Báo cáo Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm để làm thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu Trong nền sản xuất xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, tiền lương luôn luôn là một vấn đề “thời sự nóng bỏng”. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ giữa sản xuất và phân phối trao đổi, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập và nâng cao mức sống của thành phần dân cư. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập chung quan niêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự hạch toán chi ph

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm để làm thực tập tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í mà trong chi phí tiền lương chiếm phần không nhỏ, thì tiền lương càng trở thành vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, để tồn tại và phát triển thì họ phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy thì công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương phải được chú ý đúng mức. Những việc làm khác sẽ không phát huy được tác dụng, thậm chí không có hiệu quả nếu công tác này sẽ không được quan tâm đúng mức và không thường xuyên được củng cố. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Tổ chức công tác, sử dụng tiền lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào lề nếp thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời cũng tạo cơ sở tính lương đối với nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu tổ chức tốt công tác lao động- tiền lương, quản lý tốt quỹ lươngvà đảm bảo trả lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính sách thì tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác, đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô và số lượng cán bộ công nhân viên lớn. Công ty Cổ Phần Cơ khí may Gia Lâm là một doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất những mặt hàng phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Do đó yêu cầu đặt ra với Công ty là phải có một đội ngũ công nhân viên đông đảo, trình độ chuyên môn cao, năng lực làm việc tốt để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ nhằm tạo cho Công ty chỗ đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nóng bỏng hiện nay. Chính vì lẽ đó mà công tác quản lý tiền lương ở Công ty rất được coi trọng. Qua việc nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm, bằng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường cùng sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ công nhân viên phòng tổ chức, phòng tài vụ em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp . Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2: Thực trạng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Do kiến thức cũng như kinh nghiệm của một sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế nên khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp em đã được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Hồng Phương và các cô chú, anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn.! Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.Cơ sở lý luận chung về tiền lương 1.1.1. Khái niệm về tiền lương. Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lương đều là phần thù lao lao động mà người lao động được hưởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau 1.1.1.1.Quan điểm tiền lương trong thời kỳ bao cấp Trước đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và trong suốt những năm naỳ quan niệm tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được nhà nước phân phối một cách có tổ chức, có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lương chịu sự tác động của quy luật cân đối có kế hoạch và chịu sự chi phối của Nhà nước. Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ và mức lương cụ thể để áp dụng cho người lao động, bất kỳ họ là lực lượng lao động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng người. Do đó tiền lương của người làm nhiều cũng chỉ bằng những người làm ít, người làm việc có hiệu quả cũng chỉ bằng người làm việc chưa hiệu quả, thậm chí là kém. Chính vì lý do này mà nó không kích thích phát triển được khả năng của người lao động trong việc phát huy sáng kiến cũng như đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và hậu quả là cuối những năm 80 đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng kinh tế xã hôị. 1.1.1.2. Quan niệm về tiền lương trong cơ chế thị trường. Để khắc phục sai lầm trên Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường nối đổi mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tất yếu thị trường sức lao động phải được hình thành theo quy luật cung cầu về sức lao động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn trả công lao động. Như vậy quan niệm về tiền lương trong thời kỳ này là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để hoàn thành công việc. Với quan niệm này thì bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động. Như vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá: nó biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. 1.1.2.Bản chất của tiền lương Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó lao động là yếu tố chính có tính chất quyết định. Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động hoạt động tạo ra giá trị riêng biệt. Cái mà người ta mua bán không phải là lao động mà là sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó được đo bằng lao động kết tinh trong một sản phẩm. Người lao động bán sức lao động và nhận được giá trị của sức lao động dưới hình thái lương. Theo quan điểm tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định thì bản chất tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu. Tiền lương người lao động nhận được phải đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống của bản thân người lao động và gia đình, là điều kiện để người lao động hoà nhập với xã hội. Cũng như các loại giá cả hàng hoá khác trên thị trường tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động bắt nguồn từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố mang tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lương là phạm trù của sản xuất yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi trả hoặc cấp phát cho người lao động. Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần phải dược bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lương cũng phải được thông qua quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dưạ trên hao phí, hiệu quả lao động. Và ở đây tiền lương lại thể hiện là một phạm trù phân phối. Sức lao động là hàng hoá nên tiền lương cũng là phạm trù trao đổi. Nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt. Như vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động mà người lao động để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình thức trong điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm hay một bộ phận của thu nhập. 1.1.3. Chức năng của tiền lương Tiền lương là một nhân tố hết sức quan trọng của quá trình quản lý nói chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng. Dưới đây là một số chức năng cơ bản sau: - Kích thích lao động (tạo động lực): Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất, tạo niềm hứng khởi trong công việc, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc với hiệu quả cao nhất và mức lương nhận được thoả đáng nhất. - Giám sát lao động: Giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt được những mục tiêu mong đợi đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt được hiệu quả cao không chỉ tính theo tháng, quý mà còn được tính theo hàng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc các bộ phận khác nhau - Điều hoà lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý người lao động sẽ từ nơi có tiền lương thấp đến nơi có tiền lương cao hơn với mức lương thoả đáng họ sẽ hoàn thành tốt công tác công việc được giao - Tích luỹ: Với mức tiền lương nhận được, người lao động không những duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này khi họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ. 1.1.4. Quỹ tiền lương * Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau: - Tiền lương tính theo thời gian - Tiền lương tính theo sản phẩm - Tiền lương công nhật, lương khoán - Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác,đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. - Tiền trả nhuận bút, giảng bài. - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca - Phụ cấp dạy nghề - Phụ cấp công tác lưu dộng - Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề - Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng. - Phụ cấp học nghề, tập sự - Trợ cấp thôi việc - Tiền ăn cca của người lao động. Ngoài ra trong quỹ tiền lương con gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương). Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản jý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và co hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội. Trên phương diện hạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ. - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương nghỉ phép, đi họp, đi học, việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân sản xuất trực tiếp có quan hệ trực tiếp tới số lượng công việc hoàn thành. 1.1.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội. Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ bảo hiểm xã hội được xây dựng theo quy định của Nhà nước. Ngoài tiền lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp của phúc lợi xã hội, cụ thể là quỹ BHXH tính 20%, trong đó đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp 15% được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp , tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Thủ tục tính BHXH nếu công nhân ốm đau đi khám bệnh tại cơ sở y tế có giấy chứng nhận nghỉ ốm, hưởng BHXH, nếu nằm viện có giấy ra viện. Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXHvà căn cứ vào hệ sô lương cơ bản, ngày được nghỉ( trừ ngày lễ, chủ nhật) người làm công tác tính BHXHsẽ tính cho người lao động được hưởng 75% lương cơ bản. Trong trường hợp bản thân ốm đau, hoặc nghỉ trông con ốm, còn nghỉ thai sản, khám thai,nạo do sẩy thai được hưởng 100% lương cơ bản. BHXH trong trường hợp bản thân ốm :Người làm công tác BHXH căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH để lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn. 1.1.4.2. Quỹ BHYT Được sử dụng để hoạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này đượchình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ.Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động. 1.1.4.3. Kinh Phí Công Đoàn Hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỉ lệ trích hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích theo lương hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền thưởng bao gồm: thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến ....(lấy từ quỹ tiền lương). Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công nhân viên hợp thành chi phí công nhân viên. Tiền lương nghỉ phép trích trước: Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ, như trong thời gian đi làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép không đều đặn gây khó khăn trong công ty về việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền lương cũng như giá thành sản phẩm do đó để hạn chế biến động của chi phí tiền lương khi công nhân sản xuất nghỉ phép thì công ty cần phải có quy định về số ngày nghỉ phép . Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân. 1.2. Các hình thức trả lương Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo,nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cảI vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội. Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm 1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định được bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động. Tiền lương theo thời gian Thời gian làm việc Đơn giá tiền lương thời gian (áp dụng đối với từng bậc lương) = x Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. * Trả lương theo thời gian giản đơn: Lương thời gian giản đơn gồm: + Lương tháng: Đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Tiền lương tháng Mức lương tối thiểu = x Hệ số mức lương hiện hưởng Phụ cấp (Nếu có) + + Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn, mức lương này bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày hoặc 23 ngày. Tiền lương ngày Lương tháng 22 (hoặc 26) Số ngày làm việc = x + Lương giờ: căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Tiền lương giờ Lương ngày 8giờ làm việc Số giờ làm việc thực tế = x * Trả lương theo thời gian có thể Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ công, ngày công. * Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyễn khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. 1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này, tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, số lao động và chất lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm , công việc và lao vụ đó: Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng x Đơn giá tiền lương So với hình thức tiền lương thời gian , hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lương với kết quả. Tuỳ theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tuỳ theo yêu cầu quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng nhanh sản lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lương sản phẩm như sau: * Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với số công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng(khối lượng) SP, công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương *Tiền lương sản phẩm gián tiếp Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động giá tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất kinh doanh quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. Tuynhiên cách trả lương này còn hạn chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương chưa được xác định, chưa thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra. *Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm – tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động Theo cách tính này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế người lao động còn được ưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của đơn vị. Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm tới số lượng sản phẩm làm ra mà quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu...Khoản tiền thưởng này được trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ SP có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được... *Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loạiđơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với sản phẩm vượt định mức. Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuát sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ: cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%, vượt từ 11% đến 20% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%... vượt từ 50% trở lên thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100% v.v... Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến cũng được tính cho từng người lao động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định. Tuy nhiên cách trả lương này sẽ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình thường. *Tiền lương khoán Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao. Có hai phương pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương. + Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc và khối lượng sản phẩm hoàn thành, người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc hoàn thành. Mức lương quy định cho từng công việc Tiền lương khoán công việc = x Khối lượng công việc đã hoàn thành Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột suất. + Khoán quỹ lương: Theo hình thưc này, người lao động biết trước được số tiền lương mà họ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng của từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương Tiền lương tháng Mức lương tối thiểu = x Hệ số mức lương hiện hưởng Phụ cấp (Nếu có) + Trả lương theo cách này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn Trả lương theo cách này tạo điều kiện cho người lao động có chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đố tranh thủ thời gian hoành thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành Nhược điểm của phương pháp này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành. Vì vậy muốn áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ. + Khoán thu nhập: Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, thời gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động Hình thức trả lương này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động không chỉ của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. * Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: Theo cách tính lương này, tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị đật được sau khi trừ đi các khoản tiêu hoa vật chát, nộp thuế trích nộp các quỹ theo chế độ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động; đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo các diều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho người lao động hay một tập thể người lao động. Cách tính lương này là tién bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả co người lao dộng không thuộc CPSX mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh ngiệp cần vận dụng những phương pháp chia lương thích hợp để tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích người la động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể có thể tiến hành theo các phương án khác nhau: - Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau: + Xác định hệ số chia lương: Hệ số lương = Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của các CN trong tập thể + Tính tiền lương chia cho từng người: Tiền lương được lĩnh từng người = Tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng người x Hệ số chia lương - Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động theo tập thể đó. Các bước tiến hành như sau: + Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của từng người: Tiền lương theo cấp bậc công việc = Thời gian thực tế làm việc (ngày, giờ) x Đơn giá tiền lương theo cấp bậc (ngày, giờ) + Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lương do tăng năng suất lao động, chia theo số điểm bình quân của từng công nhân trong tập thể. Tiền lương năng suất của từng người = Tổng tiền lương do tăng năng suất của tập thể Tổng số điểm được bình của tập thể x Số điểm được bình của từng người + Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng năng suất lao động. - Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động trong tập thể đó. Tuỳ thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có kỹ thuật._. cao... để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, Kích thích sản xuất phát triển thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định mức lao động hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách khoa học hợp lý. Bên cạnh đó DN phải xây dựng dược chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng luỹ tiến thích hợp với từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, việc nghiệm thu sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức quản lý một cách chặt chẽ, đảm bảo đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định, các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư, thiết bị, điện, các điều kiện về an toàn, vệ sinh công cộng. 1.3 Vai trò, ý nghĩa , nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.3.1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán tiền lương - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động. - Tính toán chính xác kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động. - Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động , tình hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT. - Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương , khoản trích BHXH, BHYT và chi phí sản xuất kinh doanh, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán - Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương , quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế độ lao động tiền lương, quỹ lương. 1.3.2. ý nghĩa của việc quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao dộng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp số phần sản phẩm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội , trong đó có BHYT, BHXH, KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi cho các trường hợp: người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp, hưu trí... Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám , chữa bệnh, viện phí...cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào lề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động , tạo các điều kiện để cải tiến đường lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động cho doanh nghiệp cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp.Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp có thể phân loại nhân công thành 3 loại sau: - Chức năng sản xuất, chế biến + Nhân công trực tiếp: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. + Công nhân gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. - Chức năng lưu thông tiếp thị: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường. - Chức năng quản lý hành chính: là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp. Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động là một trong các vấn đề cơ bản thường xuyên cần thiết được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp. 1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.4.1. Hạch toán ban đầu Việc hoạch toán ban đầu các doanh nghiệp sản xuất về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thì chứng từ sử dụng là: Các bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ , đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngươì lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lưong cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian. Bảng thanh toán lương cho từng đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người, trong bảng tính toán lương ghi rõ từng khoản tiền lương: lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động được lĩnh, các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự . Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt, “bảng thanh toán lương bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, sổ chi tiết tài khoản, phiếu thu, phiếu chi... 1.4.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương,BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao động người ta sử dụng tài khoản 334 và TK 338 *Tk 334: Phải trả công nhân viên - Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên nà tình hình thanh toán các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp,bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế - Kết cấu: + Bên nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả khác, đã ứng cho công nhân viên Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên Các khoản tiền lương đã ứng trước, hoặc đã trả với lao động thuê ngoài. + Bên có: Các khoản phải trả công nhân viên như: lương, thưởng, phụ cấp, BHXH, phải trả lao động thuê ngoài. + Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên + Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên, lao động thuê ngoài. TK 334 được quy định có 2 TK cấp 2: 3341: Phải trả công nhân viên 3348: Phải trả người lao động khác Kế toán tài khoản này cần theo dõi riêng: Thanh toán lương và thanh toán bảo hiểm xã hội *TK 338-Phải trả, phải nộp khác - Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác, và tình hình thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 338 có 8 TK cấp 2 TK 338(1): Tài sản thừa chờ xử lý TK338(2) : KPCĐ TK338 (3): BHXH TK338(4): BHYT TK 338(5): Phải trả về cổ phần hóa TK 338(6) : Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. TK 338(7) : Doanh thu chưa thực hiện TK 338(8) : Phải trả, phải nộp khác - Kết cấu: + Bên Nợ: BHXH phải trả cho công nhân viên Chi KPCĐ nộp BHXH, BHYT. + Bên Có: Các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT đã được trích và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, trừ vào lương. + Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán + Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan là: * Tài khoản 138- Phải thu khác. TK138 có 2 tài khoản cấp 2: TK 138(1): Tài sản thừa chờ xử lý TK138(8): Phải thu khác * Tài khoản 336- Phải trả nội bộ * Tài khoản 335 – chi phí phải trả: -Nội dung: Chi phí phải trả là nhãng khoản chi phí đã được ghi nhận là những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, là những chi phí phải trả trong kinh doanh của đơn vị do tính chất của yêu cầu nên trích trước : bao gồm chi phí sửa chữa TSCĐ, trích trước về tiền lương phép của CNSX và các khoản trích trước khác. - Kết cấu: + Bên nợ : Chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ. Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế + Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối niên dộ. + Dư có : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh 1.4.3. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX) Nợ TK627 (tiền lương trả cho LĐGT- QLPX) Nợ TK 641 (tiền lương trả cho NVBH) Nợ TK 642 (tiền lương trả cho NVQLDN) Có tài khoản 334- phải trả công nhân viên + Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi Nợ TK 431 Có TK 334 + Hàng tháng trích BHXH,BHYT,KPCĐ (19%) Nợ Tk 622-CPNCTT Nợ TK 627- CPSXC Nợ TK 641- CPBH Nợ TK642- CPQLDN Có TK : 338- phải trả, phải nộp khác + Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động (6%) Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên Có TK 338 – phải nộp, phải trả +Trường hợp chế độ chính quy toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi chi phí thực tế. Nợ Tk138 – phải thu khác Có TK 334- phải trả công nhân viên +Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Nợ Tk 334 – phải trả công nhân viên Có TK 3334- khấu trừ thuế TNCNV Có Tk 141 – khấu trừ tiền TU Có TK 138 – bồi thường thiệt hại mất tài sản + Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Có TK 111- nếu bằng TM Có TK 112 – nếu bằng TGNH + Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338(8) + Trường hợp số đã trả đã nộp về KPCĐ, BHXH, kể cả số vượt chi lớn hơn số phải tả, phải nộp, khi được cấp bù: Nợ TK 111,112: Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338(3382, 3383): Số được cấp bù Tại doanh nghiệp sản xuất