Báo cáo Kết quả khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Kết quả khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam: ... Ebook Báo cáo Kết quả khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam

pdf125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kết quả khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 1 Mục lục Danh sách các chữ viết tắt .........................................................................................3 Danh sách các bảng ....................................................................................................4 Danh sách các hình.....................................................................................................6 Các khái niệm sử dụng trong khảo sát...................................................................7 Tóm tắt chính...............................................................................................................8 Phần I: Giới thiệu về cuộc Khảo sát đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam............................................................16 1. Mục đích khảo sát........................................................................................................16 2. Nội dung khảo sát ........................................................................................................16 3. Quy mô và phạm vi khảo sát .......................................................................................17 3.1. Về lĩnh vực hoạt động ...........................................................................................17 3.2. Về hình thức sở hữu: .............................................................................................18 3.3. Về địa bàn..............................................................................................................18 4. Phương pháp khảo sát..................................................................................................19 4.1. Nghiên cứu tài liệu ................................................................................................19 4.2. Khảo sát thực địa ...................................................................................................19 5. Những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện khảo sát và những hạn chế của kết quả thu được ................................................................................................................20 5.1. Những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện khảo sát.................................20 5.2. Những hạn chế của kết quả khảo sát .....................................................................21 Phần II: Tổng quan về lĩnh vực dệt may và hoá chất ....................................23 1. Tổng quan về lĩnh vực dệt may ...................................................................................23 1.1. Vai trò và vị trí của ngành dệt may trong phát triển kinh tế xã hội .......................23 1.2. Cơ cấu các DN trong ngành ..................................................................................24 1.3. Trình độ công nghệ và đổi mới công nghệ của ngành...........................................26 1.4. Đặc điểm cung công nghệ trong nước cho ngành dệt may....................................28 2. Tổng quan về lĩnh vực sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất...........................29 2.1. Vai trò, vị trí của ngành trong phát triển kinh tế xã hội ........................................29 2.2. Cơ cấu các doanh nghiệp trong ngành...................................................................30 2.3. Trình độ công nghệ và đổi mới công nghệ của ngành...........................................31 2.4. Đặc điểm cung công nghệ trong nước cho ngành hoá chất ...................................32 Phần III: Phân tích kết quả khảo sát...................................................................33 1. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp .....................................33 1.1. Về tính đồng bộ của dây chuyền công nghệ ..........................................................33 1.2. Về mức độ hiện đại của thiết bị máy móc .............................................................37 1.3. Về mức độ làm chủ công nghệ của doanh nghiệp trong sản xuất .........................40 2. Tình hình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ................................................46 2.1. Sự cần thiết phải đổi mới công nghệ .....................................................................47 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 2 2.2. Các hoạt động đổi mới công nghệ được doanh nghiệp tiến hành..........................51 2.3. Đầu tư về tài chính cho đổi mới công nghệ...........................................................57 2.4. Kết quả của quá trình đổi mới công nghệ..............................................................61 2.5. Nguồn gốc ý tưởng đổi mới và phương thức tiến hành đổi mới công nghệ..........62 2.6. Đầu tư cho đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực .....................................69 2.7. Hoạt động nghiên cứu thị trường và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp .72 2.8. Những hỗ trợ từ phía nhà nước cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp ....................................................................................................................76 3. Các nhân tố tác động đến đổi mới công nghệ và trình độ công nghệ của các doanh nghiệp ......................................................................................................................77 3.1. Về các nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ ...................................77 3.2. Về các nhân tố cản trở quá trình đổi mới công nghệ của các DN .........................84 Phần IV: Kết luận và các khuyến nghị...............................................................88 1. K ết luận về trình độ và tình hình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp .............88 2. Các kiến nghị về chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp...................................................................................................90 Phần V: Tài liệu tham khảo ................................................................................94 Phần VI: Các phụ lục .............................................................................................97 Phụ lục I: Bản điều khoản tham chiếu của chương trình khảo sát về Đổi mới Công nghệ tại các Doanh nghiệp Công nghiệp Việt nam".....................................97 Phụ lục II: Danh sách 100 doanh nghiệp được phỏng vấn...........................................101 Phụ lục III: Các bảng/biểu kết quả khảo sát ..................................................................109 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 3 Danh sách các chữ viết tắt BKHCNMT Bộ khoa học công nghệ môi trường CN Công nghệ CNH Công nghiệp hoá DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐH Đại học ĐMCN Đổi mới công nghệ ĐTNN Đầu tư nước ngoài GĐ Giám đốc HĐH Hiện đại hóa KH Khoa học KH - CN Khoa học - Công nghệ KH&CN Khoa học và công nghệ KHCN Khoa học công nghệ KS Khảo sát LD Liên doanh NC & TK Nghiên cứu và triển khai NCQLKTTW Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương NSNN Ngân sách nhà nước R&D Nghiên cứu và phát triển SP Sản phẩm SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh XNK Xuất nhập khẩu B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 4 Danh sách các bảng Bảng 1 Cơ cấu mẫu khảo sát............................................................................................... 17 Bảng 2 Một số chỉ tiêu của ngành công nghiệp dệt may .................................................... 24 Bảng 3 Số lượng doanh nghiệp dệt may theo lĩnh vực và loại hình sở hữu năm 2002 ...... 25 Bảng 4 Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành hoá chất giai đoạn 2000 - 2003 ............... 29 Bảng 5 Số lượng doanh nghiệp sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất theo loại hình sở hữu ..................................................................................................................... 30 Bảng 6 Tỷ lệ doanh nghiệp theo ngành và mức độ hiện đại của thiết bị máy móc được sử dụng ........................................................................................................................ 39 Bảng 7 Tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát phụ thuộc vào bí quyết công nghệ nhập khẩu chia theo ngành và loại hình sở hữu....................................................................................... 44 Bảng 8 Tỷ lệ doanh nghiệp khảo sát phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài chia theo ngành và loại hình sở hữu ................................................................................................. 45 Bảng 9 Sự cần thiết tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ....... 47 Bảng 10 Mức độ cần thiết tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp theo ngành............................................................................................................... 48 Bảng 11 Mức độ cần thiết tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp theo loại hình sở hữu .............................................................................................. 49 Bảng 12 Mức độ cần thiết tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp theo địa bàn............................................................................................................. 50 Bảng 13 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ và mức độ ưu tiên thực hiện cho từng hoạt động trong 3 năm qua............................................................................. 51 Bảng 14 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành cải tiến các quy trình sản xuất hiện có .................... 52 Bảng 15 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành cải tiến sản phẩm và đổi mới sản phẩm .................. 53 Bảng 16 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành áp dụng các quy trình sản xuất mới ........................ 55 Bảng 17 Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu triển khai ........................... 56 Bảng 18 Đầu tư tài chính cho đổi mới công nghệ trong 3 năm qua tính trung bình cho các DN chia theo lĩnh vực hoạt động............................................................................ 59 Bảng 19 Đầu tư tài chính cho đổi mới công nghệ trong 3 năm qua tính trung bình cho các DN chia theo loại hình sở hữu................................................................................ 60 Bảng 20 Kết quả của quá trình đổi mới công nghệ............................................................... 62 Bảng 21 Nguồn gốc ý tưởng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp............................... 62 Bảng 22 Nguồn gốc ý tưởng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo loại hình sở hữu .. 