Báo cáo Hoàn thiện việc lập & phân tích tài chính ở Tổng Công ty thép Việt Nam

Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Phần I: Lý luận về việc lập và phân tích báo cáo tài chính 3 I. Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính 3 1. Khái niệm 3 2. Tác dụng của báo cáo tài chính 3 3. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính 3 II. Hệ thống báo cáo tài chính 4 1. Bảng cân đối kế toán 4 1.1. Khái niệm 4 1.2. Nội dung kết cấu 4 1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán 5 1.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng cân đối kế toán 5 1.4.1. Cơ sở dữ liệu 5 1.4.2. Phương pháp

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện việc lập & phân tích tài chính ở Tổng Công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập 5 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 2.1.1. Nội dung 6 2.1.2. Kết cấu 7 2.2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập 9 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 10 3.1. Khái niệm 10 3.2. Kết cấu 11 4. Thuyết minh báo cáo tài chính 11 4.1. Khái niệm 11 4.2. Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu 11 Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam 12 I. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam 12 1. Những nét chung về hoạt động kinh doanh 12 2. Mô hình tổ chức công tác hạch toán kế toán 13 II. Các báo cáo tài chính 15 III. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam 20 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam 20 2. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình sản xuất kinh doanh 23 IV. Phương hướng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam. Phương hướng hoàn thiện 26 1. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Tổng công ty thép Việt Nam 26 2. Một số phương hướng hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính. 26 Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,mục tiêu các doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh và không những tồn tại trên thị trường mà còn phát triển một cách vững mạnh. Để đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải khẳng định mình và phát huy khả năng sẵn có lẫn khả năng tiềm tàng, không ngừng nâng cao vị thế trên thị trường. Song bên cạnh những nỗ lực đó thì việc doanh nghiệp phải biết tự đánh giá về tình hình tài chính của mình là hết sức quan trọng. Việc đánh giá dựa chủ yếu trên thông tin do báo cáo tài chính mang lại. Tình hình tài chính của mình là hết sức quan trọng. Về việc đánh giá dựa chủ yếu trên thông tin do báo cáo tài chính mang lại tình hình tài chính cuả doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm không chỉ riêng bản thân doanh nghiệp mà còn có các cá nhân, các tổ chức, ngân hàng, nhà đầu tư. Chính vì lẽ đó mà việc phân tích tình hình tài chính là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc ra các quyết định quản lý của các đối tượng tham gia trong các mối quan hệ kinh tế. Từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với việc thu thập được số liệu thực tế ở Tổng công ty thép Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở Tổng công ty thép Việt Nam”. Cũng do phạm vi bài viết hạn chế nên em chỉ xin trình bày chi tiết hai phần chính của việc lập và phân tích báo cáo tài chính là bản cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phần I: Lý luận về việc lập và phân tích báo cáo tài chính I- Tác dụng và yêu cầu của báo cáo tài chính 1. Khái niệm Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phương pháp tập hợp và cân đối kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh tổng quát thực trạng tài chính doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. 2. Tác dụng của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý doanh nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tượng quan tâm đến số liệu kế toán của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. - Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp là cơ sở tham khảo quan trọng để xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển doanh nghiệp. - Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan thuế nắm được các thông tin kinh tế cần thiết là cơ sở để đưa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo doanh nghiệp. - Số liệu, tài liệu báo cáo tài chính cung cấp giúp cho các đối tác của doanh nghiệp như ngân hàng, người mua, người bán và các chủ đầu tư khác có cơ sở để đưa ra những quyết định trong quanhệ kinh tế với doanh nghiệp. 3. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính. - Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ, chính xác, khách quan trung thực, kịp thời. - Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và phương pháp tính toán. - Báo cáo tài chính phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo trong thời hạn qui định. Qui định về nơi gửi báo cáo. Nơi gửi báo cáo Loại hình doanh nghiệp Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước Cơ quan thuế Cục thống kê (tỉnh, thành) Bộ Kế hoạch và đầutư 1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x - 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác - x x - Qui định về thời hạn nộp báo cáo tài chính - Báo cáo quí lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quí. - Báo cáo năm lập và gửi đến nơi nhận báo cáo chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm. II. Hệ thống báo cáo tàichính 1. Bảng cân đối kế toán 1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu vốn kinh doanh (kết cấu tài sản) và nguồn hình thành vốn kinh doanh vào một thời điểm nhất định. Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập Bảng cân đối kế toán là vào cuối ngày của ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập Bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác nhau, phục vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp như vào thời điểm doanh nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản. 1.2. Nội dung kết cấu Bảng cân đối kế toán phản ánh kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Bảng cân đối kế toán có hai phần và có thể kết cấu theo hình thức hai bên hay hình thức một bên. - Theo hình thức hai bên: Phần bên trái của Bảng cân đối kế toán phản ánh kết cấu vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần tài sản). Phần bên phải phản ánh nguồn vốn kinh doanh (theo từ chuyên môn của kế toán gọi là phần nguồn vốn). - Theo hình thức một bên: Cả hai phần tài sản và nguồn vốn được xếp cùng một bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài sản ở phía trên,phần nguồn vốn ở phía dưới. Cụ thể về hai phần trong bảng cân đối kế toán: - Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản được phân chia như sau: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra: + Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu 1.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán - Biểu hiện Số tổng cộng phần tài sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần nguồn vốn. - Cơ sở của tính cân đối: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt khác nhau của cùng một khối lượng tài sản của doanh nghiệp được phản ánh vào cùng một thời điểm khi lập bảng cân đối kế toán do đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân bằng với số tổng cộng nguồn vốn. - ý nghĩa của tính cân đối: Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép chúng ta kiểm tra tính chính xác của quá trình hạch toán và việc lập bảng cân đối kế toán. Điều này có nghĩa là nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính xác thì số tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế toán chứng tỏ quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán đã có những sai sót (tuy nhiên lập được bảng cân đối kế toán nhưng chưa hẳn hạch toán đã đúng và lập bảng cân đối kế toán đã chính xác). 1.4. Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng cân đối kế toán 1.4.1. Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào + Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước + Số dư cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời điểm lập các bảng cân đối kế toán. + Các số liệu liên quan 1.4.2. Phương pháp lập + Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kì trong bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước để ghi số liệu (số liệu này được sử dụng trong suốt niên độ kế toán). - Cột số cuối kỳ: Kế toán lấy số dư cuối kỳ ở các tài khoản để ghi theo nguyên tắc sau: + Số dư bên nợ ở các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu ở phần tài sản, rieng các tài khoản 129, 139, 159 và 214 có số dư ở bên có nhưung vẫn ghi vào phần tài sản và ghi bằng phương pháp ghi số âm. Kĩ thuật ghi số âm là số hiệu ghi bằng mực đỏ hoặc đóng khung, hoặc ghi vào trong ngoặc đơn. + Đối với tài khoản 131 (tài khoản lưỡng tính) phải ghi theo số dư chi tiết không được bù trừ giữa số dư có và số dư nợ. + Số dư bên có của các tài khoản được phản ánh vào các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu có số dư bên nợ vẫn ghi vào phần nguồn vốn nhưng ghi bằng phương pháp ghi trên số âm. Đối với tài khoản 331 (tài khoản lưỡng tính) phải chi theo số dư chi tiết, không được bù trừ giữa số dư nợ và số dư có. - Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng nhất trong các báo cáo tài chính nhưng nó chỉ phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nó không cho biết về kết quả hoạt động kinh doanh trong kì như các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Như vậy để biết thêm các chi tiêu đó ta cần xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.1. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.1. Nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng nội dung, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về VAT được khấu trừ, được hoàn lại, hay được miễn giảm. 2.1.2. Kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3 nội dung: Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Chỉ tiêu Mã số Kì trước Kì này Luỹ kế từ đầu năm - Tổng doanh thu 01 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ (+05+06+07) 03 + Giảm giá 04 + Hàng bán bị trả lại 06 + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 07 1. Doanh thu thuần (01-03) 10 2. Giá vốn hàng bán 11 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 4. Chi phí bán hàng 21 5. Chi phí quản lýdn 22 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-21-22) 30 - Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 - Chi phí hoạt động tài chính 32 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 - Các khoản thu nhập bất thường 41 - Chi phí bất thường 42 8. Lợi nhuận bất thường 50 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 11. Lợi nhuận sau thuế (60-700 80 Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Mã số Số còn phải nộp Số phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Số cần phải nộp cuối kỳ Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp I. Thuế 10 1. Thuế GTGT phải nộp 11 Trong đó: Thuế GTGT hàng NK 12 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 13 3. Thuế xuất, nhập khẩu 14 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 5. Thu trên vốn 16 6. Thuế tài nguyên 17 7. Thuế nhà đất 18 8. Tiền thuê đất 19 9. Các loại thuế khác 20 II. Các khoản phải nộp khác 30 1. Các khoản phụ thu 31 2. Các khoản phí, lệ phí 32 3. Các khoản phải nộp khác 33 Tổng cộng 40 Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang năm này.... Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp ..... Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Chỉ tiêu Mã số Số tiền Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm I. Thuế GTGT được khấu trừ 1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kì 10 2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 11 3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã được hoàn lại (12=13+14+15) 12 Trong đó: a. Số thuế GTGT đã khấu trừ 13 b. Số thuế GTGT đã hoàn lại 14 c. Số thuế GTGT không được khấu trừ 15 d. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kì (16=10+11-12) 16 II. Thuế GTGT được hoàn lại 1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kì 20 2. Số thuế GTGT được hoàn lại 21 3. Số thuế GTGT đã hoàn lại 22 4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kì (23=20+21-22) 23 III- Thuế GTGT được miễn giảm 1. Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kì 30 2. Số thuế GTGT được miễn giảm 31 3. Số thuế GTGT đã được miễn giảm 32 4. Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (33=30+31-32) 33 Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu 2.2. Cơ sở số liệu và phương pháp lập: 2.2.1. Cơ sở số liệu: Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trước - Số phát sinh trong kì thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến loại 9 và các tài khoản 133, 333 và 338. 2.2.2. Phương pháp lập - Cột kì trước kế toán lấy số liệu ở cột kì này trong báo cáo kết toán hoạt động kinh doanh kì trước để ghi. - Cột luỹ kế từ đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu năm trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kì trước cộng lại với số liệu ở cột kì này trong báo cáo thuộc kì này để ghi. - Cột kì này: + Chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài khoản 511 và 512 để ghi: + Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải lấy số liệu chi tiết về doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài khoản 511 để ghi vào mã số 02. + Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lượt lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài khoản 532, 531, 3333, 3332 để ghi. + Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mã số 01 trừ mã số 03. Đây là số phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911. + Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi. + Lợi nhuận gộp mã số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mã số 10 trừ đi giá vốn hàng bán mã số 11. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán lấy số phát sinh bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ đối ứng với tài khoản 911 để ghi. + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi nhuận gộp mã số 20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 21, 22. + Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh bên nợ tài khoản 711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi. + Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có tài khoản 811 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi. + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy mã số 31 trừ mã số 32 để ghi. + Các khoản thu nhập bất thường mã số 41: Kế toán lấy phát sinh nợ tài khoản 721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản 911 để ghi. + Chi phí bất thường mã số 42: kế toán lấy phát sinh có tài khoản 821 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi. + Lợi nhuận bất thường mã số 50: Kế toán lấy số liệu mã số 41 trừ đi mã số 42. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3.1. Khái niệm Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự toán được lượng tiền tiếp theo. 3.2. Kết cấu Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt động chủ yếu mà có khả năng biến đổi dòng tiền được thể hiện như sau: - Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu gắn với chức năng, hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu - chi liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thanh toán. - Hoạt động đầu tư: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc mua sắm và bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn) - Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến vốn chủ sở hữu (vốn- quỹ) ở doanh nghiệp. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính 4.1. Khái niệm: Thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. 4.2. Phương pháp lập một số chỉ tiêu chủ yếu - Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền - Tình hình tăng giảm TSCĐ - Tình hình thu nhập của công nhân viên - Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu - Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị - Các khoản phải thu và nợ phải trả - Các chỉ tiêu phân tích: bao gồm chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỉ suất lợi nhuận tỉ lệ nợ phải trả với toàn bộ tài sản, khả năng thanh toán. Phần II: Thực trạng việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty thép Việt Nam. Phương hướng hoàn thiện I- Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam 1. Những nét chung về hoạt động kinh doanh Với số vốn được nhà nước giao quản lý và sử dụng là 1.446 tỉ đồng trong đó có 1.100 tỉ đồng là vốn lưu động (không kể nguồn vốn góp vào các liên doanh với nước ngoài) để thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, điều tiết thị trường kim khí và chịu trách nhiệm trước