Báo cáo Lập lưu chuyển tiền tệ và công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp

CHƯƠNG I Tầm quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trong nền kinh tế thị trường, tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng. Đó là mạch máu của doanh nghiệp, là nhiên liệu để doanh nghiệp tồn tại. Không có tiền mặt, nhân viên và người cung cấp không được chi trả, nợ không được thanh toán và các cổ đông không được nhận cổ tức… Nói cách khác, doanh nghiệp phải có một lượng tiền mặt tương xứng để hoạt động. ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái b

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Lập lưu chuyển tiền tệ và công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu hiện của tài sản lưu động nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh- phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vì lí do này, người ra quyết định rất quan tâm đến tình trạng tiền mặt của doanh nghiệp, các quá trình và sự kiện làm thay đổi tình trạng này. Thí dụ, nếu các hoạt động thường lệ của doanh nghiệp mang lại nhiều tiền mặt hơn số sử dụng thì các nhà đầu tư sẽ đánh giá doanh nghiệp này cao hơn nếu bất động sản và thiết bị phải bán đi để tài trợ cho các hoạt động. Để có được các thông tin về luồng tiền mặt, cần thiết phải có báo cáo tài chính để tổng hợp, phân loại và báo cáo các dòng thu và dòng chi định kỳ của doanh nghiệp. Đó chính là bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), BCLCTT trình bày riêng rẽ những luồng xuất và nhập tiền của kỳ kế toán liên quan đến ba loại hoạt động khác nhau: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Do vậy, trong thực tế các chủ nợ và người cho vay khi phân tích khả năng thanh toán, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ số lưu chuyển tiền tệ. Thông tin trên BCLCTT đáng tin cậy hơn các thông tin trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD). Các dữ liệu trên BCĐKT thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, còn BCKQKD lại có các chi phí không phải là tiền như chi phí trích trước và chi phí khấu hao…Trong khi đó thì BCLCTT phản ánh tất cả các biến động ở BCĐKT, BCKQKD và loại bỏ mọi thủ thuật kế toán, nhấn mạnh vào lượng tiền mặt đủ để duy trì mức độ hoạt động bình thường và đầu tư. Một minh chứng cụ thể để chứng minh điều đó là công ty W.T.Grant bị phá sản. Trong các báo cáo kiểm toán hàng năm, các kiểm toán viên vẫn phân tích các chỉ số cổ điển (trên BCĐKT và bảng BCKQKD) nhưng không làm rõ được vấn đề nghiêm trọng trong khả năng thanh toán mà công ty đang gặp phải và công ty đã phá sản ngay sau đó. Khi đó W.T.Grant là mọt công ty làm ăn có lãi, có các chỉ số thanh toán hiện thời tốt. Nhưng thực ra nó đang thiếu hụt tiền mặt một cách nghiêm trọng nên không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như cam kết trả cho các chủ nợ khi các khoản nợ đến hạn. BCLCTT khi được dùng với các phần khác của báo cáo tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng thấy được mối liên hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ, đánh giá các thay đổi trong tài sản ròng, cơ cấu tài chính của doanh nghiệp và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ảnh hưởng tới số lượng và yếu tố thời gian của các luồng tiền nhằm thích nghi với điều kiện và cơ hội luôn thay đổi. Các chỉ số lưu chuyển tiền tệ không những chỉ ra lượng tiền mà doanh nghiệp đã tạo ra ở một thời gian nào đó mà còn so sánh lượng tiền này với các khoản nợ gần nhất cho thấy một bức tranh sinh động về các nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể huy động được để trả các khoản nợ khi đến hạn. BCLCTT còn là nguyên liệu cơ bản để phân tích khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp và tình hình sử dụng tiền cho các mục đích, xem xét khả năng đầu tư tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay…trong kỳ kế toán để tăng thu nhập. Kết quả phân tích còn là căn cứ để lập các kế hoạch vốn bằng tiền trong thời gian tới, xác định nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp như mua sắm TSCĐ, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh lợi, khả năng giành ưu thế trong những cơ hội kinh doanh mới của doanh nghiệp . Quản lí lưu chuyển tiền tệ- một nội dung chủ yếu trong công tác quản lí tài chính của doanh nghiệp. Với tầm quan trọng đó, BCLCTT là một