64 Bảng 23 Phương thức thực hiện đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ......................... 65 Bảng 24 Các phương thức tiến hành ĐMCN được DN sử dụng chia theo loại hình sở hữu 67 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 5 Bảng 25 Các phương thức tiến hành ĐMCN được DN sử dụng chia theo địa bàn .............. 68 Bảng 26 Năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật trong các DN ............................ 70 Bảng 27 Tỷ lệ đầu tư cho đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật trên tổng doanh thu ............. 72 Bảng 28 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường ...................... 73 Bảng 29 Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước cho quá trình đổi mới công nghệ ........................................................................................................................ 76 Bảng 30 Tác động của các nhân tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ..................................................................................................................... 80 Bảng 31 Đánh giá tác động của các văn bản pháp luật liên qan đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp........................................................................................................... 83 Bảng 32 Các nhân tố cản trở quá trình đổi mới công nghệ của các DN............................... 87 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 6 Danh sách các hình Hình 1 Cơ cấu vốn của các DN ngành dệt may Việt Nam theo loại hình sở hữu ................. 25 Hình 2 Tỷ lệ doanh nghiệp chia theo mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ được sử dụng ........................................................................................................................... 34 Hình 3 Tính đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong các doanh nghiệp khảo sát theo lĩnh vực hoạt động ............................................................................................................ 34 Hình 4 Tính đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong các doanh nghiệp khảo sát theo loại hình sở hữu ................................................................................................................ 37 Hình 5 Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp được khảo sát......... 38 Hình 6 Mức độ hiện đại của dây chuyền công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp khảo sát chia theo loại hình sở hữu ........................................................................... 40 Hình 7 Mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh .............................. 41 Hình 8 Tỷ lệ doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu chia theo ngành và loại hình sở hữu ................................................................................................................ 42 Hình 9 Tỷ lệ doanh nghiệp phụ thuộc vào thiết bị công nghệ nhập khẩu chia theo ngành và loại hình sở hữu ......................................................................................................... 43 Hình 10 Tổng doanh thu và tổng đầu tư cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tham gia khảo sát ................................................................................................................ 58 Hình 11 Nguồn gốc ý tưởng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp phân theo ngành ...... 63 Hình 12 Phương thức thực hiện đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp chia theo ngành66 Hình 13 Tỷ lệ DN tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường và đăng ký bảo hộ theo ngành ......................................................................................................................... 74 Hình 14 Tỷ lệ DN tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường và đăng ký bảo hộ theo loại hình sở hữu ................................................................................................................ 75 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 7 Các khái niệm sử dụng trong khảo sát • Trình độ công nghệ Công nghệ theo nghiên cứu của APCTT ( Trung Tân chuyển giao công nghệ Châu á Thái Bình Dương) bao gồm 4 thành phần chính : T là thành phần công nghệ hiện thân trong phần cúng, trang thiết bị công nghệ, H là thành phần con người trong công nghệ bao gồm kỹ năng, năng lực sử dụng công nghệ, I là thành phần thông tin trong công nghệ bao gồm các tài liệu hướng dẫn sử dụng, các bí quyết công nghệ và cuối cùng là O bao gồm năng lực quản lý điều hành, tổ chức trong hoạt động công nghệ. Tuy nhiên việc đánh giá trình độ công nghệ theo các tiêu chí này khá phức tạp khó áp dụng cho các nước đang phát triển một khi các số liệu thống kê về công nghệ không thường xuyên được cập nhật và cônng nghệ (phần cứng là chủ yếu) không đồng bộ và chắp vá. Để khắc phục khó khăn trên, trong khảo sát này với mục tiêu có một bức tranh chung về 2 lĩnh vực được khảo sát, nhóm khảo sát điều tra đã cố gắng tích hợp các chỉ tiêu trên theo 3 tiêu chí là tính đồng bộ, tính hiện đại và khả năng tự chủ đối với công nghệ. Kiến thức của chuyên gia người sử dụng công nghệ sẽ được sử dụng để đánh giá trình độ công nghệ như đã nêu ở trên. • Đổi mới công nghệ Có một số đổi mới là dựa trên cơ sở công nghệ thí dụ như máy tính cá nhân, phun nhiên liệu bằng điện tử. Một số đổi mới khác như các sản phẩm mới, dịch vụ bảo vệ và dịch vụ tài chính được hỗ trợ bởi công nghệ mới( có nghĩa là quá trình sử lý số liệu bằng điện tử.) Tiêu chuẩn cho sự đổi mới thành công nghệ chính là yếu tố thương mại hơn là yếu tố kỹ thuật. Đổi mới là kết quả của một quá trình đổi mới có thể xác định như một sự phối hợp các hoạt động dẫn đến các sản phẩm mới có thể tiêu thụ được và những dịch vụ hoặc sản xuất mới và hệ thống phân phối. Năng lực đổi mới bao hàm tất cả các hoạt động nhằm nối liền những phát kiến với đổi mới đem lại những biến đổi về công nghệ, từ những cải tiến có tính chất cơ bản cho đến các cải tiến nhỏ đối với công nghệ hiện có. Theo quan điểm của viện nghiên cứu phát triển Thái lan (TDRI- 1989) thì Năng lực đổi mới được đánh giá Nghiên cứu triển khai, cải tiến lớn đối với sản phẩm; thay đổi lớn (dây chuyền công nghệ); Phát kiến mới (mức độ sáng chế đưa ra quy trình và sản phẩm hoàn toàn mới) B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 8 Tóm tắt chính 1. Giới thiệu về khảo sát Nằm trong khuôn khổ của Dự án VIE/01/025 do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương chủ trì thực hiện, Công ty Công ty Vision & Associates được giao nhiệm vụ thực hiện cuộc khảo sát theo hợp đồng dịch vụ về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. • Mục đích của khảo sát: Khảo sát về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam được thực hiện nhằm tìm hiểu hiện trạng công nghệ và tình hình đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp hiện nay cũng như các nhân tố tác động đến quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho việc đưa ra các quyết định mang tính chính sách. • Nội dung khảo sát: Khảo sát sẽ thu thập các thông tin bao gồm: thông tin chung của doanh nghiệp; thông tin về hiện trạng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp như trình độ công nghệ, tình hình đầu tư ĐMCN, nguồn gốc và phương thức tiến hành, nhu cầu và chiến lược ĐMCN.... ; đánh giá của DN về các nhân tố tác động đến ĐMCN của DN; kế hoạch ĐMCN của DN trong thời gian tới. • Quy mô và phạm vi khảo sát: Khảo sát được thực hiện với 100 doanh nghiệp thuộc ba loại hình sở hữu: DNNN, DNTN, DN có vốn ĐTNN hoạt động sản xuất trong lĩnh vực dệt may và hoá chất trên địa bàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Mục đích của việc lựa chọn DN theo tiêu chí ngành và loại hình sở hữu như trên là nhằm đánh giá những tác động (nếu có) của hai yếu tố này tới quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. • Phương pháp khảo sát: Phương pháp khảo sát được thực hiện là sự kết hợp, bổ trợ cho nhau giữa "Nghiên cứu tài liệu" và "Khảo sát thực địa". Nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập và nghiên cứu các thông tin liên quan đến ĐMCN đã có, đến hai ngành nghiên cứu và đến chính sách của nhà nước liên quan đến ĐMCN. Trong khi đó, khảo sát thực địa nhằm tìm hiểu các thông tin cụ thể của các DN theo nội dung khảo sát ở trên. Sau đây là những phát hiện và kiến nghị chính: B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 9 2. Các phát hiện chính: • Trình độ công nghệ của các DN Nhìn chung, trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp đạt mức trung bình tiên tiến. Phần lớn các DN hiện đang sử dụng các dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị có mức độ đồng bộ từ mức trung bình đến cao và thuộc thế hệ từ những năm 80 trở lại đây. Mức độ tự động hóa trong các DN cũng được nâng cao với 60% DN được khảo sát có tỷ lệ thiết bị tự động và bán tự động trong dây chuyền công nghệ đạt từ 40% trở lên. Số DN sử dụng dây chuyền công nghệ đồng bộ thấp và chắp vá thuộc thế hệ những năm 70 còn không nhiều. Về mức độ làm chủ công nghệ, các DN vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, thiết bị công nghệ nhập khẩu; phụ thuộc ít hơn vào bí quyết công nghệ và chuyên gia nước ngoài. Sự khác biệt về trình độ công nghệ giữa các DN phân theo ngành là tương đối rõ nét do khác nhau về đặc thù về lịch sử phát triển, cấu trúc, đặc trưng công nghệ, đặc trưng sản phẩm và thị trường, chiến lược phát triển ngành. Tuy nhiên, việc so sánh trình độ công nghệ giữa các DN thuộc ngành này với các DN thuộc ngành khác chỉ có ý nghĩa khi xem xét đến mối quan hệ giữa trình độ công nghệ với yêu cầu phát triển của ngành đó. - Trong lĩnh vực dệt may, trình độ công nghệ của các DN may trong ngành đã được nâng lên một bước so với những khảo sát trước đây, trong khi đó, trình độ công nghệ trong các DN dệt chưa có sự cải thiện đáng kể. Nguyên nhân do ngành may công nghệ không quá phức tạp, vốn đầu tư thấp; sản phẩm chủ yếu xuất khẩu, nên có tốc độ đổi mới công nghệ nhanh hơn, vì vậy máy móc thiết bị trong các doanh nghiệp may khá tiên tiến, đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, máy móc thiết bị trong nhiều DN dệt, ít nhiều đã được đầu tư cải tiến và đổi mới trong mấy năm gần đây, nhưng vẫn còn ở mức thấp, lạc hậu và chắp vá, dẫn đến năng suất thấp do đầu tư vào các thiết bị dệt đòi hỏi vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài trong khi hiệu quả lại thấp. Sự tham gia của các DN mới đầu tư vào lĩnh vực này, đặc biệt các DN nước ngoài vẫn hạn chế. - Trong lĩnh vực hoá chất, trình độ công nghệ của phần lớn các DN được khảo sát nhìn chung đạt mức đồng bộ và hiện đại trung bình, tuy nhiên rất khác biệt theo các phân ngành và loại hình sở hữu. Ngành hoá chất bao gồm nhiều phân ngành khác nhau nhưng phát triển chưa đồng bộ. DN thuộc các phân ngành như hoá mỹ phẩm; cao su - săm lốp; điện hoá (pin, acquy), khí công nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến hơn các phân ngành khác như phân bón, hoá chất cơ bản, và đã đáp ứng được các yêu cầu về sản xuất. Trong khi đó, DN thuộc các phân ngành còn lại cần có sự B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 