Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện: ... Ebook Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n KHOA KÕ to¸n ------˜˜µ™™------ chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh §Ò tµi: hoµn thiÖn quy tr×nh kiÓm to¸n kho¶n môc ®Çu t­ tµi chÝnh dµi h¹n trong kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh do c«ng ty tnhh dÞch vô t­ vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n (AASC) thùc hiÖn Sinh viên thực hiện : VŨ ĐÌNH THÁI Mã số sinh viên : CQ 484044 Chuyên ngành : KIỂM TOÁN Khoá : 48 Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA hµ néi - 05/2010 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Quy trình kế toán ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm toán 5 Bảng 1.2 Bảng xác định mức trọng yếu ban đầu do KTV Công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC 21 Bảng 1.3 Trích bảng phân mức trọng yếu cho từng khoản mục do KTV Công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC 22 Bảng 1.4 Chương trình kiểm toán chung các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty AASC 24 Bảng 1.5 Trích chương trình kiểm toản khoản đầu tư tài chính của Công ty AASC áp dụng tại khách hàng ABC (tham chiếu phụ lục) 27 Bảng 1.6 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nôi bộ đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của KTV Công ty AASC thực hiện tại Công ty ABC 29 Bảng 1.7 Trích giấy tờ làm việc K1/3 của Công ty AASC - tổng hợp số liệu phân tích 32 Bảng 1.8 Trích giấy tờ làm việc K1/4 của Công ty AASC - phân tích biến động phát sinh đầu tư tài chính dài hạn Công ty ABC 33 Bảng 1.9 Trích giấy tờ làm việc K1/1 của Công ty AASC - tổng hợp tài khoản 35 Bảng 1.10 Trích giấy tờ làm việc K 1/2 của Công ty - kiểm tra chi tiết phát số phát sinh 36 Bảng 1.11 Trích giấy làm việc K1/5 của Công ty AASC - chi tiết đối tượng góp vốn 38 Bảng 1.12 Trích giấy tờ làm việc K1/6 của Công ty AASC - thư xác nhận vốn góp của Công ty TNHH DHL với Công ty 40 Bảng 1.13 Trích giấy tờ làm việc K1/25 của Công ty AASC - tổng hợp kết quả công việc kiểm toán TK 222 41 Bảng 1.14 Trích giấy tờ làm việc K2/9 của Công ty AASC - danh sách chi tiết đơn vị là Công ty con, Công ty liên kết do Tổng Công ty Bưu chính gửi Công ty ABC 43 Bảng 1.15 Trích mẫu giấy tờ làm việc K2/10 của Công ty AASC - tổng hợp kết quả kiểm tra chứng từ 44 Bảng 1.16 Trích giấy tờ làm việc K2/12 của Công ty AASC - tổng hợp kết quả công việc TK 221, 223 46 LỜI NÓI ĐẦU Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2006, nền kinh tế nước ta chính thức bước vào thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp trong nước đứng trước nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực kinh doanh, mở rộng qui mô sản xuất nhằm cạnh tranh với các doanh ngiệp nước ngoài. Trên thực tế, nếu như doanh nghiệp Việt Nam chỉ tập trung vào ngành lĩnh vực hoạt động của mình với nguồn vốn sẵn có thì muốn đạt được sự phát triển vượt bậc trong một quãng thời gian ngắn là rất khó, một giải pháp mở cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể thực hiện được chính là thu hút vốn qua các kênh đầu tư. Theo đó một mối quan hệ tài chính giữa nhà đầu tư và đơn vị tiếp nhận vốn được hình thành. Mối quan hệ này có thể là đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào Công ty liên kết hay đồng kiểm soát…Chính điều này tạo nên sự phức tạp trong khoản mục đầu tư tài chính, đặc biệt là các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Xem xét vấn đề đầu tư tài chính dài hạn dưới góc độ của một nhà quản lý, một người làm công tác kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng thông tin tài chính trên thị trường đầu tư, kiểm toán viên các Công ty kiểm toán tại Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế trong việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do những phức tạp và rủi ro trong các quan hệ đầu tư gây ra. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện” để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Kết cấu chuyên đề thực tập chuyên nghành do em thực hiện bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Thực trạng qui trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty AASC thực hiện Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty AASC thực hiện Tuy đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về tài liệu tham khảo nên chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh chị trong phòng kiểm toán 2 Công ty AASC đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này. Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2010 Sinh viên Vũ Đình Thái CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 1.1 Mục tiêu kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty kiểm toán AASC thực hiện Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 xác định: “Mục tiêu kiểm toán Báo cáo Tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo Tài chính đó có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu hay không”. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo Tài chính (BCTC) còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và theo kết cấu tài khoản theo Quyết định 15 năm 2006 của Bộ Tài chính, các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: đầu tư vào Công ty con; vốn góp liên doanh; đầu tư vào Công ty liên kết; đầu tư dài hạn khác (cổ phiếu, trái phiếu và các khoản đầu tư khác). Đi kèm với các khoản mục này, kiểm toán viên (KTV) khi kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn cần chú trọng tới khoản mục dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn, một khoản mục có ý nghĩa với nhà đầu tư quan tâm tới rủi ro cũng như khả năng sinh lời từ các khoản đầu tư của đơn vị. Nắm được tính chất đa dạng của loại hình đầu tư kể trên nên khi tiến hành kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực hiện lập danh sách các mục tiêu kiểm toán và phân nhiệm công việc cho trợ lý kiểm toán. Cần chú ý thêm rằng tại Công ty kiểm toán AASC, các tài khoản thuộc cùng một nhóm tính chất hoặc nhóm đối ứng tài khoản sẽ do một KTV và một trợ lý thực hiện, trưởng nhóm kiểm toán chỉ thực hiện lập kế hoạch và xem xét giám sát công việc của các cá nhân trong nhóm đảm bảo thực hiện chương trình kiểm toán đúng tiến độ và là một phần của kiểm soát chất lượng trong soát xét 3 cấp. Ví dụ, các tài khoản tiền mặt, tiền gửi và khoản chi phí bán hàng, quản lý do một KTV thực hiện các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán hàng hệ thống tài khoản trong tính giá thành sản phẩm do một KTV khác thực hiện… Theo logic đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ do một KTV thực hiện và một trợ lý có kinh nghiệm tùy thuộc vào khối lượng công việc và mức độ phức tạp (trọng yếu) của khoản mục được kiểm toán. Các mục tiêu do trưởng nhóm kiểm toán lập và đưa cho KTV phụ trách nhóm khoản mục này chỉ là các mục tiêu kiểm toán chung còn việc xây dựng các mục tiêu kiểm toán đặc thù sẽ do người đảm nhận chi tiết xây dựng và ghi lại trên giấy tờ làm việc của Công ty kiểm toán AASC. Sở dĩ có sự chia tách trong xây dựng mục tiêu kiểm toán tại AASC là vì trưởng nhóm dựa vào loại hình kinh doanh của đơn vị, dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu đó là khách hàng cũ) hoặc dựa vào cam kết của nhà quản lý đơn vị được kiểm toán cũng như phán đoán chủ quan, dựa vào