báo cáo không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp trong những nước có nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi có thị trường chứng khoán phát triển. Vì các chỉ số tiền tệ giúp các nhà phân tích tín dụng và các chuyên gia ở thị trường chứng khoáng đánh giá khả năng của một công ty có thể vượt qua được cuộc suy thoái mang tính chu kỳ, hoặc các cuộc chiến giá cả hay không, do vậy hạn chế được rủi ro kinh doanh. Các chuyên gia EU cho biết, mặc dù trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 7 (IAS7) qui định BCLCTT phải là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm lập và cung cấp cho các đối tượng sử dụng, nhưng ở một số nước không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải lập mà chỉ bắt buộc đối với các doanh nghiệp có đăng kí niêm yết trên thị trường chứng khoán, đối với các doanh nghiệp khác việc lập BCLCTT chỉ là tự nguyện. ở Việt Nam cũng vậy, trong đợt cải cách hệ thống kế toán Việt Nam cụ thể là quyết định số 1141 TC /QĐ /CĐKT ngày 01/11/1995 cũng bao gồm việc lập BCLCTT, tuy rằng cho đến nay điều đó chưa phải bắt buộc, chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng trong nội bộ. Do vậy, trong thực tế có rất ít doanh nghiệp quan tâm đến BCLCTT hoặc do sự khó lập hay chưa nhận thức được tầm quan trọng của nó trong hệ thống báo cáo tài chính nói chung và cụ thể là trong công tác quản lí doanh nghiệp nói riêng. ở Việt Nam thị trường chứng khoán đang hình thành và phát triển. Vì vậy em đã chọn đề tài này khi viết đề án môn học kế toán với mong muốn tìm hiểu sâu hơn và đưa các hướng hoàn thiện BCLCTT gần với IAS7, giúp các doanh nghiệp có thể đánh giá đúng vị trí và lập được BCLCTT, dần dần đưa BCLCTT vào trong hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Lời đã hướng dẫn nhiệt tình để em hoàn thành bản viết nghiên cứu này. Hà Nội 10\2001 CHƯƠNG II CáCH LậP BCLCTT Và CÔNG TáC PHÂN TíCH ĐáNH GIá TìNH HìNH TàI CHíNH DOANH NGHIệP I. Một số vấn đề chung 1> Vì sao có sự khác biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền Chế độ kế toán theo nghiệp vụ phát sinh mà nước ta đang sử dụng là phương pháp kế toán mà trong đó thu nhập và chi phí của một kì kế toán được hạch toán khi có hoạt động tạo nên thu nhập hoặc chi phí, không phụ thuộc vào thời điểm mà doanh nghiệp thực thu hay thực chi. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc chi phí thường ít trùng hợp với thời điểm phát sinh đồng tiền mặt xuất ra hoặc nhập vào. Vì vậy trong thực tế, tiền tạo ra không tương ứng với lợi nhuận xác định theo phương pháp kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công thức xác định lợi nhuận và lưu chuyển tiền tệ ròng (LCTTR) là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí LCTTR = Tiền vào – tiền ra Doanh thu không tương ứng với tiền vào là do doanh thu bao gồm doanh thu đã thu tiền và doanh thu chưa thu tiền. Trong khi đó lượng tiền vào trong kì bao gồm doanh thu chưa thu tiền kì trước mới thu và doanh thu đã thu tiền. Do vậy có doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn về tài chính do thiếu vốn dù doanh thu trong kì cao, có lợi nhuận do số tiền chưa thu được lớn. Tương tự cũng như vậy đối với chi phí. Có những khoản được hạch toán vào chi phí trong kì hạch toán nhưng tiền không chi ra như chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản trích lập dự phòng, phân bổ các khoản chi phí trả trước phát sinh ở kì trước vào chi phí kì này, các khoản chi phí phải trả chưa trả hết trong kì… Ngược lại có những khoản tiền đã chi trong kì này nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất trong kì như chi phí hàng tồn kho tăng trong kì, chi phí trả trước chưa phân bổ hết vào chi phí trong kì, chi trả các khoản nợ liên quan đến hoạt động của kì trước (giảm các khoản phải trả cho người bán)… 2> Luồng tiền và phân loại luồng tiền Theo IAS7 luồng lưu chuyển tiền tệ trong BCLCTT bao gồm luồng thu và luồng chi của cả tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt. Tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các đơn vị tín dụng khác, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ…và tiền đang chuyển. Khoản tương đương tiền là những khoản đầu tư ngắn hạn (<3 tháng) có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền, không có rủi ro nhiều trong việc thay đổi giá trị như