10 đầu tư căn bản cho đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng được yêu cầu về năng lực sản xuất của phân ngành cũng như mục tiêu đồng bộ hoá toàn ngành hóa chất. Theo loại hình sở hữu, các DN có vốn ĐTNN hiện đang có ưu thế hơn cả về trình độ công nghệ do có khả năng về vốn và cơ hội chuyển giao công nghệ, tiếp cận công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Hầu hết các DN có vốn ĐTNN được khảo sát hiện đang sử dụng các dây chuyền công nghệ tiên tiến và đồng bộ cao. Trong khi đó, ở các DNTN, ngoại trừ một số doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều công nghệ, máy móc thiết bị cũ, thủ công, và chắp vá hiện vẫn được sử dụng tương đối phổ biến. Nguyên nhân là do hầu hết các doanh nghiệp này thiếu vốn để đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ. • Thái độ/hành vi đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các DN Hầu hết các DN được phỏng vấn đã nhận thức được vai trò quan trọng của công nghệ trong việc nâng cao năng suất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay và có thái độ tương đối tích cực khi đánh giá sự cần thiết phải ĐMCN. Tuy nhiên, đánh giá mức độ cần thiết giữa các hoạt động của DN chưa có sự khác biệt đáng kể và điều này đặt ra câu hỏi phải chăng DN chưa xác định được rõ hoạt động nào là cấp thiết nhất trong hoàn cảnh của mình mà mới nhận thức các nhu cầu đổi mới công nghệ một cách khá chung chung. Không có sự khác biệt đáng kể về đánh giá của các DN thuộc hai ngành nghiên cứu về mức độ cần thiết tiến hành các hoạt động ĐMCN. Tuy nhiên, xét theo loại hình sở hữu, các DNNN đánh giá hầu hết các hoạt động ĐMCN là ở mức độ cần thiết khá cao và gần như ngang bằng nhau, ngoại trừ hoạt động bố trí lại tổ chức sản xuất được các DN dệt may đánh giá cần thiết hơn. Đối với các DN có vốn ĐTNN, điều dễ hiểu là do có ưu thế về trình độ công nghệ, lại chịu sức ép của thị trường nước ngoài, nên các DN này đánh giá các hoạt động liên quan đến sản phẩm mới và nâng cao nguồn nhân lực công nghệ cần thiết hơn các hoạt động cải tiến/đầu tư mới dây chuyền công nghệ. Đánh giá về mức độ cần thiết đối với các hoạt động ĐMCN của các DNTN thường thấp hơn so với các khối khác, tuy nhiên việc bố trí lại tổ chức sản xuất được các DN này cho là cần thiết tương đương với cải tiến dây chuyền công nghệ hay đầu tư cho sản phẩm mới. Điều này là do các DNTN do ít vốn, sản phẩm chủ yếu phục vụ thị trường nội địa, lại khá mềm dẻo, linh hoạt trong kinh doanh nên việc tối đa hoá tận dụng các nguồn lực là thực sự phù hợp và cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của ĐMCN với sản xuất, hầu hết các DN đã tiến hành đầu tư vào ĐMCN. Việc đầu tư này đôi khi không trùng với những đánh giá về mức độ cần thiết, xét về cả quy mô và tính chất của hoạt động đổi mới. Nguyên nhân một phần cũng là do các DN đôi khi "lực bất tòng tâm", muốn đổi mới nhưng không đủ nhân lực, vật lực, hoặc bị cản B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 11 trở bởi những yếu tố khách quan khác. Phần khác, do các doanh nghiệp chưa xác định được ưu tiên trước mắt trong tiến hành đổi mới công nghệ. Hoạt động được các DN tiến hành nhiều nhất, không kể theo ngành, loại hình sở hữu, hay địa bàn của DN là cải tiến quy trình sản xuất hiện có. Đối với các DN trong nước, hoạt động cải tiến thường ít tốn kém và dễ thực hiện hơn so với đầu tư mới trong khi đối với các DN có vốn ĐTNN, do trình độ công nghệ đã tiên tiến nên cải tiến đã có thể đáp ứng yêu cầu của sản phẩm. Ngoài ra, thống kê của DN ở đây bao gồm cả những can thiệp nhỏ vào quy trình sản xuất nên cũng làm cho số DN tiến hành cải tiến tăng lên. Áp dụng các quy trình sản xuất mới cũng được nhiều DN tiến hành tuy nhiên đa phần là phục vụ mục đích mở rộng sản xuất hơn là ĐMCN. Theo ngành, không có sự khác biệt lớn giữa tỷ lệ các DN tiến hành, tuy nhiên theo loại hình sở hữu, các DNTN có tỷ lệ tiến hành thấp nhất. Nghiên cứu triển khai đã được chú ý đầu tư ở nhiều doanh nghiệp, kể cả các DNTN. Tuy nhiên, nghiên cứu triển khai ở đây phần nhiều là những nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho việc tiếp thu và vận hành những công nghệ nhập khẩu hơn là các nghiên cứu liên quan đến cải tiến/nâng cấp, sáng tạo ra công nghệ mới. Các DN dệt may có tỷ lệ tiến hành nghiên cứu triển khai cao hơn so với các DN hoá chất. Theo loại hình sở hữu, hầu hết các DNNN và DN có vốn ĐTNN đều tiến hành hoạt động này do có động lực là sự hỗ trợ từ phía nhà nước đối với DNNN và từ công ty mẹ đối với DN có vốn ĐTNN. Trong khi đó, các DNTN ít thực hiện hoạt động này hơn vì trong điều kiện của họ, hoạt động này chưa thực sự cần thiết. Mức độ đầu tư tài chính cho ĐMCN của DN đã tăng lên so với những kết quả khảo sát trước đây, chiếm khoảng 3% doanh thu một năm, tương đương với khoảng 5 tỷ đồng một doanh nghiệp/năm. Tuy nhiên, mức độ đầu tư tài chính rất khác biệt trong từng DN. Những DN thành công và có chỗ đứng trên thị trường, những DN có vốn nước ngoài thường có tỷ lệ đầu tư tài chính cho ĐMCN trên doanh thu cao hơn so với các DN khác. Do cơ chế đầu tư ĐMCN xuất phát từ nhu cầu cấp bách của bản thân DN, nên hoạt động ĐMCN đã đem lại một số kết quả nhất định. Tỷ lệ DN tiến hành ĐMCN thu được kết quả là tương đối cao, mặc dù đây chỉ là những tính toán tương đối vì quá trình ĐMCN không có chu kỳ xác định. • Các yếu tố tác động đến đổi mới công nghệ của DN Quá trình đổi mới công nghệ trong các DN chịu tác động của nhiều nhân tố, tuy nhiên những nhân tố có tác động mang tính quyết định đến quá trình đổi mới công nghệ của DN chính là những nhân tố xuất phát từ nhu cầu của DN, từ thực tế sản xuất kinh doanh của B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 12 doanh nghiệp, nói một cách khác, đây chính là những sức ép trực tiếp đối với doanh nghiệp. Nguyên nhân của thực tế này đến từ hai phía: doanh nghiệp và nhà nước. - Về phía DN, các DN chưa có được tầm nhìn lâu dài, mang tính chiến lược, do đó, chưa có kế hoạch ĐMCN dài hạn nhằm đạt được sự phát triển bền vững. Hiện tại, quyết định vệ ĐMCN của nhiều DN, xét cho cùng, cũng dựa trên lợi ích ngắn hạn. - Về phía Nhà nước, việc đưa ra các chính sách, quy định pháp luật khuyến khích DN đầu tư ĐMCN chưa thực sự thích hợp, thoả đáng, chưa đặt DN trước sức ép phải đổi mới công nghệ để tồn tại. Đồng thời, công tác tuyên truyền cho các chính sách, quy định chưa đầy đủ, việc thực hiện chưa nghiêm nên chưa khuyến khích DN ĐMCN, thậm chí, đôi khi lại có những tác động tiêu cực. Cụ thể, về các nhân tố thúc đẩy, nhân tố có tác động thúc đẩy lớn nhất là những yêu cầu từ bên trong doanh nghiệp như nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; nâng cao năng suất; nâng cao sức cạnh tranh, ... Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài có tác động thúc đẩy ít hơn nhiều, đa phần không mang tính quyết định đối với quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tương tự, các nhân tố cản trở chính cũng chính là những nhân tố từ bên trong doanh nghiệp như thiếu vốn, thiếu thông tin công nghệ/thị trường, thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn. Trong khi đó, tác động cản trở của các nhân tố khác như môi trường luật pháp, những rủi ro đầu tư, quy trình xin hỗ trợ đổi mới kéo dài tương đối hạn chế và không mang tính quyết định. Xét theo ngành, các nhân tố tác động đến quá trình ĐMCN giữa các nhóm DN không có sự khác biệt đáng kể. Điều này cho thấy, yếu tố ngành không có tác động nhiều đến việc ĐMCN của các DN. Xét theo loại hình sở hữu, có sự khác biệt giữa mức độ tác động của một số nhân tố đến các nhóm DN khác nhau. Những khác biệt này chủ yếu do đặc thù về sở hữu của DN tạo nên. Chẳng hạn, các DN có vốn ĐTNN ít chịu tác động thúc đẩy của các nhân tố thúc đẩy bởi lẽ việc ĐMCN ở nhóm DN này được thực hiện mang tính chiến lược và thường xuyên, tuy nhiên, nhân tố có tác động cản trở lớn nhất đối với các DN này lại là thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao để có thể thích ứng được với những đổi mới. B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 13 • Nguồn gốc của ý tưởng đổi mới, phương thức thực hiện đổi mới công nghệ, cách thức nghiên cứu thị trường của DN - Về nguồn gốc ý tưởng đổi mới ._.Hầu hết các DN hiện nay chủ yếu tiến hành đổi mới là do nhu cầu nảy sinh trong quá trình sản xuất của DN khi đã trở nên quá cấp thiết và bức bách. Đây không những là nguồn gốc chính của các hoạt động đổi mới công nghệ của DN mà còn là động lực có tác động thúc đẩy DN đổi mới công nghệ lớn nhất. Kết quả khảo sát cho thấy không phải DN nào cũng nhận thức được rằng, những hoạt động đổi mới kiểu "đối phó", mang tính tình huống như vậy có thể giải quyết những khó khăn trước mắt, nhưng hiệu quả kinh tế không cao, nếu xét về lâu dài. Những doanh nghiệp thành công và có chỗ đứng trên thị trường, bất kể lĩnh vực hoạt động là dệt may hay hoá chất; thuộc loại hình sở hữu nhà nước, tư nhân hay có vốn ĐTNN, đều có chính sách đầu tư cho ĐMCN tương đối tích cực, mạnh dạn và dài hạn. Bức tranh đổi mới công nghệ tại các DN này là đáng khích lệ cả về số lượng các hoạt động cũng như quy mô và tính chất của các hoạt động. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp này đã xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh, thị trường cần chiếm lĩnh và thực sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thương trường. Còn lại, việc đầu tư cho đổi mới công nghệ ở các DN khác chủ yếu vẫn mang tính bị động, nhỏ lẻ và từng phần. Xét theo ngành, các DN hoá chất dường như chủ động trong việc ĐMCN hơn là các DN dệt may. Điều này thể hiện ở chỗ, việc ĐMCN ở các DN hoá chất xuất phát từ nhiều nguồn hơn, trong đó bao gồm những đề xuất của cán bộ được đào tạo, trung tâm thông tin, hội chợ, hội thảo, vv... Xét theo loại hình sở hữu, một điều dễ hiểu là các DNTN và DN có vốn ĐTNN chủ yếu ĐMCN xuất phát từ nhu cầu nảy sinh trong quá trình sản xuất và do khách hàng yêu cầu gợi ý. Trong khi đó, việc ĐMCN ở các DNNN xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, và mang tính tổng hợp. - Về phương thức tiến hành: Về phương thức thực hiện ĐMCN, thông thường các DN kết hợp một số phương thức để quá trình ĐMCN đạt hiệu quả, tuy nhiên vẫn mang tính tương đối khép kín, chủ yếu là mua công nghệ từ nước ngoài vốn được cho là có hiệu quả nhanh nhất, và bắt chước thiết kế lại theo mẫu. Số các DN tự nghiên cứu triển khai trong nội bộ DN hay số DN có quan hệ hợp tác với các cơ quan KH trong nước và số DN mua công nghệ từ nguồn trong nước đã có nhưng chưa nhiều. DN chưa chú ý liên kết, hợp tác với các cơ quan khoa học trong nước và nếu có B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 14 phần nhiều ở các DNNN và do phía cung chủ động tiếp cận. Mối quan hệ giữa các DN thuộc các thành phần sở hữu khác nhau còn hạn chế, do đó chưa phát huy được tác động tràn từ các DN có vốn ĐTNN vốn ưu việt về trình độ CN, ĐMCN cũng như kỹ năng quản lý. Xét theo ngành, các DN hoá chất sử dụng nhiều phương thức hơn trong khi các DN dệt may chủ yếu là mua công nghệ từ nước ngoài và bắt chước thiết kế lại theo mẫu. Điều này một phần cũng là do năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về máy móc thiết bị trong một số phân ngành của lĩnh vực hoá chất, do đó, các DN hoá chất có nhiều sự lựa chọn hơn. Xét theo loại hình sở hữu, ngoài phương thức mua công nghệ từ nguồn ngoài nước được hầu hết các DN thuộc các hình thức sở hữu khác nhau sử dụng, các DNNN sử dụng kết hợp nhiều phương thức hơn so với các nhóm DN còn lại. Các DNTN chủ yếu sử dụng phương thức bắt chước thiết kế lại theo mẫu vì phương thức này ít tốn kém, phù hợp với điều kiện của họ. Trong khi đó, với năng lực vốn và công nghệ, các DN có vốn ĐTNN chủ yếu tiến hành nghiên cứu triển khai trong nội bộ DN. - Về hoạt động nghiên cứu thị trường và đăng ký bảo hộ Kết quả khảo sát cho thấy các DN đã chú trọng hơn trong việc đầu tư tiến hành các hoạt động này so với các đánh giá trước đây. Tuy nhiên, nghiên cứu thị trường ở các DN mới chỉ rất sơ khai, giản đơn, thiếu tính thường xuyên, liên tục. Xét theo ngành, do đặc thù gia công là chủ yếu, các DN dệt may ít chú trọng đến nghiên cứu thị trường hơn so với việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá. Trong khi đó, xét theo loại hình sở hữu, không có sự khác biệt đáng kể giữa các DNNN và DN có vốn ĐTNN về tỷ lệ DN tiến hành các hoạt động này. Tuy nhiên, ở khối DNTN, ngoại trừ các DN thành công và có chiến lược kinh doanh dài hạn, ở các DN còn lại, các hoạt động này chưa được chú trọng ở mức độ cần thiết. 