để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trướctiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau: Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng = Số tiền lương chính phải trả cho CNSX trong tháng x Tỷ lệ trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX Tỷ lệ trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX = Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo KH trong năm Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX theo KH trong năm + Nếu trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm . Nợ TK 622- CPNCTT Có TK 335- Chí phí phải trả. + Tiền lương thực tế nghỉ phép phát sinh Nợ TK 335 Có TK 334 Đối với doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp thì tính vào tiền lương nghỉ phépcủa công nhân sản xuất thực tế phải trả kế toán ghi: Nợ TK 622 Có Tk 334 Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được ghi trên sổ kế toán phù hợp. Sơ đồ kế toán tiền lươngTK 111, 112,152 TK 333, 141, 138 TK 334 TK 622,627,641, 642 Các khoản thu nhập khấu trừ vào thu nhập của người lao động (6%) Các khoản khấu trừ vào lương Thanh toán tiền lương, thưởng BHXH TK 338 Tính tiền lương phải trả cho CNV TK 335 Tiền lương nghỉ phép phải trả Trích trước tiền lương nghỉ phép TK 431 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc lợi TK 338 BHXH phải trả theo phân cấp Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên BHXH được cấp bù Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 9% TK111,112 Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương TK334 TK338 TK 622 phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ cấp cho người lao động BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNSX TK 111,112 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên Chi phí QLPX TK 627 TK 641,642 TK 334 TK 111,112 BHXH, BHYT Cấp bù Chi phí QLDN, chi phí BH lChương 2: Thực trạng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm 2.1. Vài nét khái quát về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty được thành lập ngày 22/9/1977 quy định số 731/CL- TCQL với tên gọi là xí nghiệp cơ khí sữa chữa máy khâu và nhiệm vụ là sửa chưã và chế tạo máy may phục vụ cho toàn nghành. Vào thời kỳ này thì cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 4 phòng (phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch cung tiêu), một tổ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm ) và tổng số CBCNV lúc nà cao nhất là năm 1990 có: 300 CBCNV đến nay công ty sắp xếp lại để phù hợp với cơ chế mới với 167 cán bộ công nhân viên, đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên liên tục được nâng cao.Hiện tại mức lương bình quân 1 CBCNV là 1.300.000/tháng. - Ngày 28/11/2003 Bộ công nghiệp quyết định chuyển cơ khí may Gia Lâm thành Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm 2.1.2.Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty - Phòng kinh doanh: Quan hệ với khách hàng: Kí kết hợp đồng mua và bán thiết bị sản phẩm, điều hành sản xuất - Phòng tài vụ:Theo dõi hạch toán tất cả các chi phí trong sản xuấtvà kinh doanh theo quy định Nhà Nước - Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng, kiểm tra chất lượng sản phẩm - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý công tác nhân sự, công tác hành chính của công ty - Đội bảo vệ: Duy trì việc chấp hành, các nội quy quy định của công ty - Nhiệm vụ của phân xưởng: + PX1: Chế tạo các phụ tùng và các chi tiết máy theo kế hoạch sản xuất + PX2: Chế tạo và lắp ráp các máy móc thiết bị cho công ty sản xuất + PX3 : Sữa chữa bảo dưỡng cơ và điện các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ở các phòng ban ị Vậy nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại nguyên phụ liệu, thiết bị phụ tùng nghành dệt may, da giày, thiết kế lắp đặt các thiết bị công nghệ và điện, các thiết bị làm mát cho các công trình công nghệ và dân dụng, kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trườngcó sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, thì ngoài việc kinh doanh để duy trì hoạt và tạo thêm công ăn việc làmcho người lao động. Công ty còn mở rộng thị trường với các nước khác. Hầu hết các thiết bị máy móc trên dây truyền sản xuất của công ty được trang bị là nhập từ nước ngoài. Do vậy sản phẩm của công ty mặc dù là đa dạng về chủng loịa, mẫu mã, kích cỡ, với những chỉ số kỹ thuật khác nhau, nhưng cũng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy mà công ty đã quán triệt phương trâm sản xuất sau: - Chỉ dựa vào chiến lược kế hoạch sản xuất mặt hàng đã được ký hợp đồng hoặc chắc chắn được tiêu thụ trên thị trường. - Sản xuất cái thị trường chứ không sản xuất cái mình sẵn có. Do đó sau mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thường căn cứ kết quả tiêu thụ sản phẩm trên thị trường để làm tiền đề cho chu kỳ sau: Mỗi sản phẩm có một đặc điểm riêng biệt và chiếm vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như trên thị trường. Do vậy cần phải hiểu rõ đặc điểm sản phẩm và vị trí của nó giúp cho quá trình quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh hợp lý. 2.1.4.Đặc điểm về bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm hội đồng quản trị giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật Phòng TCHC Phòng kế toán Phòng k.t & ktcl Phòng k.doanh phân xưởng tổ cơ điện tổ mộc tổ phay tổ nguội 1 tổ tiện tổ nguội 2 tổ nguội 3 tổ nguội 4 2.1.5.Kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với số lượng công nhân chỉ có hơn 100 cán bộ công nhân viên. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vào tháng 12 quý 4 năm 2006 Kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 12 quý 4 năm 2006 PhầnI - Lãi, Lỗ Đvt: Đồng chỉ tiêu mã số Kỳ này kỳ trước luỹ kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu (có 511) 01 8834994978 10937927156 39075298209 Trong đó: DT hàng xuất khẩu (có 5114) 02 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 220755000 38350000 290171860 -chiết khấu thương mại(có 521 dư 511) 04 - Giảm gía hàng bán (có 531 dư 511) 05 -Hàng bán bị trả lại (có 531 dư 511) 06 220755000 38350000 290171860 - TTTĐB, TXNK…(có 3332 +3333) 07 1. Doanh thu thuần (01-03) 10 8614239978 10899577156 38785126349 2. Giá vốn hàng bán (có 632 dư 911) 11 7438640838 9566280041 34272234803 3. Lợi nhuận gộp về BH và DV(10-11) 20 1175599140 1333297115 4512891546 4. Doanh thu HĐTC(nợ 515 dư 911) 21 284621643 124678766 489696437 5. Chí phí tài chính (có 635 dư 911) 22 289251 118194743 136905548 - Trong đó lãi vay phải trả 289251 118194743 136905548 6. Chi phí bán hàng (có 641 dư 911) 24 107686624 209024930 54778023 7. Chí phí QLDN (Có 642 dư 911) 25 1051526869 528477138 2618733708 8. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 30 300718039 602279070 1699128489 9. Thu nhập khác (nợ 711 dư 911) 9241365 10. Chi phí khác (có 811 dư 911) 60936505 60990147 11.Lợi nhuận khác (31-32) -60936505 -51748782 12. Tổng LN trước thuế (30+40) 50 300718039 541342565 1647397707 13. Thuế TNDN phải nộp (có 3334) 51 52600000 52000000 208600000 14. Lợi nhuận sau thuế (50-51) 60 248118039 489342565 1438779707 Ngày...tháng...năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký tên, đóng dấu) 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức sổ kế toán 2.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng tài vụ Phó phòng tài vụ kế toán thanh toán,tập hợp chi phí giá thành kế toán phân xưởng kế toán tiềnlương , các khoản trích theo lương Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm có quy mô nhỏ nên tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung. Kế toán trưởng là người đại diện của phòng tài vụ trong quan hệ với giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành kế toán và chương trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức trong phòng tài vụ, đồng thời cập nhật thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong công ty. - Phó phòng tài vụ (kế toán tổng hợp) là người chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán tại công ty , trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận và xử lý thông tin cho các đối tượng khác nhau. - Kế toán các khoản trích theo lương phụ trách phải chịu trách nhiệm về các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. - Kế toán thanh toán và tập hợp chi phí giá thànhvới nhiệm vụ theo dõi, cuối kỳ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá thành. - Kế toán phân xưởng: Tập hợp các nghiệp vụ chi phí phát sinh trong kỳ tại phân xưởng, định kỳ kế toán phải lập các bản kê tổng hợp và đưa số liệu về phòng tài vụ của công ty. 2.2.2. Tổ chức sổ kế toán Công ty hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quy trình ghi chép. Sử dụng mẫu sổ in sẵn có các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính Hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Chứng từ Bảng kê Sổ cái Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ: :Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú:Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và hân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan Đối với các Nhật ký chứng từ được căn cứ vào các bảng kê,sổ chi tiết thì căn cứ vào các số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiét trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. 2.3. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.1.Tình hình sử dụng lao động : Tình hình sử dụng lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Quản lý lao động là quản lý một nhân tố cơ bản nhất của lực lượng sản xuất, đó là nhân tố con người. Sử dụng tốt nguồn lao động biểu hiện ở các mặt: Biết sử dụng tốt số lượng lao động, thời gian lao động, tận dụng hết khả năng khối lượng chất lượng sản phẩm, mặt khác để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tạo ra lợi nhuận tối đa trong doanh nghiệp Do quy mô nhỏ nên tình hình sử dụng lao động của công ty tương đối ổn định. 2.3.2. Hình thức trả lương , quy chế trả lương và các khoản trích theo lương 2.3.2.1. Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng quy chế này gồm toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã ký hợp đồng lao động không xác định thời gian hoặc xác định thời hạn từ 1 năm trở lên và những người có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh. * Quỹ lương: Quỹ lương = Tổng doanh thu x đơn giá * Thời gian trả lương: 3lần 2 lần tạm ứng: 15 và 25 hàng tháng 1 lần thanh toán: 18 đến 20 tháng sau * hình thức trả lương: Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm trả lương theo 2 hình thức: - trả lương theo sản phẩm - trả lương theo thời gian 2.3.2.2. Các hình thức trả lương: a. Trả lương theo sản phẩm Công ty quản lý tổng thể quỹ lương của nhân viên nên việc hạch toán tổng thể tiền lương cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban từng đơn vị. Tại Công ty Cổ phần Cơ Khí May Gia Lâm tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoản quỹ lương đã được giám đốc công ty ký duyệt. Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ vào số ngày công có mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên, căn cứ vào bảng chấm công, tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó tính đơn giá của sản phẩm cho mỗi công nhân trong tổ. Ngoài mức lương chính công nhân còn được hưởng các khoản phụ cấp khác. Tiền lương = Tổng số sản phẩm nhập kho của tổ x Định mức tiền lương Định mức tiền lương tuỳ thuộc vào đơn giá do phòng tổ chức lao động tiền lương cung cấp, từ đó phòng kế toán sẽ xây dựng bảng định mức tiền công sản phẩm từng tháng cho từng bộ phận trong quy trình sản xuất. Ngoài ra ở bộ phận sản xuất còn tính lương thời gian trong trường hợp khi công nhân đó có việc riêng, đi họp , đi học...Và lương đó được tính theo CT: Lương TG = Hệ số cấp bậc (từng công việc) x tiền lương xây dựng x Đơn giá Tuỳ theo số sản phẩm phân xưởng hoàn thành trong tháng sẽ tính ra tổng lương của phân xưởng đó, sau đó tuỳ thuộc vào ngày công thực tế của công nhân sẽ tính ra tiền lương thực tế của từng người. Bảng thanh toán lương cá nhân Tháng 02 năm 2007 Họ và tên: Vũ Thị Lý Đơn vị tổ: Tổ nguội 1 PX1 Phân xưởng: Phân xưởng 1 Bậc lương: 3,74 Lương sản phẩm TT Nội dung Mã vật tư Số công Số lượng Đơn giá Số tiền 1 Lương sản phẩm tháng 02 năm 2007 713007 15,5 953.118 Phụ cấp TT Nội dung Mức lương Tỷ lệ Số tiền 1 Phụ cấp tổ trưởng T2/2007 100.000 100% 100.000 Các khoản giảm trừ TT Nội dung Số tiền 1 Trừ 5% -BHXH-T2/2007 84.150 2 Trừ 1%-BHYT-T2/2007 16.830 Cộng 100.980 Ngày… tháng…. năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) Quản đốc phân xưởng (Ký, họ tên) Trưởng phòng TCHC (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc duyệt (Ký, họ tên) * Các khoản giảm trừ (6%) được tính như sau: - BHXH (5%) = Mức lương tối thiểu x Bậc lương x 5% = 450.000 x3,74 x 5% = 84.150 - BHYT (1%) =450.000 x 3,74 x1% =16.830 - Tiền lương được hưởng được tính như sau: Tiền lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp = 953.118+100.000=1.053.118 - Tiền lương được lĩnh = Tiền lương được hưởng - các khoản giảm trừ = 1.053.118 – 100.980= 952.138 Khi thực tế chi tiền thì hạch toán: Nợ TK 3361 : 1.053.118 Có TK 111: 1.053.118 Nợ TK 1388: 100.980 Có TK 3361: 100.980 Đơn vị: Địa chỉ: fax: Phiếu chi Ngày 20 tháng 02 năm 2007 Quyển số 01 Số: 01 Nợ TK 3361 Có TK 111 Mẫu số 01-TT Theo QĐ Số: 15/2006/QĐ-BTC Họ và tên người nhận tiền: Vũ Thị Lý Địa chỉ : Phân xưởng 1 Lý do chi : Thanh toán lương tháng 02 Số tiền : 1.053.118 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Số tiền viết bằng chữ: Một triệu không trăm năm mươi ba nghìn, một trăm mười tám đồng chẵn. Ngày 20 tháng 02 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dầu) Kế toán trưởng (ký, đóng dầu) Người lập phiếu (Ký) Người nộp (ký) Thủ quỹ (ký) Đơn vị: Địa chỉ: fax: Phiếu thu Ngày 20 tháng 02 năm 2007 Quyển số 01 Số: 01 Nợ TK 111 Có TK 1388 Mẫu số 01-TT Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Họ và tên người nộp tiền : Vũ Thị Lý Địa chỉ : Phân xưởng 1 Lý do nộp :Nộp bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế Số tiền : 100.980 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Số tiền viết bằng chữ: Một trăm nghìn chín trăm tám mươi đồng chẵn Ngày20 tháng02năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (ký, đóng dấu) Người lập phiếu (Ký) Người nộp (ký) Thủ quỹ (ký) b.Trả lương theo thời gian - Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của công ty. Nói cách khác đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân ở các phòng ban của công ty. - Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện qua bảng chấm công được lập 1 tháng 1 lần. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công. - Cuối tháng, các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận, kế toán căn cứ vào đó để tính công cho công nhân viên khối cơ quan. -Từ bảng chấm công lập lên bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ công ty. *Phụ cấp: Tổ trưởng, tổ phó sản xuất:50.000đồng đến 150.000đồng/ tháng *Trả lương theo thời gian cho khối nghiệp vụ: -Hệ số lương cơ bản (A) -Hệ số cấp bậc công việc của nhân viên nghiệp vụ (B) Loại 1: 1,1 Loại 2: 1,05 Loại 3: 1,03 Loại 4:1,00 + Loại1: Những người làm việc ở bộ phận phức tạp, công việc khó khăn + Loại2: Những người làm việc ơ bộ phận mức độ phức tạp không cao + Loại3:Những người làm việc ở bộ phận phức tạp, nhưng công việc đảm nhận bình thường, không hướng dẫn giúp đỡ người khác +Loại 4:Những người làm việc ở bộ phận không phức tạp , hoàn thành công việc được giao, ý thức kỷ luật tốt. - Hệ số hoàn thành nhiệm vụ (C) + Loại A: Hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc, hệ số 1,1 +Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ, hệ số 1 +Loại C: Hoàn thành nhiệm vụ chưa cao, hệ số 0,9 Hệ số năng suất tháng (K) Tổng tiền lương sản phẩm khu vực sản xuất Tổng tiền lương cấp bậc khu vực sản xuất K= xK1 K1: Hệ số điều chỉnh Tiền lương tháng (26 công) của từng người được tính như sau: Tiền lương = Mức lương khoán x B xC x K Tiền lương 1 người = Tiền lương tháng 26 * Trả lương thời gian cho khối quản lý. - Lương Lương=._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBCTT.DOC
  • docPhô lôc 1.doc
  • docPhô lôc 3.doc
  • docPhu luc 2.doc
  • doctrang bia.doc