nhà nước về sự bình ổn của thị trường này trong cả nước. Tổng Công ty tiến hành hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau: - Khai thác mỏ quặng sắt và mỏ nguyên vật liệu có liên quan đến công nghiệp sản xuất thép. - Sản xuất thép, các kim loại khác và các sản phẩm từ thép. - Kinh doanh và dịch vụ thép, các loại kim khí nguyên vật liệu thép, quặng sắt các loại vật tư (kể cả vật tư thứ liệu) phục vụ cho sản xuất thép và các phụ tùng máy móc thiết bị khác. - Thiết kế chế tạo, thi công xây lắp phục vụ ngành sản xuất thép và các ngành khác có liên quan. - Đào tạo nghiên cứu khoa học kĩ thuật phục vụ cho ngành sản xuất thép. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn và các loại dịch vụ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra Tổng công ty thép Việt Nam còn có quan hệ liên doanh liên kết, thương mại, trao đổi khoa học kĩ thuật với nhiều công ty và tổ chức trên thế giới: Posco, Daewoo, Kolon, Sunkyon, Kyoei Steel, Kawasaki, Tomen, Helm, Simco. Hiện nay, Tổng công ty bao gồm: 14 đơn vị thành viên, 14 liên doanh tất cả đều phân bố tại các địa bàn trọng điểm trên cả nước. Từ năm 1996, mặc dù Tổng công ty có nhiều biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh thép trên thị trường, song kết quả đạt được chưa chứng minh được hết những cố gắng đó. Nguyên nhân là do lượng thép tồn của các năm chuyển qua quá lớn, hơn nữa nhu cầu thị trường không còn sôi động vì vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước cấp chậm không bắt kịp nhu cầu thị trường, cầu giảm mạnh hơn vào những năm này là do lượng xây dựng giảm đáng kể. Những nguyên nhân trê khiến cho việc sản xuất thép tại các nhà máy không phát huy hết công suất, thậm chí có liên doanh phải dừng sản xuất trong thời gian 3 tháng để tránh tồn kho. Do không phát huy hết công suất nên giá thành cho một đơn vị sản phẩm cao hơn do chi phí về khấu hao, quản lý tăng... 2) Mô hình tổ chức công tác hạch toán kế toán Tổng công ty thép Việt Nam bao gồm 14 thành viên và 14 liên doanh do đó mà về tổ chức công tác kế toán có những nét cơ bản là việc tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc tổ chức bộ máy kế toán. - Tổng công ty là đơn vị hạch toán tổng hợp, các đơn vị thành viên sẽ có mô hình kế toán gồm 3 hình thức. + Hình thức hạch toán phụ thuộc (các khách sạn, cửa hàng) + Hình thức hạch toán phụ thuộc (các khách hàng, cửa hàng) + Hình thức hạch toán độc lập (các đơn vị thành viên) + Hình thức kế toán của các đonư vị sự nghiệp (viện luyện kim đen, trường học...) Mô hình bộ máy kế toán của toàn Tổng công ty theo hình thức phân tán. - Các báo cáo quyết toán được tuân thủ theo qui định chế độ kế toán về biểu mẫu gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Bản thuyết minh quyết toán Do phạm vi bài viết hạn chế nên em chỉ xin trình bày bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra các quyết toàn năm đều có qui định hệ thống báo cáo bổ trợ giúp cho quá trình quản lí điều hành được thuận lợi như: + Báo cáo nhập xuất tồn kho hàng hóa + Báo cáo chi tiết mua bán hàng xuất khẩu, nhập khẩu + Báo cáo chi tiết biến động tỉ giá đến hiệu quả kinh doanh + Báo cáo giá thành + Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị sản lượng hàng hóa + Báo cáo hiện vật - Việc tổ chức công tác kế toán Là nhiệm vụ quan trọng của kế toán trưởng Tổng công ty. Việc tổ chức công tác kế toán này được thực hiện theo các nội dung sau đây: + Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ tại phòng kế toán tổng công ty. + Các mẫu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành (Ban hành theo quyết định 1141/TC-CĐKT/QĐ ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính và các Thông tư số 10/TC/CĐKT- hướng dẫn sửa đổi, bổ xung chế độ kế toán doanh nghiệp) được tuân thủ cả về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập. Ví dụ: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn tài chính, phiếu thu, phiếu chi, bộ chứng từ nhập khẩu, riêng hoá đơn xuất khẩu có xây dựng mẫu đặc thù riêng đã được Bộ tài chính thông qua và kí duyệt. + Các mẫu chứng từ hướng dẫn đã được vận dụng hợp lí như các bảng kê công tác phí, tiếp khách. + Việc ghi chép các chứng từ và thu nhập các