3. Các kiến nghị chính Kết quả khảo sát cho thấy mặc dù Nhà nước đã ban hành và thực hiện những chính sách hỗ trợ DN tiến hành ĐMCN, tuy nhiên về phía DN, họ vẫn chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về các chính sách này cũng như chưa tích cực hưởng ứng các cơ chế và chính sách đó. Vì vậy, để nâng cao nhận thức cũng như thúc đẩy DN tiến hành ĐMCN, trước hết Nhà nước cần thực hiện đồng bộ các chính sách mang tính vĩ mô nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các DN và tạo lòng tin cho DN vào các chính sách của NN. Cụ thể: B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 15 - Tiếp tục thực hiện cải cách kinh tế vĩ mô, hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, soạn thảo và ban hành luật DN chung cho tất cả các loại hình DN, đẩy nhanh quá trình sắp xếp, đổi mới các DNNN - Tạo cơ chế gắn kết giữa DN và các tổ chức nghiên cứu triển khai để tăng tính ứng dụng của các đề tài nghiên cứu, sao cho các đề tài nghiên cứu xuất phát từ và phục vụ nhu cầu thực tế trong sản xuất kinh doanh của DN. - Có chính sách khuyến khích hình thành các tổ chức cung cấp và thông tin công nghệ đồng thời có cơ chế cung cấp thông tin công bằng cho mọi đối tượng DN để các DN có cơ hội cập nhật thông tin, lựa chọn và xác lập phương án ĐMCN. Cùng với những giải pháp vĩ mô, Nhà nước cần hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi và ban hành những chính sách cụ thể liên quan đến ĐMCN như sau: • Đẩy mạnh công tác thông tin, phổ biến chính sách và triển khai các chính sách đã ban hành. Hiện nay, các DN chưa nắm bắt một cách đầy đủ về cơ chế và chính sách khuyến khích ĐMCN của Nhà nước cũng như đối tượng được áp dụng các ưu đãi này. Mặt khác, các chính sách trên phần nhiều mới chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật mà chưa thực sự được triển khai và đi vào thực tế. Việc triển khai thực hiện, nếu có lại phức tạp, rườm rà và tốn nhiều thời gian gây mất lòng tin của DN. • Bổ sung và ban hành các chính sách mới, bao gồm: - Miễn giảm thuế thu nhập đối với các Viện nghiên cứu bán các kết quả nghiên cứu công nghệ, đối với hoạt động chuyển giao công nghệ và đạo tạo liên quan đến công nghệ - Khuyến khích DN lập quỹ nghiên cứu ĐMCN, phát triển sản phẩm thông qua cho phép DN trích tỷ lệ % từ doanh thu và sử dụng một phần quỹ phát triển sản xuất và cho phép DN tính chi phí nghiên cứu khoa học vào giá thành sản xuất - Sớm cho ra đời quỹ Đầu tư mạo hiểm để hỗ trợ DN đầu tư ĐMCN - Cho phép DN thành lập quỹ hỗ trợ phát triển sản phẩm để khuyến khích DN đầu tư và cải tiến sản phẩm - Miễn thuế GTGT cho việc nhập khẩu các thiết bị sử dụng cho hoạt động nghiên cứu triển khai và cho phép hạch toán chi phí nghiên cứu triển khai vào chi phí cố định - Có chính sách cho vay ưu đãi với lãi suất thấp cho các dự án ĐMCN nhằm hỗ trợ DN về vốn. B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 16 Phần I: Giới thiệu về cuộc Khảo sát đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam Phần I sẽ trình bày các nội dung liên quan đến mục đích của khảo sát, nội dung khảo sát, quy mô và phạm vi khảo sát, phương pháp sử dụng để thực hiện khảo sát, những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện khảo sát cũng như những hạn chế của kết quả thu được nhằm tạo thuận lợi cho việc sử dụng kết quả khảo sát vào công tác nghiên cứu một cách hiệu quả. 1. Mục đích khảo sát Công nghệ và đổi mới công nghệ đang ngày càng trở thành yếu tố quan trọng tác động đến năng suất, sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, các chính sách đó trên thực tế đã có tác động như thế nào đến hoạt động đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp, hiện vẫn còn là vấn đề cần nghiên cứu. Do đó, việc tìm hiểu về tình hình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong thời gian qua cũng như những đánh giá của doanh nghiệp về các cơ chế chính sách hỗ trợ hiện hành là một công việc cần thiết và có ý nghĩa, phục vụ cho quá trình nghiên cứu, hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước. Với ý nghĩa đó, khảo sát về Đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam được thực hiện nhằm mục đích: • tìm hiểu bức tranh đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam • phân tích các nhân tố tác động đến quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp • rút ra những khuyến nghị về chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. 2. Nội dung khảo sát Khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam sẽ thu thập thông tin theo các nội dung chính như sau: 1. Thông tin chung về doanh nghiệp, bao gồm: tên, năm đi vào hoạt động, lĩnh vực hoạt động, thông tin về lao động, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh. 2. Thông tin về hiện trạng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, bao gồm: trình độ công nghệ của doanh nghiệp; các hoạt động đổi mới công nghệ và đầu tư cho đổi B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 17 mới công nghệ (về tài chính và nhân lực), phương thức tiến hành đổi mới, nhu cầu và chiến lược đổi mới công nghệ của doanh nghiệp... 3. Đánh giá của doanh nghiệp về các nhân tố tác động đến quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố thúc đẩy và cản trở. 4. Kế hoạch đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong thời gian tới và các khuyến nghị đối với các chính sách hỗ trợ của nhà nước. 3. Quy mô và phạm vi khảo sát Dựa trên Bản Điều khoản tham chiếu và những đề xuất đã được Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (CIEM) phê duyệt, quy mô và phạm vi của chương trình khảo sát bao gồm 100 doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may và hoá chất trên địa bàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, thuộc 3 loại hình sở hữu: DNNN, DNTN và DN có vốn ĐTNN. Các doanh nghiệp khảo sát được phân bổ theo lĩnh vực hoạt động, địa điểm và loại hình sở hữu như trong Bảng 1 dưới đây: Bảng 1 Cơ cấu mẫu khảo sát Ngành Dệt may Ngành Hóa chất Loại hình sở hữu Hà Nội TP. HCM Hà Nội TP. HCM DN nhà nước 9 14 6 6 DN tư nhân 14 16 6 7 DN có vốn đầu tư nước ngoài 4 8 5 5 Tổng cộng 27 38 17 18 Tổng cộng 65 35 Việc phân bổ các doanh nghiệp được khảo sát theo lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu và địa bàn nhằm mục đích nghiên cứu xem các yếu tố này có hay không có ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Vì vậy, việc lựa chọn mẫu phải đảm bảo tính đại diện về lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu cũng như địa bàn. 3.1. Về lĩnh vực hoạt động Dệt may và hoá chất là hai lĩnh vực đã được lựa chọn khảo sát vì đây được coi là hai ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thật vậy, dệt may là một ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm trung bình trên 9% toàn B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 18 ngành công nghiệp. Đây cũng là ngành thu hút lực lượng lao động đáng kể và có sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài. Xét về số doanh nghiệp dệt may, năm 2003 có khoảng 1.623 doanh nghiệp, chiếm 10% tổng số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong cả nước. Trong khi đó, sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất chiếm trung bình khoảng 6% giá trị sản xuất công nghiệp của toàn ngành công nghiệp và là lĩnh vực quan trọng phục vụ đời sống của người dân cũng như thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Năm 2003, ngành sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất có khoảng 630 doanh nghiệp, chiếm 4% tổng số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong cả nước. 3.2. Về hình thức sở hữu: Các doanh nghiệp được lựa chọn khảo sát thuộc 3 thành phần kinh tế chính là khu vực nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo tính khách quan của mẫu khảo sát, mỗi khu vực này bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Cụ thể: 9 Khu vực nhà nước gồm các loại hình doanh nghiệp sau: + Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo luật DNNN + Công ty cổ phần mà nhà nước chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ và công ty TNHH một thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 9 Khu vực tư nhân bao gồm các loại hình doanh nghiệp + Các DNTN; + Các công ty hợp danh; + Các công ty trách nhiệm hữu hạn; + Các công ty cổ phần tư nhân + Các công ty cổ phần có vốn nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống. 9 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, bao gồm: + Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; + Các doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước. 3.3. Về địa bàn Ngoài ra, việc lựa chọn các doanh nghiệp ở hai địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh mục đích tạo thuận lợi cho công tác khảo sát thực địa, cũng đảm bảo tính đại diện của mẫu khảo sát. Điều này là do năng lực sản xuất của 2 ngành dệt may và hoá chất chủ yếu phân bổ tập trung vào hai vùng kinh tế trọng điểm là vùng đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ, trong đó, Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai khu vực năng động nhất. B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 19 4. Phương pháp khảo sát Phương pháp thực hiện khảo sát là sự kết hợp giữa "Nghiên cứu tài liệu" và "Khảo sát thực địa". Việc tiến hành nghiên cứu tài liệu và Khảo sát thực tế không được thực hiện riêng rẽ mà được kết hợp thực hiện chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện khảo sát. Sự kết hợp này được trình bày trong sơ đồ sau: 4.1. Nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích: • Thu thập và nghiên cứu các thông tin tài liệu liên quan đến vấn đề đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các báo cáo của các khảo sát trước đó cũng như các dự án phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam. • Thu thập và nghiên cứu thông tin tài liệu liên quan đến sự phát triển của ngành dệt may và hóa chất cũng như xu hướng đổi mới công nghệ trong hai lĩnh vực này. • Thu thập và nghiên cứu chính sách của nhà nước về khoa học công nghệ nói chung, các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp 4.2. Khảo sát thực địa Khảo sát thực địa được tiến hành nhằm tìm hiểu các thông tin theo nội dung khảo sát như đã trình bày trong phần 2 ở trên. Khảo sát thực địa được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp được lựa chọn theo các tiêu chí như đã trình bày trong phần Đối tượng và phạm vi khảo sát. Quá trình khảo sát thực địa đã được thực hiện trải qua các bước như sau: NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU KHẢO SÁT THỰC ĐỊA B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 20 9 Lập danh sách các doanh nghiệp thuộc 3 loại hình sở hữu, hoạt động sản xuất trong hai lĩnh vực dệt may và hóa chất tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. 