Báo cáo Lý luận chung về chu trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong kiểm toán tài chính

phần 1 Lý luận chung về kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính Khái quát chung về chu trình bán hàng- thu tiền Chu trình bán hàng- thu tiền là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong chu trình này, doanh nghiệp tiến hành chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận thanh toán và trả tiền. Với đặc điểm diễn ra thường xuyên, ảnh hưởng đến nhiều tài khoản trên các b

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Lý luận chung về chu trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong kiểm toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo cáo tài chính của doanh nghiệp, góp phần bộc lộ tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh, chu trình bán hàng- thu tiền được coi là một giai đoạn quan trọng. Nó không những đánh giá hiệu quả của các giai đoạn trước đó như giai đoạn mua hàng- thanh toán, giai đoạn nhận hàng- lưu kho, giai đoạn sản xuất… mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng- thu tiền được định nghĩa là quá trình chuyển quyền sơ hữu của hàng hoá qua quá trình trao đổi hàng- tiền (giữa khách thể kiểm toán và khách hàng của họ). Quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua hàng hoá và kết thúc bằng việc thu tiền từ khách hàng. Trên thực tế có nhiều kiểu bán hàng- thu tiền, theo phương thức trao đổi và thanh toán, bán hàng có thể phân loại thành bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng hay các tài sản khác tương đương tiền hoặc bán chịu…; theo cách thức cụ thể của quá trình trao đổi, bán hàng được phân thành bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay bán gián tiếp thông qua các đại lý…. Với mỗi phương thức bán hàng này, trình tự của quá trình bán hàng diễn ra khác nhau dẫn đến trình tự kế toán và thủ tục kiểm soát cũng khác nhau. Mặc dù vậy, khái quát nhất thì mọi chu trình bán hàng- thu tiền đều bao gồm các giai đoạn sau: xử lý đơn đặt hàng của người mua, xét duyệt bán chịu, chuyển giao hàng hoá, lập hoá đơn bán hàng, xử lý và ghi sổ các khoản về doanh thu và về thu tiền, xoá sổ các khoản phải thu không thu được và lập dự phòng phải thu khó đòi. Sơ đồ 1.1: Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng- thu tiền Xử lý đơn đặt hàng của người mua Xét duyệt bán chịu Chuyển giao hàng Gửi hoá đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng Xử lý ghi sổ khoản thu tiền Xử lý và ghi sổ khoản các khoản giảm trừ Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu được Lập dự phòng khoản thu khó đòi Xử lý đơn đặt hàng của người mua: đơn đặt hàng của người mua về mặt pháp lý là việc bày tỏ sự sẵn sàng mua hàng theo những điều kiện xác định. Đơn đặt hàng có thể là phiếu yêu cầu mua hàng được gửi qua thư, fax, điện thoại, e- mail hay do khách hàng trực tiếp đến công ty. Xử lý đơn đặt hàng của người mua được coi là điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình bán hàng- thu tiền, kết thúc giai đoạn này, khách thể kiểm toán có thể nhận lời hay từ chối bán hàng, nếu có sẽ đi đến quá trình ký kết hợp đồng. Xét duyệt bán chịu: Trong chu trình bán hàng- thu tiền, nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền diễn ra cùng với nhau nên ngay từ đầu, sau khi nhận lời bán hàng, khách thể kiểm toán cần xem xét xem phương thức bán hàng là thu tiền ngay hay bán hàng trả chậm. Thông thường việc xét duyệt bán chịu do một người am hiểu tình hình tài chính của công ty cũng như của khách hàng thực hiện và được ghi nhận như một điều kiện trong hợp đồng mua bán, giúp doanh nghiệp tránh được khoản nợ khó đòi, ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chuyển giao hàng: Đây là giai đoạn tiếp theo trong chu trình bán hàng- thu tiền. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp tiến hành chuyển giao quyền sử dụng cũng như quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng. Gửi hoá đơn cho khách hàng và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng: Hoá đơn bán hàng thiết lập nghĩa vụ trả tiền của khách hàng cũng như doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, là căn cứ ghi sổ kế toán. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Do khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng hoặc thanh toán chậm nên tuỳ từng hình thức mà kế toán xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền cho thích hợp. Với những khoản tiền khách hàng thanh toán ngay thì được phản ánh trên nhật ký thu tiền còn với khoản khách hàng chưa thanh toán sẽ được phản ánh trên tài khoản phải thu khách hàng đồng thời được theo dõi cho từng đối tượng khách hàng cũng như thời hạn nợ. Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá: Đối với những hàng hoá không đáp ứng yêu cầu của khách hàng như theo thoả thuận, khách hàng có thể trả lại hay được giảm giá mua. Các nghiệp vụ này phải được người có thẩm quyền phê duyệt, có thư báo có hay hoá đơn minh chứng cho và phải được phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán. Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu được: Với những trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán như bị phá sản hay không chịu thanh toán thì sau khi kiểm tra, các khoản nợ này sẽ được xoá sổ. Dự phòng phải thu khó đòi: Các khoản dự phòng được lập vào cuối năm với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu thụ kỳ này nhưng không có khả năng thu được trong tương lai. Thông qua thời hạn ghi nhận nợ, tình hình tài chính của khách hàng, trước khi khoá sổ tài khoản và lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ ước lượng các khoản phải thu không có khả năng thu hồi để tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. 1.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng và trình tự hạch toán trong chu trình bán hàng- thu tiền Các chứng từ chính sử dụng trong chu trình bán hàng- thu tiền bao gồm: đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng kinh tế, vận đơn, hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao hay thanh lý hợp đồng, phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng…. Trong đó, đơn đặt hàng do khách hàng gửi đến với yêu cầu được cung cấp dịch vụ hàng hoá; hợp đồng kinh tế là văn bản pháp lý ghi nhận các điều kiện thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng trước khi tiến hành cung cấp dịch vụ, hàng hoá, là cơ sở giải quyết các tranh chấp sau này; vận đơn là chứng từ được lập trong giai đoạn chuyển giao hàng hoá, thông thường nó liên quan đến số lượng hơn là chất lượng và đặc điểm hàng hoá được vận chuyển; Hoá đơn bán hàng là chứng từ ghi nhận số lượng và giá gốc hàng bán cũng như các dữ liệu liên quan khác như chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng; phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng là chứng từ phản ánh số tiền thực tế doanh nghiệp thu được từ khách hàng bằng tiền mặt hay thông qua ngân hàng… Sổ sách sử dụng chính trong chu trình bán hàng- thu tiền bao gồm: Sổ nhật ký bán hàng, các sổ hạch toán chi tiết nợ phải thu khách hàng, nhật ký thu tiền, bảng kê số 1, sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho, thẻ kho, …. Sổ nhật ký bán hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp trong trường hợp bán chịu hay người mua ứng tiền trước. Sổ hạch toán chi tiết nợ phải thu khách hàng được dùng để theo dõi các khoản phải thu theo từng đối tượng nợ và theo từng thời hạn thanh toán. Nhật ký thu tiền là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng cũng như về giá trị của hàng hoá, sản phẩm ở từng kho… Các tài khoản liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền bao gồm: vốn bằng tiền (111,112), hàng tồn kho (154,155,156,157), các khoản phải thu (131), doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511,512), thuế và các khoản phải nộp liên quan (333), các khoản giảm trừ (521,531,532),… Sơ đồ1.2: Qui trình luân chuyển chứng từ kế toán trong chu trình bán hàng- thu tiền Bộ phận cung ứng Thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng Thủ kho Kế toán viên Đơn đặt hàng Lập hợp đồng kinh tế, hoá đơn bán hàng Ký duyệt hoá đơn, phê duyệt bán chịu Phiếu xuất kho Ghi sổ, theo dõi các TK liên quan đến bán hàng- thu tiền Bảo quản, lưu trữ chứng từ 1.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền Chu trình bán hàng- thu tiền là chu trình quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy mà công việc kiểm tra kiểm soát được tiến hành một cách chặt chẽ nhằm ngăn chặn các gian lận và sai sót, tránh sự lặp lại không cần thiết gây lãng phí và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực. Công việc kiểm tra kiểm soát do hệ thống kiểm soát nội bộ tiến hành một cách chặt chẽ với những công việc chủ yếu sau: sự đồng bộ của hệ thống sổ sách, việc đánh số thứ tự các chứng từ, lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua, xét duyệt nghiệp vụ bán hàng, tính độc lập của người kiểm tra- kiểm soát. Sự đồng bộ của hệ thống sổ sách: Công việc kiểm soát nội bộ này yêu cầu hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ sách và bảng tổng hợp phải có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Do các loại hình hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp rất đa dạng trong khi đó văn bản pháp lý chỉ là khung tối thiểu nên thực tế ở mỗi đơn vị lại rất đa dạng. Mặc dù các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức cũng như phương thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cụ thể khác nhau nhưng mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Việc đánh số thứ tự các chứng từ: Mục đích của công việc kiểm soát này là nhằm đề phòng bỏ sót, dấu diếm hay tránh trùng lặp các nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Định kỳ phải có người rà soát lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của việc bỏ sót cũng như trùng lặp bất kỳ các nghiệp vụ nào. Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua: Để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với qui mô lớn thông thường hàng tháng đều tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với khoản tiền đã thu và khoản phải thu khách hàng. Đồng thời các doanh nghiệp sẽ gửi bảng cân đối này đến cho khách hàng để thông báo và xác nhận các nghiệp vụ mua- bán diễn ra trong tháng. Thông thường, bảng cân đối này do nhân viên độc lập với chu trình bán hàng- thu tiền tiến hành lập và gửi cho khách hàng. Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng: Trước khi tiến hành, các nghiệp vụ bán hàng phải được xét duyệt bởi người có thẩm quyền tránh tình trạng vận chuyển đến người mua không có thực hay không đủ khả năng thanh toán, tránh thất thu và giải quyết hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua- bán. Việc xét duyệt thường tập trung vào ba điểm chủ yếu sau: xét duyệt bán chịu; duyệt giá bán bao gồm chi phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và các điều kiện thanh toán; hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng cứ. Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tài chính: Để tránh các gian lận và sai sót trong chu trình bán hàng- thu tiền, phải có sự phân cách giữa bộ phận cung ứng với bộ phận kế toán và bộ phận kho, giữa thủ quỹ với kế toán tiền mặt và kế toán bán hàng, giữa chức năng bán hàng với chức năng xét duyệt nghiệp vụ bán hàng… Tính độc lập của người kiểm tra- kiểm soát: Để phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp sử dụng người độc lập với chu trình bán hàng- thu tiền thông thường là kiểm toán viên nội bộ để thực hiện công việc kiểm tra. Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán với công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu đối với chu trình bán hàng- thu tiền Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ Công việc kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng Công việc kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền Hiệu lực Các nghiệp vụ ghi sổ đều dựa vào các chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã phê chuẩn Hoá đơn được đánh số thứ tự trước và xác định rõ mục đích sử dụng Bảng cân đối bán hàng- thu tiền hàng tháng gửi cho người mua và việc thu hồi ý kiến phản hồi được thực hiện bởi người độc lập với kế toán Phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ với kế toán tiền mặt Đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng Trọn vẹn Các chứng từ vận chuyển và hoá đơn bán hàng được đánh số trước và định rõ mục đích sử dụng Phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ với kế toán tiền mặt Giấy báo nhận tiền, bảng kê tiền mặt được đánh số trước, có quy định về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời Trực tiếp xác nhận séc thu tiền Được phép Xét duyệt bán chịu Phê duyệt giá bán bao gồm cả chi phí vận chuyển và chiết khấu Chuẩn y việc vận chuyển hàng bán Có chính sách cho việc thanh toán trước hạn Duyệt các khoản chiết khấu Đối chiếu chứng từ gốc và ký duyệt phiếu thu tiền Định giá Phân công người độc lập với nghiệp vụ bán hàng để kiểm tra nội bộ về việc lập hoá đơn theo giá từng loại hàng tại thời điểm bán và ghi chép vào sổ kế toán Theo dõi chi tiết các khoản thu theo thương vụ và đối chiếu với chứng từ bán hàng và thu tiền Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về các khoản tiền bán hàng Phân loại Xây dựng và sử dụng sơ đồ tài khoản chi tiết cho các nghiệp vụ Xem xét và kiểm tra lại việc ghi các nghiệp vụ vào tài khoản Sử dụng sơ đồ tài khoản có quy định các quan hệ đối ứng cụ thể về thu tiền Soát xét, đối chiếu nội bộ việc phân loại đặc biệt là các định khoản đặc biệt Kịp thời Xây dựng trình tự lập chứng từ và ghi sổ nghiệp bán hàng đúng thời gian Tổ chức kiểm tra đối chiếu nội bộ về lập chứng từ và ghi sổ theo thời gian Qui định rõ việc cập nhật các khoản thu tiền vào quỹ và sổ Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ Chính xác cơ học Cách ly nhiệm vụ giữa kế toán bán hàng và kế toán phải thu ở người mua Lập cân đối thu tiền hàng tháng và gửi cho khách hàng Tổ chức đối chiếu nội bộ các khoản bán hàng- thu tiền Cách ly nhiệm vụ giữa thủ quỹ với kế toán phải thu Lập cân đối thu tiền và gửi cho người mua Tổ chức đối chiếu nội bộ về chuyển sổ, cộng sổ Khái quát chung về qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 200, Khoản 11: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh hợp lý và trung thực trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Bên cạnh mục tiêu chung- những hướng xác minh khác nhau bổ sung cho các cam kết của nhà quản lý dùng cho mọi khoản mục, mọi chu trình kiểm toán như một cái “khung” chung là các mục tiêu đặc thù. Các mục tiêu đặc thù là các mục tiêu chung áp dụng cho từng phần hành kiểm toán dựa vào đặc điểm riêng của từng phần hành đó. Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền cũng hướng đến mục tiêu chung từ tính hợp lý chung đến hiệu lực, trọn vẹn, tính giá, quyền và nghĩa vụ, phân loại và trình bày, chính xác cơ học. Chu trình bán hàng- thu tiền được bao gồm nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền mang những đặc điểm và tính chất khác nhau nên từ mục tiêu chung hình thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù riêng biệt cho từng loại nghiệp vụ. Bảng 1.2 Mục tiêu đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ thu tiền Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ bán hàng Các khoản thu tiền đều bảo đảm hợp lý chung I- Mục tiêu hợp lý chung Các nghiệp vụ bán hàng đều có căn cứ Các mục tiêu chung khác Các khoản phải thu khách hàng là có thật Hiệu lực Hàng bán vận chuyển, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là có thật Các khoản phải thu khách hàng đều được ghi sổ Trọn vẹn Mọi nghiệp vụ bán hàng đều được ghi sổ Các khoản phải thu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Quyền và nghĩa vụ Hàng hoá đã bán thuộc sở hữu của khách hàng Các khoản phải thu được đánh giá đúng Định giá Hàng đã vận chuyển và có hoá đơn ghi giá bán được thoả thuận Các khoản phải thu được phân loại đúng Phân loại Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp Các khoản phải thu được tính toán đúng Chính xác cơ học Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp đúng các số cộng II- Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ Những thay đổi về thể thức, thời gian, thủ tục thanh toán tiền hàng đều được cho phép đúng đắn Cho phép Các nghiệp vụ bán hàng kể cả bán chịu, vận chuyển được cho phép đúng đắn Các nghiệp vụ phải thu được ghi sổ đúng kỳ Kịp thời Các khoản bán hàng được ghi sổ đúng thời gian Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính và thiết kế chương trình kiểm toán trong chương trình chương trình bán hàng- thu tiền Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính là các giai đoạn, công việc được thực hiện tuần tự trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính cũng như để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán. Thông thường, qui trình kiểm toán báo cáo tài chính thường được tiến hành tuần tự qua ba giai đoạn: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Sơ đồ 1.3: Qui trình kiểm toán một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Giai đoạn I Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn III Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Thông qua kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về báo cáo tài chính, các kiểm toán viên có sự phối hợp với nhau hiệu quả hơn cũng như phối hợp với các bộ phận có liên quan, công ty kiểm toán và khách hàng tránh được những bất đồng hay hiểu lầm đáng tiếc và là căn cứ để kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán bao gồm các bước sau: chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, thu thập thông tin cơ sở, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: Trong bước này, công ty kiểm toán sau khi xác định được đối tượng khách hàng sé phục vụ thì tiến hành các công việc cần thiết sau: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt hợp đồng kiểm toán. Công việc thứ nhất: Kiểm toán viên đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không. Để có được câu trả lời, kiểm toán viên phải tiến hành xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng, đánh giá tính liêm chính của Ban Giám đốc Công ty khách hàng, liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Công việc thứ hai: Nhận diện các lý do kiểm toán, nói cách khác, kiểm toán viên xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Qua đó công ty kiểm toán sẽ ước lượng được qui mô phức tạp của công việc kiểm toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, thời gian kiểm toán… Để thu thập được lý do kiểm toán, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng hay dựa và kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã thực hiện trước đó. Ngoài ra, trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm được các thông tin mới liên quan đến lý do kiểm toán. Công việc thứ tư: Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Chuẩn mực 220 về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán yêu cầu “công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế”. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán dựa vào yêu cầu về số người, trình độ khả năng để đáp ứng được tính chất của cuộc kiểm toán. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán thường phải chú ý lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, có khả năng giám sát và hướng dẫn cho các nhân viên chưa có kinh nghiệm và tránh đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Công việc thứ năm: Ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác, được lập và kí chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán, các yếu tố chủ yếu bao gồm mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán… Sau khi kí kết hợp đồng, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Thu thập thông tin cơ sở: Là việc kiểm toán viên thu thập thông tin về khách hàng để nhằm nhận biết được những nội dung ảnh hưởng trọng yếu, nhận diện được các sai sót ảnh hưởng trọng yếu để từ đó đưa ra các bước đi đúng đắn. Để có được thông tin cơ sở, kiểm toán viên tiến hành các công việc sau: tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài, nhận diện các bên liên quan, tham quan nhà xưởng. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Việc thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đển các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thông qua quá trình tiếp xúc với ban giám đốc khách hàng, thông tin thu thập bao gồm: giấy phép thành lập và điều lệ Công ty, các báo cáo tài chính hay báo cáo kiểm toán của năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, các hợp đồng và cam kết quan trọng. Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích là “quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính của kiểm toán viên”- theo chuẩn mực số 520. Mục đích của thủ tục phân tích trong lập kế hoạch để kiểm toán viên có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: Theo chuẩn mực số 320, trọng yếu là “thuật ngữ dùng thể hiện tầm quan trọng của thông tin trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính”. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức trọng yếu để ước lượng mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên báo cáo tài chính từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. Từ mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính kiểm toán viên sẽ phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Theo IGA 25, rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Để đánh giá rủi ro kiểm toán (DAR), kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro cố hữu (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Để đánh giá rủi ro cố hữu, kiểm toán viên dựa vào bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của ban giám đốc, kết quả các lần kiểm toán trước, các nghiệp vụ không thường xuyên…. Rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng khoản mục. Rủi ro phát hiện được xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm toán. Mối quan hệ giữa DAR, CR, IR, DR được thể hiện qua công thức: DAR= DR x IR x CR Theo chuẩn mực số 320, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát: theo chuẩn mực số 400, kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác định phạm vi kiểm toán, xác định thủ tục kiểm toán và xem xét các nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu. Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin cần thu thập. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục hay chu kỳ nghiệp vụ. Đối với mỗi loại trắc nghiệm trên đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn, thời gian thực hiện. Thủ tục kiểm toán: Là những hướng dẫn chi tiết về quá trình thu thập bằng chứng. Quy mô mẫu chọn: Là việc xác định số lượng mẫu cụ thể phải chọn cho vào tổng thể mẫu có tính đại diện và phản ánh được đặc trưng cơ bản của tổng thể. Khoản mục được chọn: Sau khi quyết định số lượng mẫu thì kiểm toán viên phải tiến hành chọn được mẫu có tính đại diện cho vào tổng thể mẫu. Thời gian thực hiện: Là việc xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục kiểm toán đã để ra. Chu trình bán hàng- thu tiền là một phần hành kiểm toán trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Trong quá trình thu thập thông tin cơ sở và thông tin pháp lý về khách hàng, kiểm toán viên cũng đã thu thập được những thông tin liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền của khách thể kiểm toán như lĩnh vực kinh doanh, tính chất và đặc điểm của sản phẩm, các chính sách bán hàng, chính sách tín dụng…, hệ thống kiểm soát nội bộ tương ứng. Thông qua các thông tin đã thu thập được, kiểm toán viên tiến hành phân tích sơ bộ, đánh giá trọng yếu và rủi ro…. Chương trình kiểm toán chi tiết cho chu trình bán hàng- thu tiền nằm trong chương trình kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán viên lập nên được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trắc nghiệm công việc: Là việc rà soát lại nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công việc được thiết kế tuân theo các bước sau: Cụ thể hoá các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục, nghiệp vụ của chu trình bán hàng- thu tiền; nhận diện các kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền; thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cho từng quá trình kiểm soát đặc thù; thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu kiểm soát nội bộ có xét đến nhược điểm của kiểm soát nội bộ và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát. Các trắc nghiệm phân tích: Các trắc nghiệm phân tích được thiết kế nhằm đánh giá tính hợp lý chung của số dư các tài khoản liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền như TK 511, 131,111…. Đối với việc đánh giá tính hợp lý chung, công việc thực hiện thường là so sánh giữa doanh thu bán hàng thực tế với doanh thu bán hàng ước tính, giữa khoản phải thu thực tế với khoản phải thu ước tính. Đối với phân tích xu hướng, công việc thực hiện thường là so sánh giá trị năm nay với năm trước của các số dư tài khoản hay nghiệp vụ liên quan đến chu trình bán hàng- thu tiền. Đối với phân tích tỷ suất, kiểm toán viên thường tính tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản chiết khấu-giảm giá, tỷ lệ chi phí dự phòng phải thu khách hàng trên tổng các khoản phải thu… Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Việc thiết kế các trẵc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính được tiến hành theo các bước sau: đánh giá tính trọng yếu và rủi ro cố hữu đối với các khoản mục chính của chu trình bán hàng- thu tiền, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu kỳ bán hàng- thu tiền, thiết kế và dự đoán kết quả trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm phân tích để từ đó thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư của các khoản mục đang được xét để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Việc thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư bao gồm các phần: các thủ tục kiểm toán chính, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. Thực hiện kế hoạch kiểm toán: Là quá trình kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết được lập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên thực hiện kế hoạch kiểm toán không phải là quá trình áp dụng máy móc theo kế hoạch dự kiến để thu thập bằng chứng một cách thụ động mà đây là quá trình kiểm toán viên vận dụng một cách chủ động và sáng tạo theo khả năng và kinh nghiệm của mình. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong giai đoạn này được chia làm ba thủ tục chính: Thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát được tiến hành sau khi kiểm toán viên có nhận định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động có hiệu lực. Theo chuẩn mực số 500, thử nghiệm kiểm soát là “ việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ”. Như vậy, mục đích của thủ tục kiểm soát là chứng minh khách hàng kiểm toán đã thiết kế và vận dụng các hoạt động kiểm soát thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu. Các phương pháp cụ thể được áp dụng bao gồm: Điều tra: Là việc quan sát thực địa và xác minh thực tế kể cả chữ ký trên chứng từ, báo cáo tài chính. Phỏng vấn: Là cách thức đưa ra những câu hỏi và thu thập những câu trả lời của nhân viên về việc thực hiện hoạt động kiểm soát. Thực hiện lại: Là quá trình lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc được giao. Kiểm tra từ đầu đến cuối: Là sự kết hợp kỹ thuật phỏng vấn, điều tra và quan sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể. Kiểm tra ngược lại: Là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái ngược lại đến thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó. Thực hiện thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp sau: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic và cân đối… giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ._. với nhau hay giữa các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Thủ tục phân tích có ba loại chủ yếu là đánh giá tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Để thực hiện thủ tục phân tích, các kiểm toán viên tiến hành các công việc sau: Phát triển mô hình, xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ, ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ, phân tích nguyên nhân chênh lệch, xem xét những phát hiện qua kiểm toán. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hay nghiệp vụ cụ thể tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Các biện pháp kỹ thuật cụ thể bao gồm so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ, sổ sách. Qui trình kiểm tra chi tiết thông thường bao gồm các bước sau: lập kế hoạch kiểm tra chi tiết với hai công việc chủ yếu là xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật và lựa chọn các khoản mục trong tổng thể, lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết, lựa chọn khoản mục chính, thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết và xử lý chênh lệch kiểm toán. Kết thúc kiểm toán: Đây là giai đoạn cuối cùng của qui trình kiểm toán báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp kết quả đã đạt được trong các giai đoạn trước và hình thành nên ý kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng thông qua báo cáo kiểm toán và thực hiện các công việc sau kiểm toán. ý kiến của kiểm toán viên được chia thành bốn loại: ý kiến chấp nhận toàn phần, ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối và ý kiến không chấp nhận. 1.3 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các công việc đã được dự kiến trong chương trình kiểm toán chi tiết chu trình bán hàng- thu tiền. Thực hiện thủ tục kiểm soát đối với chu trình bán hàng- thu tiền: Kiểm toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền dựa theo các mục tiêu của công việc kiểm toán. Bảng 1.3 Thủ tục kiểm soát đối với chu trình bán hàng- thu tiền Mục tiêu Nghiệp vụ bán hàng Nghiệp vụ thu tiền Hiệu lực Xem xét các bản sao hoá đơn bán hàng minh chứng cho vận đơn và đơn đặt hàng Xem xét tính hiệu lực của dãy hoá đơn được đánh số trước Xác minh việc thực hiện độc lập của quá trình gửi bảng cân đối hàng- tiền và tiếp nhận các xác nhận hay khiếu nại của người mua Thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ với kế toán tiền mặt Xem xét việc thực hiện đối chiếu với một ngân hàng Trọn vẹn Xem xét tính liên tục của dãy chứng từ vận chuyển, hoá đơn bán hàng Thẩm tra phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ với kế toán tiền mặt Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước Xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu tiền hàng Rà soát quan hệ giữa các séc và bảng kê Được phép Xem xét quá trình thực hiện các thể thức phê duyệt và quyền hạn, chức trách của người thực hiện Xem xét quy chế thu tiền hàng hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hoặc kinh doanh Xem xét giấy báo nhận được tiền trước hạn Khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền Định giá Xem xét dấu vết của kiểm tra nộ bộ về giá bán Phát hiện và xác minh thủ tục lập các chứng từ chưa được kiểm tra nội bộ Khảo sát tổ chức kế toán chi tiết các khoản thu Xem xét việc đối chiếu hàng tháng với ngân hàng Phân loại Kiểm tra việc xử lý các nghiệp vụ bán hàng qua sơ đồ tài khoản Xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ Kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng Xem xét dấu hiệ của kiểm soát nội bộ Kịp thời Xem xét các chứng từ vận chuyển các hoá đơn và các nghiệp vụ bán hàng khi ghi sổ đúng thời gian Xem xét dấu hiệu của dối chiếu nội bộ trên các chứng từ chịu ảnh hưởng Quan sát việc tổ chức ghi thu, chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ về thu tiền Chính xác cơ học Xem xét việc thực hiện các thủ tục phân cách nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện lập và gửi cân đối thu tiền cho người mua Xem xét dấu hiệu thực hiện kiểm soát nội bộ Xem xét việc phân cách nhiệm vụ giữa thủ quỹ với kế toán thanh toán Thẩm tra việc gửi các bảng cân đối thu tiền Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ Thực hiện thủ tục phân tích: Trong kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền, kiểm toán viên thường tiến hành các công việc sau: So sánh doanh thu bán hàng năm nay với năm trước hay doanh thu năm nay ước tính của từng hàng hoá dịch vụ. So sánh khoản phải thu năm nay với năm trước hay với khoản phải thu ước tính (thông thường dựa trên doanh thu bán hàng) chi tiết cho từng khách hàng có giá trị lớn, cho cả khoản mục phải thu. So sánh khoản phải thu quá hạn hay đến hạn năm nay với năm trước… Tính các tỷ suất: lãi gộp, chi phí dự phòng phải thu khó đòi trên tổng các khoản phải thu hay trên tổng doanh thu, … Tính các tỉ lệ phần trăm các khoản phải thu phân loại theo tuổi nợ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chi tiết trên tổng doanh thu… So sánh các tỷ suất và tỉ lệ này năm nay với năm trước Sau khi so sánh, kiểm toán viên xác định chênh lệch, tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch, nếu nguyên nhân không phù hợp, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm toán viên tiến hành