Báo cáo Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Lời mở đầu Kiểm toán là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài chính. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kiểm toán đã trở thành một môn khoa học chuyên ngành, có đối tượng và hệ thống phương pháp riêng. Tại Việt Nam, tuy lĩnh vực này còn khá mới mẻ nhưng đã có sự phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần không nhỏ vào việc quản lý tài chính, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách, chế độ kế toán…đồng thời kiểm toán cũng góp p

doc119 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn tiến tới hội nhập kinh tế. Các khoản phải trả là những khoản mục được coi là có ảnh hưởng trọng yếu trên Báo cáo tài chính vì nó có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, Kiểm toán các khoản phải trả là một trong những phần quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán để có thể đi sâu tìm hiểu về các khoản nợ phải trả và đánh giá vai trò của nó đối với toàn bộ Bảng khai tài chính em đã chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình em tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tế kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, đồng thời có đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán này. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có ba phần chính Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính Phần II: Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện. Trong bài viết này em chỉ tập trung vào kiểm toán các khoản mục chính đó là: Phải trả nhà cung cấp, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Để có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị kiểm toán viên trong Công ty AASC. Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của PGS.TS. Lê Thị Hoà và các Anh, Chị kiểm toán viên trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2006 Danh mục các chữ viết tắt Từ gốc Viết tắt Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC Báo cáo tài chính BCTC Bảng cân đối kế toán BCĐKT Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Quốc Tế ISA Tài khoản TK Hoá đơn tài chính HĐTC Việt Nam đồng VNĐ Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi GAAS Uỷ ban nhân dân UBND Xây dựng cơ bản XDCB Kinh doanh KD Trách nhiệm hữu hạn TNHH Đăng ký kinh doanh ĐKKD Kiểm soát nội bộ KSNB Danh mục sơ đồ bảng biểu Bảng số 1: Mục tiếu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC Bảng số 2: Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng thu thập Bảng số 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán Bảng số 4 : Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản nợ vay Sơ đồ 1: Sơ đồ các dịch vụ chuyên ngành chủ chốt của AASC Bảng số 5: Kết quả kinh doanh của AASC trong 5 năm Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của AASC Bảng số 6: Bảng câu hỏi về nhân sự kế toán Bảng số 7: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải trả nhà cung cấp Bảng số 8: Quy mô mẫu kiểm tra phụ thuộc vào độ tin cậy của HTKSNB Bảng số 9: Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp Bảng số10 : Chương trình kiểm toán các khoản vay Bảng số 11: Thử nghiệm kiểm soát đối với nợ phải trả nhà cung cấp Bảng số 12: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về nhân sự công ty XYZ Bảng số 13: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với Nợ phải trả nhà cung cấp công ty XYZ Bảng số 14: Bảng tính mức độ trọng yếu công ty ABC Bảng số 15: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC tại công ty ABC Bảng số 16: Bảng tổng hợp số dư tại công ty ABC Bảng số 17: Bảng tổng hợp số dư của công ty XYZ Bảng số 18: Các khoản phải trả nhà cung cấp theo đối tượng công ty XYZ Bảng số 19: Kiểm tra xác nhận số dư công ty XYZ Bảng số 20: Kiểm tra chứng từ đối với công ty ABC Bảng số 21: Kiểm tra chênh lệch tỷ giá công ty ABC Bảng số 22: Kết luận kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp của công ty ABC Bảng số 23: Bảng tổng hợp các khoản vay ngắn hạn của Công ty ABC Bảng số 24: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn đến hạn trả của XYZ Bảng số 25: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn của XYZ Bảng số 26: Kiểm tra hợp đồng tín dụng khoản vay ngắn hạn công ty XYZ Bảng số 27: Bảng tính lãi vay ngắn hạn công ty XYZ Bảng số 28: Kết luận của kiểm toán viên Bảng số 29 : Các ký hiệu thường được sử dụng trong lưu đồ ngang Bảng số 30: Lưu đồ chu trình mua hàng và thanh toán Phần I Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính I. Tổng quan về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1. Khái niệm các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm Một doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đảm bảo có một số vốn nhất định. Nguồn vốn có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau như: Từ chính bản thân doanh doanh nghiệp hay huy động từ bên ngoài. Từ đó, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Theo chế độ kế toán Việt Nam các khoản nợ phải trả phản ánh mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Đôi khi việc phân biệt giữa các khoản nợ phải trả với công nợ tính dồn là rất khó nhưng có thể định nghĩa nợ phải trả theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01- Chuẩn mực chung như sau: Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Theo VAS số 21- Trình bày Báo cáo tài chính “Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn khi khoản nợ này a) Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc b) Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán hàng năm.” Nợ ngắn hạn gồm các khoản: - Vay ngắn hạn; - Khoản nợ dài hạn đến hạn trả; - Các khoản phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu; - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước; - Các khoản chi phí phải trả; - Phải trả nội bộ ngắn hạn; - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng; - Các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn; - Các khoản phải trả ngắn hạn khác. Nợ dài hạn (Mã số 320) Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn Nợ dài hạn gồm các khoản: - Phải trả dài hạn cho người bán; - Phải trả dài hạn nội bộ; - Vay dài hạn cho đầu tư phát triển; - Nợ dài hạn phải trả; - Các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn; - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả; - Các khoản phải trả dài hạn khác. Trong phạm vi của bài viết này em xin được trình bày về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp và kiểm toán các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. 1.2. Đặc điểm Các khoản phải trả là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp vì chúng thường được coi là nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả được quản lý tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu các khoản nợ phải trả không được quản lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán. Những thông tin sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Do vậy, khi kiểm toán các khoản nợ phải trả kiểm toán viên thường chú ý tới các khả năng sau: Các khoản nợ phải trả bị khai thiếu hoặc không được ghi chép một cách đầy đủ. Khai thiếu sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn thực tế, làm cho lợi nhuận tăng giả tạo. Điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với những người sử dụng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Từ đó kiểm toán viên cần phải quan tâm tới mục tiêu đầy đủ. Cần chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ phải trả không được ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản. Sự khai khống tài sản thường dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ sách kế toán, chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Có thể phát hiện ra sự sai lệch của các nghiệp vụ này thông qua việc kiểm tra từng số dư chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến số dư tài khoản và việc xác định rõ trách nhiệm của người có liên quan cũng khá dễ dàng. Việc khai thiếu nợ phải trả thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành nợ phải trả, nên thường khó phát hiện hơn khai khống. Mà nếu bị phát hiện thì cũng khó xác định đây là lỗi do vô tình hay là cố ý bỏ sót. Vì vậy, gian lận bằng cách không ghi chép nghiệp vụ là một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất. Đối với các khoản vay dài hạn, một đặc điểm cần chú ý là để có thể vay được những khoản này, đơn vị thường phải chấp nhận một số giới hạn về việc sử dụng tiền vay do đã cam kết với chủ nợ. Nếu cam kết bị vi phạm, chủ nợ có quyền yêu cầu phải thanh toán ngay toàn bộ số nợ. Vì vậy, kiểm toán viên cần chú ý nghiên cứu hợp đồng vay và kiểm tra việc chấp hành những giới hạn cam kết. 1.3. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính Do bản chất của kiểm toán là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Vì vậy, hệ thống mục tiêu kiểm toán phải được xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng và khách thể kiểm toán. Khi mục tiêu kiểm toán được xác định một cách rõ ràng sẽ giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả trong quá trình kiểm toán. Về mục tiêu cơ bản của kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 đoạn 11- Mục tiêu kiểm toán có quy định: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.” Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC được trình bày trên bảng dưới đây. Bảng số 1: Mục tiếu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC Tính hợp lý chung Các khoản nợ phải trả tại ngày lập BCTC được xác định đúng. Đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có liên quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC. Tính có thực Các khoản nợ phải trả được ghi trên sổ là thực sự xảy ra Tính trọn vẹn (đầy đủ) Các khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC của đơn vị đã đầy đủ. Không có một khoản nợ phải trả nào đã xảy ra mà không được ghi vào BCTC Tính chính xác cơ học Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác, và thống nhất với sổ Cái, các sổ chi tiết. Tính đúng đắn của việc tính giá Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và theo đúng giá trị nguyên tệ. Quyền và nghĩa vụ Đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ phải trả được trình bày trên BCTC. Phân loại và trình bày Các khoản nợ phải trả có được phân loại cho từng đối tượng hay không? Việc ghi chép sổ sách kế toán đối với các khoản nợ phải trả và lãi vay có đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? 