9 Liên hệ qua điện thoại tới các doanh nghiệp nhằm xác định quy mô của doanh nghiệp và số năm hoạt động tính đến thời điểm khảo sát. Các doanh nghiệp phải đi vào hoạt động trên 5 năm mới đủ điều kiện tham gia. 9 Gửi phiếu khảo sát kèm theo công văn giới thiệu của Viện NCQLKTTW thông qua fax cho Ban Giám đốc hoặc Phòng Kỹ thuật của công ty 9 Liên hệ với Ban Giám đốc hoặc Phòng Kỹ thuật của công ty qua điện thoại để thu xếp các vấn đề liên quan đến phỏng vấn như thời gian, địa điểm và người được phỏng vấn 9 Tiến hành phỏng vấn theo lịch hẹn 9 Thu thập Phiếu khảo sát đã phỏng vấn (trong trường hợp người được phỏng vấn cần xem xét các thông tin liên quan và gửi Phiếu khảo sát đến đơn vị thực hiện khảo sát sau thời gian phỏng vấn) 5. Những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện khảo sát và những hạn chế của kết quả thu được 5.1. Những khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện khảo sát Trong quá trình triển khai khảo sát, đơn vị thực hiện khảo sát gặp một số khó khăn làm ảnh hưởng đến tiến độ khảo sát. Cụ thể: • Khó khăn trong việc thu xếp thời gian phỏng vấn: do thời điểm tiến hành khảo sát trùng với thời điểm các doanh nghiệp tổng kết 6 tháng đầu năm, một số doanh nghiệp bận kiểm toán, các doanh nghiệp dệt may bận lo quôta xuất khẩu nên các doanh nghiệp không bố trí được thời gian và phân công cán bộ để tiếp thành viên nhóm nghiên cứu. Đối với một số doanh nghiệp từ chối tham gia vì những lý do trên, đơn vị thực hiện khảo sát phải tìm và liên hệ với các doanh nghiệp khác để thay thế. Đối với những doanh nghiệp hứa sẽ tham gia nhưng chưa thu xếp được thời gian và cán bộ, đơn vị thực hiện phải liên hệ lại nhiều lần để hẹn gặp. • Khó khăn trong việc thu thập số liệu trong và sau khi phỏng vấn: Do lãnh đạo bận không thể tham gia phỏng vấn, một số doanh nghiệp cử nhân viên (kế toán, thư ký, B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 21 hoặc cán bộ phòng kỹ thuật) tiếp thành viên nhóm nghiên cứu. Trong khi đó, thông tin cần hỏi vừa mang tính tổng hợp và do các bộ phận khác nhau trong công ty quản lý (về tài chính, về nhân sự, về công nghệ, vv...), vừa ở tầm khái quát vĩ mô (kế hoạch trong tương lai, đánh giá về văn bản luật, đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ, kiến nghị về chính sách, vv...) nên người được phỏng vấn không đủ thẩm quyền và năng lực để cung cấp. Họ thường từ chối không trả lời hoặc đề nghị sẽ cung cấp câu trả lời sau. Ngoài ra, một số doanh nghiệp không sẵn sàng cung cấp những thông tin được cho là "nhạy cảm" như doanh thu, đầu tư cho đổi mới công nghệ, chi phí đào tạo, vv... Bên cạnh đó, việc thu thập số liệu sau khi phỏng vấn cũng rất khó khăn và mất nhiều thời gian do người trả lời phòng vấn đi công tác, nghỉ phép, bận các việc khác của công ty nên chưa trả lời được, vv... hoặc né tránh trả lời khi đơn vị thực hiện khảo sát liên hệ qua điện thoại. 5.2. Những hạn chế của kết quả khảo sát Mặc dù khảo sát được tiến hành thông qua trực tiếp phỏng vấn, nhưng thông tin thu được về tình hình của doanh nghiệp liên quan đến công nghệ và đổi mới công nghệ lại được phản ánh gián tiếp qua lăng kính chủ quan của những người trả lời phỏng vấn. Ngoài ra, việc tham gia khảo sát của các doanh nghiệp hoàn toàn mang tính tự nguyện. Vì vậy, kết quả của khảo sát không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Việc hiểu rõ các hạn chế này sẽ giúp cho việc sử dụng, nghiên cứu các kết quả khảo sát được chính xác và khách quan hơn. Một số hạn chế cụ thể như: • Một số thông tin bị phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của doanh nghiệp hay của một số cá nhân trong doanh nghiệp được khảo sát, bao gồm: - Thông tin về trình độ công nghệ của doanh nghiệp (tính đồng bộ, mức độ hiện đại hay mức độ làm chủ) - Thông tin về các hoạt động đổi mới công nghệ được doanh nghiệp tiến hành - Đánh giá của DN về các nhân tố tác động đến ĐMCN, về các văn bản pháp luật, vv... Đánh giá chủ quan của người trả lời phỏng vấn sẽ hạn chế tính chính xác của kết quả thu được. Nguyên nhân là do: 9 Bản thân doanh nghiệp/người trả lời phỏng vấn có thể chưa hiểu rõ và chính xác một số khái niệm mà khảo sát đưa ra, do đó, một số thông tin trả lời sẽ sai lệch. Đồng thời, sự hiểu biết cũng như thẩm quyền của một số người trả lời phỏng vấn B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 22 chỉ giới hạn trong một phạm vi nào đó, do vậy, các đánh giá không thuộc phạm vi đó sẽ mang tính tham khảo nhiều hơn là thống kê. 9 Không có chuẩn mực cụ thể cho các ước lượng và đánh giá của doanh nghiệp. Chẳng hạn một doanh nghiệp có thể có rất nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau về chủng loại, tính năng, các thông số kỹ thuật, thế hệ, xuất xứ cũng như công nghệ sử dụng, do đó việc đánh giá tính đồng bộ hoặc tính hiện đại của máy móc thiết bị trong toàn doanh nghiệp thông qua một chỉ số là tương đối khó. Hoặc, một số doanh nghiệp cho rằng chỉ một số cải tiến rất nhỏ trong một khâu nào đó của máy móc thiết bị cũng được coi là đổi mới công nghệ mà ít quan tâm đến hiệu quả của cải tiến đó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là lớn hay nhỏ1. Vì vậy, các kết quả khảo sát liên quan đến đổi mới công nghệ ở một số doanh nghiệp trong chừng mực nào đó có thể tích cực hơn so với thực tế. • Một số thông tin, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tài chính không được các DN cung cấp một cách đầy đủ. Nguyên nhân là do: 9 Đối với một số doanh nghiệp, đặc biệt là các DNTN và các DN có vốn đầu tư nước ngoài, những thông tin liên quan đến tài chính là khá nhạy cảm và các doanh nghiệp thường không sẵn sàng cung cấp cho thành viên nhóm nghiên cứu. 9 Mặt khác, chi phí cho các hoạt động đầu tư cho đổi mới công nghệ được các doanh nghiệp thống kê không giống nhau. Ở một số doanh nghiệp tiên tiến, chủ yếu là các DN có vốn ĐTNN2, các hoạt động đổi mới công nghệ như nghiên cứu triển khai, cải tiến sản phẩm và quy trình sản xuất, vv... được tiến hành thường xuyên, định kỳ và các chi phí này được tính vào chi phí sản xuất. Vì vậy việc thống kê các chi phí này theo yêu cầu của phiếu khảo sát là khó và chỉ mang tính tương đối. 1 Chẳng hạn ở doanh nghiệp Phát triển xuất nhập khẩu may mặc, việc thay thiết bị là khô bằng thiết bị là hơi tuy có ảnh hưởng không lớn đến chất lượng sản phẩm và năng suất nhưng cũng được coi là đổi mới công nghệ. 2 Như công ty LD Choong Nam Việt Thắng, Công ty LD Hoá chất LG Vina, Công ty TNHH Yara Việt Nam B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 23 Phần II: Tổng quan về lĩnh vực dệt may và hoá chất Phần II sẽ trình bày khái quát về vai trò, vị trí của hai ngành dệt may và hoá chất, cơ cấu các doanh nghiệp trong mỗi ngành, trình độ công nghệ và đổi mới công nghệ của mỗi ngành cũng như đặc điểm cung công nghệ trong nước cho mỗi ngành nhằm tạo cơ sở cho những nhận định, đánh giá và những so sánh liên quan đến kết quả khảo sát được trình bày ở phần III. 1. Tổng quan về lĩnh vực dệt may 1.1. Vai trò và vị trí của ngành dệt may trong phát triển kinh tế xã hội Công nghiệp dệt may là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển công nghiệp cũng như phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia nào. Bên cạnh việc cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của xã hội (như vải vóc, quần áo, khăn rèm, mũ nón,...) ngành còn cung cấp các vật liệu khác phục vụ sản xuất (như các thiết bị đóng gói, bao bọc, lót, lọc, cách nhiệt, cách âm, dụng cụ y khoa, thiết bị bên trong xe hơi, xe lửa, máy bay....). Lịch sử phát triển của công nghiệp dệt may trên thế giới cho thấy, ngành dệt may đi liền với sự phát triển của các nước công nghiệp và là một trong hai ngành (cùng với ngành sắt thép) vừa được ưu tiên thừa hưởng những phát minh kỹ thuật vừa là động cơ chuyển biến cả nền kinh tế từ thủ công sang công nghiệp trong thời kỳ cách mạng khoa học kỹ thuật. Ở Việt Nam, công nghiệp dệt may được coi là một ngành kinh tế chủ chốt, thu hút một lực lượng lao động đáng kể, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho NSNN từ xuất khẩu, đồng thời với tư cách là ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, công nghiệp dệt may không những góp phần tăng tích luỹ tư bản cho quá trình CNH, HĐH nền kinh tế mà còn tạo cơ hội cho Việt nam hoà nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Như vậy, sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may còn có ý nghĩa phản ánh kết quả hoạt động kinh tế của cả nước một cách tương đối tổng hợp. Trong những năm qua, công nghiệp dệt may đã đạt được những thành tựu đáng kể. Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may chiếm bình quân 9% toàn ngành công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu chiếm từ 12 - 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, và 41% kim ngạch xuất khẩu của công nghiệp chế tác. Dệt may hiện là một trong hai ngành công nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất với tổng giá trị xuất khẩu năm 2003 đạt xấp xỉ 3,7 tỷ đôla và tốc độ tăng trưởng bình quân trên 30% trong ba năm qua. Bảng 2 dưới đây sẽ trình bày một số chỉ tiêu của ngành dệt may. B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 24 Bảng 2 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2000 - 2003 Chỉ số Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Trị giá xuất khẩu (tỷ USD) 1,89 1,98 2,73 3,68 Tăng trưởng (%) 4% 38% 35% Nguồn: Niên giám Thống kê 2003 Dệt may còn là ngành sử dụng nhiều lao động nhất với gần 1,6 triệu lao động công nghiệp, chưa kể lực lượng lao động tham gia trong các lĩnh vực như phát triển cây bông và trồng dâu nuôi tằm (ước tính khoảng 70 nghìn người). Theo chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may, đến năm 2005 và 2010, lực lượng lao động ngành dệt may sẽ tăng lên tương ứng là 3 triệu và 4 triệu người. Xét từ góc độ thương mại quốc tế, dệt may được đánh giá là ngành mà Việt Nam có lợi thế so sánh do tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ và có tay nghề. Tuy nhiên, hiện tại, sản xuất trong nước lại bị phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (90% bông, 100% xơ sợi tổng hợp, thuốc nhuộm, hoá chất và hầu hết thiết bị phụ tùng), dẫn đến tình trạng "dệt kém nên may phải gia công", một điểm yếu căn bản trong cơ cấu của ngành dệt may hiện nay. Ngành dệt kém là do thiếu nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, thiếu công nghệ, máy móc đồng bộ, hiện đại, thiếu vốn đầu tư nên năng lực sản xuất của ngành dệt chưa đáp ứng được nhu cầu cho ngành may. Do vậy, sản phẩm may xuất khẩu của Việt Nam hiện có tới 70% được xuất theo hình thức gia công và 30% theo hình thức bán gia công. Trên thực tế, hình thức gia công theo các hợp đồng phụ chỉ phù hợp với giai đoạn đầu khi các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam còn thiếu kiến thức về thị trường quốc tế vì nó đem lại giá trị gia tăng thấp và khiến các nhà sản xuất trở nên rất thụ động trong sản xuất kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này cũng như đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu một cách bền vững, không phụ thuộc vào sự dịch chuyển thuần tuý của thị trường và hạn ngạch, ngành dệt may đã và đang thực hiện "chiến lược tăng tốc" với mục tiêu xuất khẩu năm 2010 đạt 7 - 8 tỷ đôla, tỷ lệ nội địa hoá 75%, năng lực sản xuất bông tăng lên 13 lần, sợi lên 2,5 lần, vải lên 3 lần và may lên 2 lần so với năm 2000. 