Báo cáo Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý, khách quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niểm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Tiền là yếu tố có liên quan đến các hoạt động mua bán, thanh toán và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Khoản mục tiền có ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục trên báo tài chính đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những nghiệp vụ về tiền phát sinh có thể phản ánh hiệu quả của một doanh nghiệp trong cân đối thu chi và số dư trên khoản mục tiền hợp lý hay không. Từ những đặc điểm trên, em đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện“ để nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khoản mục tiền trong kế toán tài chính 1.1.1. Khái niệm và vai trò của khoản mục tiền trong báo cáo tài chính 1.1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền Tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc, các công ty tài chính và tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý... đang nằm trong két tại doanh nghiệp. Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc... của doanh nghiệp đang được gửi tại các ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính). Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng kê của ngân hàng. Khoản mục tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán, một bộ phận của tài sản lưu động, là tài sản dễ bị biển thủ, mất mát, tham ô nhất trong các loại tài sản của doanh nghiệp. Do vậy mà tiền cần phải được bảo quản và quản lý hết sức chặt chẽ. Tiền là phương tiện chính trong các giao dịch mua bán và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Số phát sinh của tiền thường cao hơn các tài khoản khác mặc dù khoản này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản. 1.1.1.2. Vai trò khoản mục tiền Tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, là khoản mục chịu ảnh hưởng và có ảnh hưởng tới tài sản và các khoản mục như doanh thu, chi phí, công nợ của doanh nghiệp. Tiền là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự biến động tăng giảm của tiền và những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu tiền và chi tiền phản ánh hiệu quả và cách thức sử dụng tiền của doanh nghiệp. Có thể thấy vai trò của khoản mục tiền và mối quan hệ của tiền với các chu trình kế toán như sau Sơ đồ 1.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TIỀN TIỀN LƯƠNG & NHÂN VIÊN MUA VÀ THANH TOÁN HUY ĐỘNG VÀ HOÀN TRẢ HÀNG TỒN KHO 1.1.2. Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền 1.1.2.1. Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền Doanh nghiệp phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Các ngoại tệ tại quỹ hoặc ngoại tệ gửi ngân hàng khi xuất ra thì tỷ giá hối đoái được xác định trên cơ sở tỷ giá thực tế của ngoại tệ nhập vào theo một phương pháp thích hợp như nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân. Cuối niên độ kế toán, các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày khoá sổ. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái) Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải tính ra tiền theo giá thực tế (giá hoá đơn, giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại. Tiền đang chuyển được hạch toán trong các trường hợp: Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc. Các tài khoản theo dõi khoản mục tiền có số dư nợ, phát sinh tăng hạch toán bên nợ, phát sinh giảm hạch toán bên có. Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi, có chữ kí của giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng. Theo các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó và ký tên, đóng dấu “đã thu tiền”, “đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Đây cũng là căn cứ để thủ quỹ ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền mặt xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế toán. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ quỹ đối chiếu với số tiền tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát hiện chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với tiền gửi ngân hàng, căn cứ để hạch toán vào tài khoản là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...). Kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến cần đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo, xác định nội dung thu chi để định khoản và ghi sổ kế toán. Hạch toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý ở từng ngân hàng cả về số lượng và giá trị, ở các doanh nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở Tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. 1.1.2.2. Chứng từ sổ sách áp dụng và trình tự hạch toán Theo Quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm1995 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán áp dụng để hạch toán tiền bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê vàng, bạc, đá quý, bảng kiểm kê quỹ. Đối với tiền gửi ngân hàng, căn cứ hạch toán là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc. Theo từng hình thức ghi sổ tại từng doanh nghiệp để kế toán sử dụng các loại sổ tổng hợp và chi tiết nhưng tổng quát nhất, các sổ sách trong hạch toán tiền gồm có: sổ quỹ, sổ chi tiết, sổ cái, tổng hợp đối ứng tài khoản, nhật ký chi tiền, nhật kí thu tiền, bảng kê chứng từ, báo cáo số dư tại quỹ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán. Quy trình hạch toán có thể tổng quát như sau: Sơ đồ 1.2. Quy trình tổng quát hạch toán khoản mục tiền Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 1.1.2.3. Tài khoản sử dụng TK 111 “Tiền mặt” có ba tài khoản cấp hai: TK 1111 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu. TK 1112 “Ngoại tệ” Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam TK 1113 “Vàng bạc kim khí đá quý” Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất, nhập, thừa, thiếu, tồn quỹ. TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” có ba tài khoản cấp hai: TK 1121 “Tiền Việt Nam” Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng. TK 1122 “Ngoại tệ” Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra tiền Việt Nam. TK 1123 “Vàng bạc kim khí đá quý” Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng. TK 113 “Tiền đang chuyển” gồm hai tiểu khoản: TK 1131 “Tiền Việt Nam” Phản ánh tiền đang chuyển (VND) TK 1132 “Ngoại tệ” Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ (quy đổi thành đồng Việt Nam). TK 007 “Ngoại tệ các loại (nguyên tệ)” là TK ngoài bảng, ghi đơn, dùng để theo dõi nguyên tệ nếu có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. TK 007 được mở chi tiết để theo dõi cho từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ. Khi có sự chênh lệch tỷ giá, kế toán phải ghi nhận kịp thời khoản chênh lệch đó. Cuối kì hạch toán, trước khi xác định thu nhập thực tế của doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện công tác điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ. TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” được kế toán sử dụng để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 4131 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính” Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Tài khoản 4132 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản” Tài khoản 4133 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính” 1.1.2.4. Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán TK 111 Trả lại vốn kinh doanh, nộp lại vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp TK 411, 441, 461 TK 111 TK 141 SD:xxx Nhận vốn kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản hoặc kinh phí hoạt động bằng tiền mặt Tạm ứng cho nhân viên TK 112 TK 511, 512, 515, 3387 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, khoản trợ giá của nhà nước hoặc doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu chưa thực hiện thu bằng tiền mặt (chưa gồm thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp) TK 144, 244 Chi quỹ tiền mặt ký cược, ký quỹ TK 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342 TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Chi thanh toán các khoản nợ, thanh toán tiền lương công nhân viên, nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt TK 112 SD:xxx Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TK 121, 221, 222, 128, 228 TK 338, 334 Chi đầu tư tài chính Nhận ký quỹ, kí cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt TK 611, 151, 152, 153, 156, 157, 611, 632 TK 131, 136, 138, 141, 331 Chi mua hàng hoá vật tư (chưa bao gồm thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp) Thu hồi các khoản nợ, các khoản tạm ứng, các khoản ứng trước bằng tiền mặt TK 211, 213 TK133 Chi mua TSCĐ (chưa gồm thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp) Thuế GTGT đầu vào TK 133 TK 121, 221, 128, 138, 144, 244, 222, 228 Thuế GTGT đầu vào SD:xxx Thu hồi các khoản vốn đầu tư, thu hồi các khoản cho vay, tiền kí cược, kí quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt TK 623,627, 635, 641, 642, 241 Chi mua dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, XDCB (chưa bao gồm thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp) TK 711 TK 811 Thu nhập khác bằng tiền mặt Chi hoạt động khác (chưa gồm thuế GTGT khấu trừ, gồm cả thuế GTGT trực tiếp) TK 33311 TK 133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào TK 3381 TK1381 Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê PS nợ: Phản ánh tiền mặt tăng lên PS có: Phản ánh tiền mặt giảm xuống SD nợ: Phản ánh tiền mặt hiện có cuối kì kế toán Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán TK 112 TK 111 TK 112 TK 111 SD: xxx Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt Rút tiền mặt gửi vào ngân hàng TK113 TK 113 Nhận được tiền đang chuyển Chuyển tiền gửi thanh toán chưa nhận được giấy báo nợ TK 511, 512, 515, 711, 3387 TK 211, 213, 241 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác, doanh thu chưa thực hiện (chưa gồm thuế GTGT khấu trừ, đã gồm thuế GTGT trực tiếp) Chi mua TSCĐ, chi phí XDCB (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ, đã gồm thuế GTGT PP trực tiếp) TK 133 Thuế GTGT đầu vào theo PP khấu trừ TK 3331 TK 151, 152, 153, 156, 611, 632 Thuế GTGT đầu ra PP khấu trừ Chi mua hàng hoá, CCDC (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ, đã gồm thuế GTGT PP trực tiếp) TK 131, 136, 138, 141, 331, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ, tiền đặt cọc, ký cược, ký quỹ TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342 TK 133 Chi thanh toán các khoản nợ phải trả Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Tk 121, 128, 221, 222, 228 Chi đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản, góp vốn liên doanh, cho vay ngắn hạn, dài hạn TK 121, 128, 221, 222, 228 TK 635 Chênh