thông tin thu thập được về khách hàng đưa ra. Đối với mục tiêu kiểm toán đặc thù, do tính chất, khối lượng phát sinh của công việc hay mục đích sử dụng số liệu mà mục tiêu kiểm toán đặc thù của Công ty kiểm toán AASC đối với các khoản đầu tư tài chính thay đổi theo năm kiểm toán đối với cùng một khách hàng. Ví dụ, mục tiêu kiểm toán chung được xây dựng dựa theo đánh giá qui trình kế toán. Bảng 1.1 Quy trình kế toán ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm toán Qui trình công nghệ kế toán Yêu cầu quản lý và phương hướng cơ bản của kiểm toán Phương pháp Chức năng Hình thức cơ bản Mục tiêu cơ bản của kiểm soát và quản lý Chứng từ -Thông tin về nghiệp vụ phát sinh -Minh chứng cho nghiệp vụ phát sinh Bản chứng từ -Ghi đúng số lượng đơn giá và giá tiền. -Tuân thủ thủ tục chứng từ -Liên kết với các bước sau (chuyển sổ) Tính giá -Phản ánh giá trị thực của tài sản -Tập hợp chi phí theo loại sản phẩm dịch vụ Sổ chi tiết -Phân loại đối tượng tính giá -Phản ánh giá trị thực của tài sản dịch vụ theo nguyên tắc hoạt động liên tục. -Phân bổ chi phí chung cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ Đối ứng tài khoản -Phân loại tài sản và vốn -Phản ánh vận động của tài sản về vốn qua từng nghiệp vụ. Sổ tổng hợp -Phân loại đúng yêu cầu của quản lý. -Định khoản và ghi sổ đúng, cộng dồn số dư và chuyển khoản chính xác Tổng hợp cân đối kế toán -Khái quát các quan hệ tài chính -Cân đối tổng thể hoặc bộ phận Bảng tổng hợp -Phân định quyền sở hữu (tài sản) và nghĩa vụ (vốn) với quan hệ hợp đồng (ngoài bảng) -Cân đối tài sản với vốn, thu và chi (và số dư) -Chuyển đúng số dư hoặc số phát sinh vào khoản mục tương ứng Mục tiêu kiểm toán chung đối với kiểm toán các khoản đầu tư tài chính được đưa ra là: - Các khoản tài chính có tồn tại thuộc về doanh nghiệp và được hạch toán chính xác (tính hiện hữu, chính xác, quyền và nghĩa vụ). - Các phương pháp tính giá phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở làm kiểm toán (phân loại và trình bày, đánh giá) - Các khoản cổ tức, tiền lãi và các khoản thu nhập khác cũng như các giá trị lời lãi được hạch toán (tính đầy đủ, chính xác) Điều này được hiểu là: -Tính có thật (hiện hữu): Đề cập tới sự tồn tại của các khoản đầu tư cũng như các nghiệp vụ phát sinh, sự tồn tại hoặc phát sinh về việc lập BCTC, đơn vị đưa vào BCTC các số liệu (số dư cuối kỳ) có đúng số liệu hoạch toán trên sổ kế toán hay không? Những xác nhận của KTV đề cập đến các chỉ tiêu tài sản nợ, tài sản có trong bảng cân đối kế toán có thực sự phát sinh trong kỳ kế toán. - Quyền và nghĩa vụ: Những xác nhận của KTV đề cập đến việc tài sản được phản ánh trên BCTC có thuộc quyền sở hữu của đơn vị hay không? Các khoản nợ có phải là nghĩa vụ của đơn vị vào ngày thành lập báo cáo hay không? Các khoản doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận có thực sự dựa trên cơ sở pháp lý và chuẩn mực hiện hành để ghi nhận thuộc quyền và nghĩa vụ của đơn vị hay không? - Tính đầy đủ (trọn vẹn): Nói về khả năng bỏ qua các khoản mục đáng lý ra phản ánh đựa vào BCTC. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ đảm bảo rằng mọi nghiệp vụ liên quan tới các khoản đầu tư tài chính dài hạn đều được ghi nhận và phản ánh trên hệ thống tài khoản, sổ kế toán, BCTC, nếu đánh giá của KTV qua các thử nghiệm về kiểm soát cho thấy sự yếu kém không hiệu quả, thì KTV phải tăng qui mô thử nghiệm cơ bản. - Tính đúng kỳ: Mục tiêu này nhằm xác minh đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm trong kỳ đơn vị, không có sự nhầm lẫn hay cố ý hạch toán trùng lặp các nghiệp vụ từ kỳ trước chuyển sang, đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh của tháng đầu của niên độ kế toán sau không bị hạch toán nhầm lẫn hoặc cố ý sang kỳ sau và ngược lại, đảm bảo các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí nếu không tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kỳ kế toán sẽ không có ảnh hưởng nghiệm trọng đến kết quả kinh doanh và Báo cáo kết quả kinh doanh. - Phân loại và trình bày: Yêu cầu đơn vị khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh phù hợp với các tài khoản đã đăng ký, thu nhập chi phí phát sinh ở khâu nào lĩnh vực nào (ví dụ như doanh thu từ các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí liên quan đến việc góp vốn…) cần được hạch toán vào tài khoản cấp 2 bắt buộc, đơn vị có thể đăng ký tài khoản cấp 3, cấp 4 theo sự phê duyệt của Bộ Tài chính. Ví dụ: Hệ thống các chi nhánh của Công ty Bảo hiểm Bảo Minh sử dụng hệ thống phần mềm kế toán bảo hiểm chuyên dụng, theo dõi cả quản trị nhân lực, hay hệ thống tài khoản cấp 3 trong các đơn vị Bưu điện Viễn thông được đăng ký sử dụng và khác biệt với hệ thống tài khoản của các doanh nghiệp phổ biến (theo Quyết định 15 hay 48). Đối với kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn, việc phân loại và trình bày hợp lý, trung thực phù hợp với hệ thống chuẩn mực hay pháp luật hiện hành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán BCTC hợp nhất. - Tính đúng đắn trong việc tính giá: KTV phải kiểm tra để khẳng định rằng, phương pháp định giá mà đơn vị áp dụng với loại tài sản (trong xác định giá trị vốn góp) phù hợp với các chuẩn mực kế toán được chấp nhận và qui định của nhà nước, tính nhất quán và có căn cứ hợp lý trong lựa chọn phương pháp tính giá trong góp vốn và phân chia lợi tức từ hoạt động đầu tư. Tóm lại, giống như mọi tiêu chuẩn kiểm toán các loại doanh nghiệp khác nhau kiểm toán các phần hành khác nhau, KTV đưa ra các mục tiêu cần thực hiện là giúp cho chính KTV và Công ty kiểm toán rút ta được ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu hay không. 1.2. Đặc điểm kế toán các nghiệp vụ đầu tư tài chính dài hạn của khách hàng được kiểm toán có ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC do Công ty AASC thực hiện 1.2.1 Khái quát đặc điểm chung của các khoản đầu tư tài chính dài hạn ảnh hưởng tới kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bản thân nó cũng là các khoản đầu tư mà về bản chất, đó là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đó là hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi nguồn vốn, tài sản nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh (Giáo trình Đầu tư tài chính, NXB thống kê năm 2009). Trong một đơn vị kinh doanh cụ thể, hoạt động đầu tư tài chính dài hạn được cụ thể hóa theo hình thức đầu tư, được doanh nghiệp theo dõi và quản lý bởi hệ thống tài khoản kế toán và các sổ sách, chứng từ, hợp đồng để hướng tới hiệu quả trong hoạt động kiểm soát. Việc doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của mình qua hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ kế toán là căn cứ tạo nên cơ sở dẫn liệu trong doanh nghiệp được Công ty AASC kiểm toán. KTV của Công ty AASC trong quá trình thực hiện công việc sẽ bám sát theo cơ sở dẫn liệu, dựa theo đặc điểm theo dõi vào kiểm soát của doanh nghiệp đối với khoản mục mà xây dựng mục tiêu kiểm toán. Các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian dài hơn một năm, do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm mức nguyên giá không cần phải kiểm tra lại tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư tài chính dài hạn được mua trong các giai đoạn trước vẫn chưa được thanh lý nhưng không được vào số một cách đúng đắn thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư quan trọng trong tại các thời điểm ghi trong Bảng Cân đối kế toán. Khi doanh nghiệp thực tế có các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác thì KTV phải kiểm tra thực tế các chứng khoán đó, khi các khoản đầu tư này được một bên thứ ba độc lập với doanh nghiệp nắm giữ trên danh nghĩa của doanh nghiệp thì phải kiểm tra sự tồn tại của chúng bằng cách lấy xác nhận của bên thứ ba. Các khoản tăng đầu tư tài chính dài hạn quan trọng thường được ghi trong biên bản các cuộc họp quan trọng của doanh nghiệp do các khoản đầu tư đó được coi là các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Tài liệu về các chứng nhận cổ phiếu hoặc hợp đồng liên doanh phải nằm trong hồ sơ của doanh nghiệp, đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì BCTC đã kiểm toán của bên liên doanh phải được sự dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh nghiệp. Việc cần thiết tạo ra một khoản mục dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn phải được KTV xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư quan trọng, bằng chứng về việc cần thiết đó có thể được thu thập bằng cách tham khảo các BCTC đã được kiểm toán và giá của các trái phiếu cho đến thời điểm ghi trong Bảng Cân đối kế toán. 1.2.2 Ảnh hưởng kế toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tại các doanh nghiệp khác nhau tới kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành bốn chế độ kế toán là: + Quyết định 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) - Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao. + Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Quyết định 1141 + Quyết định 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp + Quyết định 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định 144 Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều lựa chọn thực hiện một trong số các Chế dộ kế toán trên, dù việc thực hiện trong thực tế có thể khác đi đôi chút nếu doanh nghiệp đề nghị Bộ Tài chính xem xét việc thay đổi trong hạch toán và đề nghị này được Bộ Tài chính thông qua, tuy nhiên nội dung kế toán vẫn bám theo Chế độ đã chọn. Hiện tại khoản mục đầu tư tài chính dài hạn chỉ được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán tại các doanh nghiệp lựa chọn Chế độ kế toán 15, 19 và 48/2006/QĐ-BTC, đối với các đơn vị hách toán theo Chế độ kế toán 12/2001/QĐ-BTC thì không có khoản mục này, do vậy trong chuyên đề thực tập này em chỉ đề cập tới các doanh nghiệp hạch toán theo một trong ba quyết định nêu trên. * Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC tới kiểm toán BCTC do Công ty AASC thực hiện Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: + TK 221 - Đầu tư vào Công ty con + TK 222 - Góp vào Công ty liên doanh + TK 223 - Đầu tư vào Công ty liên kết + TK 228 - Đầu tư dài hạn khác + TK 229 - Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07, 08 và 25, theo đó doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư vào Công ty liên kết hay góp vốn liên doanh sẽ ghi nhận giá trị vốn góp theo cách thức sau: Đối với khoản đầu tư vào Công ty liên kết: - Phương pháp giá gốc: sau ngày đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau thuế của công ty liên kết vào doanh thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn tích (không bao gồm khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi khoản đầu tư được mua). Các khoản khác từ Công ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi giảm giá gốc khoản đầu tư. Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào Công ty liên kết khi lập và trình bày BCTC riêng của nhà đầu tư. Như vậy KTV khi tiến hành thực hiện xác nhận về giá trị vốn góp hoàn toàn có thể sử dụng BCTC đã được kiểm toán của bên liên kết, giá trị xác nhận là nguyên giá vốn góp ban đầu sau khi trừ đi các khoản thu hồi ngoài cổ tức và lợi nhuận, điều này được hiểu là KTV sẽ phải phối kết hợp kiểm tra chi tiết phát sinh Có TK 223 để xác minh được tính đúng đắn của số dư cuối kỳ. Việc ghi giảm nguyên giá vốn góp theo cách trên sẽ làm thay đổi tỷ lệ vốn góp thực tế, vì vậy KTV cần đánh giá lại tỷ lệ vốn góp tại thời điểm cuối năm. - Phương pháp vốn chủ sở hữu: vào cuối mỗi kỳ kế toán, khi lập và trình bày BCTC hợp nhất, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của Công ty liên kết sau ngày đầu tư. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ Công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào Công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất. Khác với hình thức ghi sổ trên, KTV muốn xác minh nguyên giá vốn góp còn lại tới thời điểm 31/12 cần phải đi từ thông báo cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc lỗ đầu tư. Thủ tục xác nhận giá trị vốn góp cuối năm giữa hai bên không có nhiều ý nghĩa điều này đồng nghĩa với KTV phải dựa vào số dư trên BCTC đã được kiểm toán năm trước kết hợp với kiểm tra các thông báo chia cổ tức mới cho được kết quả kiểm toán có chất lượng. Một số trường hợp, bên đầu tư nhận được thông báo tạm thời về chia cổ tức, bên đầu tư muốn dùng cổ tức thu được để tiếp tục đầu tư và được bên liên kết chấp nhận, bên đầu tư ghi nhận tăng dư Nợ TK 223. Trong trường hợp này KTV gủi thư xác nhận sẽ không nhận được số khớp đúng với bên liên kết hoạch toán vì theo Thông tư 161/2007/TT-BTC bên liên kết sẽ ghi nhận sau khi gửi thông báo chia cổ tức chính thức cho bên đầu tư. Tóm lại trong trường hợp này thủ tục gửi thư xác nhận không cho hiệu quả tối đa. Sau cùng, khi KTV thực hiện kiểm toán khoản mục đầu tư vào Công ty liên kết cần chú ý đến việc ghi nhận lãi, lỗ trong hoạt động đầu tư vì vấn đề này đặc biệt liên quan đến kiểm toán BCTC hợp nhất, chứa đựng rủi ro kiểm toán cao do thực hiện sử dụng số liệu từ các BCTC riêng, tích lũy rủi ro kiểm toán từ nhiều cuộc kiểm toán. Thông thường KTV Công ty AASC sẽ tiến hành thực hiện lập BCTC hợp nhất cùng lúc với đơn vị được kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất. Đối với khoản mục góp vốn liên doanh: đối với loại hình này có nhiều hình thức liên doanh hơn, bao gồm: + Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát (hay còn được gọi là hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát). + Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát (hay còn được gọi là tài sản đồng kiểm soát). + Cơ sở kinh doanh kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh Đối với mỗi hình thức liên doanh khác nhau KTV khi thực hiện các thử nghiệm trên hệ thống chứng từ khác nhau: + Đối với hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh, KTV cần chú ý tới thời điểm ghi nhận tăng doanh thu, chi phí tài chính, cơ sở phân chia có được thực hiện cam kết giữa hai bên không, KTV kiểm tra các bảng phân chia giữa hai bên, đảm bảo việc phân chia được thực hiện chính xác về mặt số học, tính lại tỷ lệ góp vốn hai bên. + Đối với hình thức liên doanh tài sản đồng kiểm soát, vì khoản mục này có liên quan đến kiểm toán khoản mục tài sản nên khi thực hiện kiểm toán, KTV phụ trách khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nên kết hợp với KTV phụ trách phần hành này. Cần chú ý rằng tài sản đem góp vốn vẫn phải trích khấu hao bình thường vì vậy một cách để kiểm tra tính đúng đắn trong xác định quyền sở hữu tài sản là kiểm tra bảng khấu hao của khách hàng, thu thập Biên bản kiểm kê tài sản, đối chiếu mã tài sản giữa hai tài liệu với nhau nhằm phát hiện ra sai phạm trọng ghi nhận khoản đầu tư + Đối với hình thức góp vốn vào cơ sở kinh doanh kiểm soát, cơ sở này cũng có tư cách pháp nhân và muốn hoạt động cần đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư, vì vậy bằng chứng kiểm toán tốt nhất có thể thu thập đối với khoản mục này là xác nhận vốn góp thực tế trong giấy đăng ký kinh doanh. Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC tới kiểm toán BCTC do Công ty AASC thực hiện Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: + TK 221 Đầu tư tài chính dài hạn + TK 229 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn Tài khoản cấp 2: + TK 2211 Đầu tư chứng khoán dài hạn + TK 2212 Vốn góp + TK 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác Như vậy, dễ dàng nhận thấy trong đơn vị hành chính sự nghiệp so với đơn vị hạch toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC có sự khác biệt trong hệ thống tài khoản, không đa dạng và yêu cầu chi tiết theo tỷ lệ vốn góp mà cụ thể theo loại hình của vốn được đem sử dụng. KTV Công ty AASC khi kiểm toán các đơn vị này (theo nhu cầu đơn vị và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền) tập trung vào chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ hơn là kiểm tra tỷ lệ vốn góp như trường hợp đơn vị theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm xác định mục đích, tính hợp lý của khoản đầu tư, đảm bảo mọi nguồn tài sản của đơn vị được đem đầu tư đều có sự phê duyệt và đánh giá hiệu quả đầu tư. Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC tới kiểm toán BCTC do Công ty AASC thực hiện Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: + TK 221 Đầu tư tài chính dài hạn + TK 229 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn Tài khoản cấp 2: + TK 2212 Vốn góp liên doanh + TK 2213 Đầu tư vào Công ty liên kết + TK 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác Doanh nghiệp hạch toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC áp dụng không đầy đủ các chuẩn mực số 07, 08, không áp dụng chuẩn mực số 25. Khi đầu tư vào Công ty liên kết, doanh nghiệp ghi nhận giá trị vốn góp theo phương pháp vốn chủ sở hữu, thủ tục kiểm toán do KTV thực hiện cho bằng chứng có độ tin cậy cao là gửi xác nhận. Khi đầu tư góp vốn liên doanh, doanh nghiệp cũng ghi nhận vốn góp theo phương pháp vốn chủ sở hữu: - Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Vấn đề KTV cần hướng tới là việc hạch toán phần lãi hoặc lỗ này giữa các bên, KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm nhằm xác minh lợi ích doanh nghiệp khách hàng trong liên doanh, có khớp đúng với tỷ lệ vốn góp thực tế hay không. KTV cần xác minh lại giá trị tài sản đem góp vốn liên doanh thông qua Biên bản bàn giao, Biên bản đánh giá chất lượng, Biên bản đánh giá giá trị còn lại của tài sản... - Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên doanh. Trong trường hợp này, KTV Công ty AASC sẽ kiểm tra việc ghi nhận doanh thu tương ứng với giá trị tài sản đã góp, kiểm tra xem doanh nghiệp còn hay không còn trích khấu hao cho tài sản đó. Do lược bớt một số khoản mục nên số lượng ngiệp vụ được giảm bớt đi, nếu đánh giá thấy số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, KTV có thể dự tính phương án kiểm tra toàn bộ các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. 1.3 Quy trình kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán AASC thực hiện Để minh họa cho chuyên đề thực tập em xin trình này thực trạng kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện tại khách hàng là Công ty ABC. Thông thường kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong kiểm toán BCTC do Công ty AASC tiến hành được thực hiện qua các giai đoạn sau: - Chuẩn bị kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. 1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán Trong giai đoạn này, KTV AASC thực hiện các công việc sau: - Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán - Lựa chọn đội ngũ KTV - Ký kết hợp đồng kiểm toán - Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng kiểm toán - Xác định mức trọng yếu - Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết 1.3.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Đối với Công ty AASC, một trong những Công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam lại càng hiểu sâu sắc hơn về vấn đề “chấp nhận khách hàng”, KTV của Công ty AASC rất thận trọng trong việc tiếp nhận khách hàng, vì sự đánh giá không đúng đắn sẽ đem lại rủi ro cho chính KTV và thiệt hại cho Công ty AASC. Khi kiểm toán một khách hàng mới, Công ty AASC sẽ thu thập thông tin ban đầu về đơn vị, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh lý do kiểm toán hoặc nhu cầu kiểm toán (kiểm toán vốn, kiểm toán BCTC hợp nhất, kiểm toán BCTC giữa niên độ…) tùy vào nhu cầu của khách hàng mà Công ty AASC sẽ đánh giá về khả năng đáp ứng, thực hiện cuộc kiểm toán. Sau khi xác định đủ năng lực thực hiện đơn đặt hàng, KTV đại diện Công ty AASC sẽ tiến hành trao đổi sơ bộ về quản lý tài chính kế toán để đi đến quyết định có thực hiện đơn đặt hàng hay không? Thực tế đối với Công ty ABC, khách hàng lần đầu được kiểm toán bởi AASC, đại diện Công ty AASC - trưởng phòng kiểm toán sẽ trực tiếp gặp khách hàng, sau khi trao đổi về tính liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu kiểm toán, công khai BCTC được kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán sau đó sẽ tiến hành đề xuất qua phòng Tổng Giám đốc Công ty AASC và bộ phận tổng hợp để xúc tiến hợp đồng kiểm toán. Qua quá trình đánh giá Công ty AASC đưa ra nhận xét ban đầu về ABC: Công ty ABC đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục thu được lợi nhuận và đang có nhu cầu công khai hóa BCTC rộng rãi để có thể thu hút thêm nguồn vốn, mở rộng hơn nữa qui mô sản xuất kinh doanh với những thông tin đó, AASC đánh giá khách hàng ABC là một khách hàng tiềm năng và quyết định tiếp nhận kiểm toán tại ABC cho BCTC kết thúc ngày 31 tháng 13 năm 2009. Đối với khách hàng thường niên của Công ty AASC, vịêc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán lại tiến hành dễ dàng hơn, bộ phận phòng kiểm toán phụ trách kiểm toán khách hàng này năm trước sẽ tự quyết trong đánh giá, nếu chấp nhận thì trưởng phòng xúc tiến hợp đồng kiểm toán, nếu không chấp nhận tiếp tục kiểm toán, lãnh đạo phòng phải đưa ra các thông tin giải trình về lý do từ chối cho Phó Tổng Giám đốc phụ trách phòng. Các thông tin cập nhật này sẽ được bổ sung vào hồ sơ chung và tiến hành theo dõi. 1.3.