1.4. Phương pháp tiếp cận kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán Báo cáo tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình - Phân theo chu trình là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình tiêu thụ v.v…Cách phân chia này hiệu quả do xuất phát từ mối quan hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ trong kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng bảng khai tài chính. Theo cách phân chia này kiểm toán bảng khai tài chính thường bao gồm những phần hành cơ bản sau: Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền Kiểm toán tiền (tiền tại két, tại ngân hàng hoặc tiền đang chuyển) Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Kiểm toán chu trình tiền lương, nhân viên Kiểm toàn hàng tồn kho Kiểm toán huy động và hoàn trả vốn - Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành. Trong quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả công ty kiểm toán thường tiến hành kiểm toán theo khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách tiếp cận này đơn giản và phù hợp với chương trình kiểm toán đã được xây dựng tại công ty kiểm toán 2. Kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính 2.1. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán; thực hiện kế hoạch kiểm toán; hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. 2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra cac điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán . Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10 chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi “ công tác kiểm toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Theo ISA số 300 về lập kế hoạch kiểm toán: “Lập kế hoạch kiểm toán có nghĩa là việc phát triển một chiến lược tổng thể và một phương pháp tiếp cận tới chi tiết tính chất thời gian dự tính và nội dung một cuộc kiểm toán. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán là để có thể thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng thời gian dự kiến Lập kế hoạch giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về BCTC. Dựa vào đó kiểm toán viên có thể hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả của công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Theo VSA số 300 - đoạn 12: Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận - Kế hoạch chiến lược - Kế hoạch kiểm toán tổng thể - Chương trình kiểm toán Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán được cho là lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều năm. Ví dụ như các cuộc kiểm toán của Tổng công ty, các ngành nghề hoặc tổ chức mới, ký hợp đồng kiểm toán nhiều năm. Một kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Đây là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành. 2.1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát ụ Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, nhận diện các lý do kiển toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp và ký hợp đồng kiểm toán. Để làm được điều này kiểm toán viên tiến hành các công việc sau: - Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng, khả năng phục vụ khách hàng của công ty và tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng. - Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm (đối với khách hàng mới) về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán các khoản phải trả như: Quy trình hạch toán kế toán các khoản phải trả, việc sử dụng và quản lý các khoản nợ vay của công ty khách hàng để đưa ra quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. - Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều này kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (khách hàng truyền thống) ụ Thu thập thông tin cơ sở Trong giai đoạn này như đã xác định trong VSA số 300- “Lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán”. Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Tìm hiều ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Theo VSA số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh qui định: “để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. Điều này là rất cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các kiểm toán viên, những người đã kiểm toán cho khách hàng trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban Giám đốc công ty khách hàng. Để có được sự hiểu biết về khách hàng kiểm toán viên thường: - Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung. - Tham quan nhà xưởng - Nhận diện các bên hữu quan - Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài, những đối tượng có hiểu biết về đơn vị được kiểm toán ụ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh. Theo VSA số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính có qui định: Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan dẫn đến sai sót, ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính và để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán … Những thông tin thu thập được trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng bao gồm: - Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty - Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước - Biên bản các cuộc họp cổ đông và Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc - Các hợp đồng và cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải trả… ụ Thực hiện thủ tục phân tích Theo SAS 56 thủ tục phân tích như là những quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài chính gồm cả những quá trình so sánh các số tiền ghi sổ với những số ước tính của kiểm toán viên. Theo Chuẩn mực kiểm toán hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của VSA số 520: “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục mà kiểm toán sẽ sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục phân tích mà kiểm toán viên sử dụng gồm 2 loại cơ bản: Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là quá trình phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC qua các kỳ để thấy được những biến động bất thường. Thủ tục phân tích ngang cho các khoản nợ phải trả thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Phân tích tỷ lệ của chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thanh toán thực tế đã trả trong từng tháng. - So sánh tỷ lệ chiết khấu được hưởng bình quân trên tổng giá trị mua hàng giữa các kỳ kế toán. - So sánh với số dư nợ phải trả người bán kỳ trước xem có tương xứng với lượng hàng mua kỳ này không. - So sánh tổng số tiền vay, nợ của kỳ này so với dự toán về các khoản vay, nợ trong kỳ của ban lãnh đạo công ty. - So sánh giữa tỷ lệ vay, nợ trên tổng nguồn vốn của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành để từ đó đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. - So sánh tổng số tiền vay, lãi vay của kỳ này so với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau và qua đó kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường và xác định các vấn đề cần tập trung xem xét. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng một tập đoàn hay trong cùng ngành. Khi tiến hành phân tích tỷ suất cũng phải xem xét xu hướng của tỷ suất đó. ụ Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán các khoản nợ phải trả. Sau khi thu thập được các thông tin kiểm toán viên tiến hành đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) khái niệm tính trọng yếu như sau: “Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thông tin kế toán do các tình huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của một người hiểu biết dựa trên thông tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi điều bị bỏ sót hoặc sai phạm đó”. Trách nhiệm của kiểm toán viên là xác định xem các Báo cáo tài chính có bị sai phạm trọng yếu hay không. Nếu kiểm toán viên xác định có sai phạm trọng yếu thì phải thông báo cho khách hàng biết để họ sửa lại. Nếu khách hàng từ chối sửa lại báo cáo thi một ý kiến chấp nhận có loại trừ hoặc phủ nhận sẽ được công bố, tuỳ theo mức trọng yếu của sai phạm đó. Do vậy, kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết thấu đáo về cách vận dụng tính trọng yếu. Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức độ đó, các Báo cáo kiểm toán có thể có những sai sót nhưng vẫn không ảnh hưởng đến các quyết định của những người sử dụng chúng. Nói cách khác đó chính là những sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ Báo cáo tài chính. Lý do xây dựng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là để giúp kiểm toán viên lập kế hoạch thu thâp bằng chứng thích hợp. Quy mô của sai phạm là một yếu tố quan trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không? Tuy nhiên trọng yếu mang tính chất tương đối nên việc có được các cơ sở để quyết định xem một quy mô của một sai phạm nào đó có là trọng yếu hay không là một điều cần thiết. Thu nhập trước thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn thường được dùng làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu trong đó thu nhập trước thuế thường là cơ sở quan trọng nhất vì nó được xem như một khoản mục thông tin then chốt đối với người sử dụng. Sau khi kiểm toán viên đã có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Nợ vay là khoản mục ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (khả năng thanh toán). Vì vậy, việc phân bổ mức trọng yếu cho những khoản mục này thường cao theo hướng khai thiếu số vay nợ thực tế và ghi tăng khoản thanh toán các khoản nợ vay. Theo VSA số 400: “rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp. Rủi ro kiểm toán thường gặp với khoản mục nợ phải trả đó là: - Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua thấp hơn thực tế + Hàng hoá, dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận + Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua, chi phí mua hàng được ghi sổ thấp hơn thực tế + Hàng hoá, dịch vụ đã nhận được hoặc đã phát sinh trong kỳ nhưng được ghi sổ kỳ sau - Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế + Ghi giảm nợ phải trả người bán nhưng thực tế hàng chưa trả lại + Ghi giảm nợ phải trả người bán cao hơn giá trị hàng trả lại thực tế + Hàng trả lại