lệch lãi đầu tư (nếu có) TK 33311 Thuế GTGT đầu ra PP khấu trừ (nếu có) TK 521, 531, 532 Thu hồi vốn đầu tư khoản cho vay ngắn hạn, dài hạn Chi thanh toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 515 TK 627, 623, 635, 641, 642, 811, 241 Chênh lệch lãi đầu tư nếu có Chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi khác, chi XDCB (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ, gồm thuế GTGT PP trực tiếp) TK 411, 441, 461 Nhận vốn góp kinh doanh, vốn XDCB hoặc kinh phí hoạt động TK 133 Thuế GTGT đầu vào PP khấu trừ TK 414, 416, 431 Chi các quỹ doanh nghiệp TK 451 TK 421 Nhận TGNH về quỹ quản lý cấp trên do đơn vị thành viên nộp lên Chi trả cổ tức, lợi tức PS nợ: Phản ánh TGNH tăng lên PS có: Phản ánh TGNH giảm SD nợ: Phản ánh TGNH hiện còn cuối kì Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán TK 1112, 1122 TK 511, 512, 515, 3387 TK 1112, 1122 TK 133 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu chưa thực hiện thu bằng ngoại tệ theo tỷ giá BQLNH hoặc tỷ giá hối đoái ngày giao dịch thực tế phát sinh (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ, gồm thuế GTGT PP trực tiếp Thuế GTGT đầu vào PP khấu trừ TK 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 611, 621, 623, 627, 641, 642 Tỷ giá nhập trước xuất trước, tỷ giá bình quân Chi mua hàng hoá vật tư, CCDC, TSCĐ, chi phí SXKD (chưa gồm thuế GTGT PP khấu trừ, gồm thuế GTGT PP trực tiếp) theo tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch phát sinh TK 33311 Thuế GTGT đầu ra (nếu có) TK 635 TK 515 Lỗ tỷ giá hối đoái Lãi tỷ giá hối đoái TK 131, 136, 138 TK 131, 136, 138 Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Trả nợ phải trả bằng ngoại tệ Theo tỷ giá ghi sổ kế toán Theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh Theo tỷ giá nhập trước xuất trước Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 635 TK 515 TK 635 TK 515 Lỗ tỷ giá hối đoái (nếu có) Lãi tỷ giá hối đoái (nếu có) Lỗ tỷ giá hối đoái Lãi tỷ giá hối đoái TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá hối đoái) Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính lỗ tỷ giá hối đoái) SD nợ: các khoản tiền mặt, ngân phiếu, TGNH bằng ngoại tệ còn tồn quỹ , còn gửi tại ngân hàng cuối kì kế toán Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán TK 113 TK 113 SD: xxx TK 131, 511, 515, 711, 33311 TK 112 Thu tiền từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, các khoản nợ, thu nhập khác chưa nhận được giấy báo Có SD: xxx Nhận được báo Có về các khoản tiền đang chuyển TK 111 TK 331 SD:xxx Tiền đã chuyển tới tài khoản của người bán Gửi tiền mặt vào ngân hàng chưa nhận được giấy báo Có TK 112 SD:xxx Chuyển tiền vào ngân hàng trả nợ, chưa nhận được giấy báo Nợ SD nợ: Phản ánh tiền đang chuyển cuối kỳ kế toán 1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền 1.1.3.1. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ tiền Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài chính. Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm phục vụ tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp. Tính liêm chính và khả năng của nhân viên: là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho KSNB hoạt động hữu hiệu vì nhân viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giữ tiền, nộp tiền vào ngân hàng, ghi sổ kế toán...Bên cạnh đó, cần có sự phân công kiểm tra chéo công việc của nhau giữa các nhân viên ghi sổ để hạn chế tình trạng gian lận, thông đồng trong việc biển thủ tiền của doanh nghiệp. Phân chia trách nhiệm: Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. Doanh nghiệp cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể đối với cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ. Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, giữ gìn, bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục uỷ quyền cho người làm thay và được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc doanh nghiệp. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày, sau khi thu, chi tiền, thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ, cuối ngày phải lập báo cáo quỹ nộp cho kế toán. Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của doanh nghiệp. Tách biệt chức năng duyệt chi và chức năng kí séc. Tập trung đầu mối thu: do tính nhạy cảm của tiền nên để hạn chế tối đa khả năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền. Theo dõi hoạt động thu tiền mặt theo thời điểm và nơi nhận tiền mặt bằng cách lập các danh sách các hoá đơn thu tiền. Chỉ dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu lớn cần thực hiện thanh toán bằng sec, bằng chuyển khoản và không được thay thế bằng tiền mặt. Nguyên tắc này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao từ các khoản chi bằng tiền mặt. Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ghi chép kịp thời và đầy đủ số tiền thu, ghi chép ngay tại thời điểm phát sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu được bị chiếm dụng. Số tiền thu được cần được chuyển ngay vào quỹ hoặc ngân hàng. Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối chiếu số dư và số phát sinh trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê tiền mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ kế toán. 1.1.3.2. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu đối với nghiệp vụ thu tiền Bảng 1.1. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền Mục tiêu KSNB nghiệp vụ thu tiền Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ thu tiền Các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận Phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt. Đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng. Phiếu thu tiền được đối chiếu và kí duyệt Đối chiếu chứng từ gốc và kí duyệt phiếu thu tiền. Tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật kí thu tiền Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước kèm quy định cụ thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời. Trực tiếp xác nhận séc thu tiền. Các khoản thu và ghi sổ đúng về số tiền Theo dõi chi tiết các khoản thu theo đối tượng hoặc theo loại nghiệp vụ. Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản thu. Các khoản tiền thu được phân loại đúng Xem xét các quan hệ đối ứng cụ thể về thu tiền. Đối chiếu nội bộ việc phân loại, nhất là các định khoản đặc biệt. Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian Quy định về việc cập nhật các khoản thu vào sổ quỹ và vào sổ. Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng Đối chiếu nội bộ về chuyển sổ, cộng sổ. 1.1.3.3. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền Bảng 1.2. Mục tiêu KSNB đối với nghiệp vụ chi tiền Mục tiêu KSNB nghiệp vụ chi tiền Công việc KSNB chủ yếu nghiệp vụ chi tiền Các khoản chi tiền có căn cứ hợp lý Tách biệt trách nhiệm giữa người ghi sổ và người kí phiếu chi. Kiểm tra các chứng từ gốc trước khi lập phiếu chi. Các khoản tiền chi được ghi sổ và phê chuẩn đúng đắn Phê chuẩn các khoản chi trên chứng từ vào thời điểm lập phiếu chi và các chứng từ liên quan. Các nghiệp vụ chi tiền đều được ghi sổ Phiếu chi và các chứng từ thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi) được đánh số trước và theo dõi. Hàng tháng lập bảng đối chiếu các khoản chi với ngân hàng. Các nghiệp vụ chi tiền được đánh giá đúng Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán các số tiền. Đối chiếu hàng tháng với ngân hàng. Các nghiệp vụ chi tiền được phân loại đúng Có sơ đồ tài khoản đầy đủ. Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại. Các nghiệp vụ chi tiền được vào sổ đúng lúc Thủ tục quy định ghi sổ ngay sau khi phiếu chi và các chứng từ liên quan được thực hiện. Kiểm tra nội bộ Các nghiệp vụ chi tiền được hạch toán đúng đắn vào các sổ hạch toán chi tiết tương ứng, tổng hợp đúng Kiểm tra nội bộ. 1.2. Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền Khi kiểm toán khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được bao gồm mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu khác Mục tiêu Hợp lý chung: Tất cả tiền của doanh nghiệp đều có biểu hiện hợp lý (trên sổ quỹ và bảng cân đối tài sản). Mục tiêu Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính là có tồn tại trong thực tế. Mục tiêu Trọn vẹn (đầy đủ): Các khoản tiền tồn tại trong thực tế đều được ghi nhận trên báo cáo tài chính. Mục tiêu Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền. Mục tiêu Đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các khoản ngoại tệ được đánh giá đúng. Mục tiêu Chính xác máy móc: Số liệu trên sổ chi tiết tiền được cộng tổng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Mục tiêu Trình bày và Công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng đều được khai báo đầy đủ. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế doanh nghiệp. Do vậy, đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục. Trên cơ sở đó đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu khác. Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác. Khi kiểm toán khoản mục tiền, KTV thường quan tâm đến khả năng doanh nghiệp đã trình bày số dư vượt quá số thực tế để che giấu tình hình tài chính thực hoặc sự thất thoát của tài sản, Do vậy, mục tiêu Hiện hữu của các khoản tiền thường được xem là mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán khoản mục này. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể cố tình không ghi nhận các khoản tiền thu được để che giấu doanh thu, khi đó mục tiêu Trọn vẹn cần được chú ý. Mục tiêu đánh giá thường ít được đặt ra với khoản mục tiền trừ khi doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ. Do đặc thù của khoản mục tiền, các gian lận hoặc sai sót có thể không làm cho số dư tiền bị phản ánh sai nhưng lại liên quan đến việc trình bày các khoản mục khác trên các báo cáo tài chính, vì vậy trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền, một số thủ tục kiểm toán có thể được thực hiện không chỉ hướng tới các mục tiêu kiểm toán tiền mà còn để đạt được các mục tiêu kiểm toán của các khoản mục khác (ví dụ: khoản mục chi phí) 1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền Quy trình kiểm toán khoản mục tiền có thể được khái quát như sau Sơ đồ 1.7. Quy trình kiểm toán Dựa vào hệ thống KSNB không? Thư hẹn kiểm toán và hợp đồng kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán Bước I Lập kế hoạch chiến lược Thu thập thông tin khách hàng Đánh giá trọng yếu và rủi ro khoản mục tiền Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền Kế hoạch và chương trình kiểm toán cho khoản mục tiền Không Có Độ tin cậy của hệ thống KSNB Cao Vừa Thấp Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi Khả năng sai phạm II.1.Trắc nghiệm công việc Trắc nghiệm vững chãi Thực hiện công việc kiểm toán Bước II Thấp Vừa Cao II.2.Trắc nghiệm phân tích và trực tiếp số dư Thủ tục phân tích khoản mục tiền Xác minh khoản then chốt Xác minh chi tiết bổ sung Bước III Kết thúc kiểm toán Đánh giá kết quả và lập báo cáo 1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là công việc bắt đầu từ khi công ty kiểm toán chấp nhận khách hàng, kí hợp đồng kiểm toán và kết thúc bằng việc lập ra các kế hoạch kiểm toán và các chương trình kiểm toán. Chấp nhận khách hàng và hợp đồng kiểm toán Sau khi tìm hiểu khách hàng, công ty kiểm toán chấp nhận kiểm toán và kí hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là văn bản pháp lý quy định những thoả thuận giữa KTV chính với khách hàng về nội dung, yêu cầu, các điều kiện thực thi kiểm toán và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên. Tìm hiểu các thông tin về khách hàng Theo chuẩn mực kiểm toán 300, Kế hoạch kiểm toán, chiến lược kiểm toán là định hướng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của công ty kiểm toán về tình hình hoạt động của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán. Thông thường, chiến lược kiểm toán do giám đốc kiểm toán và KTV cao cấp lập và chiến lược kiểm toán chỉ được lập đối với những khách hàng có quy mô lớn. Các thông tin mà KTV thu thập trong giai đoạn này bao gồm: Ngành nghề kinh doanh của khách hàng, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước của khách hàng, tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên hữu quan, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các biên bản họp của ban giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng. Trên cơ sở đó, KTV tiến hành phân tích và đưa ra những nhận định ban đầu, xác định được lĩnh vực cần quan tâm, hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Phân tích thông tin Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Quy trình này nhằm tìm hiểu thu thập những hiểu biết của KTV về nội dung của các báo cáo tài chính, và về những biến đổi quan trọng liên quan tới kế toán, các hoạt động kinh doanh vừa mới diễn ra đồng thời tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trên cơ sở đó KTV xác định các vấn đề có nghi vấn liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Trong quá trình thực hiện, KTV có thể tiến hành phân tích ngang và phân tích dọc (gồm phân tích các tỷ suất và phân tích xu hướng). Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích là các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời, các tỷ suất về khả năng tài trợ, tài sản cố định. tài sản lưu động... Đánh giá tính trọng yếu Căn cứ vào những hiểu biết về khách hàng đã thu thập được, KTV sẽ tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho các khoản mục cần kiểm toán và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục tiền. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán nghề nghiệp cao của KTV và trong quá trình kiểm toán, mức trọng yếu này có thể bị thay đổi nếu KTV thấy rằng mức trọng yếu ban đầu là quá thấp hoặc quá cao. Cơ sở để đánh giá tính trọng yếu là các yếu tố mang tính chất định lượng (thu nhập trước thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn) và các yếu tố mang tính chất định tính. Tính trọng yếu đối với khoản mục tiền được phân bổ từ ước lượng tổng thể, dựa vào quy mô, bản chất của khoản mục tiền và đánh giá của KTV về rủi ro đối với tiền. Đánh giá rủi ro kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và KSNB, “rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Đối với kiểm toán khoản mục tiền, các loại rủi ro mà KTV cần đánh giá bao gồm: Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, Rủi ro kiểm soát và Rủi ro phát hiện. Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống KSNB. Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không phát hiện được Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán được xác định như sau: AR DR = IR ´ CR Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB Sau khi đánh giá mức trọng yếu và rủi ro, KTV tiến hành đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục tiền. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, KTV thường lập bảng tường thuật, còn đối với doanh nghiệp lớn, họ thường sử dụng lưu đồ hoặc hệ thống câu hỏi để mô tả cơ cấu KSNB hiện hành. KTV chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi nhận định rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được thiết kế và vận hành hữu hiệu. Đối với khoản mục tiền, các thủ tục kiểm soát cần được thiết lập là: Kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan; Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán; Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học; Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu kế toán; Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài; So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán; Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán; Phân tích so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch. Các thủ tục kiểm soát này dựa trên ba nguyên tắc cơ bản là: Phân công phân nhiệm; Bất kiêm nhiệm; Uỷ quyền và phê chuẩn. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục tiền gồm 4 bước: Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết trên các giấy tờ làm việc. KTV thu thập thông tin thông qua thẩm vấn nhân viên của khách hàng, xem xét các chế độ, kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn tất, quan sát các hoạt động của khách hàng. Các câu hỏi mà KTV thường sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền là: Doanh nghiệp có ph._.ân chia trách nhiệm giữa thu quỹ và kế toán không; Các phiếu thu, phiếu chi có đánh số liên tục không; Thủ quỹ có kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi trước khi thu tiền và chi tiền không; Thủ quỹ có đảm bảo rằng luôn ký hoặc đóng dấu xác nhận lên chứng từ không; Cuối ngày có kiểm kê quỹ không; Có định kì đối chiếu giữa nhật ký quỹ và sổ quỹ không; Định kỳ có đối chiếu giữa số tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng không; Có các quy định về duyệt chi trong doanh nghiệp không... Đánh giá ban đầu vể rủi ro kiểm soát khoản mục tiền: KTV nhận diện các mục tiêu, các quá trình kiếm soát đặc thù và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền và thực hiện đánh giá rủi ro theo định tính (mức cao, trung bình và thấp) hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: nhằm thu thập các bằng chứng về thiết kế và vận hành của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền. KTV tiến hành kiểm tra tài liệu xem xét các chữ ký, các phê duyệt trên các phiếu thu phiếu chi và sự đầy đủ của các chứng từ đi kèm, xem xét bảng đối chiếu tiền gửi của khách hàng với ngân hàng. Bảng kiểm kê quỹ... Ngoài ra KTV còn có thể quan sát hoặc phỏng vấn nhân viên khách hàng về những người thực hiện công việc về KSNB. Lập bảng đánh giá KSNB đánh giá bản chất và tính hệ trọng của các rủi ro tương ứng với các thực trạng đã nêu. Hình thành chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán khoản mục tiền là chi tiết các bước công việc cần thực hiện khi kiểm toán. KTV căn cứ vào những nhận định ban đầu có được về khách hàng để thiết kế chương trình kiểm toán cho phù hợp với thực trạng khoản mục tiền và chi phí kiểm toán. Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền của khách hàng được đánh giá là hữu hiệu thì chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế với nhiều các trắc nghiệm kiểm soát (hay trắc nghiệm công việc) và giảm bớt các trắc nghiệm cơ bản (trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư). Ngược lại nếu hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá là không hữu hiệu thì chương trình kiểm toán sẽ tăng các trắc nghiệm trực tiếp số dư đối với khoản mục tiền. Tại phụ lục 03 của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, hướng dẫn chương trình kiểm toán đối với khoản mục tiền gồm các phần chính như sau: Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị Biên bản kiểm kê cuối kì Cơ sở giải quyết chênh lệch Bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng Sổ phụ ngân hàng Sổ cái Sổ quỹ Sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Các loại giấy tờ có liên quan Mục tiêu kiểm toán Hiện hữu và đầy đủ và chính xác: Số dư vốn bằng tiền phản ánh tất cả các khoản tiền có trong quỹ, tại ngân hàng, đang chuyển là có thực và được ghi chép đúng và đầy đủ Quyền và nghĩa vụ: Tất cả các khoản hiện có thuộc sở hữu của công ty Đánh giá: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá đúng đắn Trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ Thủ tục kiểm toán (xem phần thực hiện) Kết luận và kiến nghị 1.2.2.2. Thực hiện công việc kiểm toán Quá trình thực hiện công việc kiểm toán là quá trình KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết) Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục tiền Tổng cộng nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền và đối chiếu với sổ cái nhằm xem xét độ chính xác đối với các phép cộng trên các sổ và việc chuyển sổ. So sánh chi tiết danh sách nhận tiền trên sổ quỹ với nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền gửi ngân hàng và với tài khoản nợ phải thu. Thủ tục này đảm bảo rằng mọi khoản tiền thu được đều được gửi ngay vào ngân hàng. Chọn mẫu so sánh giữa các khoản chi đã ghi trong nhật ký với tài khoản phải trả và với các chứng từ có liên quan. Nhằm đối chiếu khoản tiền trên phiếu thu, phiếu chi với các hoá đơn, báo cáo nhận hàng, séc chi trả... Thủ tục này cũng nhằm xem xét sự phê chuẩn, ký duyệt trên các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ đi kèm như giấy xin tạm ứng, thanh toán tạm ứng... Thủ tục phân tích đối với khoản mục tiền Thường hướng tới các mục tiêu kiểm toán Hiện hữu, Trọn vẹn và Đánh giá. KTV thực hiện so sánh số dư tài khoản tiền năm hiện hành với số liệu kế hoạch (dự toán), số dư của năm trước; Tính toán tỷ lệ giữa tiền với tổng tài sản lưu động và so sánh số liệu dự kiến, nhằm phát hiện ra các biến động bất thường để tìm hiểu nguyên nhân và giải thích. Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị chủ yếu qua ngân hàng hay bằng tiền mặt, tìm hiểu hệ thống KSNB nhằm đảm bảo các nguyên tắc: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn. Thông thường, đối với kiểm toán khoản mục tiền thì thủ tục phân tích ít được sử dụng. Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tiền Là việc chọn mẫu các nghiệp vụ kế toán phát sinh và thực hiện các kĩ thuật thu thập bằng chứng. KTV thu thập số dư chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển theo từng loại tiền Việt Nam, ngoại tệ hay vàng bạc kim khí đá quý gồm số dư cuối kì trước và số dư cuối kì này trên các sổ cái tài khoản. Thủ tục này nhằm kiểm tra sự thống nhất số liệu tổng hợp của khoản mục trên báo cáo tài chính với số liệu các tài khoản chi tiết cấu thành. Đây là công việc đầu tiên khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tiền. Gửi thư xác nhận tất cả các số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng tại thời điểm khoá sổ: Để thông tin mà ngân hàng cung cấp được khách quan thì KTV nên trực tiếp gửi thư xác nhận tới tất cả các ngân hàng mà khách hàng có tài khoản giao dịch. Ngoài xác nhận số dư của tài khoản tiền gửi, KTV còn có thể xác minh các nghiệp vụ nghi vấn mà khách hàng thực hiện giao dịch qua ngân hàng. Thủ tục gửi thư xác nhận với ngân hàng hướng tới mục tiêu có thực, mục tiêu trọn vẹn và mục tiêu quyền và nghĩa vụ. Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ: kiểm toán cần chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt của khách hàng vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán, thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt để đối chiếu với số liệu trên sổ cái tài khoản tiền. Kiểm tra việc khoá sổ đối với các nghiệp vụ thu và chi tiền, hướng tới mục tiêu phân loại và trình bày, tính đúng kì của các nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận thực tế. Đối với tài khoản tiền mặt, thủ tục này được thực hiện bằng cách kiểm tra các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc ghi nhận vào thời điểm cuối niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán tiếp theo. KTV cần lưu ý tính liên tục của các phiếu thu, phiếu chi của các ngày cuối cùng được lập và ghi chép trước thời điểm khoá sổ. Lựa chọn và kiểm tra các nghiệp vụ thu chi bất thường: KTV căn cứ vào các bút toán được hạch toán trên sổ chi tiết các tài khoản tiền, chọn những nghiệp vụ bất thường và tiến hành đối chiếu ngược về các chứng từ gốc liên quan nhằm xem xét tính đúng đắn về nội dung và số tiền của các nghiệp vụ thu, chi này. Thủ tục này với mục đích xác minh tính có thực và sự phê chuẩn đối với các khoản thu chi. Kiểm tra các khoản chi tiêu lặt vặt: Một phần lớn quỹ tiền mặt được sử dụng cho các mục đích chi tiêu hàng ngày tại doanh nghiệp cho nên trong thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục tiền, KTV cần chọn mẫu và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi tiêu. Thủ tục này giúp KTV đánh giá được tính chặt chẽ trong quản lý việc chi tiền tại doanh nghiệp. Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam: đối với các khoản ngoại tệ cuối năm cần đánh giá lại, KTV thu thập tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày khoá sổ và xem xét việc quy đổi của doanh nghiệp đã phù hợp và đúng đắn hay chưa. KTV đánh giá các sai sót và các số liệu chênh lệch thu thập được qua việc thực hiện các thủ tục kiểm tra và xem xét mức trọng yếu của các sai sót phát hiện được đối với khoản mục tiền. Nếu có chênh lệch thì KTV đưa ra bút toán điểu chỉnh và thống nhất với khách hàng về những điều chỉnh của mình. 1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán Sau khi đã hoàn thành các khảo sát đối với tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng, KTV cần tổng hợp các kết quả và thực hiện các khảo sát bổ sung có tính chất tổng hợp nhiều hơn. Các khảo sát trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán bao gồm: Xem xét các khoản công nợ ngoài ý muốn, xem xét các sự kiện tiếp sau ngày lập báo cáo tài chính của khách hàng, xem xét giả định hoạt động liên tục, đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán, soạn thảo và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn Thông thường các doanh nghiệp không muốn công khai các khoản nợ ngoài ý muốn, nên trong quá trình kiểm toán, KTV phải duy trì tính thận trọng và tiến hành các thủ tục nhằm phát hiện các khoản nợ ngoài ý muốn, thông thường đó là những khoản nợ liên quan đến vụ kiện tụng hoặc các khoản tranh chấp về thuế. KTV cần trao đổi với nhà quản lý về các khả năng tồn tại các khoản nợ ngoài dự kiến, liên lạc với người tư vấn hoặc luật sư của khách hàng, đánh giá các khoản công nợ ngoài dự kiến về tính chất và quy mô, nếu khoản nợ ngoài dự kiến mang tính chất trọng yếu thì cần phải công bố trên bảng khai tài chính. Xem xét lại các sự kiện tiếp sau ngày lập báo cáo tài chính của khách hàng Giúp KTV xác định rằng có thể có sự kiện nào phát sinh có thể ảnh hưởng đến cách đánh giá hoặc sự công khai của các báo cáo đang được kiểm toán hay không. Có hai loại sự kiện tiếp sau cần được KTV xem xét là: Những sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và cần điểu chỉnh bao gồm giải quyết một vụ kiện có liên quan đến khoản tiền đã ghi sổ, bán các khoản đầu tư với giá thấp hơn giá ghi sổ hiện hành, có sự chuyển nhượng thiết bị với giá thấp hơn giá trị ghi sổ, tuyên bố phá sản do không thể thu hồi được một khoản công nợ lớn. Những sự kiện không có ảnh hưởng trực tiếp đến các báo cáo tài chính nhưng cần công khai bao gồm: sự phát hành các loại trái phiếu, sự giảm giá của hàng tồn kho do các nguyên nhân khách quan, sự mất mát tài sản của doanh nghiệp đo rủi ro. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán Là việc KTV phân tích và tổng hợp các kết quả kiểm toán tại các khoản mục đã thực hiện nhằm xem xét liệu bằng chứng kiểm toán đã được thu thập đầy đủ đảm bảo cho kết luận là các báo cáo tài chính được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành và nhất quán hay chưa. Đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng trên hai phương diện là hiệu lực và đầy đủ, nếu chưa đạt được thì cần thực hiện các thủ thủ tục bổ sung Đánh giá tính phù hợp giữa các bằng chứng thu thập với quan điểm của KTV. Xem xét các chi tiết được công khai trên báo cáo tài chính Soát xét giấy tờ làm việc và tư liệu kiểm toán lưu trong hồ sơ kiểm toán Đánh giá và tổng hợp các sai sót phát hiện được Yêu cầu khách hàng cung cấp thư giải trình và kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính Soạn thảo và phát hành báo cáo kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, KTV và công ty kiểm toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng thu thập được và sử dụng những kết luận này làm cơ sở cho ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải có phần ghi rõ ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về toàn bộ báo cáo đã được kiểm toán. Các loại ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo là ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, ý kiến không chấp nhận. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính được kiểm toán đã phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). Các thay đổi (nếu có) về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét đầy đủ và đã thể hiện trên thuyết minh báo cáo tài chính. Trong trường hợp KTV phát hiện các sai sót trên báo cáo tài chính và được đơn vị chấp nhận điều chỉnh thì KTV cũng đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là báo cáo tài chính hoàn toàn đúng mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó không trọng yếu. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần trong trường hợp nếu các yếu tố do KTV nêu ra trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính thì báo cáo tài chính đó đã không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Khi KTV có những bất đồng với các nhà quản lý của doanh nghiệp về từng bộ phận của báo cáo tài chính thì ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố ngoại trừ được sử dụng. Trường hợp bị giới hạn về phạm vi kiểm toán hoặc số liệu chưa chắc chắn, KTV sử dụng ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố tuỳ thuộc. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đưa ra ý kiến từ chối nếu phạm vi kiểm toán bị giới hạn làm cho KTV không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đưa ra ý kiến không chấp nhận trong trường hợp KTV không thể đưa ra ý kiến ngoại trừ do có những bất đồng lớn với các nhà quản lý về: sự thích hợp của chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng, phương pháp áp dụng chế độ kế toán, sự trung thực và hợp lý trên các báo cáo tài chính, sự phù hợp của các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Phát hành thư quản lý Nhằm tư vấn cho các nhà quản lý của khách hàng về việc tổ chức và cải tiến các cơ cấu, thủ tục nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Báo cáo kiểm toán và thư quản lý thường do KTV chính, người bao quát, chỉ đạo kiểm toán thực hiện. PHẦN II: THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN 2.1. Khái quát về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 2.1.1.1. Sự hình thành Hoạt động Kiểm toán độc lập là một ngành nghề còn mới mẻ tại Việt Nam và thực sự xuất hiện từ sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng CNXH. Với chủ trương của Đảng và nhà nước ta là đa dạng hoá các loại hình sở hữu và đa phương hoá đầu tư đã đặt ra những đòi hỏi cấp thiết về kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991, theo Giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Tài chính thành lập tổ chức chuyên ngành Kế toán đầu tiên ở Việt Nam, Bộ Tài chính đã kí 2 quyết định thành lập hai công ty: Công ty Kiểm toán Việt nam với tên giao dịch là VACO (Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB) và Công ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam với tên giao dịch ASC (Quyết định số 164-TC/QĐ/TCCB). Sau hai năm công ty ASC ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả, nhu cầu của nền kinh tế thị trường về hoạt động kiểm toán độc lập càng tăng cao, ngày 6/9/1993, Thủ tướng Chính phủ đã uỷ nhiệm cho Uỷ ban Kế hoạch nhà nước ban hành Công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ và đổi tên cho công ty. Ngày 14/9/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã kí Quyết định 639/TC-TCCB đổi tên công ty thành: Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Auditing and Accounting financial consultancy Service Company (AASC). Ngày 29/4/1993, Trọng tài kinh tế nhà nước tại Hà Nội đã cấp giấy phép Đăng kí dinh doanh số 109157 cho công ty và ngày 24/9/1998, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã kí Quyết định số 556/QĐ-BTC ban hành điệu lệ và tổ chức hoạt động của công ty, khẳng định AASC là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. AASC có trụ sở giao dịch chính hiện nay tại số 1 Lê Phụng Hiểu quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay, AASC đã có rất nhiều đóng góp quan trọng đối với việc thúc đẩy phát triển hoạt động kiểm toán độc lập trong nước và hợp tác với các công ty, tổ chức nước ngoài. 