hoá đơn đều được ghi sổ đúng kì. Đối với Công ty XYZ, việc kiểm tra tính đúng kì cũng được tiến hành tương tự va kiểm toán viên nhận xét là các khoản ghi tăng doanh thu đều được ghi sổ đúng kì. - Kiểm tra việc ghi sổ doanh thu có chính xác và có thực hay không: Công ty ABC là công ty vận tải và dịch vụ về mặt hàng xăng dầu. Mặt hàng mang lại doanh thu lớn nhất của Công ty ABC là xăng dầu và doanh thu vận tải lớn nhất là vận tải cho khách hàng Lào. Để kiểm tra tính có thực và chính xác của doanh thu ghi sổ, kiểm toán viên chọn mẫu 10 nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn trên sổ chi tiết bán hàng của ABC để tiến hành đối chiếu với các hoá đơn chứng từ bán hàng gốc. Việc kiểm tra đối chiếu phải đảm bảo các yếu tố về số lượng, đơn giá, thành tiền, chữ kí người mua hàng... Qua kiểm tra, kiểm to._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36368.doc
Tài liệu liên quan