trong kỳ sau nhưng ghi sổ nghiệp vụ phát sinh trong kỳ này - Giá trị thanh toán nợ cao hơn giá trị thực tế + Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền + Ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế + Trả tiền kỳ sau nhưng ghi sổ thanh toán kỳ này - Số dư nợ phải trả người bán không hợp lý + Số dư nợ phải trả người bán không được thanh toán đúng kỳ + Trình bày các số dư nợ phải trả người bán không hợp lý Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện và kiểm toán viên tiến hành xây dựng mô hình rủi ro sau: AR = IR ẻ CR ẻ DR (1) Hay DR = AR IR ẻ CR Trong đó AR: Rủi ro kiểm toán DR: Rủi ro phát hiện CR: Rủi ro kiểm soát IR: Rủi ro cố hữu Mô hình (1) được dùng để giúp kiểm toán viên đánh giá xem kế hoạch kiểm toán có phù hợp hay không. Cách tính này giúp kiểm toán viên tìm được rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận, nhưng cách tính toán này đôi khi không hiệu quả. Mô hình thứ hai được kiểm toán viên sử dụng nhiều hơn. Mô hình này giúp kiểm toán viên xác định rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Khi đã tính toán và đánh giá được các rủi ro kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp cho các mục tiêu kiểm toán. Bảng số 2: Các mối quan hệ của rủi ro với bằng chứng thu thập Trường hợp Rủi ro kiểm toán Rủi ro cố hữu Rủi ro kiểm soát Rủi ro phát hiện Số lượng bằng chứng thu thập Cao Thấp Thấp Cao Thấp Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình Thấp Cao Cao Thấp Cao Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình (Nguồn từ: kiểm toán Auditing – Alvin A.Arens; James K. Loebbecke) Theo VSA 320, tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải quan tâm tới mối quan hệ này khi xác định bản chất và thời gian, phạm vi của thủ tục kiểm toán thực hiện. ụNghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (HTKSNB) và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong cuộc kiểm toán, điều này được quy định trong nhóm chuẩn mực đối với công việc tại chỗ ở điều thứ 2 trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS): “kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải thực hiện. Điều này giúp cho kiểm toán viên xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần kiểm tra cũng như thiết lập các thủ tục kiểm toán chi tiết. HTKSNB bao gồm có bốn bộ phận: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Kiểm toán các khoản nợ phải trả là một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính nên đòi hỏi kiểm toán viên phải hiểu về HTKSNB của khách hàng đó là hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát đối với các khoản nợ vay để từ đó thiết kế được chương trình kiểm toán cho từng khoản mục có liên quan. Kiểm soát nội bộ đối với việc ghi nhận và thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp như sau: - Yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, giấy báo nhận hàng, hoá đơn của nhà cung cấp là có thật. - Sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền với nghiệp vụ mua hàng. - Các đơn đặt mua, giấy nhận hàng đều được đánh số trước và theo dõi. - Có các thủ tục quy định việc ghi sổ nghiệp vụ sau khi nhận được hàng. - Hệ thống sơ đồ tài khoản đầy đủ theo quy định hiện hành. - Có sự tách biệt thích hợp về trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ với người ký phiếu chi và các chứng từ liên quan - Có sự phê chuẩn các khoản chi c._.ủa cấp có thẩm quyền trên phiếu yêu cầu thanh toán vào thời điểm lập phiếu chi và chứng từ thanh toán - Có đầy đủ minh chứng về các nghiệp vụ đã xảy ra trước khi lập phiếu chi - Phiếu chi và giấy tờ có liên quan được đánh số thứ tự từ trước và theo dõi v.v… Đối với khoản vay kiểm soát nội bộ về vốn vay cần được tổ chức chặt chẽ từ khâu phê chuẩn của người có thẩm quyền đến việc ký kết hợp đồng vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay đến khi thanh toán gốc và lãi vay. Các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để mua hàng và thanh toán cho nhà cung cấp. Vì vậy doanh nghiệp phải mở sổ phụ cho từng nhà cung cấp để theo dõi các khoản phải trả. Việc thanh toán phải được thực hiện trên cơ sở hoá đơn của hàng bán chứ không căn cứ vào bảng sao kê để tránh việc thanh toán trùng. Các khoản vay dài hạn thường dùng để đầu tư nên kiểm soát nội bộ cần được đặc biệt quan tâm từ phê chuẩn đến kiểm tra định kỳ để đánh giá tính hiệu quả việc sử dụng vốn vay. Thông thường thời hạn vay và lãi suất khác nhau nên trước khi kiểm toán kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp cung cấp bảng kê vốn vay và lãi cộng dồn Các nhân tố chủ yếu để kiểm toán viên đánh giá thủ tục kiểm soát: - Sự tồn tại và hoạt động liên tục của quy trình các thủ tục kiểm soát được thống nhất thành văn bản - Các thủ tục kiểm soát hoạt động có hiệu quả - Kiểm tra tính chính xác của số liệu - Kiểm tra sự phê duyệt trên các hợp đồng và chứng từ vay nợ - Tiến hành đối chiếu các khoản nợ vay… 2.1.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán Kiểm toán viên sẽ thiết kế chương trình kiểm toán cho các khoản nợ phải trả sau khi đã có sự hiểu biết về khách hàng. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như những dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. * Chương trình kiểm toán các khoản nợ phải trả gồm có những nội dung sau đây: Danh mục các khoản nợ phải trả Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp liên quan đến các khoản phải trả như các hợp đồng vay, sổ chi tiết các khoản phải trả, bảng xác nhận công nợ… Phân công công việc cho từng tài khoản trong quy trình kiểm toán Trình tự kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục sau: - Thủ tục kiểm soát - Thủ tục phân tích - Thủ tục kiểm tra chi tiết - Thủ tục kiểm toán bổ sung 2.1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đây là một quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau kiểm toán viên có thể quyết định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng cụ thể. Nếu HTKSNB được đánh giá là không cao thì kiểm toán viên sẽ thực hiện ngay các trắc nghiệm về độ vững chãi với số lượng lớn. Ngược lại nếu độ tin cậy của HTKSNB được đánh giá cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua trắc nghiệm đạt yêu cầu kết hợp với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi. Để thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả, kiểm toán viên sử dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. 2.1.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện khi HTKSNB của khách hàng được đánh giá là có hiệu lực. Thử nghiệm kiểm soát có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán. Theo VSA số 500: “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và HTKSNB”. Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các khoản nợ phải trả kiểm toán viên phải hiểu rõ các kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này. * Kiểm soát nội bộ về nợ phải trả người bán: Để nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán thì phải gắn với kiểm soát nội bộ trong chu trình mua hàng và thanh toán. Doanh nghiệp thường mở sổ chi tiết theo dõi theo từng đối tượng đối với công nợ phải trả. Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có thực hiện thủ tục là hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng. Ngay khi nhận được bảng này kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để so sánh sự sai lệch (nếu có) và sửa chữa hay thông báo với người bán. Doanh nghiệp chỉ thanh toán tiền hàng khi thấy có đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ. * Kiểm soát nội bộ đối khoản nợ vay: chủ yếu là thực hiện nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Đối với khoản vay lớn, vay dài hạn thì cần phải có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền. Khi đó người phụ trách tài chính phải báo cáo về kế hoạch vay, trong đó phải giải trình về nhu cầu và hiệu quả của khoản vay, phương án trả nợ…Các khoản vay phải được theo dõi trên sổ chi tiết mở theo từng chủ nợ và theo từng khoản vay. Hàng tháng số liệu này phải được đối chiếu với sổ cái và định kỳ đối chiếu với chủ nợ. Còn những khoản vay nhỏ mang tính chất tạm thời Ban Giám đốc có thể quyết định theo chính sách của đơn vị. Thử nghiệm kiểm soát mà kiểm toán viên áp dụng với nợ phải trả đó là: - Căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ Cái nợ phải trả: Mục đích của việc này là xem xét tính có thực của các nghiệp vụ đã được ghi chép trên sổ Cái bằng cách đối chiếu chúng với các nhật ký liên quan. Thử nghiệm này thực hiện trên cơ sở chọn mẫu một số nghiệp vụ trên sổ cái Nợ phải trả và kiểm tra ngược lại đến nhật ký liên quan và công việc này có thể được thực hiện trước ngày kết thúc niên độ - Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ ghi chép trên một số sổ chi tiết nhằm mục đích xem việc thực hiện các thủ tục kiểm toán có đầy đủ và hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán hay không. - Đối với khoản nợ vay dài hạn: Do số tiền lớn và nghiệp vụ không diễn ra thường xuyên nên việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thường được kết hợp trong các thử nghiệm cơ bản 2.1.