vận dụng các phương pháp so sánh, tính toán, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại chứng từ sổ sách vào từng nghiệp vụ, khoản mục cụ thể tạo nên số dư trên các khoản mục hay loại nghiệp vụ của chu trình bán hàng- thu tiền. Từng mục tiêu của kiểm toán có các thủ tục kiểm toán tương ứng khác nhau. Bảng 1.4 Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với chu trình bán hàng- thu tiền Mục tiêu Nghiệp vụ bán hàng Nghiệp vụ thu tiền Hiệu lực Xem xét lại nhật ký bán hàng, sổ cái, các sổ phụ về các các khoản phải thu đối với những khoản mục lớn hay bất thường Đối chiếu và xác nhận các bút toán bán hàng với hoá đơn, vận đơn Đối chiếu bút toán bán hàng với lệnh bán chịu và lệnh vận chuyển Đối chiếu chứng từ vận chuyển với sổ theo dõi hàng tồn kho Thẩm tra nhật ký thu tiền, sổ cái , sổ chi tiết các khoản phải thu với các nghiệp vụ thu tiền có qui mô lớn hay bất thường Đối chiếu các khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng Trọn vẹn Đối chiếu vận đơn với hoá đơn, hoá đơn với các bút toán bán hàng Đối chiếu giấy báo nhận tiền, bảng kê với khoản mục tương ứng Đối chiếu giấy báo của ngân hàng với sổ sách tương ứng của công ty Được phép So sánh đơn giá trên hoá đơn với bảng giá hay hợp đồng kinh tế Đối chiếu riêng các khoản chiết khấu đã thanh toán với chính sách của công ty Đối chiếu phiếu thu tiền với các chứng từ gốc Định giá tính lại các con số trên hoá đơn bán hàng Đối chiếu các chi tiết hoá đơn bán hàng với chứng từ vận chuyển, bảng giá, đơn đặt hàng hay hợp đồng Đối chiếu các bút toán trên nhật ký bán hàng theo hoá đơn bán hàng Soát xét chứng từ về thu tiền Đối chiếu khoản thực thi với mức giá đã duyệt trên các chứng từ bán hàng Đối chiếu giấy báo của ngân hàng với bảng kê hoặc nhật ký bán hàng Phân loại Xem xét nội dụng kinh tế cụ thể với xử lý phân loại định khoản tương ứng Xem xét chứng từ thu tiền và đối chiếu với thực tế phân loại trên tài khoản tiền Kịp thời So sánh ngày ghi sổ các nghiệp vụ với ngày ghi trên sổ vận chuyển hàng hoá So sánh ngày nộp tiền với ngày ghi trên nhật ký thu tiền và bảng kê thu tiền Chính xác cơ học Đối chiếu các bút toán vào sổ cái và sổ theo dõi các khoản phải thu Cộng các nhật ký, sổ chi tiết vơi sổ tổng cộng có liên quan Đối chiếu các bút toán ở sổ quỹ với sổ theo dõi thanh toán tiền hàng, các báo cáo thu tiền hay bảng kê thu tiền Cộng lại các khoản thu của sổ quỹ và đối chiếu với sổ cái Kết thúc kiểm toán: Sau khi tiến hành các công việc cụ thể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tổng hợp để ra kết luận về chu trình bán hàng- thu tiền có được trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Bên cạnh đó, kiểm toán viên phải xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ có ảnh hưởng đến chu trình bán hàng- thu tiền cũng như ảnh hưởng đến báo cáo của kiểm toán viên. Phần 2 thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do công ty TNHH UHY thực hiện 2.1 Tổng quan về công ty TNHH UHY 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đã thúc đẩy nhu cầu chính xác của thông tin và dịch vụ tư vấn tài chính. Đây là nhân tố chính góp phần ra đời và phát triển của các công ty kiểm toán và tư vấn tài chính trong nước cũng như liên doanh với nước ngoài. Thông qua việc hợp tác với các hãng kiểm toán quốc tế, công ty kiểm toán trong nước có thể tận dụng nhiều lợi thế như mở rộng quan hệ khách hàng, triển khai các loại hình dịch vụ và tăng cường chuyên môn. Chính vì vậy, trong cuộc họp Hội đồng thành viên góp vốn ngày 10/8/2006 của IFC, ban lãnh đạo đã quyết định tách phần lớn IFC gia nhập thành viên của Hãng kiểm toán UHY Quốc tế( UHY International)- một trong những hãng kiểm toán hàng đầu thế giới cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn thông qua mạng lưới toàn cầu với 198 văn phòng tại 66 quốc gia. Công ty Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY ra đời theo giấy phép kinh doanh số: 0102027914 cấp ngày 29/8/2006, là đại diện duy nhất của hãng UHY tại Việt Nam. Tên công ty: CÔNG TY TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn uhy Tên giao dịch: uhy audit and advisory services company limited Tên viết tắt: uhy co.ltd Địa chỉ trụ sở chính: số 25A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (043)7557446 Fax: 7557448 Email: info@uhyvietnam. Com.vn Website: Số vốn điều lệ: 2.000.000.000 VND Phần tách ra để gia nhập UHY bao gồm: 7/12 thành viên góp vốn, chiếm 55% tổng số vốn góp, 1 chủ tịch hội đồng thành viên kiêm phó giám đốc và hai phó giám đốc cùng với 8/10 trưởng phó phòng, tổng số kiểm toán viên có chứng chỉ CPA là 9/13, tổng số khách hàng chủ yếu là 70/120. Đến cuối năm 2006, để phù hợp với chính sách phát triển, Công ty đã chuyển từ Trần Duy Hưng về 136 Hoàng Quốc Việt. Như vậy ngay từ khi mới thành lập, UHY đã có nền tảng khá vững chắc với hơn 40 nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, tài sản và trang thiết bị tương đối đầy đủ và số lượng khách hàng chủ yếu không nhỏ. Điều này giúp UHY Việt Nam dễ dàng đi vào hoạt động sớm. Theo đà phát triển thuận lợi, đến năm 2007, công ty đã có hơn 70 nhân viên. Trong đó số lượng kiểm toán viên hành nghề là 15 người, 3 người đang theo học ACCA và 2 thạc sĩ kinh tế. Cùng với sự tăng trưởng của số lượng cán bộ công nhân viên, số lượng khách hàng cũng tăng gấp đôi với hơn 170 khách hàng( số liệu vào tháng 9/2007). Đồng thời Công ty thành lập thêm một chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng và mở rộng thị trường trong Nam. Mặc dù trong năm 2008, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đi vào khủng hoảng. Các doanh nghiệp kiểm toán cũng như các doanh nghiệp khác phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Với sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và tân dụng triệt để các cơ hội có được, Công ty đã không những đi qua khó khăn, hoàn thành kế hoạch đặt ra mà còn gặt hái thêm nhiều kết quả mới. Số lượng cán bộ công nhân viên tăng từ 70 lên 100 người, trong đó số lượng nhân viên chuyên nghiệp tăng từ 56 lên 90 người, số lượng nhân viên theo học ACCA tăng lên 7 người, thạc sĩ kinh tế từ 2 tăng lên 5 người. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng của Công ty tăng từ 169 lên 192 khách hàng, doanh thu tăng từ 7.5 tỷ lên 11.7 tỷ. Tin vui nhất trong năm 2008 là Công ty trở thành một trong 13 công ty được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quyết định số 794/QĐ-UBCK ngày 27/11/2008. Với việc hoàn thành kế hoạch đề ra trong năm 2008, Công ty tiếp tục để ra kế hoạch kinh doanh trong năm 2009 để phấn đấu. Đó là: Å Tập trung phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ Å Đa dạng hoá các dịch vụ, tập trung xây dựng dịch vụ tư vấn thuế và tư vấn tài chính, kiểm toán nội bộ Å Tiếp tục đẩy mạnh khách hàng, đặc biệt là khách hàng có niên độ kế toán kết thúc khác với ngày 31/12 Å Tiếp tục cử nhân viên tham gia các khóa học nâng câo như MBA, ACCA… Å Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty Å Hoàn chỉnh và hợp lý hoá các quy chế tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên Å Doanh thu trong năm 2009 tăng từ 40% đến 50% so với năm 2008… 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty UHY Hoạt động của UHY gắn liền với các dịch vụ chính: dịch vụ kiểm toán và dịch vụ bảo đảm, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn thuế, đào tạo chuyên nghiệp, dịch vụ kế toán. Dịch vụ kiểm toán và dịch vụ bảo đảm: Hiện nay, Công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và dịch vụ bảo đảm sau: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các dự án do quốc tế tài trợ, soát xét báo cáo tài chính, kiểm toán theo các thoả thuận trước, kiểm toán hoạt động- kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ - đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành, kiểm toán cho các mục đích đặc biệt. Với các dịch vụ này, Công ty không những tiến hành kiểm toán thông thường mà nghiên cứu sâu hơn các hoạt động của khách hàng giúp khách hàng sớm phát hiện các rủi ro kinh doanh, tài chính và các vấn đề quản lý liên quan. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp: Với các chuyên gia tư vấn có nhiều năm tư vấn cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau cũng như được sự giúp đỡ của văn phòng Boston thuộc UHY LTD Mỹ, Công ty đã và đang cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp với các dịch vụ sau: tư vấn chiến lược kinh doanh, tư vấn quản lý dòng tiền và vốn lưu động, tư vấn cổ phần hoá- tư nhân hoá và phát hành cổ phiếu lần đầu, tư vấn mua bán, sát nhập doanh nghiệp, tư vấn sử dụng các công cụ phát sinh để bảo vệ và giảm rủi ro. Tư vấn thuế: Hiện nay, do các chính sách thuế còn chưa hoàn thiện và chồng chéo nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc cập nhật và vận dụng cho hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Các chuyên gia tư vấn thuế của Công ty sẽ dành thời gian để hướng dẫn phương pháp vận dụng các chế độ thuế sao cho có hiệu quả và theo hướng có lợi nhất cho khách hàng. Các dịch vụ mà công ty cung cấp bao gồm: đăng ký- kê khai thuế cho doanh nghiệp, lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp, soát xét việc tuân thủ luật thuế thu nhập doanh nghiệp, tư vấn phương pháp tính thuế trực thu và gián thu, tư vấn thuế thu nhập cá nhân, xử lý các vấn đề phát sinh với cơ quan thuế, tư vấn áp dụng các chính sách thuế mới Đào tạo chuyên nghiệp: Không giới hạn trong lĩnh vực tư vấn đơn thuần, Công ty còn chủ động hướng dẫn khách hàng và nhân viên của họ độc lập giải quyết vấn đề của mình bằng cách trang bị cho khách hàng một số kỹ năng, kiến thức còn thiếu thông qua dịch vụ đào tạo chuyên nghiệp. Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán-kế toán, Công ty triển khai Bộ phận dịch vụ đào tạo, bao gồm các chuyên gia năng động,hoạt động trong các lĩnh vực chính: kế toán, kiểm toán, thuế và quản lý. Đặc biệt Công ty còn thường xuyên liên hệ với các chuyên gia, giảng viên đầu ngành từ các trường đại học, cơ quan quản lý, doanh nghiệp danh tiếng ở Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn kết hợp với các tổ chức, trung tâm đào tạo danh tiếng tổ chức các khoá học cấp các chứng chỉ: kế toán trưởng(CFO), kiểm toán viên hành nghề(CPA), kế toán viên công chứng(ACCA). Dịch vụ kế toán: Không phải doanh nghiệp nào cũng có hệ thống kế toán vận hành tốt và có trình độ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ hay các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, chính vì vậy Công ty thiết lập dịch vụ kế toán với các lĩnh vực: thiết lập hệ thống kế toán, tư vấn xây dựng và lựa chọn phần mềm; dịch vụ giữ sổ kế toán; chuyển đổi Báo cáo tài chính giữa VAS, IAS và các chuẩn mực kiểm toán khác Với 5 dịch vụ chuyên ngành cung cấp, các chuyên gia nhiều kinh nghiệm và sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu của Hãng từ Văn phòng UHY Mỹ, Anh, Australia, Singapore, Malaysia đã tạo đột biến về chất lượng dịch vụ và nhân viên không những tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ với các công ty chuyên ngành khác mà còn giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ cũng như mục tiêu : “Mang đến cho khách hàng những giá trị đích thực và dịch vụ vượt trội”. Để tổ chức hoạt động kinh doanh trên 5 lĩnh vực trong cả nước, bên cạnh trụ sở chính ở Hà Nội, năm 2007 Công ty đã mở thêm một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi chi nhánh Hà Nội chiếm tỷ lệ nhân viên khoảng 70% và thực hiện công việc kinh doanh hầu hết ở khu vực miền Bắc, miền Trung và hỗ trợ chi nhánh trong miền Nam thì chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh không tổ chức hết tất cả các loại dịch vụ như chi nhánh miền Bắc. ở đây, chi nhánh chỉ tổ chức dịch vụ kiểm toán và tư vấn. Do hoạt động đơn giản nên chi nhánh chỉ bao gồm 1 phòng kiểm toán nghiệp vụ và 1 phòng hành chính kế toán. Mặc dù hạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức lưu trữ hồ sơ và các chứng từ và cuối quý báo cáo kết quả hoạt động về Công ty. Đứng đầu chi nhánh do một Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành, từng phần hành chuyên môn do các thành viên Ban Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm phụ trách. Để có thể quản lý tốt hoạt động của cả công ty, giúp cho việc ra quyết định và quảnlý nhân viên theo ngành dọc tốt hơn, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng. Bộ máy quản lý được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học nên phù hợp với qui mô hoạt động của công ty. Tổng giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật của công ty, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật. Ông Đào Xuân Dũng là tổng giám đốc của UHY từ tháng 8/2006 đến nay, trước đó, ông từng là phó giám đốc điều hành công ty IFC và là chủ nhiệm kiểm toán cao cấp của VACO. Các Phó Tổng Giám đốc: Là thành viên Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành từng mảng công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giảm đốc, có thể nhân danh công ty ký kết và xử lý các công việc trong phạm vi được phân công đồng thời chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật trong phạm vi của mình. Hiện nay công ty có 4 Phó Tổng Giám đốc phụ trách các mảng kiểm toán, tư vấn và hành chính. Tổ trợ lý và thư ký: Bao gồm các thành viên có nhiệm vụ trợ giúp Ban Giám đốc trong công tác điều hành và quản lý công ty. Ban Đào tạo, nghiên cứu phát triển và kiểm soát chất lượng: Hiện nay phòng ban này do Tổng Giám đốc điều hành, phụ trách việc nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo cho các bộ phận nghiệp vụ trong và ngoài công ty, có thể tham gia trực tiếp vào việc cung cấp dịch vụ với vai trò chuyên gia cao cấp, tổ chức soát xét chất lượng đối với dịch vụ cung cấp cho khách hàng của các bộ phận chuyên môn đặc biệt là đối với các dịch vụ đảm bảo như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và các dịch vụ công chứng…. Trong trường hợp cần thiết, Ban nghiên cứu phát triển và kiểm soát chất lượng có thể huy động thêm các chuyên gia từ các bộ phận khác để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các Giám đốc chuyên môn: Là thành viên Ban Giám đốc phụ trách về chuyên môn trong từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể của công ty như: Dịch vụ Kiểm toán, Tư vấn thuế, Tư vấn tài chính, Tư vấn quản trị và Dịch vụ đào tạo. Các phòng nghiệp vụ kiểm toán: Là các bộ phận nhân viên chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm báo khác. Hiện nay, công ty có 3 phòng nghiệp vụ kiểm toán, mỗi phòng có từ 20 đến 30 nhân viên. Các phòng tư vấn tài chính: Là các phòng ban chuyên sâu về cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng và được phân chia thành những mảng dịch vụ cụ thể như: Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp, tư vấn định giá doanh nghiệp, tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp và mua bán, sát nhập doanh nghiệp… Các phòng tư vấn thuế: Là các bộ phận chuyên nghiệp chuyên sâu về cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các khách hàng, được chia thành từng nhóm sắc thuế phổ biến như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác. Ngoài ra bộ phận tư vấn thuế còn tham gia soát xét hồ sơ kiểm toán đối với phần hành thuế. Bên cạnh phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm soát tài chính của công ty, còn có phòng hành chính nhân sự chịu trách nhiệm tuyển dụng và sử dụng hợp lý nhân viên, phòng PR và Marketting chịu trách nhiệm xây dựng hình ảnh cho công ty, phòng IT chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, máy móc thiết bị cung cấp cho các bộ phận sử dụng. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Do một Phó Tổng Giám đốc phụ trách và điều hành. Tuy nhiên cấu trúc tổ chức được xây dựng theo từng lĩnh vực chuyên môn như bộ phận kiểm toán, bộ phận tư vấn tài chính và bộ phận tư vấn thuế, chỉ đạo chuyên môn của các bộ phận này do các thành viên Ban Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn chỉ đạo trực tiếp. Tổng giám đốc Ban trợ lý, thư ký Ban đào tạo, nghiên cứu, phát triển và kiểm tra chất lượng Phó tổng giám đốc phụ trách kiểm toán Phó tổng giám đốc phụ trách tư vấn Phó tổng giám đốc phụ trách tư vấn thuế Phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự Các giám đốc kiểm toán Phòng nghiệp vụ 1 Phòng nghiệp vụ 2 Phòng nghiệp vụ 3 Các giám đốc tư vấn Tư vấn quản trị Tài chính- Doanh nghiệp định giá DN, cổ phần hoá, tái cơ cấu DN Phòng tư vấn tài chính chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Tư vấn thuế Thu nhập Doanh nghiệp Tư vấn thuế Thu nhập cá nhân Tư vấn các loại thuế khác Phòng tư vấn thuế tại chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Phòng IT và quản trị thông tin nội bộ Phòng hành chính nhân sự Phòng PR & Marketing Phòng tài chính- kế toán Phòng kiểm toán tại chi nhánh TP. Hồ Chí Minh MinhPhòng nghiệp vụ 3 Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3 Đặc điểm tổ chức kiểm toán Đặc điểm tổ chức qui trình kiểm toán Phương pháp kiểm toán của công ty UHY(UHY Audit Approach-UAA): được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và vận dụng chọn lọc các phương pháp kiểm toán của các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới áp dụng tại Việt Nam. Hệ thống phương pháp luận được xây dựng dựa trên sự hiểu biết sâu sắc của Công ty về hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. UAA là phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro, cho phép kiểm toán viên tập trung nhiều vào các vùng rủi ro hơn là các khoản mục không trọng yếu. UAA hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán và tiết kiệm thời gian từ đó tăng cường hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. UAA hướng dẫn kiểm toán viên thực hiện các yêu cầu kiểm tra trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính. Đặc điểm của phương pháp kiểm toán UAA: Một là, Cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng cao và hiệu quả dựa trên kỹ thuật phân tích, đánh giá, kiểm soát rủi ro và tuân thủ các Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán của Việt Nam và của Quốc tế có liên quan; Hai là, Tập trung vào các vấn đề quan trọng trong các quy trình thử nghiệm cơ bản và các bước đánh giá rủi ro một cách hiệu quả, tăng cường các thử nghiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ: tập trung kiểm tra các khoản mục trên Báo cáo tài chính của khách hàng, xác định rủi ro có thể ảnh hưởng tới các khoản mục trong Báo cáo tài chính và những thủ tục kiểm toán cần áp dụng để hạn chế rủi ro này; thực hiện đánh giá mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc giảm thiểu các rủi ro được xác định trong cuộc kiểm toán, đánh giá các giao dịch và số dư các tài khoản có được tính toán và ghi chép đúng đắn hay không; Ba là, Sử dụng các chuyên gia có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng tham gia dịch vụ. Bên cạnh nhóm nhân viên trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng về quy trình kinh doanh, chính sách kế toán, chính sách tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề về Báo cáo tài chính đặc thù của khách hàng, công ty còn có nhóm nhân viên chuyên nghiệp về thuế, công nghệ thống tin, pháp lý, quản lý rủi ro và soát xét chất lượng để hỗ trợ các nhóm cung cấp dịch vụ trực tiếp; Bốn là, Các kỹ năng và kỹ thuật kiểm toán của công ty thường xuyên được cập nhật theo xu hướng phát triển của nghề kiểm toán và kế toán trên thế giới. Chính vì vậy, dịch vụ của UHY LTD cung cấp cũng đảm bảo chất lượng, thống nhất về qui trình và phương pháp luận, sử dụng công nghệ tiên tiến, nhân viên của UHY LTD luôn là những nhân viên năng động, được đào tạo bài bản và có phong cách làm việc chuyên nghiệp; Dựa trên phương pháp kiểm toán, qui trình kiểm toán chung cho một cuộc kiểm toán thông thường bao gồm 4 bước lần lượt là: lập kế hoạch, đánh gía hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các thử nghiệm, hoàn thành kiểm toán và các bước công việc sau kiểm toán. Giai đoạn tiền kiểm toán: Đây là giai đoạn tiếp cận khách hàng. Trong giai đoạn này, Công ty tiến hành đồng thời cả 2 hoạt động là đánh giá liệu xem có tiếp tục kiểm toán khách hàng cũ, sẽ chấp nhận khách hàng mới hay không và gửi thư chào hàng đồng thời tiến tới trao đổi để ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Giai đoạn 1: Giai đoạn lập kế hoạch. Đây là giai đoạn đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như khác điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Do có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán nên công ty chủ trương lập kế hoạch đầy đủ và chu đáo. Công ty sử dụng phương pháp đánh giá, kiểm soát rủi ro để tìm hiểu khách hàng, môi trường hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh. Nhóm kiểm toán của công ty xác định những bộ phận của Báo cáo tài chính có khả năng hàm chứa các rủi ro cao về sai sót trọng yếu và sau đó sẽ chỉ ra những bộ phận của Báo cáo tài chính chịu nhiều ảnh hưởng theo các ước tính và xét đoán của Ban lãnh đạo. Trong giai đoạn này, các công việc thực hiện bao gồm: Å Tổ chức các cuộc tiếp xúc với các thành viên trong Ban giám đốc của khách hàng Å Xác định phạm vi công việc Å Thu nhập các thông tin chung về Công ty Å Tổ chức thảo luận sơ bộ với Công ty Å Tiến hành soát xét sơ bộ các Báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của Công ty Å Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Å Thành lập nhóm kiểm toán và phân công riêng công việc cho từng thành viên Å Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết Å Thảo luận kế hoạch kiểm toán với Ban Giám đốc và giới thiệu nhóm kiểm toán với Ban Giám đốc khách hàng Công ty sẽ tiến hành phân tích mức trọng yếu của các rủi ro đã xác định được và đề ra những thủ tục phải tiến hành. Ma trận kế hoạch của công ty thể hiện mối liên hệ giữa rủi ro với những tài khoản trọng yếu và cơ sở dẫn liệu liên quan của Báo cáo tài chính, và cách thức nhóm những cơ sở dẫn liệu này vào mục tiêu kiểm toán. Cơ sở dẫn liệu này là những vấn đề cơ bản bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, sự ghi nhận giá trị, quyền sở hữu và mức độ hợp lý trong việc trình bày báo cáo, mức độ hợp lý của các thông tin công bố…. Đối với từng mục tiêu, nhóm kiểm toán sẽ xác định mức độ rủi ro và quyết định sơ bộ xem nên tiến hành kết hợp các thử nghiệm kiểm soát nội bộ, các thủ tục phân tích, các thử nghiệm cơ bản đối với từng giao dịch và các số dư tài khoản như thế nào để đạt hiệu quả cao. Giai đoạn 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Công ty sẽ đánh giá các thủ tục kiểm soát nội bộ để xác định sai sót trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán theo phương pháp tiếp cận có hệ thống. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, công việc soát xét và đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ và thủ tục kiểm soát của công ty đối với các giao dịch và số dư quan trọng được thực hiện rất cẩn thận. Thủ tục kiểm toán cho phép kiểm toán viên tập trung công việc kiểm toán vào vùng rủi ro được đánh giá là cao. Với mục tiêu kiểm toán đề ra, Công ty dự định sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để thay đổi bản chất, thời gian và phạm vi tiến hành các thử nghiệm cơ bản. Do đó việc đánh giá kiểm soát không giới hạn ở các thủ tục: Å Đánh giá việc thiết kế và thực thi các thủ tục kiểm soát ở từng bộ phận, từng hoạt động Å Soát xét các thủ tục kiểm soát khác, nếu được đánh giá là cần thiết Å Kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động của khách hàng Kiểm tra cơ bản: Sau khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, nhóm kiểm toán tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm tra cơ bản bao gồm: Å Soát xét việc ghi chép kế toán và sổ sách kế toán của khách hàng và các đơn vị trực thuộc Å Soát xét báo cáo tài chính của khách hàng và các đơn vị trực thuộc Å Phân tích tình hình biến động về vốn chủ sở hữu, quỹ và cổ tức của khách hàng và các đơn vị trực thuộc trong năm tài chính và các khoản nợ dài hạn Å Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu, phải trả ÅĐối chiếu các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa các đơn vị thành viên hoặc công ty mẹ hoặc các bên có liên quan Å Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của khách hàng và các đơn vị trực thuộc và kiểm tra việc phản ánh các tài sản đó tại ngày lập Bảng Cân đối Kế toán Å Chứng kiến kiểm kê tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định vào cuối năm tài chính, tiến hành các thủ tục cần thiết để khẳng định tính hiện hữu, sở hữu và giá trị của tiền mặt, tài sản cố định và hàng tồn kho tại ngày kết thúc năm tài chính. Å Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh của khách hàng và các đơn vị trực thuộc Å Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong từng trường hợp cụ thể Sau khi tiến hành kiểm tra cơ bản, kiểm toán viên sẽ xem xét và đánh giá xem liệu các bằng chứng thu thập được đã đầy đủ và thích hợp chưa và liệu có cần tiến hành thêm các thủ tục kiểm tra bổ sung nữa không. Khi thấy xuất hiện vấn đề khác hay bằng chứng không xác._.ản mục doanh thu uhy Ltd audit.tax.corporate finance.training client: Công ty cổ phần XYZ prepared: TLL reviewd: PUN date : 28/02/2009 period: From 01/01/2008- 31/12/2008 subiect: Kiểm tra chi tiết STT chứng từ khách hàng số tiền số hiệu ngày tháng 1 30 15/1 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 159.486.000 V v v v 2 148 29/2 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 100.460.000 V v v v 3 180 25/3 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 108.912.000 V v v 4 205 28/4 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 187.890.000 V v v 5 363 31/5 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 95.480.000 V v v v 6 431 30/6 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 99.458.500 V v v v 7 480 25/7 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 130.560.000 V v v v 8 520 30/8 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 164.580.000 V v v v 9 599 29/9 Công ty cổ phần xây dựng Thái bình 178.658.000 V v v v ... có đâỳ đủ hoá đơn chứng từ giá trị đúng có đầy đủ chữ ký ngày tháng khớp V: thoả mãn các điều kiện kiểm tra Bảng 2.18: Thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ bất thường UHY Ltd audit.tax.corporate finance.training Client : Công ty cổ phần XYZ Period : From 01/01/2008- 31/12/2008 Subiect: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bất thường prepared: TLL reviewd: PUN Công việc thực hiện: - Lọc các TK đối ứng với TK doanh thu trên sổ cái TK doanh thu, xác định đối ứng bất thường Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bất thường Quan hệ đối ứng: Có Tk 5112/ Nợ TK 241 50.332.547.000 Nợ TK 5112/ Có TK 911 50.332.553.000 Kiểm tra chi tiết đối với mọi nghiệp vụ bán hàng có quan hệ đối ứng Nợ TK 331/ Có TK 5112 stt Ngày Hoá đơn Diễn giải Số tiền 1 5/6 380 cung cấp gạch để xây nhà kho 50.332.547.000 v V v V Chú giải: có đầy đủ hoá đơn chứng từ giá trị đúng có đầy đủ chữ ký ngày tháng khớp v thoả mãn các điều kiện kiểm tra kết luận: Nghiệp vụ bất thường này là có thật. Sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên kết luận khoản mục doanh thu phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục phải thu khách hàng Thủ tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng tại khách hàng ABC: Trước khi tiến hành phân tích, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc kết chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ tiếp theo. Sau đó kiểm toán viên tiến hành phân tích xu hướng biến động của khoản phải thu, xác định chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch. Bảng 2.19: Bảng phân tích khoản mục phải thu tại công ty ABC uhy Ltd audit.tax.corporate finance.training client: Công ty liên doanh quốc tế ABC prepared: LTT reviewd: NMT period: From 01/01/2008- 31/12/2008 subiect: Phân tích khoản mục phải thu khách hàng chênh lệch chỉ tiêu số năm trước số năm nay tuyệt đối tương đối phải thu khách hàng 2.759.787.500 9.578.231.635 6.818.444.135 247% Nhận xét: Khoản phải thu khách hàng năm nay tăng đột biến so với năm trước.Trong khi doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ tăng có khoảng 90% thì khoản phải thu tăng đến 247%. Tìm hiểu nguyên nhân kiểm toán viên được biết do khủng hoảng của nền kinh tế nói chung nên để khích cầu, công ty đã xây dựng chính sách tín dụng cởi mở, cho phép khách hàng kéo dài thời gian trả nợ. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn tiến hành thủ tục phân tích các khoản nợ theo thời hạn nợ, từ đó xem xét nghiệp vụ lập dự phòng tại công ty ABC Bảng 2.20: Phân tích khoản nợ theo thời hạn nợ uhy Ltd audit.tax.corporate finance.training client: Công ty liên doanh quốc tế ABC prepared: LTT reviewd: NMT period: From 01/01/2008- 31/12/2008 subiect: Phân tích thời gian các khoản nợ chỉ tiêu phải thu khách hàng Giá trị Tỷ lệ (%) Tổng 9.578.231.635 100 Số nợ trong hạn 7.987.189.450 83.4 Số nợ quá hạn dưới 1 năm 1.245.987.367 13 Số nợ quá hạn từ 1à2 năm 345.054.818 3.6 Kết luận: Công ty không trích lập dự phòngà kiến nghị trích lập dự phòng đối với khoản nợ quá hạn chưa tới 1 năm, trích dự phòng: 30%*1.245.987.367=373.796.210 đối với khoản nợ quá hạn từ 1à2 năm trích: 50%*345.054.818=172.527.409 bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642/ Có TK 139: 546.323.619 Đối với khách hàng XYZ, do chỉ tồn tại khoản phải thu đối với công ty cổ phần xây dựng Thái Bình nên kiểm toán viên không tiến hành thủ tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng mà tiến hành ngay thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục. Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng: Đối với khoản mục này, thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm kiểm tra đối chiếu số liệu và gửi thư xác nhận. Ban đầu, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính. Sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp, kiểm toán viên tiến hành chọn một số khoản mục 131 để kiểm tra sự đầy đủ của hoá đơn chứng từ liên quan, kiểm tra giá trị và ngày tháng ghi sổ. Thủ tục gửi thư xác nhận: Đây là thủ tục quan trọng nhất để đánh giá tính hiệu lực, định giá và kịp thời của khoản mục phải thu khách hàng. Bằng chứng thu được từ bên thứ 3 nên có độ tin cậy cao. Đối với công ty ABC, do có lượng khách hàng đông đảo nên kiểm toán viên chỉ tiến hành gửi thư xác nhận đối với một số ít các khách hàng còn với công ty XYZ, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận cho công ty cổ phần xây dựng Thái Bình. Thông thường, các khách hàng nào chưa được công ty tiến hành đối chiếu công nợ, có số dư lớn hay số phát sinh trong năm lớn, khách hàng có số dư nhưng trong năm không có nghiệp vụ phát sinh hay số dư quá thời hạn thanh toán lâu thì kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận. Bảng danh sách khách hàng gửi thư xác nhận: Tên khách hàng Địa chỉ Công ty Hoya Glass Disk Việt Nam 47, Nguyễn Đức Cảnh, Tương Mai, Hoàng Mai, HN Công ty Du lịch Hà Nội 56, Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội Trường THCS Trương Định 267, Nguyễn An Ninh, Hà Nội Công ty Nụ cười Việt P2306, 34T, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Hà Nội Công ty Lữ hành Sài Gòn Tourist 55B, Phan Châu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội Công ty Hodory Indochina 16 ngõ 81 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội Công ty Seko Travell Số 22 lô 2 Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội... Khi đã xác định được các khoản phải thu khách hàng phải gửi thư xác nhận, kiểm toán viên trao đổi với kế toán trưởng về việc gửi thư xác nhận. Các thư xác nhận này do công ty khách hàng gửi ngay trong những ngày đầu của cuộc kiểm toán để kiểm toán viên có thể có được thư phúc đáp sớm nhất trước khi kết thúc cuộc kiểm toán và đưa ra kết luận sau cùng. Trong trường hợp đến ngày kết thúc kiểm toán mà vẫn không nhận được thư phúc đáp thì kiểm toán viên tiến hành các thủ tục thay thế cần thiết. Sau khi thu thập và xử lý các thư hồi âm, kiểm toán viên có thể kết luận số dư các khoản phải thu khách hàng là chính xác, không có sai phạm. Cuối cùng, kiểm toán viên tổng hợp kết quả của cả thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết để ra kết luận cuối cùng về khoản mục phải thu khách hàng của công ty ABC. Kết quả này được trình bày trên bảng tổng hợp kết quả kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng. Biểu 2.1: Mẫu thư xác nhận công nợ CÔNG TY LIÊN DOANH QUốC Tế ABC MST: 0800285763-001 ĐC: 305 Nguyễn Đức Cảnh- Hoàng Mai- Hà Đt: 084-04-1468923 Web: www.abc.com Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009 Thư xác nhận công nợ Kính gửi: Công ty liên doanh du lịch XYZ Để phục vụ cho mục đích kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty chúng tôi, đề nghị Quý ngài xác nhận trực tiếp cho Kiểm toán viên của chúng tôi- Công ty TNHH Dịch vụ KIểm toán và tư vấn UHY, theo địa chỉ dưới đây, số dư Quý Công ty phải trả cho chúng tôi tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 là: 90546000 đồng. Bằng chữ: chín mươi triệu, năm trăm bốn mươi sáu nghìn đồng Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp thư xác nhận này của Quý Ngài. Xin gửi kèm theo đây phong bì thư để các Ngài tiện gửi lại. Thư xác nhận này không phải Giấy đề nghị thanh toán. Trân trọng, Nguyễn Hoàng Thanh Kế toán trưởng CÔNG TY TNHH DịCH Vụ KIểM TOáN Và TƯ VấN UHY Địa chỉ: số 136- Hoàng Quốc Việt- Từ Liêm- Hà Nội Người liên hệ: Lê Thuỳ Linh- Kiểm toán viên Số dư khoản phải thu của Liên doanh quốc tế ABC từ Quí ngài tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 là chính xác ngoại trừ một số vấn đề dưới đây Ngày: Công ty Chữ ký Chức danh Bảng 2.21: Bảng kết luận kiểm toán công ty ABC với khoản mục phải thu khách hàng uhy Ltd audit.tax.corporate finance.training client: Công ty liên doanh quốc tế ABC prepared: MAĐ reviewd: NMT period: From 01/01/2008- 31/12/2008 subiect: Kết luận kiểm toán đối với khoản mục thu tiền Kết luận kiểm toán: Công việc thực hiện: kiểm toán viên đã tuân thủ các bước kiểm toán theo chương trình kiểm toán chi tiết. Các vấn đề được phát hiện:1) Một số nghiệp vụ bị ghi sai kỳ, công ty chưa tiến hành cung cấp dịch vụ đã ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng, bỏ sót nghiệp vụ khách hàng thanh toán. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 421: 21567000 và Nợ TK 111: 7840000 Có TK 131: 21567000 Có TK 131: 7840000 2)Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khách hàng Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642: 546.323.619 Có TK 139: 546.323.619 Sau khi công ty ABC chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên kết luận khoản mục phải thu khách hàng đã phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty. Bảng 2.22: Bảng kết luận kiểm toán công ty XYZ với khoản mục phải thu khách hàng uhy Ltd audit.tax.corporate finance.training client: Công ty cổ phần XYZ prepared: LTT reviewd: PUN period: From 01/01/2008- 31/12/2008 subiect: Kết luận kiểm toán đối với khoản mục thu tiền Kết luận kiểm toán: Công việc thực hiện: kiểm toán viên đã tuân thủ các bước kiểm toán theo chương trình kiểm toán chi tiết. Các vấn đề được phát hiện:1) Bỏ sót nghiệp vụ khách hàng thanh toán. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 111: 89.567.000 Có TK 131: 89.567.000 2)Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khách hàng Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642: 32.560.000 Có TK 139: 32.560.000 Sau khi công ty XYZ chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên kết luận khoản mục phải thu khách hàng đã phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty. Phần 3 Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại UHY 3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại UHY Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng gọn nhẹ, khoa học giúp quản lý tốt mọi mặt hoạt động của Công ty. Để có thể quản lý nhân viên cũng như ra quyết định theo ngành dọc, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng. Phụ trách từng chức năng của Công ty là các Phó Tổng giám đốc, dưới quyền họ là các giám đốc chuyên môn và các trưởng phòng nghiệp vụ. Chi nhánh trong Tp. Hồ Chí Minh do một Phó Tổng giám đốc phụ trách mọi hoạt động của chi nhánh nhưng chỉ đạo chuyên môn từng lĩnh vực hoạt động vẫn do các thành viên Ban giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm chính vì vậy mà Công ty vẫn kiểm soát được mọi hoạt động của chi nhánh Hồ Chí Minh. Tuy nhiên do vậy mà nhiều khi ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh trong Nam do không có chỉ đạo kịp thời hay tốn kém chi phí do hoạt động đi lại của thành viên Ban giám đốc. Về tổ chức công tác kế toán: Với đặc điểm là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về lĩnh vực tài chính, mọi thành viên đều có hiểu biết sâu sắc về kế toán tài chính nên bộ phận kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu của kế toán và đạt hiệu quả cao. Về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán: Để đảm bảo mục tiêu mang đến cho khách hàng những giá trị đích thực và dịch vụ vượt trội, Công ty luôn chú trọng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán từ lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán đến giai đoạn thực hiện và trong các công việc của kết thúc kiểm toán. Mọi hoạt động kiểm toán đều tuân thủ theo chuẩn mực, chính sách về kiểm toán. Các nhân viên của Công ty đều phải tuân thủ theo nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và có trình độ chuyên môn để có thể thực hiện công việc. Trong mỗi cuộc kiểm toán luôn có sự giám sát chéo giữa các thành viên của cuộc kiểm toán và sự giám sát của một thành viên Ban kiểm soát chất lượng. Về qui trình kiểm toán: Qui trình kiểm toán của công ty luôn tuân theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành. ở giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán: Hàng năm, công ty đều gửi thư chào cung cấp dịch vụ tới các khách hàng tiềm năng, giới thiệu về công ty,các lĩnh vực kinh doanh của công ty cũng như quyền lợi khách hàng có thể nhận được. Hình thức gửi thư chào hàng giúp đem lại nhiều khách hàng tới công ty cũng như tránh những bất đồng với khách hàng trong việc thoả thuận các điều khoản hợp đồng kiểm toán sau này. Trước khi ký hợp đồng kiểm toán, công ty sẽ đánh giá rủi ro để xem xét có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không, thông thường việc đánh giá rủi ro là do kiểm toán viên có kinh nghiệm tiến hành. Hợp đồng kiểm toán được lập theo đúng Pháp lệnh về Hợp đồng kiểm toán và quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Thông qua việc phỏng vấn, quan sát Ban giám đốc và xem xét đánh giá sơ bộ các tài liệu khác mà kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp, kiểm toán viên đã thu thập được những thông tin chi tiết để có cái nhìn tổng quát về khách hàng. Theo đó, kiểm toán viên có thể lập được kế hoạch kiểm toán dự kiến. Kế hoạch này sẽ được trao đổi với khách hàng để khách hàng có thể chuẩn bị trước được tài liệu liên quan tới quá trình kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên. Giai đoạn đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Công ty tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với đầy đủ các bước: tìm hiểu môi trường kiểm soát, chu trình kế toán áp dụng.... Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, công ty có bảng câu hỏi được thiết kế chung cho tất cả khách hàng. Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn nên kiểm toán viên có thể áp dụng nhanh chóng, không bỏ sót các vấn đề chính mà lại tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán. Một ưu điểm lớn của UHY là công ty đã tự xây dựng cho mình tài liệu hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Sau khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, công ty có thể khẳng định phương pháp kiểm toán dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ hay phương pháp kiểm toán dựa trên các thử nghiệm cơ bản. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán bắt buộc phải có sự hiểu biết về khách hàng, đặc biệt là về khoản mục kế toán mà mình thực hiện. Với việc nắm rõ các rủi ro có thể xảy ra với khoản mục và dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết, các công việc kiểm toán cụ thể được tiến hành nhanh chóng và chặt chẽ. Mặt khác, kiểm toán viên có thể thiết kế các thủ tục bổ sung nếu thấy các thủ tục trong chương trình chưa thích hợp hay không đủ các hướng dẫn cần thiết cho việc tiến hành kiểm toán. Bên cạnh các thủ thục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên còn tiến hành các thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên phát hiện ra những biến động bất thường, từ đó tìm ra nguyên nhân mà các thủ tục khác không phát hiện ra được. Các công việc thực hiện và kết quả thu được được trình bày khoa học trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được đánh số tham chiếu và xắp xếp trong các phần hành cụ thể trong file kiểm toán giúp cho việc soát xét cũng như tra cứu được dễ dàng. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán thư quản lý, UHY sẽ tiến hành các thủ tục soát xét lại toàn bộ công việc đã thực hiện từ các giai đoạn trước đó. Công việc soát xét này ban đầu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán, sau đó là Ban giám đốc Công ty nhằm đảm bảo các thủ tục cần thiết đã được thực hiện trong cuộc kiểm toán và đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. 3.2 Nhận xét về thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do Công ty thực hiện Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán nên Công ty đã tiến hành lập kế hoạch kiểm toán một cách khá đầy đủ. Tuy nhiên do hành lang pháp lý mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về chất lượng và số lượng nên giai đoạn này vẫn còn có nhiều tồn tại như: Việc đánh giá tính liêm chính và trung thực của Ban giám đốc khách hàng mới chỉ được thực hiện thông qua phỏng vấn khách hàng nên không mang tính khách quan, độc lập dẫn đến việc đánh giá có thể không chính xác. Hầu như khi kiểm toán một khách hàng mới, công ty không có sự liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm của khách hàng. Thực trạng chung của các công ty kiểm toán là có nguồn nhân lực trẻ nên trình độ và kinh nghiệm chuyên môn chưa có nhiều. Trong khi đó chu trình bán hàng- thu tiền là một chu trình quan trọng hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến đội ngũ nhân viên có thể không đáp ứng được yêu cầu của cuộc kiểm toán. Trong quá trình thu thập thông tin, đối với khách hàng cũ thì kiểm toán viên tiến hành xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và phỏng vấn thành viên ban giám đốc khách hàng về những thay đổi, đối với khách hàng mới thì kiểm toán viên dựa hoàn toàn vào thông tin mà khách hàng cung cấp. Chính vì vậy mà thông tin thu thập có thể không khái quát được tình hình của doanh nghiệp. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như rủi ro kiểm soát mới chỉ được thực hiện thông qua bảng câu hỏi nên cũng mang tính chất chủ quan. Mặt khác, kiểm toán viên sẽ không hình dung được qui trình và đặc điểm của hoạt động kiểm soát nội bộ cũng như thấy được hoạt động kiểm soát nội bộ chính. Mặc dù mới đi vào hoạt động từ năm 2006 nhưng công ty đã tiến hành kiểm toán cho nhiều khách hàng trong thời gian dài từ khi còn ở IFC. Tuy nhiên, tại công ty chưa xây dựng kế hoạch kiểm toán chiến lược cho các khách hàng này mà mới chỉ dừng lại ở kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tra chi tiết. Nội dung kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng chỉ có thông tin chung về khách hàng, xác định mức trọng yếu và rủi ro, nhân sự cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Chương trình kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục của chu trình bán hàng- thu tiền được xây dựng khá đầy đủ. Tuy nhiên giai đoạn này vẫn còn những vấn đề tồn tại sau: Hầu như các công việc thực hiện tại các khách hàng là giống nhau. Dù hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hiệu quả hay không hiệu quả thì thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết vẫn không hạn chế và thực hiện tương tự tại các khách hàng khách nhau. Chính vì vậy mà chương trình kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục của chu trình bán hàng- thu tiền phải được lập trước khi tiến hành thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên trong nhiều cuộc kiểm toán, chương trình kiểm tra chi tiết được lập ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, hoàn thiện hồ sơ kiểm toán. Trong quá trình xác minh chữ ký trên các chứng từ, các trợ lý kiểm toán mới dừng lại ở việc kiểm tra xem có đủ chữ ký trên các chứng từ hay không chứ chưa tiến hành kiểm tra xem chữ ký đó có đúng đối tượng hay không. Thủ tục phân tích mới dừng lại ở việc phân tích xu hướng bằng cách so sánh thông tin kinh tế kỳ này với kỳ trước, phân tích tỷ suất sử dụng rất hạn chế và trong các cuộc kiểm toán không tiến hành đánh giá tính hợp lý. Việc thực hiện chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Thông thường, kiểm toán viên chọn các nghiệp vụ có số phát sinh lớn hay là nghiệp vụ bất thường để kiểm tra. Chính vì vậy mẫu có thể không mang tính đại diện. Mặt khác, trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên chỉ có các mẫu được chọn chứ không lý giải vì sao chọn mẫu nên gây khó khăn cho người soát xét trong việc nắm bắt cuộc kiểm toán cũng như đưa ra quyết định tăng hay giảm quy mô mẫu chọn. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ tổng hợp các kết quả thu được để có nhận xét ý kiến chung về chu trình bán hàng- thu tiền của khách hàng kiểm toán. 3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 3.3.1 Sự tất yếu của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới vào năm 2006 đã mang lại nhiều thánh thức và cơ hội cho kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh của một nước đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, nguồn nhân lực dồi dào và rẻ và chính sách thoáng, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã, đang và sẽ tìm kiến cơ hội phát triển ở Việt Nam. Trong khi các nhà đầu tư trong và ngoài nước luôn cần các thông tin tài chính tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng muốn có các báo cáo tài chính minh bạch để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Điều này tạo cơ hội phát triển cho ngành kiểm toán nói chung và cho lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng. Những năm gần đây ngày có nhiều công ty kiểm toán ra đời, trong đó có cả công ty kiểm toán Việt Nam và công ty liên doanh quốc tế dẫn đến sự cạnh tranh khách hàng nhất là vào thời điểm khủng hoảng kinh tế trong 2 năm qua. Để có vị thế và chỗ đứng vững chắc trong cuộc cạnh tranh này, các công ty kiểm toán phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp. Chu trình bán hàng- thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Nó không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để lành mạnh hoá thông tin tài chính của doanh nghiệp, trong mọi cuộc kiểm toán, chu trình bán hàng- thu tiền luôn được quan tâm đặc biệt, đòi hỏi tập trung nhiều thời gian và chi phí của công ty kiểm toán cũng như của kiểm toán viên. Việc hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung là một công việc phức tạp cần nhiều thời gian và đòi hỏi phải có sự nâng cao về mặt thực tiễn cũng như lý luận của hoạt động kiểm toán. Bên cạnh đó, nó còn đòi hỏi phải có sự quan tâm kịp thời từ các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và hệ thống chuẩn mực kế toán. 3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do UHY thực hiện Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán: Để đánh giá về tính liêm chính và trung thực của Ban giám đốc khách hàng cũng như để thu thập thông tin về khách hàng, bên cạnh sử dụng bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể thông qua bên thứ ba như kiểm toán viên tiền nhiệm, khách hàng của khách thể kiểm toán… hay thông qua sách báo, tạp chí chuyên ngành … Để khắc phục tình trạng nguồn nhân lực trẻ chưa có nhiều trình độ chuyên môn, bên cạnh việc đào tạo tập huấn tại Công ty thì trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, các nhân viên này được giao công việc từ những khoản mục đơn giản, dễ làm đến khoản mục phức tạp và luôn có kiểm toán viên có kinh nghiệm chuyên môn hướng dẫn và kiểm tra công việc đó. Để mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, bên cạnh bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể sử dụngbảng tường thuật, vẽ lưu đồ hay kết hợp cả ba phương pháp này.Vẽ lưu đồ tức vẽ quy trình vận động, luân chuyển chứng từ cũng như các tài liệu kế toán của khách hàng và thủ tục kiểm soát áp dụng. Vẽ lưu đồ ưu điểm hơn bảng câu hỏi ở chỗ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về thủ tục kiểm soát áp dụng và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Tuy nhiên để có thể vẽ lưu đồ, kiểm toán viên cần phỏng vấn để xác định vai trò và trách nhiệm của các cá nhân có liên quan đến công tác hạch toán kế toán. Chính vì vậy vẽ lưu đồ có nhược điểm là phức tạp và tốn nhiều thời gian thực hiện khi áp dụng với khách hàng có quy mô lớn và hệ thống kiểm soát nội bộ phức tạp. Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ là bảng mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua văn bản. Đối với những khách hàng lâu năm, Công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và hoàn thiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Xây dựng kế hoạch chiến lược là xác định những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên nên dựa vào việc đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu như đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là tồn tại và hoạt động có hiệu lực, kiểm toán viên tiến hành mở rộng các thử nghiệm kiểm soát và giảm các thử nghiệm cơ bản. Trong khi tiến hành các thủ tục phân tích, bên cạnh việc so sánh thông tin kinh tế tương ứng giữa kỳ này với kỳ trước, kiểm toán viên có thể so sánh giữa doanh thu bán hàng thực tế với doanh thu kế hoạch của đơn vị, giữa doanh thu bán hàng thực tế với doanh thu ước tính của kiểm toán viên hay doanh thu thực tế của các đơn vị khác trong ngành; so sánh giữa khoản phải thu ước tính với khoản phải thu thực tế, giữa khoản lập dự phòng thực tế với khoản lập dự phòng dự tính…. Doanh thu ước tính có thể dựa vào số lượng hàng xuất bán, chi phí bán hàng chi phí sản xuất…. Các khoản phải thu ước tính có thể dựa vào doanh thu bán hàng, chính sách tín dụng và chính sách bán hàng của doanh nghiệp…. Bên cạnh việc phân tích xu hướng, kiểm toán viên tiến hành phân tích tỷ suất. Các tỷ suất hay dùng trong chu trình bán hàng- thu tiền bao gồm: tỉ lệ lãi gộp, vòng quay các khoản phải thu, tỉ lệ chi phí dự phòng phải thu khó đòi… Để có thể chọn mẫu mang tính đại diện, kiểm toán viên phải làm tốt khâu đánh giá trọng yếu và rủi ro đế có thể xác định số lượng mẫu chọn cho phù hợp. Mặt khác, kiểm toán viên phải tiến hành kết hợp các phương pháp chọn mẫu để có thể chọn mẫu mang tính đại diện cao. Công việc chọn mẫu kiểm toán phải được ghi chép lại trên giấy tờ làm việc để kiểm soát viên có thể kiểm tra, đánh giá công việc. Công ty có thể sử dụng phần mềm chọn mẫu để trong quá trình chọn mẫu kiểm toán. Ví dụ như ở Công ty Ernst & Young, sau khi xác định được mức trọng yếu kế hoạch(PM), kiểm toán viên tiến hành tính mức sai sót có thể chấp nhận được (TE) cho mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính, thông thường TE được xác định bằng 50% của PM, trong một số trường hợp có thể bằng 75% của PM. Những khoản mục trên báo cáo tài chính có số dư lớn hơn TE đều được đánh giá là trọng yếu. Mức trọng yếu đối với từng nghiệp vụ( threshold) thường được xác định bằng 25% TE. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn hơn threshold đều được chọn vào mẫu kiểm tra chi tiết. Các nghiệp vụ còn lại được máy tính chọn qua chương trình chọn số ngẫu nhiên. Giải pháp về việc thiết kế và sử dụng phần mềm kiểm toán: Ngày nay việc sử dụng phần mềm kiểm toán không còn xa lạ với các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Việc sử dụng phần mềm kiểm toán mang lại nhiều hữu ích cho công ty sử dụng do tiết kiệm thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Mặt khác, các công việc do máy làm ít có sai sót hơn so với các công việc do kiểm toán viên tự thực hiện. Các công ty kiểm toán có thể sử dụng phần mềm kiểm toán độc quyền của mình hay sử dụng phần mềm kiểm toán ứng dụng rộng rãi trên thị trường. Hiện nay, ở UHY tất cả các công việc đều do kiểm toán viên tự làm mà không có phần mềm hỗ trợ. Chính vì vậy mà nó tốn nhiều thời gian và công sức của kiểm toán viên cũng như của công ty. phần 1 1 Lý luận chung về kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1 1.1 Khái quát chung về chu trình bán hàng- thu tiền 1 1.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng và trình tự hạch toán trong chu trình bán hàng- thu tiền 4 1.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 5 1.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 6 1.2 Khái quát chung về qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 9 Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính và thiết kế chương trình kiểm toán trong chương trình chương trình bán hàng- thu tiền 11 1.3 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 19 Phần 2 24 thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do công ty TNHH UHY thực hiện 24 2.1 Tổng quan về công ty TNHH UHY 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY 24 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty UHY 26 2.1.3 Đặc điểm tổ chức kiểm toán 33 Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán 39 Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán 40 Đặc điểm tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán 41 2.2 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do UHY thực hiện 46 2.2.1 Tổng quan về kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do UHY thực hiện 46 2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty khách hàng 52 2.2.2.1 Khách hàng kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 52 Xác định trọng yếu: Ngay sau khi có thông tin chung về khách hàng cũng như đã tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của công ty ABC, kiểm toán viên tiến hành xác định trọng yếu. Thông qua đó, kiểm toán viên mới xác định được phạm vi kiểm toán, qui mô thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu được công ty thực hiện theo một chương trình kiểm toán nhất định và có thể thay đổi theo loại hình kinh doanh của khách hàng. Sự thay đổi đó phụ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. 55 2.2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền tại công ty ABC 60 Phần 3 62 Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại UHY 62 3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại UHY 62 3.2 Nhận xét về thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do Công ty thực hiện 65 3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 67 3.3.1 Sự tất yếu của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 67 3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do UHY thực hiện 69 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2504.doc