Báo cáo Kiểm toán chu trình mua hàng & thanh toán trong q.trình kiểm toán tài chính do Công ty AASC thực hiện

Tài liệu Báo cáo Kiểm toán chu trình mua hàng & thanh toán trong q.trình kiểm toán tài chính do Công ty AASC thực hiện: ... Ebook Báo cáo Kiểm toán chu trình mua hàng & thanh toán trong q.trình kiểm toán tài chính do Công ty AASC thực hiện

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán chu trình mua hàng & thanh toán trong q.trình kiểm toán tài chính do Công ty AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AASC Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán BCKT Báo cáo kế toán BCTC Báo cáo tài chính KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1.1 : Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên trong 3 năm 6 Sơ đồ 1.2. Kết quả kinh doanh của AASC trong giai đoạn 2001-2006 8 Sơ đồ1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AASC 10 Bảng 2.1 Thông tin cơ bản của khách hàng ABC 27 Bảng 2.2. Thông tin cơ bản về khách hàng XYZ 31 Bảng 2.3: Đánh giá hệ thống KSNB về nhân sự kế toán tại Công ty ABC 35 Bảng 2.4. Bảng đánh giá hệ thống KSNB của khoản phải trả và hàng tồn kho Công ty ABC 36 Bảng 2.5: Đánh giá hệ thống KSNB về nhân sự kế toán tại XYZ 38 Bảng 2.6. Bảng đánh giá hệ thống KSNB của khoản phải trả 38 Bảng 2.7. Bảng đánh giá hệ thống KSNB về hàng tồn kho 39 Bảng 2.8. Bảng quy định mức trọng yếu 41 Bảng 2.9. Bảng ước lượng mức trọng yếu tại Công ty ABC 41 Bảng 2.10 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục 42 Bảng 2.11. Đánh giá rủi ro tại công ty khách hàng ABC 44 Bảng 2.12. Biến động số dư TK331, TK152 của công ty ABC 45 Bảng 2.13. Phân tích tỷ suất thanh toán tại Công ty ABC 46 Bảng 2.14. Biến động số dư TK 331,TK152,TK155 của công ty XYZ 47 Bảng 2.15: Chương trình kiểm toán công ty ABC 48 Bảng 2.16. Chương trình kiểm toán hàng tồn kho 52 Bảng 2.17. Thủ tục thử nghiệm kiểm soát tại ABC 57 Bảng 2.18. Thủ tục thử nghiệm kiểm soát tại XYZ 58 Bảng 2.19: Trang xem xét đối ứng bất thường tại công ty ABC 60 Bảng 2.20: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư Công ty ABC 61 Bảng 2.21: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư Công ty XYZ 61 Bảng 2.22. Giấy làm việc KTV giai đoạn khẳng định số dư đối với khoản 331 của công ty ABC 63 Bảng 2.23: Thư xác nhận nợ tới nhà cung cấp 64 Bảng 2.24: Kiểm tra chi tiết số phát sinh (Công ty ABC) 66 Bảng 2.25: Bảng kết quả bước kiểm tra chi tiết chu trình khách hàng XYZ 67 Bảng 2.26: Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ 68 Bảng 2.27: Đối chiếu số dư hàng tồn kho 69 Bảng 2.28: Kiểm tra chi tiết hàng tồn kho tài khoản 152(XYZ) 70 Bảng 2.29. Trang kết luận kiểm toán khoản mục 331 tại Công ty ABC 71 Bảng 2.30: Bảng kết luận kiểm toán khoản mục 331 tại công ty XYZ 72 Sơ đồ 2.31. Sơ đồ khái quát quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tại công ty AASC 76 LỜI MỞ ĐẦU Một trong những sự kiện nổi bật gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế của Việt Nam là ngày 11/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều đó có nghĩa là chúng ta đang hòa nhập trong một nền kinh tế phát triển rất sôi động và cạnh tranh gay gắt. Đứng trước các cơ hội và thách thức khi gia nhập nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp không những phải đổi mới phương thức sản xuất để có được những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh mà còn phải chú trọng đặc biệt tới công tác hạch toán kế toán. Trên thực tế, trình độ công tác kế toán của các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó để cho các doanh nghiệp hoạt động đúng hướng và hiệu quả hơn thì công tác kiểm toán là vô cùng quan trọng và cần thiết. Là sinh viên kinh tế năm cuối chuyên nghành kiểm toán, sau gần bốn năm học trong nhà trường em đã được trang bị những kiến thức về mặt lý thuyết một cách sâu rộng. Việc kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành là một nguyên tắc quan trọng quyết định sự thành công của việc học tập và nghiên cứu. Trong giai đoạn thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC và được trực tiếp tìm hiểu và tham gia thực tế công tác kiểm toán của Công ty dưới sự giúp đỡ của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng và các anh chị tại phòng kiểm toán sản xuất vật chất đã giúp em nắm được đặc điểm, tình hình và qui trình hoạt động của đơn vị AASC. Chu trình mua hàng và thanh toán là chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán BCTC nói chung, cũng như kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng, qua lý luận được trang bị ở trường, trong thời gian thực tập tại AASC em đã chọn đề tài “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện”. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC Chương2: Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán-AASC thực hiện Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán-AASC thực hiện Bài viết này được hoàn thiện dưới sự giúp đỡ của thầy giáo Ths. Đinh Thế Hùng và các anh chị kiểm toán của Công ty AASC. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đổi mới từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, ngày 13 tháng 5 năm 1991 Bộ Tài Chính ra Quyết định số 164TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán tên giao dịch là Accounting Service Company (ASC), là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi phí hoạt động bằng nguồn thu được từ các hoạt động dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng và có trách nhiệm, nghĩa vụ với Nhà nước như các doanh nghiệp khác. ASC là một trong hai công ty kiểm toán được thành lập sớm nhất tại Việt Nam, đánh dấu sự ra đời của một lĩnh vực hoạt động mới có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Trong thời gian đầu, Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kế toán Sau hai năm hoạt động ASC đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Ngày 6 tháng 9 năm 1993 thủ tướng chính phủ đã uỷ nhiệm cho Uỷ ban kế hoạch Nhà nước ra công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ và đổi tên cho Công ty. Ngày 14 tháng 9 năm 1993 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 639/TC-TCCB đổi tên Công ty thành: Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, với tên giao dịch là Auditing & Accounting Financial Consultance Service Company - AASC đồng thời giao bổ sung thêm nhiệm vụ kiểm toán cho Công ty. Ngày 23 tháng 4 năm 1998 nhằm mục đích hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Công ty, Bộ Tài chính đã ban hành “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán” trực thuộc Bộ Tài chính. Kèm theo Quyết định số 556/1998 QĐ-BTC, bản điều lệ này quy định về quyền hạn, nghĩa vụ , chức năng, nhiệm vụ và tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý trong hoạt động của Công ty. Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối với các dịch vụ tư vấn, kế toán, kiểm toán cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC cũng không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động nhanh chóng với sự ra đời lần lượt của các Chi nhánh và Văn phòng đại diện. Cụ thể: - Tháng 3/1992, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh và đến tháng 3/1995, được phép của Bộ Tài chính, chi nhánh này tách ra khỏi AASC và thành lập Công ty kiểm toán Sài Gòn (AFC). - Ngày 13 tháng 03 năm 1997, Công ty quyết định thành lập lại văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo yêu cầu hoạt động cho chi nhánh cũ đã tách ra kinh doanh độc lập. Đến tháng 05 năm 1998, Công ty nâng cấp văn phòng đại diện thành chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ của chi nhánh: 29 Võ Thị Sáu- Quận I Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh gồm có 3 người trong Ban Giám Đốc và 70 nhân viên nghiệp vụ. - Chi nhánh Vũng Tàu : Số 42- Đường Thống Nhất- Phường 6 Thành phố Vũng Tàu. - Chi nhánh Thanh Hoá : Ngày 14 tháng 04 năm 1995, chi nhánh tại Thanh Hoá của Công ty được chính thức nhận giấy phép thành lập và đi vào hoạt động. Địa chỉ của chi nhánh: Số 25- Đường Phan Chu Trinh Thành phố Thanh Hoá. - Đầu năm 1998, Văn phòng đại diện tại Hải Phòng được thành lập - Chi nhánh Quảng Ninh : Năm 1999, thành lập chi nhánh hoạt động tại Quảng Ninh, địa chỉ của chi nhánh: Tầng II- Công ty vàng bạc đá quý Đường Hưng Đạo- Thành phố Hạ Long. Hiện tại, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu, Quận hoàn Kiếm, Hà nội với bốn chi nhánh tại Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thanh Hoá. * Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Nếu như ngày đầu thành lập, tổng số vốn của Công ty chỉ có trên 200 triệu đồng thì nay tổng tài sản của Công ty đạt trên 15 tỷ đồng. Bằng nguồn vốn tự có, tự tích luỹ, Công ty đã xây dựng được trụ sở, các chi nhánh, mua sắm nhiều trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại, hệ thống thông tin khá hiện đại. * Về đội ngũ lao động Công ty luôn chú trọng xây dựng đội ngũ nhân lực lớn mạnh. Xem mục tiêu đào tạo và phát triển nhân viên là mục tiêu chiến lược và là sự đầu tư đúng hướng, Công ty đã thành lập Phòng đào tạo và hợp tác quốc tế với chức năng tổ chức đào tạo thường xuyên cho nhân viên. Đội ngũ nhân viên của Công ty được đào tạo một cách có hệ thống, thường xuyên được trang bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc. Hàng năm, Công ty dành một khoản chi phí tương đối lớn cho công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Nhờ đó, đội ngũ nhân lực của AASC lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Nếu tại thời điểm thành lập, Công ty chỉ có 8 cán bộ nhân viên, thì đến nay Công ty đã có hơn 300 cán bộ nhân viên và cộng tác viên, trong đó 118 KTV được cấp chứng chỉ KTV nhà nước, 5 thẩm định viên về giá, 35 tiến sĩ, thạc sĩ và nhiều cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành về tài chính - kế toán - kiểm toán. Bảng 1.1 : Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên trong 3 năm 2003-2005 STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số nhân viên Trong đó: 286 300 345 360 KTV quốc gia 98 105 118 120 Thẩm định viên về giá 09 05 Trình độ học vấn: + Tiến sĩ 2 1 1 1 + Thạc sĩ 6 8 10 10 + Đang học cao học, ACCA 17 18 21 25 + Đại học 251 265 289 295 + Cao đẳng, trung cấp 10 10 10 10 * Các kết quả đạt được Qua 15 năm phát triển, với những nỗ lực không ngừng của lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã gặt hái được những thành tựu đáng tự hào, chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn đảm bảo chất lượng. Đồng thời, với cương vị là công ty đầu ngành, AASC đã có những đóng góp đáng kể trong việc cộng tác với các công ty và tổ chức nước ngoài nhằm phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam. Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA). Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam. Do những thành tích đã đạt được và những đóng góp của AASC đối với Ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001 - Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC và ngày 27/07/2001 - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán độc lập được Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý này. Hiện nay, AASC là công ty kiểm toán được Ủy ban chứng khoán nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được phép kiểm toán các tổ chức tín dụng; là một trong 4 công ty kiểm toán Việt Nam cùng với 4 công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức khác. AASC đang chuẩn bị chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. 1.1.2.Kết quả kinh doanh của công ty Qua 15 năm xây dựng và phát triển, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế… cho các khách hàng trên cả nước với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Trong các loại hình dịch vụ, dịch vụ kiểm toán luôn là dịch vụ đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty. Lợi nhuận của Công ty cũng tăng tương đối ổn định qua các năm. Trên chặng đường phát triển của mình, AASC cũng gặp phải nhiều khó khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, AASC đã có những nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tìm kiếm khách hàng, gây dựng uy tín cho Công ty. Nhờ đó, doanh thu của Công ty vẫn tăng dần qua các năm. Công ty cũng luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Ngân sách Nhà nước. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được cải thiện. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) trong giai đoạn 2001-2006: Sơ đồ 1.2. Kết quả kinh doanh của AASC trong giai đoạn 2001-2006 Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu 19.352 21.174 25.972 32.274 41.005 50.145 2 Lợi nhuận 2.871 2.033 1.920 1.977 2.756 3.427 3 Nộp Ngân sách nhà nước 2.741 2.904 3.039 3.309 3.700 3.985 4 Thu nhập bình quân/tháng 2,1 2,5 2,7 3,3 4,2 4,8 (Nguồn: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và tổng kết 5 năm 2001-2005) Dựa vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu của Công ty tăng đều đặn trong các năm 2001-2006 và tăng nhanh trong hai năm 2005 và 2006. Năm 2004, doanh thu tăng thêm 6.302 triệu đồng hay tăng thêm 24,26% so với năm 2003. Năm 2005, doanh thu tăng thêm 8.731 triệu đồng hay tăng thêm 27,05% so với năm 2004. Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty lại không tăng mà có xu hướng giảm trong các năm 2002 và 2003. Đến năm 2005, lợi nhuận lại tăng cao, đạt 2.756 triệu đồng, tăng thêm 779 triệu đồng, hay tăng thêm 39,4% so với năm 2004 và năm 2006 tăng thêm 671 triệu đồng so với năm 2005. Cùng với sự tăng lên về doanh thu, Công ty đã đóng góp một phần đáng kể vào Ngân sách Nhà nước cũng như cải thiện mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Về cơ bản, bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán bao gồm: Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 5 Phó Giám đốc Các phòng chức năng: gồm Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính - Kế toán Các phòng nghiệp vụ: gồm Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ, Phòng Kiểm toán Sản xuất vật chất, Phòng Kiểm toán Dự án, Phòng Tư vấn và Kiểm toán, Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản, Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế, Phòng Công nghệ thông tin. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC): Sơ đồ1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty AASC BAN GIÁM ĐỐC Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Thanh Hóa Trụ sở chính tại Hà Nội Chi nhánh Vũng Tàu Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Kiểm toán dự án Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế Phòng Tư vấn và Kiểm toán Phòng Công nghệ thông tin Phòng Kiểm toán Sản xuất vật chất Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ Ban Giám đốc: Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty. Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc là người thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ, đưa ra ý kiến và các giải pháp hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc trong điều hành, quản lý. 4 Phó Giám đốc phụ trách tại Hà Nội, 1 Phó Giám đốc phụ trách Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh kiêm Giám đốc Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng Hành chính tổng hợp: Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty, đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, bảo vệ tài sản, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, sắp xếp và đề bạt cán bộ… Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng này có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, thưởng, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên… Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ: Đây là một trong các phòng nghiệp vụ của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Phòng này cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán liên quan đến các hoạt động thương mại và dịch vụ như kiểm toán bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm… Ngoài ra, Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ còn cung cấp các dịch vụ khác để hỗ trợ cho các phòng khác trong Công ty. Phòng Kiểm toán Sản xuất vật chất: Chức năng chính của Phòng liên quan trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất vật chất, đó là thực hiện kiểm toán BCTC các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp dịch vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa… Phòng Kiểm toán Dự án: Phòng Kiểm toán Dự án cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ. Hiện nay, kiểm toán các dự án đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của Công ty. Phòng Tư vấn và Kiểm toán: Phòng thực hiện tư vấn cho khách hàng về các vấn đề tài chính, kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp… Phòng Tư vấn và Kiểm toán cũng hỗ trợ các phòng khác trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC. Phòng Kiểm toán Xây dựng cơ bản: Đây là phòng chuyên thực hiện kiểm toán các báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành, được thực hiện bởi đội ngũ KTV và kỹ thuật viên có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế: Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân viên hàng năm, tổ chức sát hạch định kỳ để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, cập nhật các thông tin mới về tài chính, kế toán, kiểm toán… và hướng dẫn cho các phòng nghiệp vụ. Đồng thời, Phòng còn thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán hàng năm theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Một chức năng mới được bổ sung cho Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế là kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phòng Công nghệ thông tin: Phòng có nhiệm vụ xây dựng và cung cấp các phần mềm về kế toán và quản lý theo nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Phòng cũng thực hiện lắp đặt, bảo trì mạng máy tính của chính Công ty, góp phần hỗ trợ hoạt động cho các phòng chức năng cũng như các phòng nghiệp vụ khác. Cơ cấu tổ chức khoa học, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban giúp cho hoạt động của Công ty được thực hiện một cách liên tục với hiệu quả cao, cùng hướng tới mục tiêu chung của toàn Công ty. Tại các chi nhánh của AASC, việc thực hiện các chức năng cũng tương tự như ở Trụ sở chính, và cũng hết sức thuận lợi vì hoạt động ngay tại địa bàn chi nhánh, hạn chế các chi phí đi lại, ăn ở. 1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Tại Trụ sở chính của Công ty, bộ phận Kế toán thuộc Phòng Tài chính - Kế toán, gồm có 4 thành viên: Kế toán trưởng: phụ trách chung, giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, có chức năng chính và phụ trách hạch toán lương Kế toán viên: có nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định, công nợ phải thu, phải trả Thủ quỹ: quản lý tiền mặt về mặt hiện vật, quản lý thu chi tiền mặt, vào sổ quỹ. Tại các chi nhánh, bộ phận kế toán gồm 1 hoặc 2 nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh. Các chi nhánh hạch toán độc lập. Cuối kỳ, kế toán tại các chi nhánh nộp BCTC về trụ sở chính Công ty để lập BCTC hợp nhất. Nhìn chung, AASC có bộ máy kế toán gọn nhẹ, công tác kế toán được tổ chức phù hợp với tình hình, đặc điểm của Công ty. Công tác kế toán của Công ty được thực hiện tốt vì nhân viên trong Công ty đều là những người am hiểu về kế toán - tài chính. Việc Công ty cho phép các chi nhánh hạch toán độc lập đã phát huy được tính tự chủ trong hạch toán, và điều đó cũng giúp cho công tác kế toán của Công ty được thực hiện tốt hơn. 1.3.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Kỳ lập BCTC: Các BCTC được lập khi niên độ kế toán kết thúc, tức là vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ. Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND). Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu các dịch vụ cung cấp liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Phân phối lợi nhuận: Sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp, lợi nhuận sau thuế được phân phối theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá : theo giá thực tế + Phương pháp xác định gia trị hàng tồn kho cuối kỳ : Theo phương pháp nhập trước- xuất trước (NT-XT) + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính và nộp thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ. 1.4. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty AASC 1.4.1. Đặc điểm hoạt động của công ty 1.4.1.1. Khách hàng của công ty Trải qua 15 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách hàng thường xuyên trong nhiều lĩnh vực trên khắp cả nước. Các khách hàng tín nhiệm cao của AASC bao gồm: Khách hàng của công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Ngân hàng & Dịch vụ Tài chính; Năng lượng, Dầu khí; Viễn thông, Điện lực; Công nghiệp, Nông nghiệp; Giao thông, thuỷ lợi; Hàng không và Hàng hải; Than, thép, xi măng; Khách sạn, Du lịch, Thương mại; Xây dựng, cao su, cà phê; Y tế. Khách hàng công ty hoạt động trong các thành phần kinh tế: Các doanh nghiệp Nhà nước; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Các doanh nghiệp cổ phần, TNHH và công ty tư nhân; Dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ Quốc tế như WB, ODA, ADB, IFM, SIDA; Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.... Công ty có một số khách hàng lớn và thường xuyên như: Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty liên doanh Vietsopetro, Công ty liên doanh VINAPIPE, Tổng công ty bưu điện, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty xây lắp điện I, Công ty cổ phần thiết bị bưu điện… Sự am hiểu sâu sắc và bề dày kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu. Lĩnh vực kinh doanh của công ty Với đội ngũ cán bộ, chuyên gia có chất lượng hàng đầu trên các lĩnh vực tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, thuế, quản trị doanh nghiệp, đào tạo; Công ty hiện đang cung cấp các dịch vụ chính sau: Dịch vụ kiểm toán Đây là loại hình dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Dịch vụ này không ngừng được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng. Các dịch vụ kiểm toán của Công ty bao gồm: * Kiểm toán Báo cáo Tài chính. * Kiểm toán các hoạt động của các dự án. * Kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp. * Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu các công trình xây dựng cơ bản. * Kiểm toán tuân thủ luật định. * Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. * Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá. * Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu tài chính kế toán. Trong các dịch vụ kiểm toán của Công ty, kiểm toán báo cáo tài chính vẫn là hoạt động chính, là điểm mạnh của Công ty hiện nay. Đồng thời, Công ty AASC cũng tập trung tổ chức, thực hiện và hoàn thành xuất sắc hoạt động kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. b)Dịch vụ kế toán AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng rất nhiều dịch vụ kế toán như: Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập; rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán tài chính ở một Công ty; tư vấn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán; điều chỉnh số liệu kế toán và khoá sổ kế toán. Đặc biệt, Công ty đã cùng với cán bộ của Tổng cục thuế và Cục thuế ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.. giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiều doanh nghiệp tư nhân và các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy định của Nhà nước. Cũng thông qua hoạt động này, Công ty đã giúp cơ quan thuế, cơ quan tài chính nắm được tình hình kinh doanh của các hộ kinh doanh từ đó căn cứ nghiên cứu chính sách thuế đối với khu vực kinh tế này. c)Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, một thế mạnh của Công ty, Ban lãnh đạo Công ty còn rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế. AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ về tư vấn như: Tư vấn về thuế; tư vấn thực hiện các quy định tài chính, huy động và sử dụng vốn, phân tích tài chính; tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, thẩm định giá tài sản. Từ đó, dịch vụ tư vấn sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, hoàn thiện Hệ thống kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ và đồng thời nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. d)Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá Các dịch vụ cụ thể trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá bao gồm: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa ; tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp ; tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần ; tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang Công ty cổ phần ; tư vấn tổ chức đại hội công nhân viên chức ; tư vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần ; tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông ; tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi doanh nghiệp. Dịch vụ này của Công ty đã góp phần giúp cho các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng Công ty Nhà nước thực hiện thủ tục, trình tự, lập Hồ sơ về cổ phần hoá, tư vấn cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh nghiệp cho các đơn vị cổ phần hoá, thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. e)Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Ban đào tạo Công ty đã tổ chức được nhiều khoá bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn về kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế... mở nhiều lớp tập huấn, phổ biến nội dung các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành cho hàng chục ngàn cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán – kiểm toán trong các ngành, các địa phương và các đơn vị trong cả nước. Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng sẽ giúp khách hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết, AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với chi phí hiệu quả nhất. f)Dịch vụ công nghệ thông tin AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần và lợi nhuận của các doanh nghiệp dựa trên các tiến bộ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai là đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ tư vấn. 1.4.2.Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Công ty Tại AASC, chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các KTV lâu năm và sự học hỏi các công ty kiểm toán, đặc biệt là các công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình được thường xuyên cập nhật và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán và tình hình thị trường trong từng giai đoạn. Hệ thống chương trình kiểm toán gồm có: hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ thống câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên các BCTC của các doanh nghi._.ệp. Việc kiểm toán các khách hàng cụ thể với những đặc thù về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động… có những nét khác nhau. Song, mọi cuộc kiểm toán đều tuân theo quy trình chung gồm các giai đoạn: Bước đầu tiên là chuẩn bị kiểm toán đến lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. 1.4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán: Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý, trí tuệ cũng như vật chất cho công tác kiểm toán. Giai đoạn này bắt đầu với việc tìm kiếm khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước: Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này có yêu cầu kiểm toán. Đối với khách hàng lần đầu này, một cuộc khảo sát là cần thiết nhằm thu thập những thông tin giúp cho KTV tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác định được giá phí kiểm toán và kế hoạch kiểm toán. Kết quả của cuộc khảo sát với các khách hàng tiềm năng sẽ là một thư chào thầu lớn. Các hợp đồng với các khách hàng này mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin của một thư chào hàng bình thường, nội dung Thư chào thầu còn chứa đựng những thông tin giới thiệu về Công ty : các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty đã kiểm toán , danh sách và trình độ đội ngũ KTV... Đối với các khách hàng thường xuyên, Công ty kiểm toán phải quyết dịnh xem liệu có tiếp tục kiểm toán hay không?. Sau đó, theo kế hoạch kiểm toán hàng năm từ Ban Giám đốc, các phòng tổ chức chuẩn bị cho các cuộc kiểm toán năm hiện hành sau khi thực hiện một số công việc cần thiết để kiểm tra những thay đổi từ phía khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán năm nay. Mặc dù là khách hàng thường xuyên, việc gửi thư chào hàng tới khách hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự nhất trí chung giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà Công ty đã lập. Thứ hai, sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết . Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế hoạch tổng thể và chi tiết giá phí kiểm toán. Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành thu thập các thông tin về khách hàng nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng quát cho chu trình. KTV cần thực hiện các công việc sau: + Thu thập thông tin cơ sở. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng kiểm toán truyền thống thì các thông tin cơ sở được cập nhật trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên đối với khách hàng mới thì việc thu thập các thông tin này là rất cần thiết. Xem xét lại kết quả của kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung + Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng bao gồm các loại sau: Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty; Các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc + Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng Đặc thù quản lý: đề cập tới quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý. Cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự: Đây là những nhân tố thuộc môi trường kiểm soát, tuy nhiên nó chịu chi phối rất lớn bởi quan điểm của các nhà quản lý. KTV cần xem xét trong cơ cấu tổ chức của đơn vị khách hàng các bộ phận được thiết kế riêng biệt hay không? Chính sách nhân sự của khách hàng có áp dụng hợp lý đảm bảo tuyển được những người có năng lực và trình độ chuyên môn thích hợp không? Công tác kế hoạch: KTV cần tìm hiểu công tác kế hoạch được khách hàng thực hiện? Uỷ ban kiểm soát: KTV tìm hiểu các thành viên của uỷ ban kiểm soát và chức năng nhiệm vụ của họ. 1.4.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch a) Lập chiến lược kiểm toán Lập chiến lược kiểm toán là hoạt động đầu tiên của quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC . Chiến lược kiểm toán do Giám đốc lập ra, trong đó nêu rõ: Những yếu tố chỉ ra rủi ro sai sót trọng yếu trong BCTC. Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và dưa ra phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán đó. Phương pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống KSNB. Những vấn đề về BCTC. Những kỹ năng chuyên môn hoá cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả. Chiến lược kiểm toán được lưu trong tài liệu chiến lược và được thông báo cho nhóm kiểm toán. Nếu có thay đổi thì Giám đốc là người phê duyệt và lưu lại những thay đổi đó trong quá trình kiểm toán. b) Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Bước lập kế hoạch kiểm toán ở AASC có tác dụng định hướng công việc cần thực hiện khi kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp KTV xác định được số lượng và chất lượng các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình. Hiện nay có hai cách tiếp cận kiểm toán BCTC dựa trên cách phân chia kiểm toán BCTC thành chu kỳ và khoản mục. Để tiết kiệm đuợc chi phí cũng như nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, AASC thực hiện kiểm toán theo khoản mục trong mối quan hệ với những khoản mục khác. Chẳng hạn, khi kiểm toán khoản mục mua hàng, KTV thực hiện cùng với khoản mục thanh toán . c) Thiết kế chương trình kiểm toán Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để khẳng định xem BCTC được lập và tuân thủ các nguyên tắc, Chuẩn mực kế toán; kế toán đã thực hiện chính xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các bút toán không thông thường được cho phép và hạch toán một cách chính xác qua đó đoàn kiểm toán công ty AASC sẽ đưa ra các thủ tục kiểm toán chi tiết. Dựa trên chương trình kiểm toán chung, đoàn kiểm toán sẽ đưa ra cho mỗi khoản mục một chương trình kiểm toán cụ thể. 1.4.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn, KTV trực tiếp sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể. Các thủ tục kiểm toán được công ty áp dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm: Thực hiện các thủ tục kiểm soát: KTV tiến hành rà soát tình hình KSNB và rà soát đánh giá việc tuân thủ pháp luật. Thực hiện các thủ tục phân tích: KTV xem xét tính độc lập và tín cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính. Ước tính các giá trị và so sánh giá trị ước tính và giá trị ghi sổ. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân chênh lệch. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Tuỳ từng phần hành, khoảnmục mà thực hiện chọn mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ, sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết để thực hiện kiểm tra đối với các khoản mục đã chọn. Xác định chênh lệch và các biện pháp xử lý. Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được thiết kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu thập và đánh giá các số liệu tài chính . Mỗi cuộc kiểm toán được quản lý bởi một trưởng đoàn kiểm toán. Nếu là khách hàng có các đơn vị thành viên thì mỗi đơn vị thành viên được một trưởng nhóm kiểm toán quản lý. Mỗi KTV sẽ thực hiện một hay một số phần hành và lập báo cáo tổng hợp phần hành báo cáo lên trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi soát xét các báo cáo tổng hợp các phần hành sẽ tổng hợp thành “Biên bản kiểm toán “ cho đơn vị thành viên của khách hàng và báo cáo lên trưởng đoàn kiểm toán. Toàn bộ giấy tờ làm việc và các biên bản kiểm toán của các KTV được một KTV tổng hợp và đưa ra ý kiến kiểm toán. KTV này phải được phân công từ trước và chịu trách nhiệm chính về cuộc kiểm toán. Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện kiểm toán, đưa ra các bút toán điều chỉnh chênh lệch và yêu cầu doanh nghiệp điểu chỉnh. 1.4.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán a) Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán Bước đầu tiên của giai đoạn này, KTV tiến hành xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán. Trước hết, trưởng nhóm soát xét lại các chứng từ kiểm toán liên quan đến mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện và đánh giá xem liệu các bằng chứng kiểm toán được thu thập có đuợc đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC hay không? Việc soát xét cũng bao gồm việc cân nhắc những chênh lệch không cần điều chỉnh, khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Sau cùng, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá sự trình bày trên BCTC và lập bản ghi nhớ về công việc hoàn thành, trong đó nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiểm toán, những hạn chế và phạm vị, mục tiêu kiểm toán không đạt được nếu có và nhứng sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán ở tất cả các phần hành, trưởng nhóm chịu trách nhiệm tổng hợp các bằng chứng thu thập được. Việc tổng hợp này được thể hiện trên giấy tờ làm việc và lập ra bản dự thảo báo cáo. Bản dự thảo này sẽ được thông qua Ban giám đốc của công ty khách hàng. Nếu Ban Giám đốc của công ty khách hàng không có thêm những giải trình hoặc ý kiến gì thì KTV sẽ lập ra BCKT chính thức. b) Phát hành BCKT và thư quản lý Sau khi gửi tới khách hàng bản dự thảo BCKT, Giám đốc AASC và trưởng nhóm kiểm toán có cuộc thảo luận với khách hàng và những vấn đề chính phát hiện trong kiểm toán để thống nhất ý kiến về kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán. KTV sẽ gợi ý các điều chỉnh cần thiết và lắng nghe quan điểm của khách hàng để cân nhắc những điều chỉnh không cần thiết và tư vấn cho khách hàng trong thư quản lý. Dựa trên những thoả thuận giữa AASC với khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán lập và ký BCKT rồi trình Giám đốc ký duyết và đóng dấu, sau đó công bố chính thức. Đồng thời KTV phát hành thư quản lý gửi tới khách hàng. Nội dung của thư quản lý thông báo cho khách hàng về những sai sót mà KTV phát hiện trong quá trình kiểm toán và những đề nghị sửa đổi nên có tác dụng đối với cả 2 phía. c) Họp đánh giá Khác với các công ty kiểm toán khác, sau mỗi cuộc kiểm toán các cán bộ trong đoàn kiểm toán tổ chức họp đánh giá nhằm rút ra những mặt tồn tại, những mặt đạt được trong quá trình kiểm toán. Qua đó giúp cho công ty cải thiện được chất lượng dịch vụ kiểm toán một cách liên tục và tạo ra mối liên hệ giữa hoạt động kiểm toán năm hiện hành với năm tiếp theo. Thông thường, Ban giám đốc và KTV chính nắm giữ vai trò là trưởng nhóm kiểm toán phải theo dõi khách hàng sau ngày kiểm toán và ghi vào hồ sơ kiểm toán năm sau. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG-THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN 2.1. Giới thiệu về khách hàng Quá trình kinh doanh là quá trình diễn ra liên tục, các giai đoạn kế tiếp nhau phản ánh sự tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Các giai đoạn của quá trình kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối với đơn vị sản xuất thì quá trình kinh doanh gồm có 3 giai đoạn chính: giai đoạn cung ứng, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ. Còn đối với đơn vị kinh doanh thương mại thì quá trình kinh doanh gồm 2 giai đoạn là mua vào và bán ra. Dù doanh nghiệp là đơn vị sản xuất hoặc kinh doanh thương mại thì quá trình mua vào và thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ của nhà cung cấp (chu trình mua hàng và thanh toán) không thể thiếu. Nó là giai đoạn khởi đầu cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó mà mọi yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được cung ứng đầy đủ. Để trình bày rõ hơn quy trình kiểm toán tại Công ty AASC phần tiếp sau đây của chuyên đề xin trình bày chi tiết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực hiện tại hai khách hàng là hai công ty ABC và công ty XYZ. Tổng quan chnng về hai công ty khách hàng ABC và XYZ Để đảm bảo trước khi thực hiện một cuộc kiểm toán, KTV nhất thiết cần phải tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Một mặt giúp kiểm toán thu thập được đầy đủ bằng chứng hỗ trợ cho ý kiến kết luận của KTV sau này, mặt khác đây cũng là căn cứ quan trọng để AASC xem xét KTV phù hợp và dự kiến chuyên gia bên ngoài. Tuy vậy tuỳ theo tính chất khách hàng mà việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh là khác nhau. Đối với công ty ABC là khách hàng truyền thống nên mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên KTV phải thường xuyên bổ sung thông tin về khách hàng nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng những chế độ, chính sách mới…bởi những thay đổi này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cách thức hoạch toán kế toán. Những thông tin này được KTV thu thập thông qua một số phương pháp như: phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, các nhân viên của khách hàng và quan sát thực tế. Khác với công ty ABC, công ty XYZ là công ty mới thành lập lại tiến hành kiểm toán năm tài chính đầu tiên nên KTV phải thu thập đầy đủ và trình bày chi tiết các thông tin có liên quan từ khi công ty đi vào hoạt động đến khi lập BCTC. Thông thường KTV tập trung vào các thông tin sau: Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của công ty Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Hệ thống kế toán và cách thức tổ chức hạch toán kế toán chu trình mua hàng thanh toán Công ty ABC * Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của công ty Công ty ABC là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập theo Quyết định số 77/2003/QĐ- TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng chính phủ trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển biểu hiện ở doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh dần từ năm 2003 đến năm 2006. Tạo điều kiện cho công ty mở rộng loại hình kinh doanh. Nghành nghề kinh doanh của công ty là: Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Xuất nhập khẩu vật liệu nổ,nguyên vật liệu, hoá chất để sản xuất kinh doanh vật liêu nổ Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về vật liệu nổ Sản xuất cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt… Bảng 2.1 Thông tin cơ bản của khách hàng ABC Th«ng tin c¬ b¶n vÒ kh¸ch hµng Tªn kh¸ch hµng: ABC Tham chiÕu: Niªn ®é kÕ to¸n: 2006 Ng­êi thùc hiÖn:LAT Ng­êi ®­îc pháng vÊn: Kế toán trưởng Ngµy thùc hiÖn: Tên giao dịch tiếng Việt ABC tiếng Anh Loại hình doanh nghiệp Công ty nhà nước £ Công ty cổ phần £ Tổng công ty nhà nước £ Công ty TNHH R Doanh nghiệp tư nhân £ Công ty 100% vốn nước ngoài £ Công ty liên doanh £ Khác Ngày thành lập 29/04/2003 QĐ/GP thành lập Số 77/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 cấp tại QĐ bổ sung Số ngày cấp tại GP điều chỉnh Số ngày cấp tại Giấy ĐKKD Số 0144000586 ngày 05/06/2003 cấp tại Thời gian hoạt động (Trích giấy làm việc KTV trong hồ sơ kiểm toán chung) * Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tuy Công ty có 18 chi nhánh ở các tỉnh trên cả nước nhưng bộ máy tổ chức quản lý khá chặt chẽ. Bộ máy quản lý của công ty gồm: Hội đồng quản trị có ba thành viên một chủ tịch và hai uỷ viên; ban giám đốc có một giám đốc và bốn phó giám đốc. Ở mỗi chi nhánh công ty có một giám đốc và đầy đủ các phòng ban. Lãnh đạo Công ty rất quan tâm tới công tác tài chính kế toán. * Hệ thống kế toán và cách thức tổ chức hạch toán kế toán chu trình mua hàng thanh toán Bộ máy kế tán của công ty gồm một kế toán trưởng và năm kế toán đảm nhiệm các công việc khác nhau. Kế toán tại các chi nhánh hạch toán độc lập sau đó tổng hợp số