kì phiếu, trái phiếu. ở Việt Nam hiện nay thì luồng lưu chuyển tiền tệ trong BCLCTT chủ yếu là các khoản thuộc vốn bằng tiền. Theo qui định, luồng tiền phát sinh trong doanh nghiệp sẽ được phân vào một trong ba luồng tiền sau: Luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh: là toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra từ các hoạt động sản sinh lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp và các hoạt động khác không thuộc hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư như tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, các chi phí bằng tiền như thanh toán cho công nhân viên, trả người cung cấp… Luồng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các dòng tiền liên quan đến đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ và đầu tư vào các đơn vị khác như góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay không phân biệt dài hạn hay ngắn hạn… Luồng tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và cht ra liên quan đến các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như nhận trả vốn góp của các chủ sở hữu, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay… Khi phân tích các luồng tiền không được phân tích trùng hay bỏ sót. Nếu không ở luồng tiền đầu tư hay tài chính sẽ đưa vào luồng tiền của hoạt động kinh doanh. Một tài khoản có thể liên quan đến nhiều luồng tiền như tài khoản 331 “ Phải trả người bán” hay tài khoản 111 “Tiền mặt” thì phải tách chi tiết các luồng tiền tương ứng. Có một số luồng tiền cá biệt như lợi tức (lãi vay), cổ tức thu được hoặc chi trả theo IAS có thể phân loại là luồng tiền kinh doanh, luồng tiền đầu tư hoặc luồng tiền tài chính tuỳ thuộc vào doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tài chính). Tuy nhiên việc phân loại đó phải thống nhất giữa các kì. Hiện nay, việc phân loại hoạt động của doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính và tài khoản kế toán là khác biệt. Trên BCĐKT và BCKQKD, lợi nhuận của doanh nghiệp được chia thành lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường. Còn trên BCLCTT thì có ba luồng tiền từ ba hoạt động: sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính. Số liệu phản ánh kết quả của hai hoạt động đầu tư và tài chính đều lấy số liệu từ các tài khản 711 “Thu nhập từ hoạt động tài chính” và tài khoản 811 “Chi phí hoạt động tài chính”. Một số số liệu của hoạt động đầu tư còn được lấy từ tài khoản 721 “Thu nhập bất thường” và tài khoản 811 “Chi phí bất thường”. Chính điều này đã làm nẩy sinh nhiều ý kiến thắc mắc và mâu thuẫn. Các chuyên gia của Liên minh Châu Âu cho biết, Uỷ ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đang nghiên cứu để có biện pháp giải quyết sự khác biệt này trong các chuẩn mực cũng như hệ thống Báo cáo tài chính. II. Các phương pháp lập BCLCTT BCLCTT có thể được lập theo phương pháp gián tiếp hoặc phương pháp trực tiếp. Sự khác biệt của hai phương pháp này là điểm xuất phát và căn cứ để xác định lưu chuyển tiền của hoạt động kinh doanh. Đối với lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính, cách lập của hai phương pháp giống nhau. BCLCTT gồm có bốn cột: cột chỉ tiêu, cột mã số, cột kỳ này và cột kỳ trước. Số liệu của “cột kỳ này” lấy từ số liệu của “cột kỳ trước” ở BCLCTT kỳ trước. Còn số liệu của cột kỳ này được tính toán và điền vào theo hai phương pháp trên. BCLCTT gồm có ba phần lớn ứng với ba dòng lưu chuyển tiền từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính. Mỗi phần gồm có hệ thống các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến từng loại hoạt động. Cuối mỗi phần đều có chỉ tiêu phản ánh lượng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ được tính dựa vào công thức ở trên. 2>Phương pháp trực tiếp a>Nguyên tắc chung và cơ sở lập Theo phương pháp này BCLCTT được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu, chi. BCLCTT được lập trên cơ sở các tài liệu sau: - Bảng cân đối kế toán (Mã số B01-DN). - Sổ kế toán chi tiết phản ánh số tiền thực thu, thực chi theo từng hoạt động (Sổ chi tiết tài khoản 111- tiền mặt, tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, tài khoản 113- tiền đang chuyển). - Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản phải thu, phải trả. b>Bảng mẫu và phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể Bảng mẫu