chứng gốc phát sinh tại các bộ phận nghiệp vụ khác của Tổng công ty đều đảm bảo qui định thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán. + Tổ chức việc luân chuyển chứng từ được qui định theo hình thức “Nhật kí chứng từ”. II. Các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Ngày 31/12/1997 Đơn vị tính: Đồng TT Tài sản Số đầu năm Số cuối năm A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 2.937.656.294.000 2.870.075.850.000 I Tiền 105.293.306.000 119.083.452.000 1 Tiền mặt 18.959.669.000 16.132.401.000 2 Tiền gửi ngân hàng 81.790.532.000 99.356.328.000 3 Tiền đang chuyển 4.543.105.000 3.594.723.000 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 -397.000 1 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 0 0 2 Đầu tư ngắn hạn khác 0 0 3 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 0 -397.000 III Các khoản phải thu 998.206.079.000 1.316.062.827.000 1 Phải thu của khách hàng 247.907.073.000 415.231.821.000 2 Trả trước cho người bán 63.979.584.000 163.115.124.000 3 Phải thu nội bộ 606.209.202.000 631.117.283.000 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 43.668.429.000 71.619.588.000 - Phải thu nội bộ 562.540.773.000 559.497.695.000 4 Các khoản phải thu khác 80.134.491.000 107.815.599.000 5 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -24.271.000 -1.217.000.000 IV Hàng tồn kho 1.726.454.470.000 1.313.877.902.000 1 Hàng mua đi đường 3.499.493.000 16.836.434.000 2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 633.300.655.000 410.466.715.000 3 Công cụ, dụng cụ trong kho 14.229.307.000 12.799.736.000 4 Chi phí sản xuất dở dang 101.143.747.000 155.234.725.000 5 Thành phẩm tồn kho 156.389.195.000 133.681.805.000 6 Hàng hóa tồn kho 751.239.536.000 564.641.048.000 7 Hàng gửi đi bán 66.652.537.000 20.217.339.000 8 Dự phòng giảm giá tồn kho 0 0 V Tài sản lưu động khác 104.666.384.000 117.739.382.000 1 Tạm ứng 32.299.397.000 39.789.149.000 2 Chi phí trả trước 23.884.756.000 42.711.200.000 3 Chi phí chờ kết chuyển 5.865.388.000 7.757.454.000 4 Tài sản thiếu chờ xử lý 16.010.414.000 18.236.061.000 5 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ 26.606.429.000 9.245.518.000 VI Chi sự nghiệp 3.036.055.000 3.312.684.000 Chi sự nghiệp năm trước 2.857.841.000 0 Chi sự nghiệp năm nay 178.214.000 3.312.684.000 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 976.116.452.000 1.044.990.293.000 I Tài sản cố định 578.482.447.000 552.321.303.000 1 Tài sản cố định hữu hình 534.578.830.000 492.708.022.000 - Nguyên giá 994.009.441.000 1.034.291.583.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế -459.430.611.000 -541.583.561.000 2 Tài sản cố định thuê tài chính 60.190.000 0 - Nguyên giá 60.190.000 0 - Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 3 Tài sản cố định vô hình 43.843.427.000 59.613.281.000 - Nguyên giá 46.552.553.000 66.873.557.000 - Giá trị hao mòn luỹ kế -2.709.126.000 -7.260.276.000 II Các khoản đầu tư dài hạn 333.992.762.000 409.610.590.000 1 Đầu tư chứng khoán dài hạn 0 1.000.000.000 2 Góp vốn liên doanh 332.992.762.000 407.860.590.000 3 Các khoản đầu tư dài hạn khác 1.000.000.000 750.000.000 4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 0 0 III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 63.603.743.000 83.014.900.000 IV Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 37.500.000 43.500.000 Tổng cộng tài sản 3.913.772.746.000 3.915.066.143.000 TT Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối năm A Nợ phải trả 2.539.382.336.000 2.562.835.000 I Nợ ngắnhạn 2.195.533.265.000 2.182.961.467.000 1 Vay ngắn hạn 887.425.448.000 854.649.923.000 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 46.650.388.000 51.273.520.000 3 Phải trả cho người bán 488.099.614.000 297.846.207.000 4 Người mua trả trước 95.742.990.000 165.592.882.000 5 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 39.223.438.000 17.336.047.000 6 Phải trả công nhân viên 25.902.982.000 47.085.406.000 7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 521.708.136.000 668.644.186.000 8 Các khoản phải trả, phải nộp khác 90.780.269.000 80.533.269.000 II Nợ dài hạn 329.159.902.000 367.844.578.000 1 Vay dài