liệu tại văn phòng chính của công ty. +) Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. +) Chế dộ kế toán mà Công ty áp dụng là chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1195/QĐ-HĐQT ngày 25/10/2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty và được chấp nhận của bộ tài chính tại Công văn số 9441TC/CĐKT ngày 2/10/2001, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn, hướng đẫn thực hiện kèm theo. +) Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. +) Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. +) Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. +) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. +) Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. +) Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác: Các khoản phải trả người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh được phân loại là nợ ngắn hạn, có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh được phân loại là nợ dài hạn. Công ty XYZ * Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của công ty Công ty XYZ là công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số 8943/QĐ-UB ngày 8/12/2005 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần XYZ. Công ty đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006172 đăng ký lần đầu ngày 10/12/2005. Vốn điều lệ công ty khi mới thành lập là 17,5 tỷ đồng trong đó vốn nhà nước chiếm 51%. * Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty Do công ty XYZ là khách hàng mới nên KTV cần thu thập đầy đủ và trình bày chi tiết về đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty là hết sức cần thiết. Qua đó KTV nắm bắt được sự phù hợp và tính hiệu quả của bộ máy quản lý này trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Ban Kiểm soát là cơ quan kiểm soát hoạt động của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Tại Công ty, giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Thành viên trong Hội đồng quản trị bao gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 uỷ viên. Ban Giám đốc gồm một Tổng Giám đốc và 1 Phó Tổng Giám đốc. Ban Kiểm soát gồm 1 trưởng ban và 2 uỷ viên. * Hệ thống kế toán và cách thức tổ chức hạch toán kế toán chu trình mua hàng thanh toán +) Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01tháng 01 đến ngày 31 tháng 12. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/2006. Đơn vị sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. +) Chế độ kế toán áp dụng chế độ của kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành theo các Quyết định từ năm 2001 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn kèm theo. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Tương tự như công ty ABC Tổ chức hạch toán hàng tồn kho và việc ghi nhận khoản phải trả cũng tương tự như cách tổ chức hạch toán tại Công ty ABC. Các thông tin cơ bản của khách hàng XYZ được thể hiện trên giấy làm việc của KTV trích như sau: Bảng 2.2. Thông tin cơ bản về khách hàng XYZ C«ng ty dÞch vô t­ vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n Thông tin chung về khách hàng Tªn kh¸ch hµng:XYZ I. Th«ng tin chung a, Lo¹i h×nh doanh nghiÖp: £ Doanh nghiÖp nhµ n­íc R C«ng ty Cæ phÇn £ C«ng ty TNHH £ DN100% vèn n­íc ngoµi £ Liªn doanh £ Hîp ®ång hîp t¸c KD b, §Þa chØ - Trô së chÝnh: Số 45-ngõ 31 Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội - Điện thoại: 8563006-8063995 Fax:8368542 c, Hå s¬ ph¸p lý: * Thµnh lËp theo QuyÕt ®Þnh sè: 8943/QĐ-UB * Thµnh lËp theo GiÊy §KKD sè: 0103006172 * Vèn ®iÒu lÖ: 17.500,000 VND * Thêi gian ho¹t ®éng cña C«ng ty: 30 n¨m d, Ngµnh nghÒ s¶n xuÊt kinh doanh chÝnh (Theo giÊy §KKD hoÆc GiÊy phÐp ®Çu t­) - Sản xuất và kinh doanh các loại bánh, mứt kẹo, nước giải khát, nước hoa quả - Đại lý buôn bán lẻ các loại tiêu dùng( công nghệ phẩm, điện máy, nông sản..,) - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư sản xuất, tư liệu tiêu dùng. - Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật II. C¬ cÊu tæ chøc ho¹t ®éng C¬ cÊu tæ chøc Hội đồng quản trị bao gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 uỷ viên. Ban Giám đốc gồm một Tổng Giám đốc và 1 Phó Tổng Giám đốc. Ban Kiểm soát gồm 1 trưởng ban và 2 uỷ viên. III. HÖ thèng kÕ to¸n a, Tæ chøc Bé m¸y kÕ to¸n Một kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 4 kế toán khác gồm kế toán tiền, TSCĐ, Mua hàng thanh toán, bán hàng thu tiền b, ChÕ ®é kÕ to¸n ¸p dông R ChÕ ®é kÕ to¸n ViÖt Nam Chế độ của kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, c, H×nh thøc kÕ to¸n £ NhËt ký chung R NhËt ký chøng tõ £ Chøng tõ ghi sæ ( Trích giấy làm việc của KTV trong hồ sơ năm Công ty XYZ) Qua việc thu thập thông tin cơ bản của các khách hàng, ta thấy hai Công ty ABC, XYZ hiện cả sản xuất và kinh doanh thương mại tuy vậy việc kinh doanh thương mại ở hai công ty được chú trọng hơn. Điều đó chứng tỏ để thực hiện tốt cuộc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán ở hai công ty cần phải tập trung vào kiểm toán khoản mục phải trả người bán và hàng tồn kho. 2.2. Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tại Công ty Tại Công ty AASC các cuộc kiểm toán tiến hành theo các khoản mục cấu thành nên BCTC. Do vậy, phần này em xin trình bày quy trình của cuộc kiểm toán các khoản mục có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán tại hai Công ty ABC và XYZ. Sau đây là các bước tiến hành của một cuộc kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán tại Công ty: 2.2.1. Giai đoạn khảo sát đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán Là một trong những công ty kiểm toán ra đời sớm nhất ở Việt Nam trực thuộc bộ tài chính vì vậy AASC là một trong những lựa chọn hàng đầu của các công ty để cung cấp các dịch vụ cho mình. Hơn nữa AASC có một đội ngũ nhân viên hoạt động độc lập trình độ chuyên môn cao, qua thời gian hoạt động đã có được uy tín rộng lớn nhờ đó công ty đã ngày càng ký được nhiều hợp đồng kiểm toán. Hàng năm, AASC đã gửi nhiều thư chào hàng đến nhiều khách hàng có nhu cầu kiểm toán. Sau khi thư chào hàng được phát hành thì đơn vị có nhu cầu kiểm toán sẽ có thông tin phản hồi. Cuộc thương lượng giữa Công ty với khách hàng về giá phí, yêu cầu về KTV, yêu cầu công việc cần thực hiện và những thông tin khác sẽ đi đến việc ký kết hợp đồng kiểm toán. Thực tế cho thấy việc tiếp cận khách hàng đối với khách hàng truyền thống và khách hàng mới là khác nhau. Công ty ABC là khách hàng truyền thống của AASC đã được AASC kiểm toán từ năm 2003. Hàng năm, sau khi kết thúc kiểm toán, lập thư quản lý AASC luôn bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục kiểm toán đối với công ty. Cũng như mọi năm, ngày 7 tháng 3 năm 2007 sau khi đã hoàn thành kiểm toán năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006, KTV bày tỏ nguyện vọng muốn tiếp tục kiểm toán công ty trong năm tới và được công ty chấp nhận. Còn đối với công ty XYZ là khách hàng mới lại thực hiện kiểm toán năm tài chính đầu tiên nên AASC gửi thư chào hàng kiểm toán nêu rõ các dịch vụ mà AASC đã có kinh nghiệm như dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng… Sau đó AASC nhận được thư mời kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được ký kết là điểm khởi đầu của cuộc kiểm toán. Căn cứ vào những điều đã thương lượng tại hợp đồng kiểm toán, AASC xem xét những yêu cầu kiểm toán của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và phân công nhân sự phù hợp cho cuộc kiểm toán. Số lượng, chất lượng KTV phụ thuộc mức độ phức tạp của công việc, quy mô của đơn vị khách hàng và yêu cầu cụ thể của từng khách hàng. Cụ thể, trong cuộc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty ABC, do ABC là khách hàng truyền thống của AASC nên kế hoạch kiểm toán được thiết lập đơn giản hơn. Để công việc kiểm toán được diễn ra thuận lợi AASC cử KTV LAT đã thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán năm trước phụ trách. Kế hoạch tiến hành kiểm toán tại ABC từ ngày 30/2/2007 đến 7/3/2007. Còn công ty XYZ, công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do KTV PLH và trợ lý kiểm toán TTH thực hiện từ ngày 14/1/2007 đến 29/1/2007. Cuộc kiểm toán tại hai công ty ABC và XYZ ngoài các KTV và trợ lý kiểm toán đã được phân công nhiệm vụ không có sự tham gia của các chuyên gia bên ngoài khác. 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán 2.2.2.1. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng VSA số 400 - "Đánh giá rủi ro và KSNB" yêu cầu: "KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả..." Trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng của KTV thường đạt được thông qua sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và cuối cùng là kiểm toán nội bộ. Để hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty ABC và XYZ KTV phải tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối với các chức năng, nhận hàng, thanh toán, đồng thời phải hiểu về hạch toán hàng tồn kho và khoản phải trả người bán và hạch toán chi phí liên quan đến hàng tồn kho của khách hàng Trước tiên, để đánh giá hệ thống KSNB một cách tổng quan nhất KTV phải xem xét đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của hai công ty khách hàng ABC, XYZ và mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB của hai Công ty. Bộ máy quản lý của công ty ABC rất chặt chẽ. Mọi hoạt động của công ty được quản lý chặt chẽ theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty nhằm quán triệt các chính sách, các chế độ, các quy định của Nhà nước. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch… Để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, Ban Giám đốc quy định trong cơ cấu tổ chức có phòng vật tư để đảm nhiệm cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Các nhân viên của công ty nói chung và nhân viên phòng vật tư nói riêng được công ty tuyển dụng đều đủ trình độ, năng lực làm việc. Trong bộ máy kế toán có kế toán mua hàng và thanh toán phụ trách ghi sổ các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán. Hàng năm Công ty luôn tổ chức nhiều cuộc Kiểm toán nội bộ xuống cá chi nhánh để điều chỉnh công tác hạch toán kế toán của các chi nhánh. Công ty là khách hàng truyền thống của AASC nên các hồ sơ liên quan đến hệ thống KSNB của công ty được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán của năm nay, KTV có thể không thực hiện phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Tuy nhiên, KTV tiến hành tìm hiểu xem trong năm 2006 công ty có thay đổi lớn trong bộ máy quản lý, cũng như thay đổi có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán (những thay đổi về chính sách mua hàng và thanh toán, nhân viên thực hiện chu trình, thay đổi nhà cung cấp, hay thay đổi cách thức hạch toán…). Bảng 2.3: Đánh giá hệ thống KSNB về nhân sự kế toán tại Công ty ABC C«ng ty dÞch vô t­ vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n Bước công việc Có Không Không áp dụng Ghi chú 1.Việc phân công công việc cho các nhân viên kế toán có được cập nhật thường xuyên không? 