2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của AASC Với bề dày 15 năm hoạt động, không ngừng phấn đấu và trưởng thành, AASC hiện là công ty Tư vấn-Kiểm toán hàng Đầu thị trường Việt Nam và là công ty Kiểm toán đầu tiên được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động vì những thành tích xuất sắc đã đạt được và đóng góp tích cực vào tiến trình phát triển chung của ngành Kiểm toán tại Việt Nam Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14/9/1991 với số vốn ban đầu gần 230 triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người, cho đến nay vốn kinh doanh của công ty đã lên tới gần 20 tỷ đồng với số cán bộ công nhân viên là 300 người trong đó có 115 người có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước, dẫn đầu cả nước về số cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Bảng 2.1. Cán bộ nhân viên của AASC Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nhân viên 241 231 254 249 300 Số kiểm toán viên 63 74 87 103 115 Thẩm định viên về giá - - - - 4 Tiến sĩ, thạc sĩ 1 3 3 3 8 Học ACCA - 5 5 3 6 Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ chuyên gia là cộng tác viên giàu kinh nghiệm là các thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư đầu ngành từ các trường đại học trong nước. Là người đồng hành phát triển cùng nền kinh tế thị trường, công ty luôn có những chiến lược mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ phù hợp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Từ việc chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán (giai đoạn 1991-1993) gồm: Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán của nhà nước phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Trợ giúp các doanh nghiệp thiết kế và vận hành các mô hình tổ chức bộ máy kế toán Hỗ trợ các doanh nghiệp về mở sổ, ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán, lập và phân tích báo cáo quyết toán theo đúng quy định Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn pháp lệnh tổ chức kế toán như chỉ dẫn, giải thích, cung cấp các văn bản pháp quy về tổ chức kế toán, các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán, thống kê theo yêu cầu của doanh nghiệp Cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chính sách, chế độ nghiệp vụ về tổ chức kế toán cho các viên chức và doanh nghiệp Cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính, các mẫu biểu in sẵn về tài chính kế toán theo quy định của nhà nước Cho đến nay các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp rất đa dạng, gồm: Dịch vụ Kiểm toán: là một trong những hoạt động truyền thống của AASC. Hàng năm, doanh thu từ hoạt động Kiểm toán chiếm trên 70% tổng doanh thu toàn công ty. Hoạt động kiểm toán của công ty cung cấp cho khách hàng và những người quan tâm những thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích tài chính khác nhau, đồng thời hoạt động kiểm toán cũng đưa ra những đề xuất cho khách hàng phục vụ cho quản lý thông qua thư quản lý và ý kiến tư vấn Kiểm toán BCTC thường niên của các doanh nghiệp, đơn vị HCSN, tổ chức kinh tế xã hội Kiểm toán dự án Kiểm toán báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản Kiểm toán vốn thành lập và giải thể Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần hoá và giám định các tài liệu tài chính kế toán Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh Giám định tài liệu kế toán tài chính Dịch vụ Kế toán Lập và ghi sổ kế toán Lập báo cáo tài chính định kì Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán Trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và BCTC, hướng dẫn khách hàng áp dụng chế độ kế toán tài chính, tư vấn Trợ giúp các doanh nghiệp trong việc lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh: Cung cấp các giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí hoạt động, không ngừng nâng cao doanh thu Tư vấn thuế Tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản Tư vấn quyết toán vốn đầu tư Tư vấn cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hay giải thể Tư vấn tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách tài chính Tư vấn rà soát, chuẩn đoán hoạt động doanh nghiệp nhà nước Hướng dẫn thủ tục đăng kí kinh doanh Soạn thảo các phương án đầu tư Dịch vụ Công nghệ tin học: Các cán bộ, các chuyên viên tin học sẽ tham gia làm việc trực tiếp với khách hàng từ đánh giá, thiết kế, phát triển, thử nghiệm đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ thông tin. Công ty cung cấp các phần mềm bao gồm: Các phần mềm kế toán cung cấp cho các đơn vị HCSN, các doanh nghiệp, chủ đầu tư Các phần mềm quản lý như phần mềm quản lý TSCĐ, phần mềm quản lý công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp, phần mềm quản lý nhân sự Dịch vụ Hỗ trợ tuyển dụng và Đào tạo: Công ty hỗ trợ các khách hàng trong công tác tuyển dụng nhằm tuyển dụng được những nhân viên phù hợp thông qua tìm kiếm, ra đề thi, phỏng vấn. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ đào tạo về tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, đào tạo kiểm toán viên nội bộ cho các doanh nghiệp lớn có nhu cầu. Công ty có đội ngũ cán bộ giảng dạy để xây dựng chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện có hiệu quả nhất. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có 4 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam: Chi nhánh Quảng Ninh: Tầng 2 công ty vàng bạc đá quý - Trần Hưng Đạo - Hạ Long Chi nhánh Thanh Hoá: số 25 Phan Chu Trinh - Điện Biên Phủ - thành phố Thanh Hoá Chi nhánh Vũng Tàu: 237 Lê Lợi phường 6 thành phố Vũng Tàu Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: Số 29 Võ Thị Sáu quận I thành phố Hồ Chí Minh Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: 22 Trần Phú thành phố Hải Phòng. Cùng với sự mở rộng quy mô và loại hình dịch vụ cung cấp, uy tín của công ty trong lĩnh vực Tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán được Chính phủ, Bộ Tài chính, các bộ ngành và nhiều tổ chức tài chính tín dụng quốc tế cũng như khách hàng đánh giá cao. Mạng lưới khách hàng của công ty ở rất nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau là những khách hàng lâu năm và những khách hàng mới. Có thể kể đến ở đây các khách hàng tiêu biểu mà AASC đã tham gia hợp tác cung cấp dịch vụ: Các doanh nghiệp trong nước như Tổng công ty 90, 91, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam... Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Xi măng Nghi Sơn, Công ty Liên doanh thép VPS-POSCO, Công ty Điện tử Y tế kĩ thuật cao, Công ty VietsoPetro, Côngty TOYOTA-TC Hà Nội... Các dự án quốc tế tài trợ như các dự án nông nghiệp, thuỷ lợi Dầu Tiếng của WB, dự án khôi phục công trình Thuỷ lợi Đồng bằng Sông Hồng của ADB... Các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội... Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán cho các công ty cổ phần, các công ty TNHH và các công ty tư nhân khi có nhu cầu. Các dự án lớn mà AASC đã tham gia kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư là: Công trình đường dây tải điện 500 KV Bắc Nam, Công trình điện khu vực phía Bắc, Công trình xây dựng Thuỷ điện Hoà Bình. 2.1.1.3. Tình hình kinh doanh những năm gần đây Những năm gần đây số lượng hợp đồng mà AASC thực hiện kiểm toán liên tục tăng. Năm 2003 là 476, năm 2004 là 528 và năm 2005 là trên 700 hợp đồng bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, doanh nghiệp, dự án quốc tế. Trong báo cáo tình hình kinh doanh trong 5 năm gần đây tại hội nghị tổng kết của công ty, số liệu cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt: Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh của AASC ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 21174 25972 32274 41005 Lợi nhuận 2033 1920 1977 2756 Tổng nộp NS 2904 3039 3309 3700 TN bình quân/ tháng 2.5 2.7 3.3 4.2 Tốc độ tăng của doanh thu năm sau so với năm trước tương ứng là: 1.23 lần; 1.24 lần 1.27 lần, đây là một chỉ số khả quan và tương đối ổn định. Chỉ sau 3 năm từ 2002 đến 2005, doanh thu của công ty đã tăng gấp đôi, đó là nhờ việc không ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp. Cùng với doanh thu tăng thì thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên cũng tăng cao. Tháng 7/2005 AASC chính thức gia nhập INPACT quốc tế và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam Tháng 10/2005 AASC đã xuất sắc vượt qua nhiều công ty kiểm toán khác để trúng gói thầu kiểm toán báo cáo tài chính năm 2005 Tổng công ty Lương thực Miền Nam. Tháng 12/2005 AASC trúng thầu kiểm toán Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của AASC Ban giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty, bao gồm Giám đốc và năm Phó giám đốc. Giám đốc công ty hiện nay là ông Ngô Đức Đoàn, là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật về mọi hoạt động của công ty và các chi nhánh trực thuộc. Ông Lê Đăng Khoa - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản Ông Lê Quang Đức - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách phòng Tư vấn và kiểm toán, phòng Kiểm toán các ngành thương mại, dịch vụ. Ông Bùi Văn Thảo – Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách phòng Kiểm toán sản xuất vật chất. Ông Nguyễn Thanh Tùng - Phó giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách chi nhánh Thanh Hoá, Quảng Ninh và Vũng Tàu Ông Tạ Quang Tạo - Phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của AASC BAN GIÁM ĐỐC Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất Phòng công nghệ thông tin Phòng tư vấn và kiểm toán Phòng kiểm toán các dự án Phòng tài chính kế toán KHỐI VĂN PHÒNG CÔNG TY CÁC CHI NHÁNH Phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ Phòng hành chính tổng hợp Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng Chi nhánh Thanh Hoá Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Văn phòng đại diện Hải Phòng Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Quảng Ninh Các phòng chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính kế toán. Các phòng chức năng được tổ chức hoạt động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Phòng Hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty, đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, tiền lương, lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty và công tác quản trị doanh nghiệp, quản lý công văn được đưa đến hoặc gửi đi từ công ty, sắp xếp và đề bạt cán bộ. Trưởng phòng hành chính tổng hợp là ông Hoàng San;1 phó phòng và 5 nhân viên. Phòng Tài chính kế toán: Gồm 4 người, có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh. Bên cạnh đó, Phòng Tài chính kế toán còn có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phòng Tài chính kế toán trực thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. Các phòng nghiệp vụ Hiện nay, công ty có một hệ thống các phòng nghiệp vụ thực hiện các hợp đồng dịch vụ cho khách hàng. Các phòng nghiệp vụ được tổ chức theo mô hình gồm có: Trưởng phòng, các phó phòng, các Kiểm toán viên, các Kỹ thuật viên, các Trợ lý kiểm toán. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về hoạt động của phòng. Công ty có bảy phòng nghiệp vụ được phân chia theo mảng nghiệp vụ chuyên trách, bao gồm: Phòng Kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ, Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất, Phòng Kiểm toán các dự án, Phòng Tư vấn và kiểm toán, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên, các phòng nghiệp vụ đều thực hiện mảng dịch vụ kiểm toán nói chung đối với mọi loại hình khách hàng, trong đó mảng dịch vụ chuyên tránh được ưu tiên. Phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, dịch vụ kiểm toán liên quan đến các ngành sản xuất vật chất. Ngoài ra phòng này còn thực hiện công tác tiếp thị hình ảnh cho công ty. Ngoài ra phòng còn thực hiện kiểm toán sang các lĩnh vực khác. Trưởng phòng Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất là ông Nguyễn Quốc Dũng; 3 phó phòng và 25 nhân viên Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ: Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm toán liên quan đến các hoạt động Thương mại dịch vụ như kiểm toán Ngân hàng, kiểm toán Giao thông vận tải, kiểm toán Bưu điện, và đôi khi các ngành không phải thương mại dịch vụ. Phòng Kiểm toán Thương mại dịch vụ có 28 người, trong đó Trưởng phòng là ông Lê Thanh Nghị; 2 Phó phòng và 25 nhân viên. Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Tiến hành kiểm toán các Báo cáo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. Trưởng phòng là ông Vũ Quang Cường, 2 phó phòng và 21 nhân viên. Phòng Kiểm toán dự án: Hiện nay có rất nhiều dự án của rất nhiều tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong nước và ngoài nước ở Việt nam, mà các dự án này có nhu cầu được kiểm toán. Kiểm toán dự án đang phát triển mạnh mẽ tại Việt nam. Phòng Kiểm toán các dự án có nhiệm vụ nắm bắt các nhu cầu Kiểm toán các dư án. Cho tới thời điểm này, thị phần Kiểm toán của AASC về các chương trình dự án chiếm hơn 20% thị phần Kiểm toán dự án của cả nước. Phòng gồm 32 người trong đó Trưởng phòng là ông Nguyễn Minh Hải; 3 phó phòng; 28 nhân viên. Phòng Tư vấn và kiểm toán: Tiến hành cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như : Tư vấn Thuế, tư vấn về thực hiện các quy định pháp luật, tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, thẩm định giá trị tài sản, soạn thảo các phương án đầu tư, tư vấn cổ phần hóa, sát nhập và giải thể doanh nghiệp. Các dịch vụ tư vấn này giúp cho khách hàng tìm được những giải pháp hữu hiệu nhất để vừa bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt nam, vừa đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Phòng Công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính của công ty. Do công ty còn cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin trong lĩnh vực Kế toán nên một chức năng hết sức quan trọng của phòng ban này là sản xuất ra các phần mềm Kế toán và quản lý. Phòng đã hoạt động tương đối hiệu quả do đó doanh thu của lĩnh vực này chiếm một phần đáng kể trong tổng Doanh thu của toàn công ty. Phòng Đào tạo và kiểm soát chất lượng: Phòng này có trách nhiệm tổ chức thi tuyển để tuyển dụng nhân viên cho công ty, đào tạo các nhân viên mới, cập nhật các chủ trương, chính sách mới của Nhà nước phổ biến cho nhân viên công ty, quản lý đào tạo, tiến hành các khóa học trực tiếp cho các nhân viên trong công ty. Hàng năm tiến hành sát ._.m toán từ C2/1 đến C2/… Các vấn đề phát sinh và kiến nghị Tại thời điểm 31/12/2005 doanh nghiệp chưa hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng số tiền: 1.375.926đ nên có sự chênh lệch giữa sổ sách kế toán và ngân hàng, doanh nghiệp đã tiến hành điều chỉnh trong năm 2006 Bút toán điều chỉnh cho năm 2005: Nợ TK 112, Có TK 3385/ 1.375.926 Bút toán điều chỉnh cho năm 2006: Nợ TK 3385, Có TK 515/ 1.375.926 Kết luận Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến tôi: Ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu trên, các cơ sở dẫn liệu cho phần Tiền gửi ngân hàng là thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu và tổng số dư 882.508.461đ là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước 2.2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và đánh giá 2.2.5.1. Công việc khảo sát cuối cùng Trước khi kết thúc kiểm toán tại khách hàng, kiểm toán viên thu thập giải trình của ban giám đốc về trách nhiệm trong việc lập các báo cáo tài chính và các sự kiện trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính, xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, các khoản nợ ngoài ý muốn nhằm đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. 2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán Dựa trên những công việc đã tiến hành, những kết luận kiểm toán đã hình thành, kiểm toán viên đánh giá tất cả các khoản mục đã được kiểm toán để hình thành ý kiến trên báo cáo kiểm toán và thư quản lý tư vấn cho khách hàng. Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành được thông qua Ban Giám đốc và Trưởng phòng. Bảng 2.22. Ý kiến trên báo cáo kiểm toán chi nhánh DEG Cơ sở ý kiến Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu về việc lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ hiện hành. Chúng tôi cho công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi. Ý kiến của kiểm toán viên Chúng tôi đã không thể tham gia kiểm kê toàn bộ hàng tồn kho vào ngày 31/12/2005 vì các kho hàng hoá phân tán ở nhiều địa điểm và khối lượng hàng tồn kho lớn. Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài chính vì lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Chi nhánh DEG công ty NTTG tại ngày 31/12/2005, cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan. Các bút toán điểu chỉnh (kèm theo) 2.2.5.3. Công việc sau khi phát hành báo cáo kiểm toán Để đánh giá chất lượng công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện, và rút ra bài học kinh nghiệm từ cuộc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán sẽ được soát xét lại bởi Phòng Kiểm soát chất lượng và thông qua họp đánh giá với sự tham gia của Ban Giám đốc, Trưởng phòng và các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán. 2.3. Tổng kết thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC Chuẩn bị kiểm toán Thực hiện kiểm toán Lập bảng tổng hợp các TK tiền Đối chiếu số dư trên sổ sách với biên bản kiểm kê và các xác nhận Phân tích số dư Kiểm tra việc thực hiện nhất quán các chính sách kế toán Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường Kiểm tra các nghiệp vụ chi tiêu hàng ngày Kiểm tra việc hạch toán đúng niên độ Các thủ tục kiểm toán bổ sung Kết luận kiểm toán và các bút toán điều chỉnh Kết thúc kiểm toán PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Cấu trúc bộ máy của AASC hiện nay khá chặt chẽ, với sự nỗ lực hết mình của Ban giám đốc công ty và đội ngũ cán bộ trong công ty, tổ chức bộ máy đang ngày càng hoàn thiện hướng tới tạo lập sự thống nhất, đồng thuận về tư tưởng từ ban giám đốc công ty đến các kiểm toán viên, kĩ thuật viên, trợ lý kiểm toán viên và nhân viên tuy nhiên do đặc thù của loại hình hoạt động và phân tán trên các địa bàn nên trong một số trường hợp cơ cấu tổ chức không thể phát huy hết hiệu quả. Việc phân chia các phòng nghiệp vụ chỉ mang tính tương đối nên không thể hiện được chức năng và thế mạnh chuyên biệt của các phòng ban. Khi mà các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng thì cơ cấu tổ chức càng phải chặt chẽ và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty nhưng cũng cần linh hoạt vì kiểm toán là công việc mang tính mùa vụ. Quy trình kiểm toán của AASC hiện nay được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các kiểm toán viên, các chuyên gia và sự học hỏi các Công ty kiểm toán, đặc biệt là các Công ty kiểm toán nước ngoài. Chương trình thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện và nâng cao qua các năm hoạt động, gồm: các hồ sơ kiểm toán mẫu, các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Quy trình kiểm toán của AASC tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng thống nhất giữa văn phòng công ty và các chi nhánh đồng thời chú trọng hơn nữa vào việc lập kế hoạch kiểm toán đặc biệt là kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán vì lập kế hoạch kiểm toán chi phối chất lượng chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Đối với chất lượng kiểm toán, AASC là một trong những công ty kiểm toán tiên phong trong việc thành lập một phòng chức năng chuyên biệt là kiểm soát chất lượng và đào tạo phục vụ cho tất cả các phòng chức năng khác và hỗ trợ đắc lực trong việc đánh giá sản phẩm kiểm toán do công ty cung cấp. Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm soát chất lượng bao gồm kiểm soát chất lượng cho toàn công ty và cho từng hợp đồng kiểm toán để phản ánh kịp thời, phát hiện các vướng mắc, sai sót trong quá trình kiểm toán. Bộ phận kiểm soát chất lượng phải thực sự là công cụ hỗ trợ các nhà quản lý. Với đội ngũ kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trẻ tuổi, năng động, sáng tạo trong công việc nên một phần công việc kiểm toán cũng được thực hiện trên các công cụ là phần mềm máy tính, mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên công ty chưa xây dựng được một phần mềm làm kiểm toán mang tính chất chuyên ngành và đặc thù nhằm giảm nhẹ công việc cho các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. 3.2. Bài học kinh nghiệm đối với kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính Tiền là khoản mục quan trọng, là phương tiện để một doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với bên ngoài và bên trong nhằm đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kiểm toán khoản mục tiền cần căn cứ vào đặc thù của tiền đó là tính thanh khoản cao, là loại tài sản có tính nhạy cảm và phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ. Nhưng nhìn chung kiểm toán báo cáo tài chính đối với khoản mục tiền cần xác minh và bày tỏ ý kiến trên ba khía cạnh: đúng về số dư, việc bảo quản tiền và tính hợp lý của các khoản thu, chi tiền. Vì tiền có liên quan với hầu hết tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính cho nên trong quá trình thực hiện kiểm toán tiền cần phối hợp các công việc trên các khoản mục khác nhằm giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ví dụ có thể khi kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí quản lý có những đối ứng với tiền, kiểm toán viên vừa kiểm tra các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ gốc đi kèm và đưa ra nhận xét về thủ tục thu tiền chi tiền cũng như việc quản lý tiền tại doanh nghiệp. 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC 3.3.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán 3.3.1.1. Cơ sở kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những gian lận tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô khách hàng, tính phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. 