hạn 319.305.398.000 357.372.508.000 2 Nợ dài hạn 9.809.504.000 10.472.070.000 III Nợ khác 14.689.169.000 11.679.790.000 1 Chi phí phải trả 9.717.413.000 8.361.700.000 2 Tài sản thừa chờ xử lý 4.724.356.000 3.288.090.000 3 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 247.400.000 30.000.000 B Nguồn vốn chủ sở hữu 1.374.390.410.000 1.352.580.308.000 I Nguồn vốn - quỹ 1.372.873.169.000 1.345.889.106.000 1 Nguồn vốn kinh doanh 1.385.363.750.000 1.418.383.778.000 2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1.248.547.000 1.192.739.000 3 Chênh lệch tỷ giá -175.735.103.000 -227.237.398.000 4 Quỹ phát triển kinh doanh 23.980.962.000 22.453.233.000 5 Quỹ dự trữ 8.991.750.000 7.766.092.000 6 Lãi chưa phân phối 80.688.210.000 106.309.090.000 7 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 26.441.979.000 4.433.750.000 8 Nguồn vốn đầu tư XDCB 15.893.074.000 12.587.822.000 II Nguồn kinh phí 1.517.241.000 6.691.202.000 1 Quỹ quản lý cấp trên -100.120.000 205.206.000 2 Nguồn kinh phí sự nghiệp 1.617.361.000 6.485.996.000 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 240.000.000 1.077.360.000 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 1.377.361.000 5.408.636.000 Tổng cộng nguồn vốn 3.913.772.746.000 3.915.066.143.000 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1997 Phần I- Lãi, lỗ hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Tổng doanh thu 5.107.156.000.000 5.438.189.000.000 - Doanh thu xuất khẩu 18.166.260.000 22.982.000.000 Các khoản giảm trừ 73.177.200.000 76.007.532.000 + Chiết khấu 458.200.000 554.000.000 + Giảm giá 4.120.000.000 4.765.000.000 + Giá trị hàng bán trả lại 617.000.000 583.532.000 + Thuế doanh thu, xuất nhập khẩu 67.982.000.000 70.105.000.000 Doanh thu thuần 5.033.978.800.000 5.362.181.468.000 Giá vốn hàng bán trả lại 4.648.535.000.000 4.880.306.000.000 Lợi tức gộp 385.443.800.000 481.875.468.000 Chi phí chung 285.786.200.000 281.042.000.000 - Chi phí bán hàng 69.086.000.000 63.131.000.000 - Chi phí quản lý 216.700.000 217.911.000.000 Lợi tức từ hoạt động kinh doanh 99.657.600.000 200.833.468.000 Thu nhập hoạt động tài chính 355.727.638.000 44.572.000.000 Chi từ hoạt động tài chính 317.845.000.000 20.575.000.000 Lợi tức hoạt động tài chính 37.882.638.000 23.997.000.000 Thu từ hoạt động bất thường 9.986.120.000 13.040.000.000 Chi từ hoạt động bất thường 15.003.120.000 9.498.000.000 Thu nhập hoạt động bất thường -5.017.000.000 3.542.000.000 Tổng lợi tức trước thuế 132.523.238.000 228.372.468.000 Thuế lợi tức 30.130.809.000 57.051.012.000 Lợi tức sau thuế 102.392.429.000 171.321.456.000 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1997 Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước TT Chỉ tiêu Số phải nộp đầu kỳ Số phải nộp trong kỳ Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp cuối kỳ I Thuế 34.575.650.000 100.669.501.000 118.443.856.000 16.801.295.000 1 Thuế doanh thu 8.410.991.000 71.883.981.000 73.438.147.000 6.856.825.000 2 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3.334.354.000 288.607.000 301.000.000 3.321.961.000 3 Thuế xuất nhập khẩu 13.860.000 7.951.468.000 7.860.288.000 105.040.000 4 Thuế lợi tức 592.455.000 3.785.653.000 1.413.703.000 2.964.405.000 5 Thu trên vốn 13.862.000.000 4.439.275.000 17.497.048.000 804.227.000 6 Thuế tài nguyên 262.831.000 1.782.142.000 1.093.190.000 951.783.000 7 Thuế nhà đất 13.773.000 3.418.068.000 3.302.418.000 129.177.000 8 Tiền thuế đất 33.773.000 2.581.225.000 2.568.875.000 46.123.000 9 Các loại thuế khác 8.051.859.000 4.539.082.000 10.969.187.000 1.621.754.000 II BHYT, KPCĐ, HBXH 4.885.737.000 8.147.740.000 11.068.643.000 1.964.834.000 1 Bảo hiểm xã hội 190.653.000 1.564.021.000 941.012.000 813.662.000 2 Bảo hiểm y tế 124.521.000 680.354.000 675.631.000 129.244.000 3 Kinh phí công đoàn 4.570.563.000 5.903.365.000 9.452.000.000 1.021.928.000 III Các khoản phải nộp 3.446.141.000 124.560.255.000 127.639.450.000 366.946.000 1 Các khoản phụ thu 0 0 2 Các khoản phí, lệ phí 0 0 3 Các khoản phải nộp khác 3.446.141.000 124.560.255.000 127.639.450.000 366.946.000 Tổng cộng 4._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1127.doc
Tài liệu liên quan