Bộ, tổng công ty Đơn vị … Mẫu số B03- DN lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp trực tiếp) Quý… năm… Đơn vị tính:… Chỉ tiêu Mã số Kỳ này K.trước 1 2 3 4 I. lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Tiền thu bán hàng (+) 2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu (+) 3. Tiền thu từ các khoản thu khác (+) 4. Tiền đã trả cho người bán (-) Tiền đã trả cho công nhân viên (-) 6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước (-) Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác (-) Tiền đã trả cho các khoản khác (-) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh II. lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác Tiền thu từ lãi đầu tư các khoản đầu tư vào đơn vị khác Tiền thu do bán TSCĐ Tiền đầu tư vào các đơn vị khác 5. Tiền mua tài sản cố định Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III. lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Tiền thu do đi vay Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn Tiền thu từ lãi tiền gửi 4. Tiền đã trả nợ vay Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền tồn đầu kỳ Tiền tồn cuối kỳ 01 02 03 04 05 06 07 08 20 21 22 23 24 25 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 70 Lập, ngày… tháng… năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể của BCLCTT theo phương pháp trực tiếp Phần I: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh 1.Tiền thu bán hàng - Mã số 01 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền (tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển) có đối chiếu với số tiền bán hàng thu được phản ánh trên sổ theo dõi doanh thu bán hàng- phần bán hàng thu tiền ngay. 2.Tiền thu được từ các khoản phải thu - Mã số 02 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ tất cả các khoản phải thu trong kì báo cáo. Số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền, có đối chiếu với các khoản nợ phải thu từ khách hàng, từ các đơn vị nội bộ và các khoản thu khác kể cả tạm ứng- Phần thanh toán bằng tiền trong kì. 3. Tiền thu từ các khoản khác - Mã số 03 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ tất cả các khoản khác ngoài tiền thu bán hàng và các khoản nợ phải thu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo như tiền thu về được bồi thường, được phạt… không thông qua các tài khoản theo dõi nợ phải thu. Số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền trong kì báo cáo. 4. Tiền đã trả cho người bán - Mã số 04 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người bán thông qua tài khoản 331 “ Phải trả cho người bán” trong kì. Số liệu để ghi lấy từ sổ kế toán theo dõi chi tiền trong kì báo cáo, có đối chiếu với sổ kế toán theo dõi thanh toán với người bán – Phần đã trả bằng tiền trong kì báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). 5. Tiền đã trả cho công nhân viên - Mã số 05 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho công nhân viên thông qua tài khoản 334 “ Phải trả cho công nhân viên” trong kì. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì báo cáo, có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán với công nhân viên – Phần phải trả bằng tiền trong kì và được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). 6. Số tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước - Mã số 06 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả và các khoản khác cho Nhà nước trong kì, trừ khoản khấu hao cơ bản TSCĐ đối với doanh nghiệp Nhà nước. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì, có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán với ngân sách - Phần trả bằng tiền trong kì và được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). 7. Tiền đã trả nợ cho các khoản nợ phải trả khác - Mã số 07 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác như phải trả cho các đơn vị nội bộ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, nợ dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì, có đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán các khoản phải trả tương ứng - Phần trả bằng tiền trong kì và được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). 8. Tiền đã trả nợ cho các khoản khác - Mã số 08 Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho các khoản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên như mua hàng trả tiền ngay, các khoản trả ngay bằng tiền không theo dõi thông qua các tài khoản theo dõi nợ phải trả. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì và được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). Lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Mã số 20 Số liệu này được tính bằng tổng cộng số liệu chỉ tiêu từ mã số 01 đến mã số 08. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Phần II: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 1.Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác - Mã số 21 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản cho vay, góp vốn liên doanh, trái phiếu đến hạn, bán cổ phiếu, trái phiếu đã mua của các doanh nghiệp đơn vị khác trong kì. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì. 2.Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác - Mã số 22 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản lãi được trả do cho vay, góp vốn liên doanh, nắm giữ các cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác trong kì. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì. 3.Tiền thu do bán TSCĐ - Mã số 23 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về do bán, thanh lí TSCĐ trong kì. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán theo dõi thu tiền. 4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác - Mã số 04 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trong kì để cho vay, để góp vốn tham gia liên doanh, để mua cổ phiếu, trái phiếu của các đơn vị khác. Số liệu lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). 5. Tiền mua TSCĐ - Mã số 25 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trong kì để mua sắm, xây dựng, thanh lí TSCĐ. Số liệu lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư - Mã số 30 Số liệu này được tính bằng tổng cộng số liệu chỉ tiêu từ mã số 21 đến mã số 26. Nếu số liệu là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Phần III:lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu do đi vay - Mã số 31 Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã đi vay từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tượng khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì báo cáo. 2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn - Mã số 32 Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã thu từ các chủ sở hữu góp vốn thông qua hình thức trực tiếp chuyển tiền vào doanh nghiệp hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì báo cáo, với đối ứng bên có tài khoản 411 “ Nguồn vốn kinh doanh”. 3. Tiền thu từ lãi tiền gửi - Mã số 33 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu về các khoản lãi được trả do gửi tiền có kì hạn hoặc không kì hạn ở các ngân hàng, tổ chức tài chính khác trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi thu tiền trong kì, với đối ứng bên có tài khoản 711 “Thu nhập từ hoạt động tài chính “. 4. Tiền đã trả nợ vay - Mã số 34 Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã hoàn trả các khoản nợ vay của các ngân hàng, tổ chức tài chính và các đối tượng khác. Số liệu lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì, với đối ứng bên nợ TK311 “Vay ngắn hạn”, TK315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, TK341 “Vay dài hạn” và TK 3388 “Phải trả, phải nộp khác”. Số liệu này ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). 5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu - Mã số 35 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi hoàn vốn cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp bằng tiền. Với doanh nghiệp Nhà nước, tổng số tiền nộp khấu hao cơ bản cho ngân sách Nhà nước cũng được phản ánh vào chỉ tiêu này. Số liệu để ghi lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì báo cáo, với đối ứng bên nợ TK441 “ Nguồn vốn kinh doanh”. Số liệu này ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). 6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư - Mã số 36 Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi trả cho các bên góp vốn liên doanh, các cổ đông, các doanh nghiệp, các thành viên của công ty. Đối với doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp khác có lập các quỹ doanh nghiệp từ lợi nhuận sau thuế thì các khoản tiền chi từ nguồn các quỹ doanh nghiệp như 441- quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, 415- quỹ dự phòng tài chính…cũng được phản ánh vào chỉ tiêu này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ theo dõi chi tiền trong kì và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính - Mã số 40 Số liệu này được tính bằng tổng cộng số liệu chỉ tiêu từ mã số 31 đến mã số 35. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…). Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Lưu chuyển tiền thuần trong kì - Mã số 50 Chỉ tiêu này tổng cộng các chỉ tiêu từ phần I, phần II, phần III ( Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40). Nếu số liệu này âm ghi trong ngoặc đơn (…). Tiền tồn đầu kì - Mã số 60 Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng vốn bằng tiền đầu kì báo cáo và phải khớp với chỉ tiêu I –Tiền ở cột “số cuối kì” trong BCĐKT của kì trước, có đối chiếu với chỉ tiêu “Tiền tồn cuối kì” trên BCLCTT kỳ trước và số dư đầu kỳ trên sổ kế toán thu, chi tiền kỳ báo cáo. Tiền tồn cuối k ì - Mã số 70 Chỉ tiêu này phải khớp với tổng đại số các số liệu về lưu chuyển tiền thuần trong kì (Mã số 50) và chỉ tiêu tiền tồn cuối kì (Mã số 60) (Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60). Chỉ tiêu này phải là số dương và phải trùng với số dư cuối kỳ của vốn bằng tiền (mã số 110, cột “số cuối kỳ” trên BCĐKT kỳ báo cáo). c>Nhận xét, đánh giá Cách lập các chỉ tiêu báo cáo theo phương pháp trực tiếp thì đơn giản, có thể hiểu được ngay nội dung, phương pháp và định hướng được những công việc cần thiết. Theo phương pháp này thì vấn đề quyết định tính chính xác các chỉ tiêu cũng như việc đảm bảo việc lập báo cáo kịp thời chính là việc tổ chức có tính khoa học, hợp lí kế toán chi tiết vốn bằng tiền. Tổ chức tốt công tác kế toán vốn bằng tiền giúp cho việc dễ dàng phân tích và xác định trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo đúng nội dung của từng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo, từng khoản tiền, lượng tiền từ hoạt động nào. Với việc ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác kế toán thì việc tập hợp, phân loại dữ kiện và việc tập hợp số liệu trong việc lập báo cáo theo phương pháp này sẽ thực hiện một cách nhanh chóng, không phức tạp trong việc xử lí và tổng hợp thông tin. Phương pháp này công bố những loại thu gộp và thanh toán gộp bằng tiền mặt chính, cân đối giữa lợi nhuận trước thuế và tiền thu được từ hoạt động kinh doanh đã trình bày trong bảng thuyêt minh cho BCLCTT. Tuy nhiên phương pháp này có những hạn chế nhất định, nó không chỉ rõ ra được lý do tại sao lượng tiền thuần từ hoạt động doanh nghiệp khác. Với nền kinh tế phát triển, công tác tổ chức kế toán chặt chẽ, áp dụng nhiều máy vi tính ở các nước phát triển thì việc IAS7 khuyến khích lập BCLCTT theo phương pháp này là phù hợp. Còn ở Việt Nam, công tác kế toán chủ yếu là thủ công, tổ chức chưa được chặt chẽ thì lập BCLCTT theo phương pháp này dựa vào ghi chép chi tiết kế toán thu, chi tiền trên thực tế rất khó thực hiện được. Do vậy phương pháp gián tiếp lập BCLCTT được sử dụng phổ biến hơn ở Việt Nam. 2>Phương pháp gián tiếp a>Nguyên tắc chung và cơ sở Thực chất phương pháp gián tiếp lập BCLCTT chỉ khác phương pháp lập trực tiếp ở việc lập các chỉ tiêu thuộc phần I, còn phương pháp lập các chỉ tiêu thuộc phần II và phần III giống phương pháp lập trực tiếp. Với phương pháp gián tiếp, phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh” được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu, chi tiền như các khoản dự phòng, khấu hao TSCĐ, chuyển đổi ngoại tệ… đã làm ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi tức; loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế; điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động như tăng, giảm các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho…Để hiểu rõ phương pháp này ta cần tìm hiểu một số vấn đề sau. Trước hết ta bắt đầu bằng khái niệm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, đó chính là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện số tiền lãi, lỗ qua phương trình sau: Lợi tức trước thuế của doanh nghiệp trong 1 kỳ = DT thuần của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ - Tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh của DN trong 1 kỳ Trong đó doanh thu thuần (DTT) của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ bao gồm DTT của hoạt động sản xuât kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Trong một kỳ nhất định, doanh thu có thể thực thu bằng tiền hoặc chưa thu bằng tiền và có những khoản thực thu không thuộc doanh thu của kỳ. Mối quan hệ giữa DTT trong một kỳ nhất định với lượng tiền thực thu vào trong kỳ đó của doanh nghiệp được thể hiện ở công thức sau : Lượng tiền thu được trong 1 kỳ = DT thuần của hoạt động của DN trong 1 kỳ - Các khoản đã tính vào DT trong kỳ nhưng không thực thu tiền trong kỳ + Lượng tiền thực thu trong kỳ không thuộc DT trong kỳ Tiếp theo là khái niệm tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh trong 1 kỳ nhất định của doanh nghiệp chính là khoản chi để tạo ra các khoản doanh thu. Xây dựng công thức thể hiện mối quan hệ giữa tổng chi phí và lượng tiền thực chi trong kỳ tương tự như nguyên tắc trên: Lượng tiền thực chi trong 1 kỳ = Tổng chi phí của các hoạt động KD của DN trong kỳ - Các khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng không thực chi tiền + Lượng tiền thực chi nhưng không tính vào chi phí trong kỳ Hơn nữa, để lập phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh” trong BCLCTT cáo thì cần phải loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Kết hợp các công thức trên ta có công thức xác định lượng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Lượng tiền lưu chuyển thuần trongkỳ = Lợi tức trước thuế của DN trong kỳ + Lượng tiền thực thu không thuộc DT trong kỳ - Các chi phí trong kỳ không thuộc DT trong kỳ - Tính DT trong kỳ không thực thu tiền trong kỳ - Lượng tiền thực chi không tính chi phí trong kỳ - + Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính Để lập BCLCTT ta dựa vào các tài liệu sau - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu B02- DN) - Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01- DN) - Các tài liệu khác: sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, hoàn nhập dự phòng, hoặc các tài liệu chi tiết về mua, bán TSCĐ, trả lãi vay… b>Bảng mẫu và phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể Bộ, tổng công ty Đơn vị… Mẫu số B01- DN Lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp gián tiếp) Quý… năm… Đơn vị tính… Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước 1 2 3 4 I. lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận trước thuế Điều chỉnh cho các khoản Khấu hao tài sản cố định Các khoản dự phòng Lãi, lỗ do bán TSCĐ Lãi, lỗ do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi ngoại tệ Lãi, lỗ do đầu tư vào các đơn vị khác 6. Thu lãi tiền gửi Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh II. lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (Giống phương pháp trực tiếp) III. lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (Giống phương pháp trực tiếp) Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền tồn đầu kỳ Tiền tồn cuối kỳ 01 02 03 04 05 06 07 20 30 40 50 60 70 Lập, ngày… tháng… năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể trên BCLCTT theo phương pháp gián tiếp Phần I: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất,kinh doanh Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” – Mã số 01 Chỉ tiêu này được lập căn cứ trực tiếp vào số liệu chỉ tiêu 13 “Tổng lợi tức trước thuế” (Mã số 60) của BCKQKKD ở cột “kỳ này”. Nếu số liệu là số âm (bị lỗ) sẽ ghi trong ngoặc đơn (…). Điều chỉnh các khoản sau: 1. Khấu hao TSCĐ - Mã số 02 Chỉ tiêu này được tính căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ, số phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp (phần ghi Nợ TK 627, 641, 642, 241 /Có TK 214). Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” (Mã số 01). Vì chi phí khấu hao là chi phí được tính vào chi phí trong kì nhưng không thực chi bằng tiền. 2. Các khoản dự phòng - Mã số 03 Chỉ tiêu này được tính căn cứ vào tổng số chênh lệch số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của tài khoản dự phòng (TK129- dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, TK139- DP phải thu khó đòi, TK159- DP giảm giá hàng tồn kho, TK229- DP giảm giá đầu tư dài hạn) trong sổ cái. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu mã số 01, nếu số dư đầu kỳ lớn hơn số dư cuối kỳ (chi phí dự phòng tăng lên, đây l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35127.doc
Tài liệu liên quan