1.2. Cơ cấu các DN trong ngành Theo số liệu của Hiệp hội dệt may Việt Nam, tính đến cuối năm 2002, toàn ngành dệt may có khoảng hơn 1.200 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, chưa bao gồm các hộ sản xuất cá thể (khoảng 30 nghìn hộ). Phân theo loại hình sở hữu, các DNTN có số lượng đông đảo B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 25 nhất, chiếm 53% tổng số DN toàn ngành, tiếp đến là các DN có vốn ĐTNN, chiếm 29%. Các DNNN chiếm tỷ lệ ít nhất, 19% tổng số DN trong ngành. Cụ thể, phân bổ doanh nghiệp dệt may theo thành phần sở hữu như sau: Bảng 3 Số lượng doanh nghiệp dệt may theo lĩnh vực và loại hình sở hữu năm 2002 Lĩnh vực Tổng số Tỷ lệ trong tổng số DNNN 231 19% DNTN 646 53% DN có vốn ĐTNN 351 29% Tổng cộng 1028 100% Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Xét về quy mô vốn, khu vực tư nhân có tỷ lệ vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư của toàn ngành lớn nhất trong khi khu vực quốc doanh và có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ vốn đầu tư trong tổng vốn bằng nhau. Cơ cấu vốn đầu tư trong ngành dệt may theo loại hình sở hữu được trình bày trong hình dưới đây: Hình 1 Cơ cấu vốn của các DN ngành dệt may Việt Nam theo loại hình sở hữu Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Một điều dễ nhận thấy là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã có những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của ngành dệt may. Tính đến hết tháng 9 năm 2002, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may đạt 2,5 tỷ đô la, chiếm 6,5% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tại thời điểm đó. Tuy nhiên, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực may và hình thức đầu tư phổ biến là 100% vốn. Nguyên nhân là do đầu tư vào ngành dệt đòi hỏi vốn lớn nhưng thời gian hoàn vốn dài và hiệu quả thấp. Trong khi đó, các lĩnh vực sản xuất nguyên liệu phụ liệu cho ngành dệt trong nước DNNN 28% DNTN 40% DN cã vèn §TNN 32% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 26 chưa phát triển, nên mặc dù nhà nước đã có nhiều ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, hỗ trợ thủ tục hành chính cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực dệt nhưng số lượng dự án đến nay vẫn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Về hình thức, các nhà đầu tư nước ngoài chuộng hình thức đầu tư 100% vốn hơn vì nó đảm bảo giữ được các bí quyết trong sản xuất kinh doanh, bao gồm cả bí quyết công nghệ không bị đánh cắp hoặc bắt chước. Hiện nay, trong ngành dệt may chưa có mối quan hệ phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa các DN hoạt động trong các công đoạn khác nhau. Chẳng hạn, chưa có sự phối hợp giữa các doanh nghiệp có công nghệ sợi tốt, nhuộm tốt với các doanh nghiệp có công nghệ dệt tốt nên các DN đều muốn đầu tư khép kín trong khi nguồn vốn đầu tư lại có hạn. Do đó việc khai thác năng lực sản xuất chưa cao, chất lượng sản phẩm còn kém và khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị hạn chế. Xét theo nguồn vốn sở hữu, hiện tượng các DNTN tham gia gia công cho các DNNN theo từng khâu của quá trình sản xuất là khá phổ biến và sự hợp tác này đem lại hiệu quả cho cả hai bên. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các DN trong nước với các DN có vốn ._.ễn, Từ Liêm, Hà Nội Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu DNTN 4-7640032 54 Công ty CP sản xuất XNK Á Đông Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội May mặc. DNTN 4-8766575 4-6780114 55 Công ty TNHH XNK Hoà Bình 64 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Sản xuất hàng may mặc. DNTN 4-6620964 6620769 4-6621411 56 Công ty TNHH Hiệp Hưng 44 Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc, thêu ren. DNTN 4-8264941, 8286448 4-8285241 57 Công ty TNHH Thanh Hùng 28 Tổ 9, Vũ Xuân Thiều, Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội Sản xuất hàng may thêu công nghiệp. Sản xuất phụ liệu ngành may. DNTN 4-8276453 4- 87528824- 5374787 58 Công ty TNHH dệt Quốc Tuấn 61C2 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may, nguyên phụ liệu ngành dệt may. DNTN 4-5371123 4-9283984 59 Công ty LD Coats Total Phong Phú 378 Minh Khai, Hà Nội Sản xuất và kinh doanh chỉ may DN có vốn ĐTNN 8622033 4-8622031 6331687 60 Công ty LD TNHH SXKD tấm bông PE Hà Nội Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội Sản xuất tấm bông PE. DN có vốn ĐTNN 4-8276929, 8276930 4-8276933 61 Công ty TNHH Arksun 164 Tôn Đức Thắng, Đống Đa Dist. May mặc. DN có vốn ĐTNN 4-8512239 4-8233554 62 Công ty TNHH Hàn Việt Km14, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội Sản xuất và kinh doanh chăn, ga, gối, đệm PE. DN có vốn ĐTNN 4-8617978 4-8618040 63 Công ty Dệt May Thành Công 36 Tây Thạnh, phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. HCM Sản xuất các loại hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. DNNN 8-8153962 8-8154008, 64 Công ty may Nhà Bè Liên Tỉnh 15, Phường Tân thuận Đông, Quận 7, TP. HCM Sản xuất các loại hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. DNNN 8-8720077, 8-8729937 8725107 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 106 STT Tên tiếng Việt Địa chỉ Hoạt động chính Loại hình sở hữu Điện thoại FAX 65 Công ty dệt may-7, Bộ Quốc Phòng 148, Hoàng Hoa Thám, Phường13, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. Dệt nhuộm. DNNN 8-8425372, 8-8100489 66 Công ty dệt Việt Thắng Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8871196 8975643 8-8969319 67 Công ty May Việt Tiến 7 Lê Minh Xuân, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM. Sản xuất hàng may mặc DNNN 8-8640800, 8645082, 8293362 8- 640800, 68 Công ty Dệt Phước Long Tổ 4, Phường Phước Long B, Quận 9, TP. HCM May mặc. Kinh doanh hàng dệt, may DNNN 8-8961100, 8964710, 7313457 8-8964715, 7313565 69 Công ty may Phương Đông 1B, Quang Trung, Phường Gò Vấp, Quận 12, TP.HCM Sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc DNNN 8-8945729 70 Công ty dệt may Thắng Lợi F15, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8153044 71 Công ty Dệt kim Đông Phương 10 Âu cơ, Phường 17, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8496047, 8496062 72 Công ty Dệt Đông á 185-189 Âu cơ, Phường 14, Quận 11, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8651299, 8653918, 8-8650419 73 Công ty Dệt Đông Nam 18/3 Âu Cơ, Phường 17, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8425520, 8496145, 8-8496119 74 Công ty Dệt may Gia Định 189 Phạm Văn Tri, Phường 11, Bình Thạnh, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8940509, 8942145 8-8940291 75 Công ty dệt Phong Phú Tăng Phước, Phường Tăng Nhơn Phú, Quận 9, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNNN 8-8963533 8-8966088 76 Công ty Cổ phần Nam Tiến 80 Trương Định, Phường 9, Quận 3, TP. HCM May mặc.Kinh doanh các sản phẩm dệt và may mặc DNNN 8-9318353 8-9716603 9318466 77 Công ty TNHH dệt may Thái Tuấn 1/148 Nguyễn Văn Quá, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TP. HCM Sản xuất sợi và vải. DNTN 8-7194611 7194609 78 Công ty CP dệt may Quyết Thắng 304 Quang Trung , Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. HCM Kinh doanh hàng may mặc, dệt kim các loại. DNTN 8-8944546, 8958636 8-8940339 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 107 STT Tên tiếng Việt Địa chỉ Hoạt động chính Loại hình sở hữu Điện thoại FAX 79 Công ty TNHH May mặc Thiên Định 368/1 Kha Văn Can, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may. DNTN 8-8961632 8-7200239 80 Công ty TNHH Dệt kim Tín Thành 115/31 Phạm Đình Hổ, Phường 6, Quận 6, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu. DNTN 8-9691287 8-9691287 81 Công ty cổ phần may Sài Gòn 2 15 Trần Liệu Luật, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM May xuất khẩu. DNTN 8-8645331 /8640086 8-8640031 82 Công ty TNHH dệt may thương mại Tấn Minh 38 ABC Đông Hồ, Phường 8, Quận Tân Bình, TP. HCM Dệt. May mặc. DNTN 8-8644517, 8636833 8-8640434 83 Công ty TNHH May mặc thương mại Thạch Bình 17/6A Phan Huy Ích, Phường 12, Quận Gò Vấp, TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. DNTN 8- 9968244 8-9968242 84 Công ty TNHH Dệt May Xuất khẩu Minh Dương 3/26 H, Đông Hưng Thuận, 2, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12., TP. HCM Sản xuất, kinh doanh hàng dệt mayxuất khẩu. DNTN 8-7190285 8-7193629 85 Công ty Hồng Tiến Phát Lô 1, Khu CN Tân Tạo, Đờng số 3, Xã Tân Tạo, Huyện Bình Chánh,TP. HCM Sản xuất sợi và dệt vải. DNTN 8-7508231 8-7508231 86 Công ty CP may Đồng Nai 116 Trần Bình Nguyện, Phường 11, Quận 10, TP. HCM May mặc DNTN 8-8321759 08- 8321760 87 Công ty TNHH dệt Kim Tấn Thành 44/4A Hoà Bình, Phường19, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất và kinh doanh vải cho ngành dệt may. DNTN 8-9731368 8-9730247 88 Công ty TNHH sản xuất thương mại dệt kim Nghệ Phong 9C An Dương Vương., Phường 16, Quận 8, TP. HCM Sản xuất và kinh doanh vải cho ngành dệt may. DNTN 8-8767642 8-8767632 89 Công ty CP may thêu dệt nhuộm Tân Tiến 118/8B Đường Thống Nhất, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP. HCM May thêu, dệt nhuộm. DNTN 8-8942534 8-8940382 90 Công ty TNHH thương mại dệt in nhuộm vải Tờng Phát 101/33B Đường Phạm Đình Hổ, Phường 6, Quận 6, TP. HCM Sản xuất vải thun. DNTN 8-9691537 8-9691470 91 Công ty CP dệt may Sài Gòn 298A Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP. HCM Sản xuất và kinh doanh hàng dệt may (áo Jacket, trang phục thể thao...) DNTN 8-8754008, 8753966 8-9404759 92 Công ty dệt nhộm Phước Thịnh 171 Tân Tiến, Phường 8, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất vải các loại. DNTN 8-8645514 - 108 8-8657505 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 108 STT Tên tiếng Việt Địa chỉ Hoạt động chính Loại hình sở hữu Điện thoại FAX 93 Công ty LD Choongnam Việt Thắng Việt Thắng, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP. HCM Sản xuất sợi và vải. DN có vốn ĐTNN 8-8966936 8-8960181 94 Công ty LD sợi Hạ Long