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản Thực hiện thử nghiệm cơ bản được tiến hành thông qua các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết ụThực hiện thủ tục phân tích Để nhận định các vấn đề về khả năng sai sót có thể có đối với số dư các tài khoản và tổng số phát sinh, trắc nghiệm phân tích là căn cứ quan trọng để xác định các trắc nghiệm số dư. * Đối với nợ phải trả người bán Khi thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên thường sử dụng các thủ tục cơ bản sau đây: - So sánh chi phí mua hàng kỳ này với chi phí mua hàng kỳ trước để xem xet tính hợp lý và phát hiện những biến động bất thường - Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong từng tháng hoặc với khoản thanh toán thực tế đã trả trong tháng - Phân tích biến động số dư nợ phải trả người bán so với niên độ trước - So sánh với số dư nợ phải trả người bán của kỳ trước để xem có phù hợp với lượng hàng hoá và dịch vụ mua về trong kỳ này hay không Ngoài ra, để đảm bảo tính hợp lý của nợ phải trả kiểm toán viên còn có thể tính thêm một số chỉ tiêu khác và so sánh với niêm độ trước để phát hiện và tìm hiểu nguyên nhân những biến động bất thường như: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số nợ ngắn hạn; tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua trong kỳ; tỷ lệ nợ phải trả quá hạn… * Đối với các khoản vay: Kiểm toán viên tiến hành - So sánh số dư nợ vay cuối năm với đầu năm - So sánh chi phí lãi vay với số dư nợ bình quân và mức lãi suất bình quân - So sánh chi phí lãi vay của năm nay với năm trước ụ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Bảng số 3: Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nợ phải trả người bán Tính hợp lý chung - Số dư nợ phải trả người bán, các số dư chi tiết trong sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả, các tài khoản phản ánh tài sản và chi phí liên quan đều hợp lý. - Xem xét các khoản phải trả người bán nhằm phát hiện những khoản phải trả bất hợp lý như: Không có bên bán hay các khoản phải trả có chịu lãi. - So sánh với tổng chi phí mua hàng năm trước - Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết với từng nhà cung cấp để phát hiện những biến động. Các mục tiêu đặc thù - Các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý. - Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với bảng kê của người bán - Xác nhận các khoản phải trả lớn và bất thường. - Các khoản phải trả hiện có đều ở trong danh sách (bảng kê) được đánh giá đúng - Thực hiện tương tự như tính có căn cứ hợp lý - Các khoản phải trả người bán được vào sổ đúng kỳ - Thực hiện kiểm tra công nợ quá hạn. - Đối chiếu với số liệu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, xem xét các hồ sở của hàng mua đang đi đường. - Các khoản phải trả được phân loại đúng đắn - Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết các khoản phải - Các khoản phải trả người bán được trình bày đúng đắn - Kiểm tra các khoản phải trả để đảm bảo nợ phải trả người bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn được tách riêng - Các khoản phải trả người bán trong danh sách thống nhất với sổ hạch toán chi tiết. Số tổng cộng được cộng và chuyển sổ đúng - Đối chiếu số tổng cộng với sổ Cái - Đối chiếu hoá đơn với sổ hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra tên của người bán và số tiền. Bảng số 4 : Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản nợ vay Mục tiêu kiểm toán Kiểm tra chi tiết nợ phải trả người bán Tính hợp lý chung - Các khoản vốn vay và lãi tính dồn phải trả và chi phí lãi vay đều hợp lý - So sánh tổng số dư các khoản vay, lãi tính dồn phải trả và chi phí lãi vay để xem xét tính hợp lý - So sánh các khoản vay so với niên độ trước. - Tính lại chi phí lãi vay dựa trên mức lãi suất và số tiền vay phải trả hàng tháng. Các mục tiêu đặc thù - Các khoản vay phải trả hiện có đều được phản ánh đầy đủ trên bảng kê tiền vay - Kiểm tra các khoản tiền vay đã thanh toán và chưa thanh toán tính đến ngày lập bảng khai tài chính để xác định xem có khoản phải trả nào chưa được ghi sổ kế toán hoặc ghi không chính xác số tiền, phát hiện những trường hợp ghi trùng hay bỏ sót - Phân tích chi phí lãi vay để phát hiện các khoản thanh toán tiền vay hoặc lãi vay không có thật. - Kiểm tra việc huỷ bỏ các chứng từ nợ đã thanh toán để đảm bảo là chúng không còn được sử dụng và chúng đang được lưu giữ trong hồ sơ của doanh nghiệp. - Thu thập biên bản xác nhận của ngân hàng và của chủ vốn vay, đối chiếu cụ thể từng khoản vay với bảng xác nhận đó để xác định sự tồn tại của các khoản vay. - Thu thập các bảng xác nhận của ngân hàng hoặc chủ vốn vay đối với các khoản vay trước đây và hiện đã thanh toán hoặc không được liệt kê vào bảng liệt kê tiền vay. Việc này xác định số dư bằng 0 trong tài khoản tiền vay. - Tính có thực của các số liệu hạch toán trên khoản mục vốn vay - Tổng cộng các khoản tiền vay, lãi tính dồn phải trả trên sổ kế toán tiền vay khớp với số lượng tương ứng trên bảng liệt kê tiền vay và lãi tính dồn phải trả. - Đối chiếu các số tổng cộng trên các sổ chi tiết tiền vay với sổ Cái tổng hợp, đối chiếu số liệu trên sổ Cái khoản mục tiền vay với khoản mục tiền vay trên BCĐKT - Đối chiếu chứng từ của các khoản phải trả với các sổ chi tiết tiền vay của từng đối tượng cho vay. - Các khoản vốn vay trên bảng liệt kê đều có căn cứ hợp lý - Xác nhận các khoản vay phải trả - Kiểm tra sự phê chuẩn các thủ tục vay và các khế ước vay. - Các khoản vốn vay được hạch toán đúng kỳ và kịp thời - Kiểm tra, đối chiếu ngày phát sinh nghiệp vụ vay và thanh toán trên chứng từ với ngày ghi trên sổ kế toán. - Các khoản phải trả được phân loại đúng đắn - Kiểm tra việc sử dụng tiền vay theo mục đích đã cam kết bằng cách xem xét thực tế sử dụng tiền vay với cam kết ghi trên hợp đồng hay khế ước vay. - Các khoản vốn vay, lãi vay được tính toán đúng đắn - Kiểm tra vốn vay và tỷ lệ lãi vay trên các hợp đồng và khế ước vay - Xác nhận các khoản vay, thời hạn vay và các khoản tiền đã thanh toán - Tính toán lại tiền lãi tính dồn và so sánh với tiền lãi đã hạch toán, ghi trên bảng kê tiền vay - Kiểm tra việc qui đổi các khoản vay có gốc ngoại tệ theo tỷ giá ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước công bố tại từng thời điểm - Các khoản vốn vay, lãi tiền vay tính dồn, phí tổn lãi tiền vay được công khai đúng đắn - Kiểm tra các hợp đồng, khế ước vay và các thủ tục vay theo các trình tự và qui định - Kiểm tra các bảng xác nhận tiền vay của chủ vốn vay đối với các thông tin có liên quan - Kiểm tra các tài sản cầm cố, vật thế chấp cho các khoản vay từ các chứng từ nợ phải trả. 2.1.3. Kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên dựa trên những bằng chứng đã thu thập trong quá trình thực hiện để đưa ra kết luận kiểm toán. Trước khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thực hiện các công việc sau: * Xem xét công nợ ngoài ý muốn: Trong thực tế, có những sự kiện phát sinh trong năm dẫn đến một khoản công nợ mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa xác định được liệu chắc chắn xảy ra hay không (chẳng hạn như xảy ra tranh chấp về thuế với cơ quan thuế, các vụ kiện do vi phạm quyền sở hữu công nghệ…). Nếu khoản nợ này được coi là có ảnh hưởng đáng kể đến Báo cáo tài chính thì nó phải được trình bày trong thuyết minh tài chính. Các thủ tục mà kiểm toán viên sử dụng để phát hiện công nợ ngoài dự kiến đó là: Trao đổi với ban quản trị khách hàng về khả năng các khoản nợ ngoài dự kiến chưa được trình bày trên BCTC, xem xét biên bản họp Hội đồng quản trị, trao đổi với luật sư của khách hàng … * Xem xét về giả định hoạt động liên tục Theo VSA số 570 ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC thì “ Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn xem xét sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục mà doanh nghiệp đã sử dụng để trình bày Báo cáo tài chính”. Xem xét tính hoạt động liên tục của công ty khách hàng kiểm toán viên dựa trên một số dấu hiệu sau: - Các dấu hiệu về tài chính - Các dấu hiệu về hoạt động kinh doanh của khách hàng - Các dấu hiệu khác * Đánh giá kết quả và lập Báo cáo kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán phải tiến hành soát xét toàn bộ quá trình kiểm toán cụ thể, tổng hợp kết quả kiểm toán các khoản nợ phải trả với toàn bộ các khoản mục trên BCTC để đưa ra một kết luận chung nhất. Khi đánh giá kiểm toán viên thường quan tâm đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng, xem xét các thông tin khác trong báo cáo của đơn vị khách hàng … Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong bốn loại ý kiến về BCTC của khách hàng - ý kiến chấp nhận toàn phần: Được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận), ý kiến này cũng được sử dụng khi BCTC có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện và điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên. - ý kiến chấp nhận từng phần: Được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán về BCTC. - ý kiến từ chối: Được đưa ra trong trong trường hợp bị giới hạn về phạm vi kiểm toán. Do bị giới hạn về phạm vi kiểm toán nên kiểm toán không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra ý kiến về BCTC. - ý kiến không chấp nhận: Được đưa ra trong trường hợp không thống nhất với Ban giám đốc trong hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC. Cùng với việc phát hành Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán còn gửi thư quản lý cho khách hàng, trong đó trình bày ý kiến tư vấn của kiểm toán viên về việc khắc phục những yếu điểm trong HTKSNB cũng như công tác kế toán tại công ty khách hàng. Phần II Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện 1. Khái quát chung về Công ty AASC 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đứng trước những thay đổi trong cơ chế quản lý, cơ chế kinh tế, sự thừa nhận một cách tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trường và với chủ trương đa dạng hoá các loại hình sở hữu, đa phương hoá đầu tư đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về sự ra đời của các Công ty kiểm toán độc lập. Trước tình hình đó, ngày 13/05/1991, theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ký quyết định thành lập hai Công ty: Công ty Kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO (Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB) và Công ty Dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch ASC, sau này đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (Auditing and Accouting Financial Consultancy Service Company- AASC) theo Quyết định số 164-TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính ngày 14/09/1993. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1-Lê Phụng Hiểu-Hoàn Kiếm, Hà Nội Trong thời gian này Công ty không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra các tỉnh thành trong cả nước: Năm 1992, thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm1995 chi nhánh này tách ra khỏi AASC thành lập Công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Năm 1995 thành lập chi nhánh Thanh Hoá, chi nhánh Hải Phòng Năm 1997 là chi nhánh ở Quảng Ninh Ngày 13/03/1997 Công ty tái lập văn phòng của mình tại thành phố Hồ Chí Minh và từ năm 1998 đây là chi nhánh lớn nhất của Công ty. Với cương vị là một trong những Công ty kiểm toán đầu ngành AASC đã đóng góp nhiều công sức không chỉ trong việc phát triển Công ty, mở rộng địa bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng tác với các Công ty và tổ chức kiểm toán nước ngoài nhằm học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát triển hơn nữa dịch vụ kiểm toán Việt Nam. Sau hơn 14 năm thành lập và phát triển, với sự nỗ lực cố gắng không ngừng AASC đã gặt hái được nhiều thành công và đặt được niềm tin về chất lượng phục vụ đối với khách hàng. Những thành tựu mà AASC đã đạt được đó là: Công ty có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia hơn 300 người với bề dày kinh nghiệm thực tiễn về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế…trong số đó có 115 kiểm toán viên cấp nhà nước. Bằng uy tín và vị thế của mình Công ty có số lượng khách hàng ngày càng tăng từ hơn 300 hợp đồng năm 2001 đã tăng lên 476 hợp đồng năm 2003; 528 hợp đồng năm 2004 và đến năm 2005 tăng lên hơn 700 hợp đồng Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án vay của tổ chức quốc tế AASC là Công ty kiểm toán được Bộ Tài chính chứng nhận số kiểm toán viên hành nghề và thẩm định viên về giá đông nhất hiện nay và là Công ty hàng đầu về kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi Công ty nhà nước sang Công ty cổ phần, là Công ty kiểm toán có số hội viên đông nhất của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam AASC là Công ty Kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 395/UBCK-QLPH ngày 22 tháng 11 năm 2004. Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng theo Thông báo số 1203/NHNN- TTr ngày 25 tháng 10 năm 2004 AASC còn vinh dự là một Công ty Kiểm toán nằm trong danh sách chọn lọc được tham gia dự thầu hầu hết các Dự án tài trợ bởi nguồn vốn của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Khách hàng của Công ty là các Tổng công ty lớn của các Bộ, Ngành như: Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Công trình thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thuỷ điện Trị An, Thủy điện sông Hinh, Công trình phòng họp Bộ Tài chính, Ban Bí Thư, Ban chấp hành TW Đảng, các Công trình của Văn phòng Chính Phủ, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Cục Thuế, Tổng cục Hải Quan, Ngân hàng Nhà nước…UBND các thành phố như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, các tỉnh Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh… Ngoài cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính AASC còn thực hiện kiểm toán cho nhiều dự án lớn có sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), và là một trong số ít các Công ty kiểm toán ở Việt Nam được WB và ADB phê duyệt đủ tiêu chuẩn kiểm toán các dự án do các tổ chức này tài trợ. Thực hiện chủ trương tiết kiêm chống lãng phí, chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản Ban giám đốc Công ty đã tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện và hoàn thành xuất sắc hoạt động kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Năm 2003, dịch vụ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư của Công ty đã tiết kiệm cho Nhà nước 46.971.030.000 đồng, năm 2004 là68.398.976.000 đồng, năm 2005 là 50.656.000.000 đồng. Năm 2005, Công ty đã triển khai thực hiện quyết toán XDCB cho 18 công trình nhóm A. Thông qua hoạt động này đã giúp các chủ đầu tư loại bỏ các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng, đặc biệt đã góp phần thúc đẩy công tác quyết toán và phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được kịp thời và ngăn ngừa tiêu cực xảy ra. Nắm bắt được chủ trương đường lối của Đảng và Chính Phủ, nhu cầu dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), ngay khi Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ ban hành và Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển đổi Công ty Nhà nước sang công ty Cổ phần có hiệu lực Ban lãnh đạo công ty đã có chính sách chỉ đạo cụ thể nắm bắt và phát triển dịch vụ này. Cho đến nay Công ty đã cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá cho gần 200 đơn vị, trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá. Đây là một thành công lớn thể hiện chủ trương, chiến lược đúng đắn của Công ty khi tham gia vào thị trường tiềm năng này. Từ những thành tích đạt được của mình và những đóng góp đối với Ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15/08/2001- Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC và ngày 2/07/2001-Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Tháng 5/2005, Chủ tịch nước lần thứ hai ký quyết định tặng thưởng Huân chương lao động hạng Hai cho AASC, tặng Huân chương lao động hạng Ba cho Giám đốc AASC và Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Phó Giám đốc Nguyễn Thanh Tùng. AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán độc lập vinh dự hai lần liên tiếp được Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý này. 1.2. Thị trường hoạt động của Công ty Để có thể đạt được một số lượng khách hàng lớn như hiện nay là nhờ sự nỗ lực rất lớn của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty trong công tác tìm kiếm khách hàng. Với chiến lược tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng yêu cầu của khách hàng, tư vấn và cung cấp miễn phí tài liệu, chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với khách hàng, gửi tài liệu đề xuất kiểm toán để giới thiệu các dịch vụ khác của Công ty đã giúp cho Công ty ký kết thêm nhiều hợp đồng. Công ty đã chính thức trở thành hội viên hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) tháng 4/2005, trở thành thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế INPACT vào tháng 7/2005 và tháng 11/2005, Công ty đã liên danh kiểm toán với Hãng tư vấn Anh Bannock thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà nước để hội nhập kiểm toán, kế toán với các nước trong khu vưc, các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU). Hàng năm, Công ty AASC thường kết hợp với một số công ty kiểm toán nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam như: KPMG, Coopers, Ernst & Young, Price Waterhouse…Thực hiện kiểm toán, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. 1.3. Các dịch vụ cung cấp Dịch vụ Kiểm toán: Đây là dịch vụ đóng vai trò chủ đạo của Công ty, là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên thương hiêu và là thế mạnh của Công ty. Hoạt động này ngày càng phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Bao gồm kiểm toán các Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các Dự án, kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán xác định vốn góp liên doanh, giám định tài liệu kế toán-tài chính, Kiểm toán quyết toán tỷ lệ nội địa hoá Dịch vụ Kế toán: Đây là nguồn gốc hình thành và phát triển của Công ty. Dịch vụ này được Bộ Tài chính và khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và đây cũng là lĩnh vực mà AASC có nhiều kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên đông đảo. Dịch vụ này gồm: Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán - tài chính; xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán; mở, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính; Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán. Xác định giá trị DN & Tư vấn CPH Kiểm toán Kế toán Tư vấn tài chính, thuế toán Đào tạo & ứng dụng tin học Các dịch vụ chuyên ngành của AASC Sơ đồ 1: Sơ đồ các dịch vụ chuyên ngành chủ chốt của AASC AASC đã cùng cán bộ của Tổng Cục thuế và các Cục thuế ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải phòng, Nam Định... giúp đỡ và hướng dẫn hàng vạn doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy định của Nhà nước. Thông qua hoạt động này, AASC đã hỗ trợ cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm bắt được tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh từ đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này. Dịch vụ Tư vấn: gồm tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, tư vấn về thực hiện các quy định pháp luật, tư vấn về thuế, thẩm định giá tài sản, tư vấn thực hiện các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân tích tài chính..v.v Dịch vụ Xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá: Đây là một trong những dịch vụ tuy mới nhưng rất phát triển của Công ty AASC đã cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các thành viên của Tổng Công ty Lương thực Miền nam, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, UBND thành phố Hà Nội, UBND tỉnh Hà Đông... và được đông đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm. Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập và phát triển kinh tế, AASC sẽ không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu giúp khách hàng gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong hoạt đông kinh doanh. Dịch vụ tư vấn gồm: tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hoá, tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, tư vấn phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, tư vấn xây dựng điều lệ Công ty cổ phần, tư vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi DNNN thành Công ty cổ phần, tư vấn tổ chức đại hội cổ đông, tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp. Dịch vụ Đào tạo cán bộ và ứng dụng tin học: gồm cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán, tổ chức các khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế toán; Cung cấp các văn bản pháp qui, các thông tin kinh tế - tài chính, sổ sách biểu mẫu, chứng từ… 1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh Mặc dù trong những năm gần đây đứng trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của các Công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Nhưng với sự lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng không ngừng của đội ngũ nhân viên, Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn và ngày càng có nhiều khách hàng. Doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng qua các năm đặc biệt trong 5 năm gần đây của Công ty Bảng số 5: Kết quả kinh doanh của AASC trong 5 năm Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005 2 Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756 3 Nộp Ngân sách 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700 4 Thu nhập bq/tháng 2,1 2,5 2,7 3,3 4,2 5 Chi nhánh TPHCM 3,4 3,6 4 4.1 6 Hà Nội 2,5 2,6 3 3.2 (Nguồn do Công ty tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán cung cấp) Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây ta thấy doanh thu hàng năm mang