2.Có các văn bản quy định chức năng của các nhân viên kế toán không? 3. Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy hay không? 4. Các nhân viên kế toán có làm việc trong ngày nghỉ không? 5.Hoạt động của bộ máy kế toán có được ghi trong quy chế KSNB của công ty (Điều lệ, quy chế tài chính, nội quy) 6.Trong công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ hay ban kiểm soát không? P P P P P P Kết luận: Hệ thống KSNB đối với nhân sự kế toán Khá P Trung bình Yếu (Trích giấy làm việc lưu tại hồ sơ kiểm toán chung Công ty ABC) Bảng 2.4. Bảng đánh giá hệ thống KSNB của khoản phải trả và hàng tồn kho Công ty ABC C«ng ty dÞch vô t­ vÊn tµi chÝnh kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n B­íc c«ng viÖc Cã Kh«ng Kh«ng ¸p dông Ghi chó 1. Cã theo dâi riªng biÖt tõng kho¶n ph¶i thu, ph¶i tr¶ cña kh¸ch hµng kh«ng? R € € 2. Cã ®èi chiÕu c«ng nî th­êng xuyªn víi kh¸ch hµng hay kh«ng? R € € 3. Cã th­êng xuyªn rµ so¸t l¹i c¸c kho¶n c«ng nî ®Ó xö lý kÞp thêi kh«ng? R € € 4. ViÖc h¹ch to¸n c¸c kho¶n ph¶i thu, ph¶i tr¶ cã dùa trªn c¨n cø chøng tõ kh«ng? R € € 5. ViÖc h¹ch to¸n c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh cã ®óng kú kh«ng? R € € 6. Cuèi kú, c¸c kho¶n c«ng nî cã gèc b»ng ngo¹i tÖ cã ®­îc ®¸nh gi¸ l¹i theo tû gi¸ cuèi kú kh«ng? R € € 7. Cã thùc hiÖn kiÓm kª hµng tån kho theo ®óng qui ®Þnh kh«ng? R € € 8. Cã thùc hiÖn mang hµng tån kho ®i thÕ chÊp ®Ó vay vèn kh«ng? R € € 9. B¶o vÖ c¬ quan cã ký x¸c nhËn trªn nh÷ng phiÕu nhËp hµng vµ ho¸ ®¬n giao hµng kh«ng? € R € 10. §Þa ®iÓm bè trÝ kho cã an toµn kh«ng? R € € 11. HÖ thèng thÎ kho cã ®­îc duy tr× kh«ng? R € € Thñ kho cã ®­îc ®µo t¹o chÝnh quy kh«ng? R € € Cã thùc hiÖn ph©n lo¹i nh÷ng kho¶n môc hµng tån kho chËm lu©n chuyÓn, h­ háng vµ lçi thêi kh«ng vµ cã ®Ó chóng riªng ra kh«ng? R € € Kh¸ch hµng ®· x¸c ®Þnh dù phßng gi¶m gi¸ hµng tån kho ch­a? R € € C¸c phiÕu nhËp, xuÊt kho cã ®­îc ghi sæ kÕ to¸n kÞp thêi kh«ng? R € € ViÖc x¸c ®Þnh gi¸ trÞ hµng tån kho cã nhÊt qu¸n víi c¸c n¨m tr­íc kh«ng? R € € Cã tÝnh gi¸ thµnh chi tiÕt cho c¸._.NB của khách hàng Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro Thiết kế chương trình kiểm toán mua hàng và thanh toán Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Thực hiện thủ tục phân tích Xem xét các sự kiện sau ngày lập BCTC Kết thúc kiểm toán Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán Soát xét 3 cấp Thông qua bản dự thảo Phát hành BCKT và thư quản l ý Kiểm tra số phát sinh Khẳng định số dư Bước tổng hợp Lập kế hoạch kiểm toán Kiểm tra số dư ngoại tệ Lập trang kết luân Chương trình kiểm toán bổ sung Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN-AASC THỰC HIỆN 3.1. Nhận xét, đánh giá chung về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện * Nhận xét chung về công ty Là một trong hai tổ chức lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế. Sự ra đời của AASC đã đánh dấu sự ra đời và phát triển của loại dịch vụ mới nhưng vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Qua hơn 15 năm hoạt động, AASC đã không ngừng vươn lên đáp ứng tốt hơn dịch vụ cho khách hàng, liên tục tăng trưởng về doanh thu và ngày càng đa dạng hoá dịch vụ. Với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên nghành, gần gũi với khách hàng, tận tình và thông thạo nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế tại Việt nam, hiểu rõ yêu cầu kinh doanh và các khó khăn gặp phải trong kinh doanh, Công ty có thể tư vấn cho khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, phương châm hoạt động của Công ty là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trong mọi lĩnh vực. Các KTV tuân thủ nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật thông tin. Hoạt động của Công ty luôn tuân thủ các qui định của Nhà nước cũng như các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận chung. Với nỗ lực của Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty dịch vụ tư vấn kế toán tài chính và kiểm toán - AASC đã và đang vững buớc trên con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình trở thành một trong những công ty hàng đầu của cả nước, khu vực và thế giới. Xét về đội ngũ nhân viên tại Công ty đã phân theo những mức độ về trình độ chuyên môn và số năm kinh nghiệm. Có KTVcấp 1, 2, 3 và các trợ lý kiểm toán cấp 1, 2, 3. Việc phân chia này sẽ giúp cho việc sắp xếp công việc được tốt hơn. Trong một đoàn kiểm toán bắt buộc phải có các KTV phụ trách và các trợ lý. Trưởng đoàn sẽ tiến hành phân công công việc của một cuộc kiểm toán. Những người có trình độ cao hơn thì được phân phụ trách các công việc hay khoản mục phức tạp hơn. Như vậy vừa đảm bảo cho cuộc kiểm toán tiến hành nhanh chóng, vừa đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán do AASC xây dựng tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Với bề dày 15 năm kinh nghiệm tồn tại và phát triển, AASC đã tự xây dựng cho mình quy trình kiểm toán BCTC riêng dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia, các KTV uy tín trong ngành và trên thế giới. Đặc biệt AASC đã vận dụng quy trình kiểm toán và các phương pháp kiểm toán vốn có một cách linh hoạt và sáng tạo trong điều kiện của Việt Nam. Với các bước trong quy trình chung là lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, và kết thúc kiểm toán BCTC, công ty đã có những vận dụng riêng để hoàn thiện quy trình, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, và tạo thành một thứ mang tính ‘công nghệ’ mang bản chất riêng của AASC. Ngoài những thuận lợi như trên, AASC cũng gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động: Trước hết đó là xu thế hội nhập của nền kinh tế nói chung và của dịch vụ kiểm toán nói riêng. Do nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng nên hàng loạt công ty kiểm toán Việt Nam ra đời. Mặt khác ngày càng nhiều các công ty kiểm toán quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Chính vì thế nên AASC phải không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn xa hơn ra khu vực và thế giới. Có thể nhận xét khái quát về quy trình kiểm toán do AASC thực hiện như sau: 3.1.1. Giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán Là một trong những công ty kiểm toán có uy tín từ khi mới thành lập đến nay khối lượng khách hàng của công ty đã ngày càng không ngừng phát triển và đa dạng. Đó phần lớn là nhờ Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm được đào tạo rất chuyên nghiệp và một ban lãnh đạo luôn luôn nâng cao dịch vụ kiểm toán Công ty mình và mở rộng quan hệ với khách hàng. Do vậy, Việc tiếp cận với khách hàng có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ của Công ty được tiến hành rất nhanh chóng và rất tiết kiệm chi phí. Đối với các khách hàng cũ mà Công ty đã thực hiện kiểm toán năm trước thông thường Công ty gửi thư mời đến khách hàng. Đối với khách hàng mới thì Công ty tham gia đấu thầu nếu trúng thầu thì hợp đồng kiểm toán được ký. Sau khi ký được hợp đồng kiểm toán với một khách hàng, công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 300- Lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng sau đó thiết lập kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Kế hoạch kiểm toán do AASC thiết kế rất đầy đủ và chi tiết bao gồm: các thông tin chung về khách hàng, mục đích của cuộc kiểm toán, phạm vi công việc kiểm toán, nội dung thực hiện kiểm toán, địa điểm thực hiện kiểm toán, yêu cầu của BCKT, dự kiến thời gian thực hiện, cũng như việc phân công nhân sự cho cuộc kiểm toán, danh sách những tài liệu cần được chuẩn bị cho kiểm toán… Nhờ việc lập kế hoạch kiểm toán được Ban Giám đốc công ty AASC chỉ đạo thực hiện kỹ lưỡng nên tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Để đảm bảo việc thực hiện công việc hợp lý và tránh được rủi ro, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi thu thập các thông tin của khách hàng thì công ty tiến hành tiếp thủ tục đánh giá tổng quan về hệ thống KSNB; thủ tục phân tích sơ bộ; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro xảy ra sai sót trong BCTC của khách hàng. Bước công việc này đã được công ty đưa vào thực hiện nó có tầm quan trọng với chất lượng của cuộc kiểm toán. Căn cứ vào các Thông tư, Quyết định, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, thêm vào đó là những kinh nghiệm có được trong quá trình công tác tích luỹ được, công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán theo một mẫu sẵn áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán được xây dựng đã hướng dẫn cho KTV các thủ tục kiểm toán cần thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên chương trình này lại quá rập khuôn vì nó là một mẫu sẵn cho tất cả cấc khách hàng. Chương trình kiểm toán được xây dựng sẵn có thể rất hữu hiệu đối với khách hàng này nhưng lại không hiệu quả đối với khách hàng khác. Do đó đòi hỏi KTV tìm hiểu kỹ về hoạt động kinh doanh của khách hàng để bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết hỗ trợ cho KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán. 3.1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán Khi thực hiện kiểm toán, các KTV của AASC luôn tuân thủ chương trình kiểm toán đã xây dựng đồng thời tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như những Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, các Quyết định, chính sách do Bộ tài chính ban hành… Mặc dù thời gian thực hiện cho mỗi cuộc kiểm toán rất ngắn nhưng KTV vẫn vận dụng linh hoạt các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán đủ để đưa ra kết luận kiểm toán. Tại AASC kiểm toán được tiến hành theo khoản mục. Các KTV được phân chia nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các khoản mục khác nhau. Tuy nhiên giữa các KTV luôn có sự hỗ trợ và phối hợp nhuần nhuyễn với nhau. 3.1.