Nhật Bản 34/1A Quốc Lộ 1A, Phưòng Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP. HCM Sản xuất sợi, vải thô và tất các loại. DN có vốn ĐTNN 8-7173225 8-7173225 95 Công ty Hualon Việt Nam 40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3. Sản xuất, nhuộm sợi và các sản phẩm dệt... DN có vốn ĐTNN 8-9301901, 9301905 8-9301898 96 Công ty TNHH Dệt may Lan Trần 246 Nguyễn Hồng Đào, Phường 13, Quận Tân Bình, TP. HCM Sản xuất và kinh doanh vải cho ngành dệt may. DN có vốn ĐTNN 8-8428679 8494195 97 Công ty K-H Vina ấp Xóm Mới, Phường Phước Long B, Quận 9, TP. HCM Sản xuất vải. DN có vốn ĐTNN 8-7311080 7310834 98 Công ty Sài Gòn Cap ấp 3, Xã Phước Vĩnh An, Huyện Củ Chi, TP. HCM Sản xuất hàng dệt. DN có vốn ĐTNN 8-8924828 8924228 99 Công ty TNHH Apex Việt Nam 89/7F Liên Tỉnh 15, Phường Tân Hưng, Quận 7, TP. HCM Dệt và may mặc. DN có vốn ĐTNN 8-8722784 8721661 - 8721785 100 Công ty sợi TNT Việt Nam Lầu 19, số 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM Sản xuất các loại sợi. DN có vốn ĐTNN 8-9100330, 9100331 8-9100355 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 109 Phụ lục III: Các bảng/biểu kết quả khảo sát Bảng 1. Cơ cấu mẫu khảo sát Tổng số DN được khảo sát 100 Cơ cấu mẫu chia theo ngành Dệt may 65% Hoá chất và các sản phẩm hoá chất 35% Cơ cấu mẫu chia theo loại hình sở hữu Doanh nghiệp nhà nước 35% Doanh nghiệp tư nhân 43% Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 22% Chia theo địa bàn Hà Nội 44% Tp. Hồ Chí Minh 56% Bảng 2. Tính đồng bộ của dây chuyền công nghệ Tỷ lệ DN sử dụng dây chuyền công nghệ Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Đồng bộ cao Đồng bộ trung bình Đồng bộ thấp (chắp vá) Chung 100 23% 70% 7% Các DN hoá chất 35 20% 69% 11% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 25% 71% 5% Các DN nhà nước 35 20% 74% 6% Các DN tư nhân 43 16% 72% 12% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 41% 59% 0% Hà Nội 44 25% 66% 9% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 21% 73% 5% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 110 Bảng 3. Mức độ hiện đại của dây chuyền công nghệ Tỷ lệ DN sử dụng dây chuyền công nghệ thuộc thế hệ Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Những năm 70 Những năm 80 Những năm 90 Chung 100 10% 39% 57% Các DN hoá chất 35 11% 34% 63% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 9% 42% 54% Các DN nhà nước 35 9% 43% 60% Các DN tư nhân 43 9% 49% 47% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 14% 14% 73% Hà Nội 44 5% 50% 50% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 14% 30% 63% Bảng 4. Mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các yếu tố nhập khẩu 4.1. Mức độ phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu Tỷ lệ DN Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Không phụ thuộc Ít phụ thuộc Rất phụ thuộc Chung 100 1% 31% 68% Các DN hoá chất 35 3% 43% 54% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 0% 25% 75% Các DN nhà nước 35 0% 14% 86% Các DN tư nhân 43 2% 47% 51% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 0% 27% 73% Chia theo địa bàn Hà Nội 44 0,0% 36,4% 63,6% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 111 Tp. Hồ Chí Minh 56 1,8% 26,8% 71,4% 4.2. Mức độ phụ thuộc vào thiết bị công nghệ nhập khẩu Tỷ lệ DN Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Không phụ thuộc Ít phụ thuộc Rất phụ thuộc Chung 100 6% 38% 56% Các DN hoá chất 35 17% 34% 49% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 0% 40% 60% Các DN nhà nước 35 9% 31% 60% Các DN tư nhân 43 5% 40% 56% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 5% 45% 50% Hà Nội 44 4,5% 45,5% 50,0% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 7,1% 32,1% 60,7% 4.3. Mức độ phụ thuộc vào bí quyết công nghệ nhập khẩu Tỷ lệ DN Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Không phụ thuộc Ít phụ thuộc Rất phụ thuộc Chung 100 35% 46% 19% Các DN hoá chất 35 37% 37% 26% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 34% 51% 15% Các DN nhà nước 35 37% 49% 14% Các DN tư nhân 43 47% 44% 9% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 9% 45% 45% Hà Nội 44 43,2% 40,9% 15,9% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 28,6% 50,0% 21,4% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 112 4.4. Mức độ phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài Tỷ lệ DN Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Không phụ thuộc Ít phụ thuộc Rất phụ thuộc Chung 100 69% 30% 1% Các DN hoá chất 35 66% 31% 3% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 71% 29% 0% Các DN nhà nước 35 66% 34% 0% Các DN tư nhân 43 84% 16% 0% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 45% 50% 5% Hà Nội 44 72,7% 27,3% 0,0% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 66,1% 32,1% 1,8% Bảng 5. Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Năng lực vận hành công nghệ Năng lực tiếp thu và làm chủ công nghệ Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ Năng lực đổi mới công nghệ Chung 100 3,6 3,4 2,9 2,6 Các DN hoá chất 35 3,5 3,4 3,0 2,7 Chia theo ngành Các DN dệt may 65 3,6 3,4 2,9 2,6 Các DN nhà nước 35 3,5 3,5 3,1 2,8 Các DN tư nhân 43 3,6 3,2 2,7 2,4 Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 3,5 3,5 3,1 2,9 Hà Nội 44 3,5 3,2 2,8 2,5 Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 3,6 3,5 3,1 2,7 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 113 Bảng 6. Tỷ lệ thiết bị tự động và bán tự động Loại doanh nghiệp Tổng số DN được khảo sát Dưới 25% Từ 25% - 50% Trên 50% Chung 100 24% 30% 46% Các DN hoá chất 35 23% 23% 54% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 25% 34% 42% Các DN nhà nước 35 20% 34% 46% Các DN tư nhân 43 33% 30% 37% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 14% 23% 64% Hà Nội 44 27% 23% 50% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 21% 36% 43% Bảng 7. Tình hình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp 7.1 Tỷ lệ doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ Loại doanh nghiệp Số DN đã khảo sát Nghiên cứu triển khai Cải tiến sản phẩm Cải tiến quy trình sản xuất Áp dụng các quy trình sản xuất mới Thiết kế hoặc đưa ra các sản phẩm mới Các hoạt động khác Chung 100 67% 78% 91% 74% 73% 0% Các DN hoá chất 35 54% 77% 94% 66% 63% 0% Chia theo ngành Các DN dệt may 65 74% 78% 89% 78% 78% 0% Các DN nhà nước 35 91% 89% 94% 91% 89% 0% Các DN tư nhân 43 47% 63% 86% 56% 58% 0% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 68% 91% 95% 82% 77% 0% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 114 Hà Nội 44 61% 64% 91% 66% 64% 0% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 71% 89% 91% 80% 80% 0% 7.2. Điểm số trung bình của các hoạt động đổi mới công nghệ Loại doanh nghiệp Nghiên cứu triển khai Cải tiến sản phẩm Cải tiến quy trình sản xuất Áp dụng các quy trình sản xuất mới Thiết kế hoặc đưa ra các sản phẩm mới Chung 3,2 2,4 1,9 2,9 3,1 Các DN hoá chất 3,3 1,8 2,0 3,0 3,3 Chia theo ngành Các DN dệt may 3,1 2,8 1,9 2,9 3,0 Các DN nhà nước 3,5 2,6 1,9 2,9 3,4 Các DN tư nhân 3,0 2,4 1,8 2,7 2,8 Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 2,8 2,3 2,1 3,3 3,1 Hà Nội 2,8 2,2 2,0 2,7 3,1 Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 3,5 2,6 1,9 3,1 3,1 Bảng 8. Đầu tư tài chính cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp 8.1. Tỷ lệ DN cung cấp số liệu về đầu tư tài chính cho ĐMCN trong tổng số DN tiến hành ĐMCN Chia theo ngành Chia theo loại hình sở hữu Chia theo địa bàn Chung cho các DN Lĩnh vực dệt may Lĩnh vực hoá chất DNNN DNTN DN có vốn ĐTNN Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Số DN tiến hành ĐMCN 99 64 35 35 42 22 44 56 Số DN cung cấp thông tin về tài chính cho ĐMCN 85 56 29 33 34 18 37 45 Tỷ lệ 86% 88% 83% 94% 81% 82% 84% 80% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 115 8.2. Đầu tư về tài chính cho ĐMCN trong các DN Tổng doanh thu Tổng đầu tư cho ĐMCN Loại doanh nghiệp 2001 2002 2003 2001 2002 2003 Tỷ lệ đầu tư cho ĐMCN trên doanh thu tính trung bình trong 3 năm Chung10.227.086 12.608.669 16.120.274 310.539 317.754 562.717 3,0% Các DN hoá chất 4.258.854 4.938.770 5.763.670 81.468 160.504 257.724 3,2% Chia theo ngành Các DN dệt may 5.988.038 7.669.899 10.356.604 229.072 157.250 304.994 2,9% Các DN nhà nước 7.506.443 9.094.666 10.747.429 201.288 228.174 405.537 3,0% Các DN tư nhân 1.109.708 1.436.647 1.589.206 31.756 40.399 50.996 3,0% Chia theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 1.610.935 2.077.356 3.783.639 77.496 49.180 106.185 3,3% Hà Nội 4.037.735 4.910.638 5.920.715 194.607 202.219 310.518 4,4% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 6.209.157 7.698.031 10.184.559 115.932 115.535 252.200 2,8% Ghi chú: Tổng doanh thu chỉ bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp cung cấp đầy đủ số liệu về đầu tư tài chính cho ĐMCN Bảng 9: Chi phí đào tạo cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trong các DN Tổng đầu tư cho đào tạo Loại doanh nghiệp Tỷ lệ DN chi cho đào tạo 2001 2002 2003 Tỷ lệ đầu tư cho đào tạo trên tổng doanh thu tính trung bình trong 3 năm Chung 69% 18.236 18.236 18.236 0,18% Các DN hoá chất 74% 10.119 13.078 16.826 0,17% Chia theo ngành Các DN dệt may 66% 8.117 10.371 14.468 0,17% Các DN nhà nước 80% 7.341 9.264 12.456 0,16% Chia theo loại hình sở hữu Các DN tư nhân 63% 1.110 1.717 1.778 0,15% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 116 Các DN có vốn ĐTNN 64% 9.785 12.468 17.060 0,30% Hà Nội 55% 11.668 15.267 19.843 0.19% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 57% 6.568 8.182 11.450 0.18% Bảng 10. Nguồn gốc ý tưởng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Nguồn gốc ý tưởng đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Loại doanh nghiệp Số DN được khảo sát Nảy sinh trong quá trình sản xuất Do khách hàng yêu cầu gợi ý Học tập các doanh nghiệp khác Do cán bộ đi đào tạo/học tập nâng cao trình độ đề xuất Gợi ý của nhà cung cấp Trung tâm thông tin công nghệ, tạp chí, sách báo chuyên ngành Hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo Chung 100 81% 52% 49% 21% 15% 15% 31% Các DN hoá chất 35 86% 37% 46% 43% 14% 17% 40% Theo ngành Các DN dệt may 65 78% 60% 51% 26% 25% 14% 26% Các DNNN 35 83% 66% 51% 51% 29% 29% 40% Các DNTN 43 81% 42% 53% 19% 16% 12% 26% Theo loại hình sở hữu Các DN có vốn ĐTNN 22 77% 50% 36% 27% 18% 0% 27% Hà Nội 44 80% 45% 50% 32% 14% 11% 32% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 82% 57% 48% 32% 27% 18% 30% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 117 Bảng 11. Phương thức đổi mới công nghệ Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Phương thức thực hiện đổi mới công nghệ Chung cho các doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoá chất Các doanh nghiệp dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư nước ngòai Hà Nôị Tp. Hồ Chí Minh Số lượng doanh nghiệp khảo sát 100 35 65 35 43 22 44 56 Tự tổ chức NC & TK trong nội bộ DN 39% 51% 32% 54% 16% 59% 34% 43% Hợp tác với các cơ quan khoa học trong nước 31% 40% 26% 40% 33% 14% 27% 34% Hợp tác với các cơ quan khoa học nước ngòai 8% 14% 5% 9% 9% 5% 9% 7% Bắt chước, thiết kế lại theo mẫu (reverse engineering) 52% 49% 54% 66% 53% 27% 59% 46% Mua công nghệ từ nguồn trong nước 23% 29% 20% 14% 35% 14% 25% 21% Mua công nghệ từ nguồn ngoài nước 56% 60% 54% 43% 58% 73% 70% 45% Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước 18% 9% 20% 29% 16% 5% 14% 21% Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp ở nước ngoài 23% 31% 23% 31% 12% 32% 27% 20% Thuê tư vấn trong nước 5% 9% 18% 9% 5% 0% 5% 5% Thuê tư vấn nước ngoài 13% 14% 3% 23% 5% 14% 16% 11% Các nguồn khác (nêu cụ thể) 0% 0% 12% 0% 0% 0% 0% 0% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 118 Bảng 12: Kết quả của quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Kết quả của đổi mới công nghệ Chung cho các doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoá chất Các doanh nghiệp dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư nước ngòai Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Số DN thu được kết quả Đề tài được nghiệm thu 39 14 25 24 9 6 13 26 Đầu sản phẩm mới 60 21 39 28 22 10 20 40 Quy trình công nghệ mới 49 18 31 28 14 7 20 29 Sản phẩm cải tiến 36 12 24 23 5 8 10 26 Quy trình công nghệ cải tiến 37 13 24 25 7 5 15 22 Kết quả của đổi mới công nghệ tính trung bình cho một doanh nghiệp Đề tài được nghiệm thu 7,3 5,6 8,2 9,0 5,3 3,2 5,9 7,9 Đầu sản phẩm mới 20 11 25 26,1 17,8 6,8 16,2 21,7 Quy trình công nghệ mới 4 3 4 4,3 3,1 2,6 3,6 3,8 Sản phẩm cải tiến 76 10 109 19,1 405,0 32,6 20,5 96,9 Quy trình công nghệ cải tiến 5 4 6 5.7 4.0 4.8 4,7 5,6 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 119 Bảng 13. Hoạt động nghiên cứu thị trường và đăng ký bảo hộ trong các doanh nghiệp Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Các hoạt động nghiên cứu thị trường Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DN dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư nước ngoài Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Số DN có thực hiện các hoạt động dới đây 100 35 65 35 43 22 44 56 Phát triển/tìm kiếm SP mới / quy trình CN mới 41% 54% 34% 66% 19% 45% 15 26 Nghiên cứu thị trường SP mới / CN mới 59% 63% 57% 77% 40% 68% 22 37 Dự báo SP mới / CN mới 27% 29% 26% 43% 7% 41% 13 14 Đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích (trong n- ước, ngòai nước) 12% 20% 8% 17% 7% 18% 9 4 Đăng ký kiểu dáng công nghiệp 24% 46% 12% 29% 12% 41% 10 14 Đăng ký nhãn hiệu 60% 69% 55% 74% 37% 77% 25 34 Bảng 14: Những hỗ trợ từ phía nhà nước Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Hỗ trợ từ phía nhà nước Chung cho các doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoá chất Các doanh nghiệp dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư n- ước ngòai Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Số DN được nhận hỗ trợ 100 65 35 43 22 44 56 Về thông tin (công nghệ, sản phẩm, thị trường, pháp luật..) 44% 18% 91% 51% 44% 32% 41% 46% Về tài chính từ ngân sách nhà nước 13% 9% 20% 31% 5% 0% 11% 14% Chính sách tín dụng 19% 15% 26% 14% 21% 23% 20% 18% Hỗ trợ từ các quỹ hỗ trợ phát trển 20% 6% 46% 43% 9% 5% 18% 21% Các quỹ hỗ trợ khác 10% 6% 17% 3% 16% 9% 14% 7% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 120 Bảng 15: Đánh giá của doanh nghiệp về các nhân tố tác động đến quá trình đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp 15.1. Các nhân tố thúc đẩy Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Các nhân tố thúc đẩy đổi mới công nghệ Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DN dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư nớc ngòai Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Yêu cầu về nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 4,1 3,9 4,2 4,7 3,4 4,0 3,8 4,2 Yêu cầu về nâng cao năng suất 4,1 3,9 4,3 4,4 3,8 4,0 3,9 4,2 Yêu cầu về đa dạng hóa sản phẩm 3,4 3,1 3,5 3,8 2,9 3,4 2,9 3,6 Chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ của nhà nước 2,6 2,7 2,5 2,9 2,0 2,8 2,5 2,5 Môi trờng luật pháp thuận lợi Quy định về thuế 2,9 2,9 2,9 3,0 2,5 3,0 2,7 2,9 Quy định về ưu đãi vay vốn 2,9 2,9 2,8 3,1 2,6 2,7 2,7 2,9 Quy định về đất đai 2,7 2,8 2,7 2,8 2,2 3,0 2,5 2,7 Quy định khác (ghi rõ) 2,8 2,5 3,0 0,6 0,3 0,3 0,5 0,3 Các quy định tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm 3,1 3,0 3,1 3,5 2,2 2,7 2,6 2,9 Yêu cầu về nâng cao sức cạnh tranh 3,9 3,9 3,9 4,1 3,7 3,3 3,7 3,9 Các quy định về bảo vệ môi trường 2,9 3,3 2,8 3,4 2,3 3,3 2,5 3,2 Mở rộng thị trờng xuất khẩu 3,1 2,7 3,3 3,6 2,1 3,4 2,5 3,3 Chiến lược, chính sách phát triển ngành của Việt Nam/chiến lược phát triển của công ty mẹ 2,8 3,3 2,6 3,2 1,5 3,1 2,1 2,7 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 121 15.2 Các nhân tố cản trở Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Các nhân tố thúc đẩy đổi mới công nghệ Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DN dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư nước ngòai Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết 3,1 2,6 3,3 3,7 2,4 3,4 2,9 3,2 Thiếu vốn 3,6 3,4 3,8 3,9 3,6 3,2 3,6 3,6 Thiếu thông tin công nghệ 3,3 3,1 3,4 3,7 2,9 3,1 3,4 3,1 Thiếu thông tin thị trường 3,3 3,3 3,3 3,7 3,0 3,4 3,4 3,3 Thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ bên ngoài 3,0 3,0 3,0 3,5 2,6 2,6 2,8 3,0 Sợ các rủi ro đầu tư (thời gian hoàn vốn dài, đổi mới bị sao chép…) 2,7 2,6 2,8 2,9 2,4 2,7 2,5 2,7 Chính sách về đổi mới công nghệ 2,7 2,8 2,6 3,0 2,3 2,7 2,5 2,7 Môi trường luật pháp Quy định về chuyển giao công nghệ 2,5 2,5 2,5 2,5 1,9 2,4 2,2 2,3 Các quy định về giám định công nghệ 2,5 2,5 2,5 2,6 1,9 2,4 2,2 2,3 Các quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 2,7 2,9 2,7 2,7 2,1 2,6 2,4 2,4 Quy trình xin hỗ trợ cho đổi mới công nghệ phức tạp và kéo dài 2,8 2,9 2,8 3,1 2,2 2,1 2,5 2,5 Quy định về thuế (giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp) 2,8 2,9 2,8 3,1 2,1 2,5 2,7 2,4 Sợ đổi mới phải đối mặt với tình trạng lao động d- ư thừa 2,2 2,3 2,2 2,1 1,5 1,7 0,3 0,4 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 122 Bảng 16: Đánh giá của doanh nghiệp về ảnh hưởng của các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Các văn bản pháp luật Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DN dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn ĐTNN Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Nghị định 145/1998/NĐ-CP về chuyển giao công ngệ 3,7 3,3 3,9 3,0 3,3 2,3 2,6 3,3 Nghị định 63/1996/NĐ-CP về quy định về sở hữu công nghiệp 3,5 3,5 3,4 3,3 2,9 2,2 2,8 2,9 Quyết định 1693/1999/QĐ_BKHCNMT về thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ 3,2 3,0 3,3 3,0 2,6 2,2 2,6 2,7 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ 3,6 3,5 3,6 3,3 3,0 2,5 2,9 3,1 Nghị định 54/2000/NĐ-CP về bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh 3,4 3,4 3,5 3,1 2,9 2,4 2,6 3,1 Luật thuế giá trị gia tăng 3,3 3,1 3,4 2,7 2,9 2,5 2,6 2,9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 3,3 3,2 3,4 2,7 2,9 2,8 2,7 2,8 B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 123 Bảng 17: Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ cần thiết của các hoạt động đổi mới công nghệ Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chia theo địa bàn Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DNdệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn đầu tư nước ngòai Hà Nội Tp.Hồ Chí Minh Cải tiến các dây chuyền công nghệ hiện tại 2,5 2,5 2,4 2,7 2,3 2,3 2,4 2,5 Đầu tư mới dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết b 2,4 2,5 2,3 2,7 2,2 2,2 2,3 2,4 Nghiên cứu, thiết kế và sản xuất sản phẩm mới 2,5 2,6 2,5 2,7 2,3 2,6 2,5 2,6 Nâng cao năng lực nguồn nhân lực công nghệ (tuyển dụng, đào tạo) 2,3 2,5 2,3 2,7 2,0 2,5 2,3 2,4 Bố trí lại tổ chức sản xuất 2,2 2,1 2,3 2,3 2,3 2,0 2,4 2,1 Bảng 18: Đánh giá của doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh trong 5 năm tới Số DN khảo sát Gặp khó khăn Trung bình Phát triển mạnh Chung 100 22,0% 63,0% 15,0% Các DN hóa chất 35 8,6% 74,3% 17,1% Chia theo ngànhCác DN dệt may 65 29,2% 56,9% 13,8% Các DN nhà nước 35 31,4% 57,1% 11,4% Các DN tư nhân 43 18,6% 72,1% 9,3% Chia theo hình thức sở hữu Các DN có vốn đầu tư nước ngoài 22 13,6% 54,5% 31,8% Hà Nội 44 25,0% 52,3% 22,7% Chia theo địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 56 19,6% 71,4% 8,9% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 124 Bảng 19: Số DN có kế hoạch đổi mới công nghệ trong thời gian 5 năm tới Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DN dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn ĐTNN Nghiên cứu và triển khai 44 21 23 22 8 8 Cải tiến sản phẩm 49 20 29 23 10 6 Cải tiến các quy trình sản xuất 50 18 32 22 11 8 Áp dụng các quy trình sản xuất mới 41 14 27 22 6 5 Thiết kế hoặc đa ra các sản phẩm mới 2 1 1 0 0 0 Bảng 20: Phương thức thực hiện đổi mới công nghệ của các DN trong thời gian tới Chia theo ngành Chia theo hình thức sở hữu Phương thức thực hiện đổi mới công nghệ Chung cho các doanh nghiệp Các DN hoá chất Các DN dệt may Các DN nhà nước Các DN tư nhân Các DN có vốn ĐTNN Tự tổ chức NC & TK trong nội bộ DN 41% 29% 63% 51% 21% 64% Hợp tác với các cơ quan khoa học trong nước 42% 29% 66% 51% 51% 9% Hợp tác với các cơ quan khoa học nước ngoài 11% 11% 11% 14% 12% 5% Bắt chước, thiết kế lại theo mẫu (reverse engineering) 41% 20% 80% 63% 53% 27% Mua công nghệ từ nguồn trong nước 22% 14% 37% 11% 30% 23% Mua công nghệ từ nguồn ngoài nước 59% 34% 106% 66% 51% 64% Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước 13% 9% 20% 17% 16% 0% Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp ở nước ngoài 26% 15% 46% 43% 12% 27% Thuê tư vấn trong nước 8% 5% 14% 11% 5% 9% Thuê tư vấn nước ngoài 20% 11% 37% 40% 7% 14% B¸o c¸o kÕt qu¶ kh¶o s¸t về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam 125 Bảng 21: Kiến nghị của doanh nghiệp về các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động đổi mới công nghệ Kiến nghị về Tỷ lệ doanh nghiệp kiến nghị Về chính sách thuế, bao gồm: miễn giảm thuế thu nhập DN, thuế GTGT, thuế suất nhập khẩu các thiết bị máy móc phục vụ đổi mới công nghệ, ... 36% Về chính sách hỗ tợ tín dụng, bao gồm cho vay lãi suất thấp, trả chậm, vay bảo lãnh với các điều kiện ưu đãi, ... 39% Về chính sách hỗ trợ thông tin, bao gồm: đa dạng hoá nguồn thông tin, kênh thông tin đến các doanh nghiệp, hỗ trợ kinh phí về xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động thăm quan học hỏi, tìm kiếm đối tác, thành lập các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp... 29% Chính sách về chuyển giao công nghệ bao gồm: hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan, tạo môi trường thông thoáng hơn cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đơn giản hoá các thủ tục thẩm định, xét duyệt... 12% Chính sách về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (chủ yếu liên quan đến việc thực hiện nghiêm túc và triệt để các quy định hiện hành) 18% Các chính sách khác (chính sách về nhân sự đối với các DNNN theo hướng gắn lợi ích với hiệu quả kinh doanh; các giải pháp hỗ trợ của nhà nước thi các ưu đãi về thuế suất nhập khẩu không còn khi tham gia AFTA...) 4% ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH0024.pdf
Tài liệu liên quan