về cho Công ty tăng với tốc độ đáng kể. Năm 2002 so với năm 2001 doanh thu tăng với tỷ lệ là 9,4%; Doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là 24,26%, lợi nhuận tăng 57 triệu; năm 2005 doanh thu công ty tăng so với năm 2004 là 8731 triệu (27,1%) lợi nhuận tăng 779 triệu (39,4%). Đây là một kết quả đáng khâm phục mà Công ty đã đạt được. Để đạt được điều này một phần là do sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc cũng như sự đoàn kết quyết tâm của cán bộ công nhân viên của Công ty trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường uy tín và tạo dựng lòng tin đối với khách hàng. 1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công tác quản lý là vấn đề luôn được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm nhằm thực hiện nâng cao kỷ luật, kỷ cương, chất lượng quản lý và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm ngành nghề hoạt động mang tính đặc trưng bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng. Mỗi phòng ban chịu trách nhiêm trong một lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên chúng không tồn tại một cách biệt lập mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau nhằm hoàn thành kế hoạch chung toàn Công ty đặt ra một cách hiệu quả nhất. Công ty đã xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng hệ thống quản lý chặt c._. đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Chính sự đánh giá mang tính chủ quan này mà nhiều khi kiểm toán viên đã không nhận thấy có sự yếu kém về một mặt nào đó của hệ thống kiểm soát nội bộ và trong một số trường hợp có thể xảy ra sự không nhất quán của các thành viên trong đoàn kiểm toán khi đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. ụ Chương trình kiểm toán mẫu AASC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán mẫu khá hoàn chỉnh về nội dung cũng như về chất lượng. Chương trình kiểm toán mẫu này được chi tiết cho từng khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và được sử dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu đối với các khoản phải trả cũng được xây dựng khá chi tiết và dễ hiểu. Dựa vào chương trình mẫu này mà quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Tuy vậy, trong một vài trường hợp do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khách hàng có những đặc thù riêng mà chương trình kiểm toán mẫu chung không thể áp dụng được. Trước vấn đề đó, Ban giám đốc cùng phòng Kiểm soát chất lượng đã tiến hành xem xét, nghiên cứu để đưa ra một chương trình kiểm toán mẫu phù hợp với đặc thù hoạt động của khách hàng này. Đồng thời, trước khi tiến hành kiểm toán cho khách hàng đó phong Kiểm soát chất lượng còn tiến hành mở lớp đào tạo về nghiệp vụ cho kiểm toán viên để có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ụ Thực hiện thủ tục phân tích Theo chương trình kiểm toán mẫu, thủ tục phân tích được thực hiện trong các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Thực hiện thủ tục phân tích được coi là một phần vô cùng quan trọng vì nó giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể nhất về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng, nắm bắt được những biến động bất thường đang xảy ra và khoanh vùng những sai sót, rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, nếu thực hiện thủ tục phân tích các khoản phải trả tốt cũng giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả, thu hẹp qui mô mẫu chọn khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục này. Tại AASC thủ tục phân tích có thực hiện nhưng rất sơ sài, chủ yếu là thực hiện thủ tục phân tích xu hướng biến động các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính như: So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước, so sánh số liệu của Công ty khách hàng với chỉ tiêu chung toàn ngành. Còn khi phân tích tỷ suất, kiểm toán viên tiến hành so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên Báo cáo tài chính. Trong rất nhiều trường hợp kiểm toán viên bỏ qua thủ tục phân tích và đi ngay vào thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết (tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ) ụ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Đối với những khách hàng có qui mô nhỏ, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết 100% vì tại những đơn vị này nghiệp vụ phát sinh không nhiều và đơn giản. Đối với những khách hàng lớn do có sự giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán nên kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra chi tiết 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Do đó, để đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng phương pháp chọn mẫu. Theo VSA số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì: “Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được lựa chọn”. AASC tiến hành chọn mẫu theo qui luật số lớn- đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, kiểm toán viên khi tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết các khoản phải trả thường chọn những nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số tiền lớn do những khoản phải trả có giá trị lớn một khi đã xảy ra sai phạm thường là sai phạm mang tính trọng yếu. Đây chính là một trong những nhược điểm của quá trình chọn mẫu vì có những sai phạm chỉ xảy ra với số tiền nhỏ nhưng lại mang tính hệ thống. Nhiều khi kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra dựa trên xét đoán nghề nghiệp. Từ nhận định về mức trọng yếu và rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra qui mô mẫu cụ thể (áp dụng đối với kiểm toán khoản mục nợ vay tại Công ty ABC). Tuy nhiên, khi chọn mẫu theo cách này có thể nhiều mẫu đặc trưng cho tổng thể không được lựa chọn. 1.3. Kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Để đảm bảo báo cáo của Công ty được phát hành tuân thủ theo VSA số 700- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, Ban giám đốc của AASC chỉ đạo công tác soát xét rất kỹ lưỡng kết quả công tác thực hiện kiểm toán của mỗi nhóm kiểm toán tại từng đơn vị khách hàng. Để có thể phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức thì phải thông qua ba cấp soát xét đó là: Trưởng nhóm kiểm toán, Trưởng phòng nghiệp vụ và cấp soát xét cuối cùng là Ban Giám đốc Công ty. 2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện. 2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về đảm bảo cho các thông tin tài chính ngày càng trở nên cấp thiết. Nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính cung cấp, Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính Phủ qui định bắt buộc phải tiến hành kiểm toán đối với một số loại hình Công ty. Chính vì vây, nhu cầu kiểm toán đối với các Công ty ngày càng tăng nhanh và đi kèm với nó là sự ra đời của hàng loạt các Công ty kiểm toán. Hội nhập là quá trình không chỉ đem lại những cơ hội mà đi kèm với nó là những thách thức vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán nói riêng. Đối với Công ty dịch vụ Tài chính Kế toán và Kiểm toán cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. AASC đang đứng trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt của Công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Trước thực tiễn đó để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì AASC phải không ngừng hoàn thiện qui trình kiểm toán của mình. Kiểm toán các khoản phải trả là một bộ phận cấu thành của kiểm toán Báo cáo tài chính. Đồng thời kết quả của kiểm toán các khoản phải trả có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Vì vậy, yêu cầu trong kiểm toán các khoản phải trả không chỉ dừng ở việc phát hiện ra các sai sót mà còn phải đưa ra những ý kiến mang tính chất tư vấn cho doanh nghiệp trên giác độ quản lý. Do đó, việc hoàn thiện kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính là một điều tất yếu. 2.2. Phương hướng hoạt động của AASC trong giai đoạn tới Nhiệm vụ đối với Công ty trong giai đoạn 2006-2010 đặt ra hết sức nặng nề. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế toán, kiểm toán, tăng động lực thúc đẩy phát triển Công ty bền vững, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý. Với quyết tâm vượt qua khó khăn thử thách kết hợp với phương châm: Đoàn kết phát huy trí tuệ, tiến tới hội nhập các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế, thúc đẩy phát triển chất lượng hoạt động của AASC bền vững, Công ty đề ra mục tiêu, phương hướng phát triển trong giai đoạn tới: - Bám sát chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quán triệt chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, mở rộng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, thẩm định giá… - Phân công công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện tập trung và nhất quán công tác tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên, kỹ thuật viên, công tác kiểm soát chất lượng, soát xét ba cấp; công tác quản lý tài sản,tài chính và tiến tới quản lý toàn Công ty. - Chú trọng phát triển các khách hàng là các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam, khách hàng theo yêu cầu của thị trường chứng khoán. - Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty kiểm toán nước ngoài ở trong và ngoài nước trong việc thực hiện cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho các dự án, chương trình lớn về kinh tế-xã hội; từng bước tiếp thu công nghệ, học hỏi kinh nghiệm để có thể quốc tế hoá đội ngũ nhân viên. Tiến hành quan hệ hợp tác sâu rộng với tổ chức INPACT nhằm khai thác mạng lưới khách hàng của tổ chức này, đào tạo nâng cao kỹ thuật kiểm toán, tư vấn cho kiểm toán viên của Công ty, xây dựng phần mền phục vụ công việc kiểm toán và kế toán để nâng cao năng suất lao động, chất lượng hoạt động tiến tới hội nhập, nâng cao thương hiệu, uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế - Thực hành chính sách tiết kiệm trong chi tiêu, chi phí kinh doanh, tiết kiệm chống lãng phí, ngăn ngừa tệ tham nhũng - Tốc độ tăng trưởng từ 8% đến 10% Đi học ACCA từ 2 đến 3 chỉ tiêu trên năm Đi đào tạo kiểm toán viên ở nước ngoài từ 1 đến 2 chỉ tiêu trên năm 2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán các khoản phải trả do AASC thực hiện Từ lý luận được tiếp thu trong nhà trương, kết hợp với thực tiễn thông qua quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với