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán nhằm tổng hợp công việc kiểm toán và phát hành BCKT. Để BCKT của công ty phát hành tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700- BCKT về BCTC, Ban Giám đốc của AASC chỉ đạo soát xét rất kỹ lưỡng kết quả do KTV và các trợ lý KTV thực hiện tại đơn vị khách hàng. Để đưa ra ý kiến kiểm toán cuối cùng thì phải được 3 cấp soát xét đó là KTV chính, trưởng phòng kiểm toán và Ban Giám đốc. Đây là bước đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán của ban giám đốc. Sau khi BCKT chính thức được phát hành KTV của công ty vẫn tiếp tục theo dõi các sự kiện sau ngày báo cáo phát hành có ảnh hưởng đến BCKT. 3.2. Một số nhận xét kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Chu trình mua hàng và thanh toán là một bộ phận của kiểm toán BCTC do đó việc hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán cũng là một tất yếu. Hơn nữa, chu trình lại là một giai đoạn rất quan trọng tạo đầy đủ các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của chu trình này ảnh hưởng trực tiếp đến giai đoạn sản xuất từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến giai đoạn tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình mua hàng thanh toán có liên quan mật thiết đến khoản mục hàng tồn kho và khoản phải trả nhà cung cấp. Xu hướng của các nhà quản trị doanh nghiệp là giảm giá trị khoản công nợ phải trả so với thực tế và thêm vào đó các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục đích khuyếch trương giá trị tài sản của doanh nghiệp để kêu gọi đầu tư, bán doanh nghiệp hoặc tham gia đấu thầu... Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán thường là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời gian nhưng rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán đòi hỏi các tổ chức kiểm toán độc lập phải không ngừng nghiên cứu, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán hàng tồn kho nói riêng. Việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng của Công ty hiện nay là một vấn đề bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do xu thế hội nhập của nền kinh tế nói chung và của dịch vụ kiểm toán nói riêng. Nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng nên hàng loạt công ty kiểm toán Việt Nam ra đời. Mặt khác ngày càng nhiều các công ty kiểm toán quốc tế cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Đây là một trong những khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng của Công ty nếu Công ty không ngừng tăng cường chất lượng kiểm toán của mình. 3.2.2. Những yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán Để đáp ứng được những yêu cầu về quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng thì kiểm toán Chu trình mua hàng thanh toán cũng phải được hoàn thiện cho phù hợp. Muốn đảm bảo cho việc hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC có tính khả thi cao thì các nội dung đưa ra phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Phải phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành và các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán quốc tế phổ biến. - Phải phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là Bộ Tài chính đối với hoạt động kiểm toán hiện nay. - Phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của Công ty kiểm toán và có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của Công ty. 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện,với vốn kiến thức có hạn kinh nghiệm chưa nhiều em xin đưa ra một số kiến nghị đối với chu trình mua hàng và thanh toán như sau: 3.2.2.1.Kiến nghị về giai đoạn tiếp cận khách hàng và lập kế hoạch Lập kế hoạch là công việc đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả. Đoạn 02, VSA số 300 - "Lập kế hoạch kiểm toán" nêu rõ "KTV và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả". Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của chính cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các KTV phải tuân thủ. Lập kế hoạch kiểm toán hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm chi phí kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán. Qua hồ sơ kiểm toán của Công ty Kiểm toán đã cho thấy một số hồ sơ kiểm toán không lưu trữ kế hoạch kiểm toán, hoặc có lưu trữ nhưng kế hoạch kiểm toán không đầy đủ, thiếu nhiều nội dung quan trọng. Việc xây dựng kế hoạch kiểm toán của Công ty đối với các khách hàng lớn cũng tương đối tốt do giá phí kiểm toán cao, có khả năng trang trải cho các chi phí về khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán. Còn đối với các khách hàng nhỏ có vị trí cách xa đối với Công ty kiểm toán thì việc xây dựng kế hoạch kiểm toán thường thực hiện kém do giá phí kiểm toán khó có thể trang trải cho các chi phí khảo sát và lập kế hoạch kiểm toán. Tình trạng này cũng xảy ra tương đối phổ biến đối với các công ty kiểm toán khác. Công ty cần phải tăng cường chỉ đạo việc thực hiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần được các KTV chú trọng hơn đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán và tăng độ tin cậy cho nhận xét kiểm toán của Công ty +) Việc tiếp cận khách hàng * Cơ sở đưa ra kiến nghị được AASC thực hiện rất tốt đối với khách hàng mới. Tuy nhiên, đối với khách hàng cũ thì do mọi thông tin của khách hàng đều được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước nên có thể KTV không tập trung nhiều vào việc thu thập thông tin bổ sung. Do đó KTV có thể bỏ sót những thông tin quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết luận kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Kế hoạch kiểm toán, KTV phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, KSNB và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Như vậy theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chỉ đạo thì không phân biệt cụ thể việc thu thập thông tin đối với từng khách hàng khác nhau sẽ thực hiện khác nhau như thế nào. * Kiến nghị Do vậy khi tiến hành kiểm toán, KTV phải linh hoạt trong việc thu thập thông tin bổ sung đối với khách hàng cũ để đảm bảo không bỏ qua những thông tin quan trọng có ảnh hưởng đến BCTC cũng như BCKT của KTV. Chính vì vậy khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại khách hàng cũ KTV nên phỏng vấn nhân viên, những người phụ trách xem trong năm khách hàng có thay đổi quy trình mua hàng, thay đổi nhà cung cấp, hay những quy chế, quy định nội bộ nào mà ảnh hưởng đến chu trình mua hàng và thanh toán không? Nắm bắt kỹ những thông tin này là sự chuẩn bị rất tốt để KTV tiến hành kiểm toán chu trình. Còn đối với khách hàng mới thì việc tìm hiểu kỹ lưỡng những thông tin này là việc làm không thể thiếu được. +) Về thực hiện thủ tục phân tích * Cơ sở đưa ra kiến nghị Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520- Quy trình phân tích, thì các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên qua nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do AASC thực hiện thì thấy các thủ tục phân tích không được sử dụng nhiều hoặc nếu sử dụng thì chỉ là sự ước tính ngầm định của KTV mà không được thể hiện cụ thể trên giấy tờ làm việc. Thông thường KTV chỉ sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí, giá vốn… * Hướng giải quyết Như vậy để đảm bảo chất lượng của một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng đồng thời giúp KTV dễ dàng phát hiện ra những sai sót có thể xảy ra đề nghị AASC cần tăng cường thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện kiểm toán như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 quy định: “KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán”. +) Về đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán *) Cơ sở đưa kiến nghị VSA số 320 - "Tính trọng yếu trong kiểm toán" yêu cầu "Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót về mặt định lượng... KTV cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ sai sót tổng thể của BCTC trong mối quan hệ với mức độ sai sót chi tiết của số dư các tài khoản ..." Thực tế cho thấy nhiều KTV và nhiều công ty kiểm toán chưa hiểu đầy đủ về trọng yếu, không biết phân bổ ước lượng mức trọng yếu cho hàng tồn kho và các bộ phận khác, không biết so sánh ước lượng về mức trọng yếu với tổng sai sót phát hiện được hay tổng ước tính các sai sót. Tuy nhiên tại Công ty AASC công tác đánh giá trọng yếu đã thực hiện theo đúng yêu cầu của Chuẩn mực Kiểm toán số 320. Công ty đã xây dựng chỉ đạo về trọng yếu trên cơ sở tham khảo những căn cứ mà các công ty kiểm toán quốc tế thường dùng khi xác định mức trọng yếu và hướng dẫn về phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục của Chu trình mua hàng thanh toán.Việc vận dụng mức trọng yếu Chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán BCTC được Công ty thực hiện theo 5 bước sau: : Bước 1: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu Bước 2:Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho các bộ phận Bước 3:Ước tính sai sót của các khoản mục chu trình mua hàng thanh toán Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp Bước 5: So sánh ước tính sai số kết hợp với ước tính ban đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu về mức trọng yếu * Kiến nghị Tuy nhiên, việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở Công ty đang được thực hiện gần như là theo một mẫu sẵn không có sự khác nhau nhiều giữa các khách hàng về tỷ lệ phân bổ trọng yếu. Công ty cần tăng cường hệ thống phương pháp đánh giá áp dụng đối với từng loại hình doanh nghiệp. Hơn nữa việc đánh giá trọng yếu và rủi ro là rất phức tạp nên đề nghị AASC cần tiếp tục tăng cường tham khảo cách thức đánh giá mức trọng yếu và rủi ro ở các công ty kiểm toán khác nhau, nhất là những công ty kiểm toán có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. +)Tăng cường sử dụng phần mềm kiểm toán Ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động đã trở thành một trong các điều kiện để tồn tại và phát triển trong thời đại công nghệ thông tin này. Tuy nhiên, tại AASC hiện nay mặc dù việc sử dụng máy tính (phần cứng ) để hỗ trợ cho các KTV làm việc đã trở nên rất phổ biến nhưng việc phát triển những chương trình kiểm toán (phần mềm) rất hạn chế. Các giấy tờ làm việc vẫn phải in ra giấy và công việc rà soát vẫn phải thực hiện một cách thủ công , mất nhiều thời gian. Để tiết kiệm thời gian, từ đó giảm chi phí kiểm toán cũng như để tranh thủ được những tiến bộ khoa học công nghệ, Công ty nên xem xét đến sự phát triển và sử dụng chương trình kiểm toán cho phép KTV có thể hoàn thiện giấy làm việc hoàn toàn trên máy, số liệu giữa các được liên kết với nhau, việc soát xét từ đó cũng chỉ phải thực hiện trên máy như một số công ty kỉêm toán khác ( Vaco, PricewaterhouseCopers...) đã làm. 3.2.2.2. Kiến nghị về quy trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Để hoàn thiện hơn đối với việc kiểm toán chu trình, bên cạnh những kiến nghị nêu trên, có thể xem xét thêm các kiến nghị cụ thể sau đối với kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. a. Về việc áp dụng thủ tục phân tích * Cơ đưa ra kiến nghị Việc áp dụng thủ tục phân tích đã được quy định cụ thể trong VSA 520. Theo đó, “ Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như: So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước; so sánh giữa thực tế và kế hoạch của đơn vị(...); so sánh giữa thực tế với ước tính của KTV; So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị cùng nghành có cùng quy mô hoạt động, hoặc số liệu thống kê, định mức cùng nghành(...)”