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên Như đã đề cập mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty kiểm toán AASC là mối quan hệ hết sức đặc biệt bị chi phối bởi các chuẩn ._.mực kiểm toán, không giống với bất kỳ ngành nghề nào khác, KTV độc lập phải đạt được các yêu cầu theo Nghị định số 133 năm 2004 của Chính phủ. Tại Công ty kiểm toán AASC, tất cả các KTV đều phải liệt kê danh sách tất cả các Công ty mà KTV mua cổ phần vào Công ty này, đây là căn cứ để lãnh đạo phòng kiểm toán xắp xếp nhân sự trong đoàn kiểm toán hợp lý để vừa đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm tóan, vừa hạn chế được rủi ro gây thiệt hại cho KTV và Công ty AASC. Tuy nhiên, việc góp vốn của KTV vào một doanh nghiệp nào đó có thể thường xuyên thay đổi nên để đảm bảo chắc chắn tính độc lập của các thành viên trong đoàn kiểm toán, Công ty AASC thiết kế bảng hỏi về tính độc lập của KTV. Sau khi tiến hành đánh giá tính độc lập trên cơ sở bảng hỏi về tính độc lập của KTV, phòng kiểm toán phụ trách thực hiện đơn đặt hàng sẽ lập danh sách thành viên đoàn kiểm toán theo kết cấu: trưởng đoàn (là KTV lâu năm có kinh nghiệp, là một phần của soát xét chất lượng kiểm toán 3 cấp tại Công ty AASC, đồng thời là người ký Báo cáo Kiểm toán), trưởng nhóm (trực tiếp soát xét giám sát tiến độ thực hiện các thành viên trong nhóm và cũng tham gia trực tiếp kiểm toán, phụ trách khoản mục trọng yếu), KTV có trình độ và trợ lý kiểm toán. * Tại Công ty ABC: thực hiện kiểm toán BCTC ngày 31/12/2009 của Công ty ABC do nhân viên phòng kiểm toán 2 thực hiện. Cụ thể, trưởng phòng phòng kiểm toán 2 phân công như sau: - Trưởng đoàn : Hoàng Thúy Nga - Trưởng nhóm : Nguyễn Mai Thanh - KTV : Lý Thu Hương - KTV : Nguyễn Minh Châu - Trợ lý kiểm toán : Lý Thu An Trong đó trưởng đoàn kiểm toán Hoàng Thúy Nga là một KTV lâu năm có kinh nghiệm, đã có chứng chỉ CPA và là chuyên viên thẩm định giá, các thành viên còn lại trong đoàn (trừ trợ lý kiểm toán) đều có chứng chỉ CPA và có chuyên môn cao; Trưởng nhóm kiểm toán viên Nguyễn Mai Thanh là một KTV có trình độ và kinh nghiệm kiểm toán nhiều Công ty cổ phần cũng như Công ty TNHH trong nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau. 1.3.1.3 Ký kết hợp đồng kiểm toán Hợp đồng kiểm toán do phòng tổng hợp xây dựng kiểu mẫu sẵn, các điều khoản bổ sung hoặc thay đổi sẽ do từng phòng kiểm toán quyết định (như điều chỉnh thời gian, hiệu lực hợp đồng, giá phí dịch vụ kiểm toán).Về mặt nguyên tắc quản lý của Công ty AASC, khi hợp đồng đựơc ký kết, bộ phận phòng kiểm toán mới bắt đầu thực hiện chương trình kiểm toán, song nhiều trường hợp Công ty ký kết hợp đồng khi đang thực hiện chương trình kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán của Công ty AASC sẽ đưa ra phạm vi, mục tiêu kiểm toán, điều khoản về giá trị, phương thức thanh toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên và các giới hạn hiệu lực và thời hạn hợp đồng, điều khoản xử lý tranh chấp. 1.3.1.4 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được kiểm toán Đối với khách hàng mới kiểm toán lần đầu (ABC) KTV Công ty AASC tiến hành thu thập tất cả các tài liệu pháp lý của khách hàng, đồng thời gửi danh mục tài liệu cần cung cấp làm cơ sở cho thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết. Công ty ABC hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0106000918 ngày 26/12/2007 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ : 8.122.000.000.000 VNĐ Điện thoại : 0438.686.868 Emai : ABC@gmail.com Trụ sở hoạt động kinh doanh: Số 5 Phạm Hùng – Cầu Giấy, TP. Hà Nội Ngành nghề hoạt động kinh doanh: -Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, chuyển phát nhanh trong và ngoài nước; -Thành lập, quản lý, khai thác mạng lưới các dịch vụ Bưu chính trên toàn quốc, các dịch vụ Bưu chính công ích; - Hợp tác với các doanh nghiệp Viễn thông để cung cấp các dịch vụ Viễn thông; - Mua bán vật tư, thiết bị xe máy; - Xuất, nhập khẩu thiết bị Bưu chính Viễn thông; - Kinh doanh xuất bản phẩm, bất động sản, cho thuê văn phòng; - Xây dựng công trình Bưu chính Viễn thông… Chính sách kế toán áp dụng trong Công ty ABC: áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006 của Bộ Tài chính ngày 20/3/2006 và các qui định cụ thể áp dụng cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và các đơn vị thành viên ban hành theo quyết định số 2608/QĐ – KTTKTC ngày 22/12/2006 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chế độ kế toán này được Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận tại Công văn số 16145/BTC – CĐKT ngày 20/12/2006 về việc chấp thuận chế độ kế toán đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việ Nam, văn bản số 2074/TCKT về việc hướng đẫn lập Báo cáo quyết toán năm 2008 ban hành ngày 31/12/2008 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam. Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ) Hình thức sở kế toán: Công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chung trên máy vi tính. Cơ sở lập BCTC: BCTC được lập theo nguyên tắc giá gốc. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo phương pháp giá gốc, khấu hao trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian trích khấu hao như sau: + Máy móc, thiết bị : 03 - 12 năm + Nhà cửa, vật kiến trúc : 03 - 35 năm + Phương tiện vận tải : 03 - 25 năm + Thiết bị văn phòng : 03 - 05 năm + Phần mềm quản lý : 03 năm Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn: + Khoản đầu tư vào Công ty con do Công ty ABC nắm quyền kiểm soát được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. + Khoản đầu tư vào Công ty liên kết do Công ty ABC góp vốn ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Cơ sở hợp nhất BCTC: BCTC hợp nhất của Công ty được lập trên cơ sở BCTC riêng của Công ty và BCTC của Công ty con do Công ty kiểm soát (Công ty con) được lập đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc kiểm soát đạt được khi Công ty có khả năng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của các Công ty nhận đầu tư nhằm thu lợi ích từ hoạt động của các Công ty này. BCTC của các Công ty con được lập cho cùng năm tài chính với Công ty trong trường hợp cần thiết BCTC của các Công ty con được điều chỉnh để các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty và các Công ty con là giống nhau. Tổng quan về tổ chức của Công ty ABC: - Khối hạch toán phụ thuộc - Khối hách toán độc lập - Khối các Công ty con + Công ty Cổ phần Du lịch + Công ty Cố phần chuyển phát nhanh Bưu điện - Khối các Công ty liên kết + Công ty Cổ phần Bảo hiểm + Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo Bưu chính Qua tìm hiều sơ bộ về tổ chức Công ty ABC, KTV Công ty AASC đánh giá được số lượng các Công ty con, Công ty liên kết. Xác định được bên có liên quan, trưởng nhóm kiểm toán yêu cầu trợ lý kiểm toán dự thảo thư xác nhận vốn góp để dự phòng Công ty ABC chưa thực hiện xác nhận công nợ cuối năm. Chi tiết nhu cầu sử dụng thư xác nhận sẽ được KTV trình bày trên giấy tờ làm việc khi tiến hành thực hiện chương trình kiểm toán. Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, hệ thống tài khoản Công ty ABC sử dụng như sau: - Tài khoản cấp 1: TK 221 Đầu tư vào Công ty con TK 222 Vốn góp liên doanh TK 223 Đầu tư vào Công ty liên kết TK 228 Đầu tư dài hạn khác - Tài khoản cấp 2: TK 2211 Công ty Cổ phần Du lịch TK 2212 Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện TK 2221 Công ty TNHH DHL – VNPT TK 2222 Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo Bưu chính TK 2231 Công ty Cổ phần Bảo hiểm TK 2231 Công ty Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Bưu điện Hà Tĩnh TK 2281 Công ty Công ty CP truyền thông quảng cáo đa phương tiện TK 2282 Công ty Cổ phần đầu tư quốc tế VNPT-G 1.3.1.5 Xác định mức trọng yếu Tiền thân là Công ty kế toán đầu tiên tại Việt Nam do Bộ Tài chính lập, sau 19 năm hoạt động, Công ty kiểm toán AASC đã tích lũy cho mình những kinh nghiệm đánh giá riêng có đối với việc xác định mức trọng yếu của từng khoản mục, kết hợp với sự hỗ trợ của phần mền tin học, mức trọng yếu do Công ty AASC thiết lập trong mỗi cuộc kiểm toán có cơ sở đáng tin cậy hơn, góp phần năng cao chất lượng kiểm toán. Công ty AASC xây dựng mức trọng yếu ban đầu theo tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả kinh doanh của các khoản mục doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nợ ngắn hạn, tổng tài sản, tái sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, để lượng hóa mức độ ảnh hưởng này Công ty sử dụng hệ thống tỷ lệ phần trăm cao nhất và thấp nhất ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng 1.2 Bảng xác định mức trọng yếu ban đầu do KTV Công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC B¶ng tÝnh møc ®é träng yÕu Kho¶n môc Tû lÖ % Sè tiÒn ¦íc tÝnh møc träng yÕu ThÊp nhÊt Cao nhÊt Tèi thiÓu Tèi ®a vnd vnd vnd Lîi nhuËn tríc thuÕ 4 8 101.408.468.850 4.056.338.754 8.112.677.508 Doanh thu 0 1 3.122.095.514.801 12.488.382.059 24.976.764.118 TSL§ vµ §TNH 2 2 613.596.085.080 9.203.941.276 12.271.921.702 Nî ng¾n h¹n 2 2 2.417.590.137.419 36.263.852.061 48.351.802.748 Tæng tµi s¶n 1 1 8.305.054.689.203 66.440.437.514 83.050.546.892 ----------------------------- ------------------- ------------------- ------------------- Møc ­íc l­îng 4.056.338.754 8.112.677.508 Lùa chän møc träng yÕu lµ 4.056.338.754 Do Công ty ABC là khách hàng mới của Công ty AASC nên để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán cũng như hạn chế được rủi ro kiểm toán, KTV Nguyễn Mai Thanh lựa chọn mực trọng yếu thấp nhất là 4.056.338.754 VNĐ Sau khi đưa ra mức trọng yếu ban đầu, KTV cần phân bổ ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số được chấp nhận được đối với từng khoản mục, việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng sai phạm có thể xảy ra: đó là tình trạng khai khống số liệu trên sổ sách lớn hơn thực tế và khai thiếu tức là số liệu trên sổ sách nhỏ hơn thực tế. Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, KTV Công ty AASC muốn phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này cần dựa vào qui mô các khoản mục khác, cụ thể như sau: Bảng 1.3 Trích bảng phân mức trọng yếu cho từng khoản mục do KTV Công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC Ph©n bæ møc träng yÕu cho c¸c kho¶n môc Kho¶n môc HÖ sè Sè tiÒn Møc träng yÕu ­íc l­îng ban ®Çu B¸o c¸o thõa B¸o c¸o thiÕu VND VND VND TiÒn mÆt 1 776.752.512 1.934.938 1.934.938 TiÒn Göi Ng©n hµng 1 96.844.587 241.246 241.246 C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸ch hµng - - - - … … … … … T¹m øng 1 939.854.988 2.341.236 2.341.236 Chi phÝ tr¶ tr­íc 3 - - - §Çu t­ tµi chÝnh dài h¹n 3 273.196.122.953 2.041.644.913 2.041.644.913 L­¬ng 1 3.584.702.124 8.929.713 8.929.713 … … … … … Ph¶i tr¶ kh¸c 1 3.399.214.824 8.467.653 8.467.653 Ph¶i tr¶ ng­êi b¸n 2 6.731.606.794 33.537.691 33.537.691 NhËn ký c­îc 1 - - - Tµi s¶n thõa chë xö lý 2 - - - Chªnh lÖch tû gÝa 3 - - - Nguån vèn chñ së h÷u 1 - - - ----------------------------- ------------------- ------------------- ------------------- ¦íc l­îng møc träng yÕu 4.056.338.754 4.056.338.754 Công ty AASC xây dựng sẵn các hệ số phản ánh sự lượng hóa ảnh hưởng của các khoản mục trên BCTC, cụ thể với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn Công ty AASC đưa ra hệ số là 3 có nghĩa là: Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục đầu tư tài chính dài hạn = Mức trọng yếu ban đầu xác định được x A x B Trong đó: A = Tổng số dư khoản mục đầu tư tài chính dài hạn X hệ số trọng yếu Hay A = 273.196.122.953 X 3 = 819.588.368.859 B = Tổng (số dư từng khoản mục X hệ số trọng yếu tương ứng của từng khoản mục) Thực hiện các phép tính, KTV xác định được mức trọng yếu cần phân bổ cho tất cả khoản mục đầu tư tài chính dài hạn là 2.041.644.913 VNĐ, cần chú ý rằng mức phân bổ này chung cho cả khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, điều đó có nghĩa là kiểm toán viên sau khi tập hợp tất cả các sai phạm sẽ cộng các giá trị cần điều chỉnh của các TK 221, 222, 223, 228 không được quá mức phân bổ trên. Công ty AASC không tiến hành phân bổ chi tiết cho từng TK 221, 222, 223, 228, KTV cùng trợ lý kiểm toán khi thực hiện chương trình kiểm toán sẽ tự tổng hợp và đưa ra bút toán điều chỉnh theo phán đoán của mình. Thông thường, khi tổng giá trị cần điều chỉnh của các TK 221, 222, 223, 228 vượt quá mức trọng yếu phân bổ, nếu tổng giá trị cần điều chỉnh lớn hơn mức phân bổ ban đầu thì KTV sẽ ưu tiên nhưng bút toán điều chỉnh có giá trị lớn trước hoặc các giá trị mà KTV cùng đơn vị khách hàng không thể giải thích được chênh lệch rồi đến các giá trị cần điều chỉnh nhỏ không trọng yếu bằng ở các tài khoản còn lại thuộc khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, việc KTV đưa ra bút toán điều chỉnh dựa vào cơ sở pháp lý có độ tin cậy cao nhất hoặc theo ý kiến của KTV về bản chất sai phạm. 1.3.1.6 Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc KTV cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công giữa các KTV cũng như những dự kiến về tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Cụ thể, chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại AASC như sau: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị bao gồm: - Sổ cái và sổ kế toán chi tiết tài khoản “Đầu tư vào Công ty con” - Sổ cái và sỏ kế toán chi tiết tài khoản “Vốn góp liên doanh” - Sổ cái và sổ kế toán chi tiết tài khoản “Đầu tư vào Công ty liên kết” - Sổ cái và sổ kế toán chi tiết tài khoản “Đầu tư dài hạn khác” - Bảng kê chi tiết phản ánh số đầu năm phát sinh tăng, giảm trong năm/kỳ, sổ cuối năm/kỳ của khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm/kỳ - Các hợp đồng, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản đầu tư tài chính dài hạn - Các chứng từ liên quan đến khoản đầu tư tài chính dài hạn Bảng 1.4 Chương trình kiểm toán chung các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty AASC Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Thủ tục phân tích Phân tích số dư các loại hình đầu tư, xem xét các thay đổi bất thường. Thu thập các khoản lãi đã nhận trong niên độ và so sánh chúng với kế hoạch và niên độ trước. Tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các khoản tiền lãi thu về trong niên độ. 2. Kiểm tra chi tiết 2.1. Thu thập số liệu chi tiết các khoản đầu tư tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và sự biến động tăng giảm trong kỳ. Thực hiện đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư năm trước đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2.2 Thu thập thông tin chi tiết về các khoản đầu tư: hình thức đầu tư, thời hạn đầu tư, mệnh giá, lãi suất, phương thức phát hành, phương thức thanh toán gốc, lãi... 2.3. Kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư khác mà doanh nghiệp có hoặc xác nhận số dư đó với bên thứ ba (nếu có thể) 2.4. Kiểm tra các khoản đầu tư tăng trong kỳ Đầu tư chứng khoán: Đối chiếu thông tin trên sổ kế toán với các giấy chứng nhận cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng từ liên quan đến các khoản chi cho các khoản đầu tư này... Đối với các khoản góp vốn liên kết, góp vốn liên doanh: thu thập các hợp đồng liên kết kinh tế, hợp đồng liên doanh, kiểm tra chứng từ liên quan đến việc góp vốn. Đối với vốn góp bằng hiện vật cần thu thập biên bản giao nhận tài sản góp vốn và biên bản đánh giá tài sản góp vốn. Đối với các khoản cho vay vốn thì thu thập hợp đồng cung cấp tín dụng, biên bản giao nhận vốn Kinh doanh bất động sản: thu thập chứng từ mua tài sản và giấy chứng nhận quyền sở hữu 2.6. Kiểm tra đầu tư giảm trong kỳ Đối chiếu giá trị trên hợp đồng bán với các chứng từ nhận tiền, nhận tài sản. Kiểm tra hạch toán các khoản đầu tư được thanh lý trong kỳ có giá trị đáng kể hoặc bất thường. Tính toán lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý các khoản đầu tư và đối chiếu chúng với Báo cáo kết quả kinh doanh, kiểm tra bút toán hạch toán. 2.7. Kiểm tra việc phân chia các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư trong kỳ bằng cách thực hiện công việc sau đây: Đối chiếu thu nhập hoặc tổn thất được chia trong kỳ với BCTC của đơn vị nhận đầu tư và các tài liệu liên quan khác, với Báo cáo kết quả kinh doanh, ghi chép kế toán của đơn vị. Tính toán các khoản lãi được hưởng từ các khoản đầu tư trong năm, đối chiếu với các khoản đã ghi nhận thu nhập để phát hiện ra các khoản tiền lãi chưa được ghi nhận. 2.8. Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản đầu tư trên BCTC. Chú ý các khoản đầu tư dài hạn đến hạn thu hồi được chuyển sang các khoản đầu tư ngắn hạn. 2.9. Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà đơn vị đầu tư vốn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp vay vốn để đánh giá hiệu quả cũng như khả năng thu hồi của các khoản đầu tư. 2.10. Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá đầu tư: Thu thập bảng kê chi tiết các khoản dự phòng giảm giá đầu tư. Đối với các chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng khoán được công nhận: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với giá thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời điểm kiểm toán. Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với ghi nhận vốn liên doanh của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh. Đối với các khoản đầu tư khác: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với giá trị có thể thực hiện được (giá trị thực tế trên thị trường tại ngày khóa sổ kế toán hoặc tại thời điểm gần ngày thực hiện kiểm toán nhất). Tìm kiếm các khoản đầu tư cần lập dự phòng mà chưa ghi nhận. So sánh mức dự phòng đã lập và mức cần phải lập theo đánh giá của kiểm toán viên. 3. Kết luận 3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. 3.2 Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện. 3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Bảng mẫu nêu trên chưa phải là chương trình kiểm toán cuối cùng đối với kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, vì trong thực tế khi tiến hành công việc tại một khách hàng cụ thể, KTV sẽ phải thay đổi hoặc chi tiết hóa hơn nữa công việc phải làm tùy thuộc vào nhận định ban đầu của KTV về Công ty khách hàng, điều này được hiểu là tùy vào loại hình doanh nghiệp khách hàng, tùy vào khách hàng được kiểm toán là mới hay truyền thống mà KTV có nhận định chủ quan trong thiết kế chương trình kiểm toán. Cụ thể, Công ty ABC là khách hàng mới của AASC, do đó để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán và hạn chế rủi ro kiểm toán, KTV thiết kế đầy đủ, chi tiết hóa công việc cần thực hiện. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn: - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn thực tế tại thời điểm 31/12 có tồn tại, thuộc quyền của doanh nghiệp - Các khoản đầu tư được kê khai và đánh giá chính xác - Việc phân loại khoản đầu tư chính xác và miêu tả phù hợp với BCTC tại thời điểm 31/12 - Các phương pháp tính giá vốn góp phù hợp với chuẩn mực kế toán là cơ sở để kiểm toán - Các khoản cổ tức tiền, tiền lãi thu được à khoản thu nhập khác cũng như các giá trị lỗ lãi được hạch toán đúng Bảng 1.5 Trích chương trình kiểm toản khoản đầu tư tài chính của Công ty AASC áp dụng tại khách hàng ABC (tham chiếu phụ lục) Thủ thục thực hiện Tham chiếu Người thực hiện Ngày hoàn thành công việc LẬP BIỂU TỔNG HỢP Lập Biểu tổng hợp trình bày sự biến động trong suốt kỳ kiểm toán đối với từng khoản đầu tư tài chính. Đối chiếu số dư đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có). Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho các khoản đầu tư tài chính có phù hợp với các chuẩn mực kế toán (cần đặc biệt chú ý đến VAS 07, 08, 25), các thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực của Bộ Tài chính, Chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp không (ví dụ như Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài chính). Xem xét xem chính sách kế toán áp dụng cho các khoản đầu tư tài chính có nhất quán với năm trước không. Trường hợp có thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không. THỦ TỤC PHÂN TÍCH Phân tích chỉ tiêu đầu tư tài chính qua các năm để xem sự biến động có hợp lý không. Tìm lý do cho các biến động bất thường. Phân tích mối liên hệ giữa các khoản đầu tư tăng, giảm và thu nhập từ các khoản đầu tư, tìm ra mối liên hệ giữa các chỉ tiêu có liên quan. Xem xét ảnh hưởng của kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết. Công ty AASC lần đầu tiên kiểm toán Công ty ABC, KTV muốn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán nên đã thiết kế tối đa các thủ tục có thể thực hiện, vì vậy nhiều thủ tục được thiết kế mang tính chất bổ sung hoặc dự phòng, khi tiến hành thực hiện chương trình kiểm toán đối với các nghiệp vụ kế toán cụ thể của Công ty ABC nếu không quá phức tạp như dự kiến thì những thủ tục này có thể không cần thực hiện. 1.3.2 Thực hiện kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do Công ty kiểm toán AASC thực hiện 1.3.2.1 Đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ Tại Công ty kiểm toán AASC, KTV khi đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty khách hàng thường sử dụng kỹ thuật phỏng vấn là chủ yếu, kết quả của quả trình phỏng vấn nhất thiết phải được trình bày trên giấy tờ làm việc để làm cơ sở soát xét chất lượng kiểm toán. Khác với các Công ty khác, AASC thiết kế mẫu giấy tờ làm việc đối với qui trình phỏng vấn khá riêng biệt và khoa học, đó là mẫu khung câu hỏi phỏng vấn khách hàng, được xây dựng theo các tiêu chí: một là qui trình kiểm toán chuẩn của INPACT; hai là chế độ kế toán Việt Nam; ba là hình thức kế toán đối với khoản mục cụ thể cho từng loại kinh doanh nghiệp vụ đặc thù khác nhau (ví dụ như bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm…) Các câu hỏi KTV đề ra gồm 2 phần bắt buộc: một là Có/Không áp dụng thủ tục kiểm soát này, hai là giải thích chi tiết vì sao có áp dụng hoặc vì sao không áp dụng, ghi chú đối với những thủ tục không nhất thiết phải áp dụng thường xuyên. KTV sau khi thực hiện quá trình phỏng vấn sẽ đánh giá những trả lời có thể ảnh hưởng tới thủ tục kiểm toán và ghi chú vào cột “giải thích”, những giải thích này ảnh hưởng tới thiết kế thử nghiệm cơ bản các khoản đầu tư tài chính dài hạn, do đó ảnh hưởng gián tiếp tới kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn. Công ty AASC coi những trả lời trong cột giải thích là một căn cứ soát xét chất lượng cuộc kiểm toán vì vậy nếu không thực sự cần thiết KTV không ghi nhận những trả lời không ảnh hưởng tới thiết kế thử nghiệm, điều này giúp bộ phận soát xét tiết kiệm thời gian và chi phí. Như vậy kết quả của quá trình phỏng vấn về kiểm soát đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn sẽ biểu diễn dưới dạng không phải số học, KTV của AASC cũng sẽ không cố gắng lượng hóa mà chỉ đánh giá theo cấp độ Khá – Trung bình – Yếu. Chính vì không thể lượng hóa nên việc đánh giá theo cấp độ dựa vào rất nhiều kinh nghiệm của KTV, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phải ước chừng mức độ trọng yếu nếu thiếu hoặc thực hiện không đầy đủ một thủ tục nào đó, sau đó đề xuất phương án tăng qui mô kiểm tra chi tiết nếu thấy cần thiết. Đối với mẫu khung câu hỏi vể kiểm soát nội bộ đối với khoản đầu tư tài chính dài hạn được xây dựng sẵn của phòng tổng hợp Công ty AASC, các câu hỏi đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho nhóm kiểm toán trong việc thu thập hiểu biết về các kiểm soát nội bộ đối với những khoản mục cụ thể và nó không yêu cầu phải được hoàn tất cho mọi cuộc kiểm toán. Bảng câu hỏi giúp KTV đánh giá phạm vị sự tin tưởng mà có thể đưa vào các kiểm soát nội bộ như một phận của đánh giá rủi ro và cũng giúp đưa ra các cải tiến trong kiểm toán nội bộ cho khách hàng trong thư quản lý. Khi thực hiện công việc này đối với khách hàng mới là Công ty ABC, bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty AASC trong đó có bao gồm cả kiểm soát nội bộ với các khoản đầu tư tài chính dài hạn được KTV thực hiện và thu được kết quả như sau: Bảng 1.6 Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nôi bộ đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của KTV Công ty AASC thực hiện tại Công ty ABC Câu hỏi Có / Không Giải thích Sổ cái Sổ cái có được cập nhật nhanh chóng không? V Các nhật ký có chứng từ đầy đủ và được phê duyệt đúng không? V Tài khoản Chênh lệch chờ xử lý có bị cấm không sử dụng không? - Khi tài khoản Chênh lệch chờ xử lý được sử dụng, nó có được làm rõ, xử lý trong thời gian ngắn và có chứng từ chứng minh không? - Có sự mô tả rõ ràng về nội dung hạch toán trong mỗi tài khoản sổ cái không? V Môi trường Công nghệ thông tin Có các thủ tục đúng đắn trong việc chấp nhận cho lắp đặt phần cứng và phần mềm bao gồm việc chỉ định Ban quản lý dự án để giám sát các dự án về Công nghệ thông tin, hoạt động thử và đánh giá các kẽ hở, kiểm tra và chấp nhận người sử dụng và các vấn đề này có được lưu hồ sơ không? V Tất cả các thay đổi chương trình được lưu hồ sơ và ký chấp thuận không? V Các nhân viên trong nhóm IT của đơn vị có được huấn luyện và có kiến thức phù hợp về các vấn đề chính (các vấn đề có thể tồn tại nếu kiến thức tập trung vào một người) không? - Trong môi trường vi tính hóa, nó rất quan trọng để hiểu: - Làm thế nào sổ chi tiết được duy trì và sự kết nối với sổ cái. Làm thế nào các tham số được thiết lập ở file chủ / dữ liệu như là giá bán, cơ cấu chiết khấu, giá thành, lương … và các sửa đổi được phê duyệt như thế nào? Các tài liệu gốc được ghi vào sổ chi tiết và sổ cái như thế nào? Thủ tục đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết. Kiểm soát về việc tiếp cận trực tiếp và từ xa có đầy đủ không? - Có kiểm soát về việc tiếp cận dữ liệu, cập nhật dữ liệu vào sổ cái và in ấn dữ liệu không? (dẫn chứng bằng tài liệu khi có thể thực hiện được và mức độ tiếp cận liên quan). V Các số liệu có được kiểm tra trước khi cập nhật vào sổ cái không? (đối chiếu với chứng từ gốc của các nghiệp vụ và có dấu vết kiểm tra rõ ràng). V Các bút toán có thể bị xoá mà không có bút toán nhật ký được phê duyệt không? V Các bản copy dự phòng có được thực hiện thường xuyên và lưu giữ trong tủ có khóa tại nơi an toàn không? - Các bản copy dự phòng có được sử dụng lại ngay khi có thảm họa / tình huống khẩn cấp không? X Có các kế hoạch dự phòng trong trường hợp phần cứng / phần mềm bị hư hỏng không? V Chương trình chống virus có được cài đặt và cập nhật thường xuyên không? V Có qui định hoặc nghiêm cấm việc sử dụng máy tính cho mục đích cá nhân không? - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Chính sách và sự phê duyệt Có chính sách đầu tư chính thức qui định các loại đầu tư đơn vị có thể thực hiện và cấp phê duyệt cụ thể không? V Có qui định mức đầu tư tối đa cho từng loại đầu tư khác nhau và sự phê duyệt không? V Có sự chấn thuận phù hợp cho các khoản đầu tư giới hạn cho phép không? V Kế toán và thu nhập: Các khoản đầu tư có được cập nhật đúng sau khi có sự phê duyệt chứng từ bởi người có thẩm quyền không? V Có bảng kê chi tiết / sổ chi tiết cho từng khoản đầu tư không? bảng kê chi tiết / sổ chi tiết có được đối chiếu với tài khoản kiểm soát và các đối chiếu này có được phê duyệt không? V Bảng kê thời gian đáo hạn có được giám sát để đảm bảo các khoản đầu tư được tái đầu tư khi đáo hạn? - Có kiểm soát kép đối với các khoản đầu tư thông qua thương lượng không? V Thu nhập từ các khoản đầu tư có được tính toán định kỳ không? V Đánh giá: Có thủ tục thích hợp để đánh giá tất cả các khoản đầu tư bao gồm cả cơ sở xác định giá trị hợp lý không? - Các vấn đề chung Công ty có sơ đồ tổ chức mô tả trách nhiệm một cách rõ ràng không? V Có các sắp xếp để đảm bảo công việc kiểm soát vẫn được thực hiện khi có người vắng mặt không? X Công ty có lập dự toán và dự toán này có linh hoạt không? X Dự toán và kết quả thực hiện có được dựa trên các bộ phận tạo lợi nhuận và phân bổ doanh thu / chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động không? V Báo cáo quản trị có được lập đúng thời điểm, được so sánh với dự toán và thảo luận trong Ban Giám đốc không? V Chênh lệch giữa dự toán và thực hiện có được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân không? V Có các dữ liệu tài chính thường xuyên về: Tiền V Doanh thu V Chi phí V Có lập các dự tính về dòng tiền, tồn kho và các khoản phải thu không? X Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của khách hàng là: Khá V Trung bình Yếu 1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích KTV phụ trách các khoản mục đầu tư dài hạn thực hiện thủ tục phân tích nhằm thu được những đánh giá về qui mô của khoản mục về mức tăng hoặc giảm trong năm tài chính cần kiểm toán, so sánh với số liệu đã được kiểm toán nếu cần thiết nhằm phát hiện biến động “bất thường”. Khái niệm bất thường đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong cuộc kiểm toán do Công ty AASC thực hiện được hiểu là biến động lớn vượt qua mức trọng yếu phân bổ hoặc doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, hoặc tổng số khoản mục đầu tư cụ thể lớn hơn nhiều lần so với các đơn vị cùng ngành…Đánh giá này thường được đưa ra theo kinh nghiệm kiểm toán nhiều đơn vị trong ngành và có am hiểu về tình hình đầu tư trên thị trường tài chính hiện nay. Cụ thể, tại Công ty ABC, khách hàng mới của Công ty AASC, thủ tục phân tích thực hiện và cho kết quả như sau: Bảng 1.7 Trích giấy tờ làm việc K1/3 của Công ty AASC - tổng hợp số liệu phân tích Tên khách hàng: ABC Tham chiếu: K1/3 Niên độ kế toán: 2009 Người thực hiện: Nguyễn Mai Thanh Khoản mục: Đầu tư tài chính dài hạn Ngày thực hiện: 03/04/2010 TK Tên TK SD ĐK PS Nợ PS Có SD CK 221 Đầu tư vào Công ty con 157.748.969.443 0 157.748.969.443 222 Góp vốn liên doanh 48.762.153.510 12.005.000.000 60.767.153.510 223 Đầu tư vào Công ty liên kết 43.680.000.000 0 43.680.000.000 228 Đầu tư dài hạn khác 0 11.000.000.000 11.000.000.000 SUM Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250.191.122.953 23.005.000.000 x 273.196.122.953 Bảng 1.8 Trích giấy tờ làm việc K1/4 của Công ty AASC - phân tích biến động phát sinh đầu tư tài chính dài hạn Công ty ABC Tên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31575.doc
Tài liệu liên quan