kiểm toán các khoản phải trả tại Công ty như sau. 2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ỉ Giai đoạn tiếp cận khách hàng Đối với khách hàng mới, việc tiếp cận khách hàng được AASC thực hiện rất tốt. Nhưng đối với khách hàng truyền thống thì hầu như Công ty không tập trung vào thu thập những thông tin bổ sung về sự thay đổi trong đơn vị khách hàng mà chủ yếu kiểm toán viên dựa vào hồ sơ kiểm toán năm. Trong khi đó có nhiều đơn vị khách hàng có nhiều những thay đổi quan trọng trong năm tài chính vừa qua như: Mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính sách nhân sự, chế độ kế toán áp dụng, sử dụng công nghệ thông tin ( chương trình kế toán máy) trong công tác kế toán…Do đó, kiểm toán viên có thể bỏ qua những thông tin quan trọng có liên quan đến toàn bộ quá trình kiểm toán của kiểm toán viên. Chính vì vậy, khi tiến hành kiểm toán các khoản phải trả tại khách hàng cũ kiểm toán viên nên phỏng vấn những người có liên quan (Ban lãnh đạo, phòng kế toán, nhân viên trong đơn vị khách hàng) xem trong năm tài chính vừa qua khách hàng có sự thay đổi nào về chính sách kế toán áp dụng, những qui chế nội bộ ảnh hưởng đến các khoản phải trả hay không để chuẩn bị cho lập kế hoạch và thu thập một cách đầy đủ nhất các thông tin này vào hồ sơ kiểm toán. ỉHoàn thiện thủ tục phân tích Sử dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán các khoản phải trả không những giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của khách hàng, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản mục kiểm tra còn giúp kiểm toán viên phát hiện những mặt yếu kém trong công tác kế toán của đơn vị để có thể tư vấn cho khách hàng, cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Trong quá trình tiến hành thủ tục phân tích ngoài việc so sánh số liệu giữa các kỳ kiểm toán viên nên sử dụng số liệu thống kê, phân tích của các đơn vị hoạt động cùng ngành để có thể phản ánh một cách đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát được tiến hành qua các bước sau: - Thu thập các thông tin tài chính và phi tài chính - Tiến hành so sánh các thông tin (so sánh xu hướng và so sánh tỷ suất)để xem có những biến động bất thường hay không - Phân tích các kết quả thu thập được ỉ Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Thông qua quá trình tìm hiểu sơ bộ về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của AASC thực hiện tại hai khách hàng cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự coi trọng thực hiện bước công việc này vì khi thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ AASC chỉ mới thực hiện tìm hiểu thủ tục kiểm soát của khách hàng mà không tiến hành chọn mẫu để kiểm tra xem nó có hoạt động hữu hiệu hay không. Nhưng khi lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, đối tượng trả lời là những người đang làm việc trong Công ty nên một phần nào đó bảng câu hỏi này không mang tính khách quan. Mặt khác khi tiến hành đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng công ty cũng chưa có một qui định cụ thể khi nào hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt, trung bình hay yếu mà phần lớn dựa vào phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Để hoàn thiên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng em xin có ý kiến như sau: - Ngoài việc sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty nên kết hợp với việc sử dụng lưu đồ (được minh hoạ bằng sơ đồ của chu trình mua vào và thanh toán dưới đây) và bảng tường thuật. Khi kết hợp các phương pháp này kiểm toán viên có thể có một cái nhìn tổng quan về quá trình thực hiện các nghiệp vụ từ khi nó bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc. Mặt khác việc kết hợp này có thể được áp dụng phù hợp với các loại hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Tiếp theo kiểm toán viên tiến hành xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có thực sự tồn tại và hoạt động hiệu quả hay không thông qua việc chọn mẫu kiểm tra. Bảng số 29: Các ký hiệu thường được sử dụng trong lưu đồ ngang Chức năng xử lý: Làm thay đổi giá trị, hình thức hay vị trí của thông tin Chứng từ tài liệu: Các loại chứng từ tài liệu (ví dụ: hoá đơn bán hàng) Hồ sơ lưu trữ: Lưu trữ các loại chứng từ, tài liệu (ví dụ: hồ sơ lưu trữ chứng từ hoá đơn) Thông tin đầu vào hoặc đầu ra (ví dụ: đơn đặt hàng của người mua) Quyết định: Khi một quyết định cần phải đưa ra để lựa chọn giữa các phương án khác nhau Chú thích: Giải thích hay chú dẫn về một vấn đề Đường dẫn của nghiệp vụ Điểm nối giữa hai phần của lưu đồ Bảng số 30: Lưu đồ chu trình mua hàng và thanh toán Xử lý các phiếu mua hàng Nhận hàng hoá và dịch vụ Ghi nhận khoản nợ Xử lý và ghi sổ các khoản chi tiền mặt Lập phiếu chi chuyển ghi vào sổ Hàng hoá nhận được với phiếu bao bì Phiếu bao bì Hàng hoá được kiểm tra, số lượng được chấp nhận ghi rõ trên phiếu bao bì Phiếu bao bì Nhận hoá đơn Hoá đơn của người bán Số biên lai Các chứng từ liên quan được kiểm tra, điều chỉnh đối với hàng trả lại hoặc được giảm giá Biên lai Chi phiếu Gửi cho người bán Số phiếu chi Sổ Cái Đơn đặt hàng Gửi cho người bán Đơn đặt hàng được lập dựa trên đề nghị mua hàng Kiểm tra giá, tính chiết khấu, lập biên lai Hoá đơn của người bán 2.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán ỉ Quá trình gửi thư xác nhận Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các khoản phải trả, ngoài việc kiểm tra số phát sinh, kiểm toán viên cần phải tiến hành xác minh tính trung thực của số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản mục này. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ giấy xác nhận công nợ đối với số dư của các khoản mục phải trả cuối niên độ kế toán. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đơn vị khách hàng chưa nhận được đầy đủ giấy xác nhận công nợ thì kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp đầy đủ bằng chứng để xác minh khoản công nợ đó thực sự tồn tại. Nếu kế toán của khách hàng không giải trình được thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ trên Báo cáo kiểm toán mà không tiến hành công tác gửi thư xác nhận tới bên thứ ba. Nếu có tiến hành gửi thư xác nhận thì kiểm toán viên phải chịu toàn bộ khoản phí liên quan, do đó kiểm toán viên thường không tiến hành công việc trên. Để đảm bảo cho quá trình kiểm toán các khoản phải trả diễn ra đúng qui trình thì kiểm toán viên của AASC nên tiến hành gửi thư xác nhận công nợ, nếu sau hai lần gửi thư mà không nhận được phúc đáp từ bên thứ ba thì kiểm toán viên mới tiến hành thủ tục kiểm toán bổ sung (như kiểm tra các khoản phát sinh sau niên độ). ỉ Chọn mẫu kiểm toán Chọn mẫu kiểm toán là quá trình lựa chọn một nhóm các khoản mục (gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục (gọi là tổng thể) và sử dụng đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể Theo VSA số 530-Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác thì có nhiều phương pháp chọn mẫu được đề cập như chọn mẫu xác suất và phi xác suất. Trong mỗi phương pháp này lại có nhiều cách chọn khác nhau. Đối với chọn mẫu xác suất có chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu theo chương trình vi tính, chọn mẫu hệ thống. Còn đối với chọn mẫu phi xác suất có chọn mẫu theo khối và chọn mẫu theo nhận định nhà nghề. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên phần lớn dựa trên các kinh nghiệm của bản thân (thông thường là những nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn). Theo cách này kiểm toán viên có thể rút ngắn thời gian và phí kiểm toán nhưng mẫu được chọn sẽ không khách quan và không mang tính đại diện cao Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán các khoản phải trả, kiểm toán viên nên tiến hành kết hợp phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu theo kinh nghiệm của kiểm toán viên. Không những chọn những khách hàng có số tiền lớn, mà kiểm toán viên còn tiến hành đánh giá xem số tiền đó mới phát sinh hay phát sinh từ lâu và khoản công nợ này có quá hạn không. Nếu khách hàng có số tiền mới phát sinh thì xem là nội dung kinh tế có quan hệ với khách hàng như thế nào, nếu nội dung lạ thì kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu. ỉThực hiện thủ tục phân tích Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích hầu như được thực hiện rất sơ sài và tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết luôn. Chính vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích như sau: - Tiến hành dự tính về số dư của tài khoản phải thực hiện dựa trên cơ sở đáng tin cậy nhưng vẫn đảm bảo tính khách quan (Việc xác định số dự tính này là khác nhau trong các trường hợp khác nhau). - Tính toán chênh lệch giữa con số dự đoán của kiểm toán viên và số liệu của khách hàng - Thu thập bằng chứng và giải thích nguyên nhân của sự chênh lệch. ỉ Về ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên được quy định rất chặt chẽ, yêu cầu kiểm toán viên phải ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết trên đó như: Tên khách hàng, khoản mục, bước công việc thực hiện, ký hiệu tham chiếu, người thực hiện, ngày thực hiện… Tuy nhiên việc ghi chép các thông tin này nhiều khi bị bỏ sót, thường là tên người và ngày thực hiện chỉ đến khi chuẩn bị soát xét file tài liệu kiểm toán viên mới tiến hành hoàn thiện những thông tin còn thiếu. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên là căn cứ để tổng hợp đưa ra ý kiến nhận xét về đơn vị được kiểm toàn và nó cũng là cơ sở để minh chứng cho quá trình thực hiện tại khách hàng. Do đó, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên phải đảm bảo ghi chép cẩn thận, mọi giấy tờ liên quan đều phải được lưu trữ trong file tài liệu để thuận tiện cho việc tổng hợp cũng như lưu trữ thông tin về khách hàng phục vụ cho kiểm toán năm tiếp theo. 2.2.4. Về dự kiến nhu cầu chuyên gia Khi tiến hành kiểm toán những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực mà kiểm toán viên không có đầy đủ những hiểu biết và khinh nghiệm về lĩnh vực đó như: khi đánh giá về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý các hợp đồng. Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra đạt hiệu quả cao thì cần phải dự kiến đánh giá của chuyên gia am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nhu cầu dự kiến của chuyên gia được thực hiện rất ít nhiều khi không tiến hành. Cụ thể khi tiến hành kiểm toán tại công ty XYZ, trong lĩnh vực hoạt động của Công ty có bao gồm xuất khẩu đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động này của Công ty có liên quan nhiều đến luật lao động, do đó cần phải dự kiến đánh giá của chuyên gia tư vấn pháp luật, nhưng thực tế khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng Công ty không thực hiện. Bởi vậy theo ý kiến của em, để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, cần phải có sự tư vấn của các chuyên gia ngay từ khi bắt đầu tiến hành. Ngoài ra, theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620-Sử dụng tư liệu của một chuyên gia, hướng dẫn khi sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá về khả năng chuyên môn, phạm vi công việc của họ. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng được kiểm toán, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của chuyên gia đó. 2.2.5. Một số kiến nghị khác nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Hoạt động kiểm toán ra đời với chức năng làm lành mạnh tình hình tài chính của các tổ chức và cá nhân, do đó dịch vụ kiểm toán mang tính pháp lý cao. Tuy nhiên, tại nước ta môi trường pháp lý để thực hiện các dịch vụ này lại chưa được xây dựng một cách thống nhất và đồng bộ, cụ thể hệ thống chuẩn mực chưa được ban hành đầy đủ và hiện nay mới có luật kiểm toán Nhà nước mà chưa ban hành luật cho kiểm toán độc lập. Khuân khổ pháp lý mà hoạt động kiểm toán dựa vào đó để thực hiện là những quy định của Bộ Tài Chính. Chính vì vậy, trong thời gian tới cần thiết phải xây dựng một hệ thống văn bản pháp lý hoàn chỉnh trong lĩnh vực hoạt động của kế toán, kiểm toán tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện một cách thống nhất và xuyên suốt. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng nên tạo những điều kiện thuận lợi để ngành kiểm toán trong nước có thể hội nhập và đứng vững trước xu thế cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay Kết luận Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán em thấy lĩnh vực kiểm toán tuy khá mới mẻ nhưng lại có tốc độ phát triển rất mạnh mẽ đối với nước ta. Kiểm toán đã thực sự trở thành một công cụ hoạt động hữu hiệu, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển một cách lành mạnh. Xuất phát từ thực tế kiểm toán tại AASC cho thấy công tác kiểm toán các khoản phải trả là một phần hành quan trọng trong toàn bộ quá trình kiểm toán bảng khai tài chính. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán tài chính do Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Và từ thực tế tìm hiểu tại hai khách hàng đã giúp em hiểu sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán các khoản nợ phải trả nói riêng. Do trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Hoà. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các Anh, Chị kiểm toán viên tại phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất (phòng Kiểm toán 3) đã giúp em hoàn thiện bài viết này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Phương Danh mục tài liệu tham khảo Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (TS. Nguyễn Văn Bảo, NXB Tài chính) Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (PGS.TS Lê Thị Hoà, NXB Tài chính) Kiểm toán Auditing-Alvin A.Arens; James K. Loebbecke (NXB Thống kê) Kiểm toán tài chính (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính 7/2001) Kiểm toán (Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tài chính) Lý thuyết kiểm toán (GS.TS Nguyễn Quang Quynh, NXB Tài chính /2001) Tạp chí kế toán và kiểm toán PHụ LụC Bảng số4 : Khảo sát và đánh giá khách hàng Thông tin, tài liệu cần thu thập Tên khách hàng: I. Nhu cầu của khách hàng 1. Về dịch vụ kiểm toán Mục đích mời kiểm toán Yêu cầu về dịch vụ cung cấp Báo cáo: - Về Thư quản lý - Về Báo cáo kiểm toán đối với các đơn vị cấp dưới - … 2. Về các dịch vụ khác II. Thông tin chung a, Loại hình doanh nghiệp Ê Doanh nghiệp nhà nước Ê Công ty Cổ phần Ê Liên doanh Ê DN100% vốn nước ngoài Ê Công ty TNHH Ê Hợp đồng hợp tác KD b, Địa chỉ - Trụ sở chính: ……………………………………………… ……………………………………………………………… - Điện thoại: …………………. Fax: ……………………… * Đầu mối liên hệ Ông/bà: ________________________ Chức vụ: _______________________ Điện thoại cơ quan: _______________ Điện thoại cầm tay: _______________ c, Hồ sơ pháp lý: * Thành lập theo Quyết định số: _____________ * Thành lập theo Giấy ĐKKD số: _____________ * Vốn điều lệ: _______________VND Hoặc * Thành lập theo Giấy phép đầu tư số: __________ Giấy phép đầu tư điều chỉnh số: __________ * Thời gian hoạt động của Công ty: __________ năm * Tổng vốn đầu tư: ______________ VND/USD * Tỷ lệ góp vốn giữa các bên liên doanh: - Bên Nước ngoài - Bên Việt Nam Công ty……….:_____% Công ty……….:_____% Công ty……….:_____% Công ty……….:_____% d, Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính (Theo giấy ĐKKD hoặc Giấy phép đầu tư) e, Quy định đặc biệt đối với ngành nghề kinh doanh III. Cơ cấu tổ chức hoạt động Địa bàn hoạt động Trong phạm vi một địa phương Ê Có chi nhánh tại các địa phương Ê Cụ thể: Chi nhánh tại _____________ Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức Các phòng ban chức năng Nhân sự (chỉ rõ nhân sự trong năm tài chính được kiểm toán, năm tài chính liền trước năm tài chính được kiểm toán và năm thực hiện kiểm toán. Nếu có sự thay đổi nhân sự, nêu rõ lý do) * Tổng số lao động: _________ Trong đó: Bộ phận gián tiếp: _____ (….%) * Nhân sự Ban lãnh đạo - Hội đồng quản trị gồm: Ông Chủ tịch Ông Phó chủ tịch Bà Thành viên - Ban giám đốc gồm: Ông Giám đốc Ông Phó giám đốc Bà Phó giám đốc Các bên có liên quan (Công ty mẹ; Công ty con; Công ty và người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của Công ty đó thông qua các cơ quan quản lý công ty; Công ty và những người quản lý công ty; Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty; Bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý công ty, thành viên công ty, cổ đông có cổ phần chi phối Đối tượng Công ty Thành viên HĐQT Thành viên BGĐ Cổ đông chính Ghi chú IV. Tình hình kinh doanh Mặt hàng cung cấp chính Đặc điểm của hoạt động kinh doanh Liên tục Ê Thời vụ Ê Đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất a, Đặc điểm của sản phẩm * Tính chất: * Vận chuyển: * Bảo quản: b, Quy trình sản xuất Đơn giản Ê Phức tạp Ê Ê Đòi hỏi độ chính xác cao Ê Trải qua nhiều công đoạn Ê Một quy trình thu được nhiều sản phẩm Ê ….. c, Công nghệ Thủ công Ê Hiện đại Ê Thị trường và cạnh tranh * Nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới: (thị trường tiềm năng và độ nhạy cảm của thị trường) * Thị phần: _______% * Các đối thủ cạnh tranh lớn: - Công ty ____________ Thị phần: _______ - Công ty ____________ Thị phần: _______ Khách hàng có ảnh hưởng đáng kể Bao gồm những khách hàng thường xuyên, khách hàng chính (kể cả người mua trực tiếp, các đại lý và nhà phân phối): Công ty ______________________ Công ty ______________________ Rủi ro kinh doanh có thể gặp phải (Từ các nguyên nhân: - Sự thay đổi của công nghệ - Vòng đời của sản phẩm, vd: sp có hay bị lỗi mốt không? - Các sản phẩm thay thế hoặc bổ trợ - ……) Mục tiêu chiến lược của Công ty trong tương lai Những vấn đề liên quan đến pháp luật mà Công ty đang gặp phải Những vụ kiện tụng, tranh chấp V. Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB Hệ thống KSNB a, Thái độ của ban lãnh đạo đối với hệ thống KSNB Coi trọng Ê Không coi trọng Ê b, Sự tồn tại của các Thủ tục kiểm soát nội bộ Có Ê Không Ê Nếu có, Ê Được quy định bằng văn bản Ê Quy định bất thành văn (Trong trường hợp Khách hàng đã ban hành quy định bằng văn bản về các thủ tục kiểm soát nội bộ, nếu có thể, đề nghị khách hàng cung cấp các bản copy) Hệ thống Kế toán a, Tổ chức Bộ máy kế toán b, Chế độ kế toán áp dụng Ê Chế độ kế toán Việt Nam Ê Chế độ kế toán khác Có được chấp nhận của Bộ Tài chính không? Có Ê Không Ê Số văn bản chấp thuận: c, Hình thức kế toán Ê Nhật ký chung Ê Nhật ký chứng từ Ê Chứng từ ghi sổ d, Thực hiện công việc kế toán Thực hiện thủ công Ê Có sự hỗ trợ của máy tính Ê Ê Có sử dụng phần mềm kế toán (Tên phần mềm:___________) Ê Không sử dụng phần mềm kế toán (ứng dụng excel và word) e, Luân chuyển và lưu trữ chứng từ (đối với KH có nhiều chi nhánh) Chứng từ PS tại chi nhánh được: Ê Chuyển về phòng kế toán của Công ty Ê Lưu trữ tại chi nhánh f, Yêu cầu đặc thù đối với Báo cáo tài chính của Khách hàng * Những người sử dụng Báo cáo tài chính của khách hàng: * Yêu cầu đặc thù đối với BCTC (ví dụ lập theo chuẩn mực quốc tế, theo yêu cầu của chủ nợ/ Tổng công ty…): g, Quy trình lập Báo cáo tài chính (đối với khách hàng có nhiều chi nhánh) * Tại các chi nhánh, đơn vị cấp dưới: * Tại Phòng Kế toán của văn phòng Công ty h, BCTC năm trước đã được kiểm toán hay chưa? Chưa được kiểm toán Ê Đã được kiểm toán Ê Được kiểm toán bởi Ê Kiểm toán Nhà nước Ê KTV của Công ty Kiểm toán ________ Ê Kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty VI. Hoạt động của khách hàng trong năm có BCTC 1. Các hoạt động chủ yếu, quan trọng trong năm có BCTC * Về tài chính: ví dụ: huy động vốn từ các kênh …, mở rộng đầu tư tài chính, … * Về sản xuất: ví dụ: mở rộng hay thu hẹp quy mô? thay đổi công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, … * Về tiêu thụ: ví dụ: thành lập thêm chi nhánh, mở rộng mạng lưới bán hàng, áp dụng chính sách tiêu thụ mới, đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo, tiếp thị; … 2. Các chỉ tiêu ước tính Tổng Tài sản: ____________ VND/USD Nợ phải thu: ____________ VND/USD Số con nợ: _______ Nợ phải trả: ____________ VND/USD Số chủ nợ: _______ Doanh thu / năm: _________ VND/USD Chi phí / năm: _________ VND/USD Hoạt động kinh doanh: Lãi Ê Lỗ Ê VII. Đánh giá của KTV về khả năng chấp nhận khách hàng 1. Về quy mô của khách hàng Lớn Ê Vừa Ê Nhỏ Ê 2. Tính chất phức tạp / đặc thù trong hoạt động của KH Ê Phức tạp/đặc thù Ê Không phức tạp/đặc thù 3. Những điểm cần chú trọng trong công việc kiểm toán (xuất phát từ đặc điểm của KH) 4. Có nên chấp nhận khách hàng không? Có Ê Không Ê Lý do: ………………………………………………………….…… 5. Nếu chấp nhận KH, dự tính nhân sự và thời gian kiểm toán * Nhân sự: Số lượng KTV: _______ người Số lượng trợ lý: _______ người * Thời gian: _______ ngày/ tuần mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36404.doc