. Cũng theo chuẩn mực này, KTV có thể so sánh giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc thông tin phi tài chính. Tại AASC, mặc dù trong khi kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, thủ tục phân tích đã được sử dụng để so sánh số dư của năm nay so với năm trước đối với hàng mua trong năm, số dư phải trả nhà cung cấp, tuy nhiên thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở đây (thuần tuý là phân tích ngang) mà không sử dụng đến phân tích khác. * Kiến nghị Do đó để tăng cường hiêụ quả khi vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, KTV có thể sử dụng các thông tin khác như: kế hoạch của đơn vị khách hàng hay số liệu trung bình của nghành hoặc các công ty khác trong nghành có cùng quy mô về giá trị hàng mua hay chi phí thu mua... KTV cũng nên gắn liền việc phân tích với phân tích xu hướng chung của nghành, hay nền kinh tế nói chung . Việc sử dụng các thông tin phi tài chính khác( như năng lực lưu kho của đơn vị, những bất lợi từ phía chính sách của Nhà nước hoặc điều kiện chính trị , xã hội khác đối với việc mua bán các loại nguyên vật liệu mà công ty khách hàng hay mua) cũng có thể giúp KTV kiểm tra được tính hợp lý của các khoản mục cần phân tích. b. Đối với mua hàng và chi phí mua hàng * Cơ sở đưa ra kiến nghị AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục cấu thành nên BCTC. Do đó khi KTV tiến hành kiểm toán theo chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cần kết hợp kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho và kiểm toán Các khoản phải trả người bán. Tại AASC có xây dựng chương trình kiểm toán Mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán, tuy nhiên KTV không thực hiện kiểm toán nghiệp vụ mua hàng, chi phí mua hàng ở chương trình kiểm toán này mà chỉ thực hiện kiểm toán các khoản phải trả người bán. Còn nghiệp vụ mua hàng, chi phí mua hàng lại được thực hiện ở chương trình kiểm toán Hàng tồn kho. Như vậy ta thấy rằng có sự không đồng nhất giữa chương trình kiểm toán và quy trình thực hiện kiểm toán. Hơn nữa, kiểm toán nghiệp vụ mua hàng không thực hiện riêng rẽ giữa giá mua và chi phí mua hàng nên có thể khó phát hiện sai sót xảy ra đối với nghiệp vụ mua hàng. Ta biết rằng, Tài khoản “Hàng hoá” bao gồm 2 tiểu khoản là “Giá mua hàng hoá” và “Chi phí thu mua hàng hoá”. * Kiến nghị Để kiểm toán nghiệp vụ mua hàng KTV cần kiểm tra chi tiết từng yếu tố cấu thành. Để nâng cao hiệu quả, chất lượng kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, KTV nên thực hiện kiểm toán giá mua và chi phí mua hàng tách biệt đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ với các khoản phải trả người bán. c. Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp Phương pháp chọn mẫu Khi tiến hành kiểm toán, việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết là một việc làm hết sức quan trọng. Nó là thủ tục không thể thiếu tuy nhiên lại chiếm rất nhiều thời gian. Tổng thể để tiến hành kiểm tra chi tiết thường rất lớn do đo để giảm thiểu công việc kiểm tra chi tiết mà vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán KTV tiến hành Lấy mẫu kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, thì lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Mặt khác cũng theo Chuẩn kiểm toán Việt Nam số 530- Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, quy định thì khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra. Các phương pháp có thể được chọn là: Chọn mẫu toàn bộ, lựa chọn các phần tử đặc biệt hay lấy mẫu kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán BCTC nói chung và chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng, KTV không bao giờ thực hiện được kiểm tra chi tiết 100% mà chỉ thực hiện chọn mẫu. Thực tế KTV không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ vì bị hạn chế bởi thời gian, hơn nữa kiểm tra toàn bộ vừa mất thời gian mà không hiệu quả. Do đó kiểm tra chọn mẫu là tất yếu. Trên thực tế AASC tiến hành chọn mầu theo quy luật số lớn. Đây là phương pháp chọn mẫu được áp dụng phổ biến trong điều kiện số lượng các nghiệp vụ phát sinh hay các khoản mục cần chọn ở mức độ vừa phải, tuy nhiên KTV chỉ chú ý đến các nghiệp vụ phát sinh có số tiền lớn để tiến hành kiểm tra, đối chiếu. Qua thực tế kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại 2 khách hàng ABC, XYZ thì những khoản phải trả nhà cung cấp nào lớn thì có cơ hội ở trong mẫu chọn hơn. Các khoản phải trả nhà cung cấp có giá trị lớn thì khi sai phạm xảy ra nó sẽ là sai phạm trọng yếu. Tuy nhiên không phải sai phạm chỉ xảy ra ở những số tiền lớn mà nó có thể xảy ra với những số tiền nhỏ nhưng mang tính hệ thống. Do đó để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, KTV nên kết hợp phương pháp chọn mẫu ngầu nhiên và chọn mẫu theo kinh nghiệm. 3.2.2.3. Hoàn thiện thủ tục đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán hàng tồn kho Đoạn 02, VSA số 500 - "Bằng chứng kiểm toán" nêu rõ: "KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán". Bởi vậy, trong giai đoạn kết thúc quá trình kiểm toán chu trình mua hàng thnah toán KTV phải đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được. Trước tiên, các giấy tờ làm việc (bao gồm cả các bằng chứng kiểm toán) thu thập được trong quá trình kiểm toán Chu trình được tập hợp lại cho trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét toàn bộ giấy tờ làm việc liên quan đến các mục đích kiểm toán và đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Công việc này cần được tiến hành ngay trong quá trình kiểm toán, tại khách hàng nhằm kịp thời giải quyết những tồn tại cũng như bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết khác và cần được trưởng nhóm kiểm toán thực hiện theo các bước sau: - Kiểm tra tính tuân thủ trong cách trình bày các giấy làm việc; - Kiểm tra tính đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán và chương trình kiểm toán Chu trình; - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu giữa các bằng chứng thu được với giấy làm việc, sổ kế toán phải trả người bán , hàng tồn kho hoặc báo cáo liên quan; - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu giữa sổ kế toán phải trả người bán, hàng tồn kho với các biên bản xác nhận công nợ, kiểm kê hàng tồn kho và chỉ tiêu phải trả người bán, hàng tồn kho trong BCTC; - Kiểm tra lại các chứng từ gốc phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ để khẳng định tính đúng kỳ là thoả mãn; - Kiểm tra tính chính xác của số liệu và các thuyết minh về các khoản mục chu trình mua hàng thanh toán trình bày trong BCTC; Cùng với việc đưa ra ý kiến đánh giá đối với chu trình mua hàng thanh toán trưởng nhóm kiểm toán cũng tiến hành tập hợp ý kiến đánh giá đối với các phần hành khác trên BCTC. Thông qua các bằng chứng thu thập được đối với tất cả các phần hành này, KTV khẳng định các mục tiêu đề ra đối với từng phần hành này đều thoả mãn. Sau khi thống nhất các bút toán điều chỉnh với khách hàng KTV tiến hành lập BCKT về BCTC. BCKT cần được lập theo mẫu quy định tại chuẩn mực kiểm toán số 700 - "BCKT về BCTC". Trước khi BCKT được phát hành, KTV chính sẽ chuyển hồ sơ kiểm toán lên cấp trưởng phòng, cấp này sẽ soát xét một cách tổng thể toàn bộ hồ sơ kiểm toán và tập trung vào những nội dung có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Sau cấp trưởng phòng là Ban Giám đốc công ty, cấp này tập trung vào những vấn đề trọng yếu, tổng thể BCTC. Sau khi soát xét các cấp soát xét phải ký vào giấy tờ tài liệu kiểm toán nếu cho rằng giấy tờ đó là thích hợp hoặc nếu không sẽ yêu cầu nhóm kiểm toán tiếp tục bổ sung hoàn thiện. KẾT LUẬN Sau hơn 15 năm hoạt động, kiểm toán Việt Nam ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ những người làm công tác kiểm toán có quyền tự hào với những gì đã trăn trở, đã làm có kết quả để xác lập vị thế và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán vẫn luôn là vấn đề mà cả các công ty kiểm toán, xã hội và nhà quản lý quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC em đã phần nào hiểu được thực tế một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng được tiến hành như thế nào. Toàn bộ chuyên đề với đề tài: “Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện” đã khái quát được một số nội dung chính của kiểm toán BCTC, của hạch toán chu trình mua hàng thanh toán và trình tự các bước trong trong quá trình thực hiện kiểm toán Chu trình của Công ty. Chuyên đề tốt nghiệp đã trình bày về thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán theo từng giai đoạn của quá trình kiểm toán đồng thời chỉ ra những tồn tại, bất cập cần hoàn thiện trong quá trình thực hiện kiểm trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa phân tích lý luận và thực tiễn. Trong bài viết này, do giới hạn về trình độ nên không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các anh chị KTV để bài viết này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lê Thị Bích Ngọc DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO AASC, các tài liệu đào tạo nội bộ,2003 AASC, Chương trình kiểm toán Tạp chí kế toán kiểm toán. Lý thuyết kiểm toán- GSTS Nguyễn Quang Quynh, Năm 2005- Đại học Kinh tế Quốc dân. Alvil A. Arens & Jame.Loebbeck, Kiểm toán, NXB Thống kê, 2001 Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Bộ tài chính, Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB, tài chính, 2002. Bộ tài chính, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Quyển I,II, III, IV, NXB Tài chính AASC, File kiểm toán của công ty ABC, XYZ, 2006 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ngày ...... tháng ..... năm 2007 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0055.doc
Tài liệu liên quan