3.3.1.2. Thực trạng Hiện nay tại AASC đã thiết kế, xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu khá chi tiết và được cập nhật, hoàn thiện thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc kiểm toán. Với đội ngũ kiểm toán viên được đào tạo tại các trường đại học đầu ngành kế toán, kiểm toán, tài chính ngân hàng nên chất lượng của các cuộc kiểm toán ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, việc soạn thảo các chương trình kiểm toán riêng biệt cho từng cuộc kiểm toán vẫn chưa thực hiện được. 3.3.1.3. Kiến nghị Theo em, AASC nên thực hiện việc soạn thảo chương trình cho mỗi cuộc kiểm toán trên cơ sở chương trình kiểm toán mẫu và nếu trong quá trình thực hiện kiểm toán có các thủ tục bổ sung cần trình bày cụ thể bằng văn bản nhằm định hướng cho người thực hiện kiểm toán cũng như thuận lợi trong việc soát xét các cấp đối với các hồ sơ kiểm toán. 3.3.2. Kiến nghị về đánh giá tính trọng yếu 3.3.2.1. Cơ sở kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320, Tính trọng yếu trong kiểm toán, khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải quan tâm đến tính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Quy mô trọng yếu phải được xác định. Tuỳ đối tượng cụ thể (các bảng báo cáo tài chính hay toàn bộ tài liệu kế toán hay thực trạng tài chính nói chung) và khách hàng (đơn vị kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, thương mại, sự nghiệp…) và cần có sự am hiểu về tài chính, kế toán của khách thể kiểm toán. Quy mô trọng yếu còn tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm toán có đối tượng và mục tiêu khác nhau, chẳng hạn, kiểm toán tài chính hay kiểm toán hiệu quả, với chức năng xác minh hay tư vấn. 3.3.2.2. Thực trạng Hiện nay tại AASC việc đánh giá tính trọng yếu và mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán được áp dụng theo khung chung của công ty. 3.3.2.3. Kiến nghị Theo em, việc đánh giá trọng yếu và xác định mức trọng yếu cần được trưởng đoàn kiểm toán thực hiện dựa trên những đánh giá của mình về tình hình tài chính cũng như những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà kiểm toán viên đã thu thập được. Việc thực hiện ước lượng mức trọng yếu cho mỗi cuộc kiểm toán sẽ làm căn cứ để thiết kế các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục, đây cũng là cơ sở để KTV đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán, giúp KTV đưa ra những kết luận chính xác đồng thời hạn chế được việc bỏ sót các sai phạm mang tính trọng yếu trong quá trình kiểm toán. Mức trọng yếu có thể thay đổi hoặc được đánh giá lại trong quá trình thực hiện kiểm toán cho phù hợp nếu kiểm toán viên thấy cần thiết. 3.3.3. Kiến nghị về đánh hệ thống kiểm soát nội bộ 3.3.3.1. Cơ sở kiến nghị Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Có ba phương pháp thường được áp dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp là sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật, bảng câu hỏi. 3.3.3.2. Thực trạng Hiện nay AASC đã thiết kế được một hệ thống các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cho các phần hành: Nhân sự kế toán, Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, Các khoản phải thu, phải trả, Hàng tồn kho, Tài sản cố định, Đầu tư XDCB dở dang, Các khoản vay, Tiền lương và các khoản phải nộp theo lương, Nguồn vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí, Tài sản lưu động khác, với các câu hỏi dạng đóng, câu trả lời là “có” hoặc “không”. Việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ theo cách này có ưu điểm chủ yếu là sự hoàn thiện tương đối về mặt tin tức của từng phần hành kiểm toán, mặt khác với một bảng câu hỏi sẽ rất thuận lợi cho kiểm toán viên có thể lập được khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Tuy vậy nhược điểm của phương pháp này là chỉ cho biết về kiểm soát nội bộ đối với từng phần riêng lẻ trong hệ thống mà không của khách hàng mà không cho phản ánh được một cách tổng quát đặc biệt là đối với những khách hàng có quy mô nhỏ. Mặt khác các câu hỏi đóng không thể mô tả một cách có hệ thống các thủ tục kiểm soát nội bộ đang được áp dụng tại doanh nghiệp. 3.3.3.3. Kiến nghị Theo em, để việc đánh giá được chính xác và mô tả xác thực hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty nên có sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên. Đối với khách hàng là những công ty nhỏ thì áp dụng mô tả tường thuật hoặc sơ đồ, đối với khách hàng lớn, nhiểu khoản mục và nội dung nghiệp vụ đa dạng thì nên sử dụng bảng câu hỏi và kết hợp sơ đồ nếu cần thiết. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở quan trọng hình thành các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó mà việc thiết kế cách thức đánh giá hệ thống KSNB phù hợp sẽ mang lại sự hiểu biết về tổng thể cũng như từng thủ tục KSNB cụ thể đang áp dụng tại đơn vị được kiểm toán . 3.3.4. Kiến nghị về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt và gửi thư xác nhận với ngân hàng 3.3.4.1. Cơ sở kiến nghị Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình thu thập các bằng chứng kiểm toán để kiểm toán viên làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình đối với báo cáo tài chính của khách hàng. Để bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục thì bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được cần có tính khách quan. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 Bằng chứng kiểm toán, bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp. Theo hướng dẫn tại phụ lục 03 đính kèm chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Trong trường hợp kiểm toán viên không tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm kiểm kê của doanh nghiệp thì cần phải phối hợp với khách hàng tổ chức kiểm kê bất thường tại thời điểm kiểm toán và bằng các kĩ thuật ước lượng số phát sinh của thời gian từ khi kết thúc niên độ kế toán đến thời điểm kiểm toán và cộng trừ lùi nhằm xác minh số dư tồn quỹ thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc năm tài chính. 3.3.4.2. Thực trạng Hiện nay tại AASC, khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng đã thực hiện tham gia chứng kiến việc kiểm kê quỹ tại khách hàng tại thời điểm kiểm kê cuối kì hoặc thời điểm kiểm toán, tuy nhiên thủ tục này chỉ được thực hiện tại một số ít các cuộc kiểm toán do hạn chế về thời gian và chi phí kiểm toán. Trong nhiều cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chỉ thu thập biên bản kiểm kê quỹ do khách hàng tự thực hiện và cung cấp. Đối với xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên thu thập các xác nhận do khách hàng thực hiện cho thời điểm kết thúc niên độ. Việc xác nhận số dư trên các tài khoản ngân hàng do khách hàng thực hiện với ngân hàng tại ngày lập báo cáo và kiểm toán viên thu thập các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán 3.3.4.3. Kiến nghị Theo em, Công ty nên tăng cường hơn nữa việc chứng kiến kiểm kê quỹ của khách hàng hoặc tiến hành kiểm kê bất thường đối với tiền mặt tại quỹ. Thủ tục này đem lại bằng chứng chắc chắn, đáng tin cậy hơn. Đối với thủ tục gửi thư xác nhận tới ngân hàng Trong những trường hợp kiểm toán viên nghi ngờ tính chính xác của các số dư tiền gửi, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tăng giảm tiền gửi và để các bằng chứng kiểm toán thu được có tính thuyết phục cao, trong thời gian thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần yêu cầu khách hàng gửi thư xác nhận tới ngân hàng. Thực hiện gửi thư xác nhận không chỉ giúp kiểm toán viên xác nhận về số dư của tài khoản mà còn có thể xác nhận về nội dung và quy mô những nghiệp vụ tiền gửi phát sinh tại bất cứ thời điểm nào mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên thấy nghi ngờ có sai phạm. Mẫu thư xác nhận có thể được thiết kế như sau: Bảng 3.1. Mẫu thư xác nhận với ngân hàng (Tên, biểu tượng và địa chỉ của doanh nghiệp) Ngày ..... / ..... / ..... Thưa các ông, Trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của chúng tôi, được lập ngày……… Các kiểm toán viên của chúng tôi, công ty kiểm toán........................................, Địa chỉ ................................................................................................................., Muốn có được sự xác nhận trên các thông tin sau: Số dư của một số tài khoản mở dưới tên của chúng tôi tại ngân hàng, cũng như những thể thức vận hành riêng của các tài khoản nếu có, Số tiền lãi và chi phí chưa được tính trong số dư, nhưng liên quan đến kỳ đang xét, Tên của những người có thẩm quyền, độc lập hoặc cùng với người khác, có thể ký hoặc rút tiền trên tài khoản ngân hàng của chúng tôi. Chi tiết của tất cả các nghiệp vụ khác, ngoài những nghiệp vụ nêu trên, chưa được giải quyết tính đến thời điểm xác nhận, Chúng tôi xin các ông gửi trực tiếp thư này cho các kiểm toán viên của chúng tôi qua bưu điện trước ngày.../.../... (và xin gửi lại cho chúng tôi một bản sao theo địa chỉ trên). Chúng tôi đánh giá cao và ghi nhận sự hợp tác này. Trân trọng cảm ơn và kính chào! 3.3.5. Kiến nghị về kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3.3.5.1. Cơ sở kiến nghị Hiện nay khi mà hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu của tất cả các loại hình doanh nghiệp thì ngày càng có nhiểu công ty kiểm toán được thành lập và đi vào hoạt động. Ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán thì tư vấn cho các nhà quản lý về các hoạt động tài chính trong tương lai là một trong những dịch vụ đi đôi với Kiểm toán. Đồng thời, việc tư vấn nếu mang lại lợi ích cho hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ tạo được lòng tin và nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. Hệ thống báo cáo là đối tượng chính mà kiểm toán chú trọng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận của báo cáo tài chính với các mục tiêu chính là: Thông tin về các luồng tiền tệ trong một doanh nghiệp là rất cần thiết, bởi vì nó cung cấp cho người đọc báo cáo tài chính một cơ sở đánh giá về khả năng bổ sung ngân quĩ cũng như những nhu cầu về ngân quĩ của doanh nghiệp. Để đưa ra quyết định kinh tế, những người sử dụng báo cáo tài chính phải đánh giá được khả năng tự bổ sung ngân quĩ của doanh nghiệp, cũng như thời hạn dự kiến và độ chắc chắn xảy ra các khoản nhập quĩ đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin về biến động ngân quĩ của doanh nghiệp. Nó cho phép ta so sánh tốt hơn các thông tin cung cấp về kết quả của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì nó loại trừ các tác động của việc sử dụng những phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một nghiệp vụ hay một sự kiện. Tóm lại, đó là một báo cáo tài chính, một mặt cho phép nắm được nguồn và việc sử dụng các luồng ngân quĩ trong doanh nghiệp trong một kỳ cho trước, và mặt khác, cho phép đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể bổ sung các luồng ngân quĩ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong tương lai. 3.3.5.2. Thực trạng Hiện nay trong chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính của AASC chưa chính thức đưa vào thủ tục kiểm toán đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 3.3.5.3. Kiến nghị Cho đến nay không có chuẩn mực kiểm toán quốc tế liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bởi vì người ta xem báo cáo đó như một bộ phận của báo cáo tài chính năm và báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất chỉ là một hình thức trình bày khác biệt (thông qua các luồng ngân quĩ) các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi việc kiểm toán báo cáo tài chính đã được thực hiện, ta chỉ cần đảm bảo rằng việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ là đúng, mà không cần can thiệp chi tiết vào các thông tin trong đó bởi vì các thông tin này đã được kiểm toán qua việc kiểm toán bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có một vài yếu tố liên quan đến kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất đáng quan tâm. Việc kiểm tra báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được chú ý ở các điểm sau: Trao đổi với Ban giám đốc trên việc xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và xác định các số liệu nhóm chính Kiểm tra các tài liệu để đảm bảo rằng việc xây dựng và hình thức trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ sử dụng là thống nhất với việc xây dựng và hình thức trình bày kế hoạch tài chính dự kiến Đối chiếu báo cáo lưu chuyển tiền tệ với bảng tổng kết tài sản đầu năm và bảng tổng kết tài sản cuối năm để đảm bảo rằng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo nguyên tắc kế toán dùng để lập báo cáo tài chính Trao đổi với Ban giám đốc và kiểm tra các tài liệu để đảm bảo rằng thông tin trình bày về biến động ngân quĩ và/hoặc vốn lưu động của niên độ không có rủi ro sai sót Kiểm tra việc tính toán trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chuyên gia kiểm toán có thể đưa ra các nhận xét trong thư quản lý và nêu ra những điểm bất thường (nếu có) trong báo cáo kiểm toán chung. KẾT LUẬN Lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đang ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Với chức năng và nhiệm vụ đặc biệt của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về các nghiệp vụ kinh tế tài chính, kiểm toán ngày càng chứng minh được sự quan trọng và sự tồn tại tất yếu của mình, chúng ta có thể thấy được điều đó thông qua thực tiễn tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, một trong những công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, với 15 năm phấn đấu và trưởng thành. Tiền là khoản mục luôn có ở tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô, hay chức năng của đơn vị cho nên trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính thì công việc kiểm toán khoản mục tiền đều được thực hiện. Qua luận văn tốt nghiệp này, em đã trình bày phần lý luận về kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và phần kiểm toán tiền do AASC thực hiện, từ đó mạnh dạn đưa ra một số đề xuất hoàn thiện. Do kiến thực thực tế còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, các anh chị và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kiểm toán tài chính (Gs.Ts. Nguyễn Quang Quynh) Nhà xuất bản tài chính năm 2001 2. Kiểm toán (Khoa Kế toán - Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh) Nhà xuất bản Thống kê năm 2004 3. Kiểm toán nội bộ hện đại (Victor Z.Brink và Herbert Witt) Nhà xuất bản Tài chính năm 2000 4. Kiểm toán (Alvin A.Arens và James K.Loebbecke) Nhà xuất bản Thống kê năm 2000 5. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (PGs.Ts. Đặng Thị Loan) Nhà xuất bản Thống kê năm 2004 6. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam (Ts. Lê Thị Hoà) Nhà xuất bản Tài chính năm 2003 7. Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Ts. Nghiêm Văn Lợi) Nhà xuất bản Tài chính năm 2003 8. Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành 9. Tài liệu nội bộ của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Lời cảm ơn Qua thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán từ ngày 02/01/2006 đến ngày 28/04/2006, em đã được hiểu thêm rất nhiều về công việc kiểm toán và việc áp dụng lý luận vào thực tiễn Kiểm toán. Với vai trò là một thực tập viên, em cũng đã cố gắng chấp hành những quy định của Công ty và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời hoàn thành luận văn của mình. Qua đây, em xin bày tỏ sụ cảm ơn chân thành tới: Ban Giám đốc Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Thầy giáo - Thạc sĩ: Đinh Thế Hùng Anh: Lê Thanh Nghị (KTV-Trưởng phòng) Các anh chị kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên tại Phòng Kiểm toán Thương mại Dịch vụ của Công ty. Đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tiễn trong thời gian 4 tháng vừa qua. Kính chúc Thầy giáo, các anh, chị sức khoẻ và thành công. Sinh viên: Lê Mai Tú MỤC LỤC Phần I: Cơ sở lý luận về Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1 1.1. Khái niệm và đặc điểm hạch toán khoản mục tiền trong kế toán tài chính 1 1.1.1. Khái niệm và vai trò của khoản mục Tiền trong báo cáo tài chính 1 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục tiền 1 1.1.1.2. Vai trò khoản mục tiền 1 1.1.2. Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền 2 1.1.2.1. Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền 2 1.1.2.2. Chứng từ sổ sách áp dụng và trình tự hạch toán 4 1.1.2.3. Tài khoản sử dụng 5 1.1.2.4. Sơ đồ hạch toán 6 1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền 10 1.1.3.1. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ tiền 10 1.1.3.2. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với nghiệp vụ thu tiền 12 1.1.3.3. Các mục tiêu và thủ tục thực hiện quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu nghiệp vụ chi tiền 13 1.2. Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 14 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền 14 1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền 16 1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 17 1.2.2.2. Thực hiện công việc kiểm toán 22 1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán 25 Phần II: Thực tế kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện 29 2.1. Khái quát về AASC 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC 29 2.1.1.1. Sự hình thành 29 2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của AASC 30 2.1.1.3. Tình hình kinh doanh những năm gần đây 34 2.1.2 . Cơ cấu tổ chức của AASC 35 2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục Tiền trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 39 2.2.1. Giới thiệu về khách hàng 39 2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán 40 2.2.2.1. Chấp nhận khách hàng 40 2.2.2.2. Lập kế hoạch tổng quát 41 2.2.2.3. Chương trình kiểm toán khoản mục tiền 44 2.2.3. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền 51 2.2.4. Xem xét và giải thích các phát hiện kiểm toán 66 2.2.5. Phát hành báo cáo kiểm toán và đánh giá 68 2.2.5.1. Công việc khảo sát cuối cùng 68 2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán 68 2.2.5.3. Công việc sau khi phát hành báo cáo kiểm toán 69 2.3. Tổng kết thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 70 Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán 71 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại AASC 71 3.2. Bài học kinh nghiệm đối với kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 72 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC 73 3.3.1. Kiến nghị về chương trình kiểm toán 73 3.3.1.1. Cơ sở kiến nghị 73 3.3.1.2. Thực trạng 73 3.3.1.3. Kiến nghị 73 3.3.2. Kiến nghị về đánh giá tính trọng yếu 74 3.3.2.1. Cơ sở kiến nghị 74 3.3.2.2. Thực trạng 74 3.3.2.3. Kiến nghị 74 3.3.3. Kiến nghị về đánh hệ thống kiểm soát nội bộ 75 3.3.3.1. Cơ sở kiến nghị 75 3.3.3.2. Thực trạng 75 3.3.3.3. Kiến nghị 76 3.3.4. Kiến nghị về thủ tục thu thập biên bản kiểm kê tiền mặt và gửi thư xác nhận với ngân hàng 76 3.3.4.1. Cơ sở kiến nghị 76 3.3.4.2. Thực trạng 77 3.3.4.3. Kiến nghị 77 3.3.5. Kiến nghị về kiểm toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ 79 3.3.5.1. Cơ sở kiến nghị 79 3.3.5.2. Thực trạng 79 3.3.5.3. Kiến nghị 80 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Vai trò của tiền trong các chu trình kế toán 2 Sơ đồ 1.2. Quy trình tổng quát hạch toán khoản mục tiền 4 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán TK 111 7 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán TK 112 8 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán TK 1112, 1122 9 Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán TK 113 10 Sơ đồ 1.7. Quy trình kiểm toán 16 Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền 12 Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ chi tiền 13 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của AASC 36 Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền tại AASC 70 Bảng 2.1. Cán bộ nhân viên của AASC 30 Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh của AASC 35 Bảng 2.3. Xác định mức trọng yếu đối với Công ty bột mì ABC 42 Bảng 2.4. Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán tại Công ty bột mì ABC 43 Bảng 2.5. Kiểm soát nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 43 Bảng 2.6. Chương trình kiểm toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 45 Bảng 2.7. Trang tổng hợp TK 111 Công ty bột mì ABC 52 Bảng 2.8. Phân tích số dư tài khoản 111 Công ty bột mì ABC 53 Bảng 2.9. Kiểm tra chi tiết TK 111 Công ty bột mì ABC 54 Bảng 2.10. Kiểm tra chi tiêu hàng ngày Công ty bột mì ABC 55 Bảng 2.11. Kiểm tra tính đúng kì của tiền mặt công ty bột mỳ ABC 56 Bảng 2.12. Tổng hợp tài khoản 112 Công ty bột mì ABC 57 Bảng 2.13. Kiểm tra xác nhận số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng Công ty bột mì ABC 58 Bảng 2.14. Xác nhận số dư TGNH của công ty bột mì ABC 59 Bảng 2.15. Tổng hợp tài khoản 111 chi nhánh DEG 61 Bảng 2.16. Kiểm tra chi tiết tài khoản 111 chi nhánh DEG 62 Bảng 2.17. Kiểm tra việc nộp tiền của các cửa hàng chi nhánh DEG 63 Bảng 2.18. Tổng hợp TK 112 chi nhánh DEG 64 Bảng 2.19. Tổng hợp TK 113 chi nhánh DEG 65 Bảng 2.20. Trang kết luận kiểm toán khoản mục tiền mặt chi nhánh DEG 66 Bảng 2.21. Trang kết luận khoản mục tiền gửi ngân hàng Công ty bột mì ABC 67 Bảng 2.22. Ý kiến trên báo cáo kiểm toán chi nhánh DEG 68 Bảng 3.1. Mẫu thư xác nhận với ngân hàng 78 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KTV : Kiểm toán viên KSNB : Kiểm soát nội bộ BCTC : Báo cáo tài chính AASC : Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán TGNH : Tiền gửi ngân hàng GTGT : Giá trị gia tăng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36478.doc
Tài liệu liên quan