Báo cáo Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện

LỜI NĨI ĐẦU Để việc kiểm tốn báo cáo tài chính cĩ thể cung cấp thơng tin tài chính một cách chính xác, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, kiểm tốn viên tiến hành đánh giá qua nhiều bước với những phương pháp kỹ thuật khác nhau. Trong đĩ bước cơng việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ đĩng một vai trị hết sức quan trọng, là cơ sở để kiểm tốn viên cĩ thể đưa ra các thủ tục kiểm tốn thích hợp. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, các cơng ty ngày càng phát triển với sự đa dạng về hình thức, đặ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c điểm và lĩnh vực kinh doanh. Các nghiệp vụ kinh tế cũng phát sinh một ngày phức tạp dẫn đến việc kiểm tốn các báo cáo tài chính ngày càng khĩ khăn và phức tạp hơn, địi hỏi kiểm tốn viên phải cĩ ĩc xét đốn và phương pháp làm việc khoa học hợp lý. Việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ một cách chính xác sẽ giúp kiểm tốn viên khoanh vùng được rủi ro, qua đĩ rút ngắn được thời gian kiểm tốn, tiết kiệm được chi phí và đạt được hiệu quả trong cơng việc do giảm được đáng kể các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì vậy, việc nghiên cứu quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính là một vấn đề cấp thiết và cần quan tâm đúng mức. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm sốt nội bộ và qua quá trình thực tập tại cơng ty KPMG, đề tài “Quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện” được chọn làm chuyên đề nghiên cứu. Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 2 chương : Chương 1: Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện. Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN. 1.1 Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp khách hàng là một thủ tục hết sức quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm tốn. Nĩ đĩng gĩp vào tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm tốn, từ việc chỉ đạo định hướng đến việc làm giảm khối lượng cơng việc trong quá trình kiểm tốn. Đánh giá đúng, đầy đủ và hợp lý hệ thống kiểm sốt nội bộ sẽ giúp KTV đạt được các bằng chứng kiểm tốn tin cậy hơn và chi phí ít hơn, từ đĩ đưa ra các ý kiến kiểm tốn tốt hơn. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ tại KPMG Việt Nam cũng theo một quy trình chung do KPMG tồn cầu quy định dựa trên những chuẩn mực quốc tế và Việt Nam, ngồi ra các bước trong quy trình cĩ thể điều chỉnh cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Thơng thường đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ thường được thực hiện vào đợt kiểm tốn giữa kỳ từ trước khi kết thúc năm tài chính và được cập nhật vào lần kiểm tốn cuối kỳ sau khi khách hàng đã cĩ báo cáo tài chính. 1.1.1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng Đây là cơng việc quan trọng phục vụ cho cả hoạt động lên kế hoạch cũng như đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ được thực hiện ngay từ những bước đầu tiên. Hoạt động này sẽ cung cấp thơng tin hữu ích trong suốt cuộc kiểm tốn đồng thời gĩp phần lý giải cho những bằng chứng kiểm tốn mà KTV thu thập. a) Những thơng tin mà KTV cần thu thập bao gồm Những hoạt động bên ngồi cĩ khả năng tác động tới hoạt động kinh doanh của khách hàng như sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ, của ngành kinh doanh, biến động của thị trường… Các hoạt động nội bộ của khách hàng: KTV cần thu thập thơng tin về những hoạt động cĩ khả năng ảnh hưởng tới thơng tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp như thay đổi nhân sự hội đồng quản trị hay các vị trí nhân sự quan trọng khác ( kế tốn trưởng, giám đốc tài chính,…); các hoạt động đầu tư mới, thay đổi trong chiến lược hoạt động kinh doanh của cơng ty…. b) Các phương pháp chủ yếu để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng: Cĩ 3 phương pháp chính bao gồm thu thập, kiểm tra tài liệu, phỏng vấn và quan sát: - Thu thập, kiểm tra tài liệu: KTV sẽ đưa ra một bản danh sách các tài liệu cần thiết yêu cầu Ban giám đốc và Kế tốn trưởng cơng ty cung cấp, tùy theo từng đặc thù của doanh nghiệp mà tài liệu cĩ thể khác nhau, song cơ bản thường gồm: giấy phép thành lập, điều lệ cơng ty, các hợp đồng quan trọng và dài hạn, biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc, báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính và các giải trình, các bảng kê liên quan đến các thuyết minh trên báo cáo tài chính. Tài liệu quan trọng nhất là báo cáo tài chính năm kiểm tốn cùng với giải trình của ban giám đốc trong đĩ nêu rõ người lập và phê duyệt báo cáo tài chính và lời khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực hợp lý. - Phỏng vấn: Theo yêu cầu của cuộc kiểm tốn Ban giám đốc sẽ giới thiệu về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, về quá trình hình thành, phát triển, các giải trình về báo cáo tài chính, các thơng tin cơ bản về chính sách kinh doanh, chính sách kế tốn…. - Quan sát: KTV dựa vào những tài liệu thu thập được, hoặc dựa vào hoạt động kinh doanh hàng ngày của khách hàng để tiến hành quan sát và tìm hiểu, thu thập thêm thơng tin cần thiết về hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng. Quan sát thường được sử dụng kết hợp với phỏng vấn hoặc cũng cĩ thể thực hiện để hỗ trợ cho việc thu thập tài liệu. Đối với các khách hàng mới, KTV thường sử dụng cả ba phương pháp trên. Cịn với các khách hàng thường niên, KTV xem xét lại hồ sơ kiểm tốn chung, phỏng vấn Ban giám đốc đồng thời cập nhật những thơng tin mới về khách hàng. 1.1.2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ theo từng yếu tố cấu thành Khi đã cĩ được thơng tin ban đầu về khách hàng, KTV dựa vào những thơng tin đĩ để tiến hành đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ theo từng yếu tố cấu thành. 1.1.2.1 Tìm hiểu và đánh giá về mơi trường kiểm sốt Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Mơi trường kiểm sốt là cơ sở để thành lập nên hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu quả. Đối với khách hàng mới, để tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt, KTV tại KPMG phải tập trung tìm hiểu từng yếu tố cấu thành trong mơi trường kiểm sốt, đánh giá các yếu tố này cĩ được thực hiện hay khơng, và nếu được thực hiện thì cĩ hiệu quả hay khơng : Cấu trúc tổ chức, phân cơng nhiệm vụ và trách nhiệm trong hệ thống kiểm sốt nội bộ: cĩ được tổ chức hợp lý với tình hình của khách hàng, việc phân cơng nhiệm vụ và trách nhiệm cĩ tốt khơng… Quan điểm quản lý, phong cách quản lý và sự tận tâm nhằm đạt được chất lượng, hiệu quả: Những quan điểm về quản lý cĩ thể gây rủi ro như thế nào với doanh nghiệp, đã đạt yêu cầu về chất lượng hay chưa… Những quy chế, chuẩn mực về lịng tự trọng và các giá trị đạo đức của khách hàng: liệu khách hàng cĩ tạo được một chuẩn mực đạo đức và tự trọng đúng đắn cho nhân viên khơng, và cĩ truyền đạt được những chuẩn mực, quy chế ấy tới nhân viên của mình khơng. Sự đĩng gĩp của những người được phân cơng, chịu trách nhiệm quản lý: Những người cĩ trách nhiệm cĩ làm việc hiệu quả khơng, cĩ hoạt động đúng với những gì mình chịu trách nhiệm khơng. Chính sách về con người và việc thực hiện chính sách ấy: Khách hàng cĩ những chính sách gì về con người, các chính sách ấy được thực hiện như thế nào và cĩ hiệu quả ra sao, cĩ gĩp phần giảm được rủi ro trong quá trình lập báo cáo tài chính hay khơng. Để thực hiện mục đích này, KTV tiến hành những buổi gặp gỡ với Ban Giám đốc khách hàng, thu thập tài liệu chứng minh cho việc thực hiện những thủ tục kiểm sốt như các quyết định, quy chế, văn bản của cơng ty khách hàng quy định trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền lợi của nhân viên, cơ cấu tổ chức… Bên cạnh đĩ, KTV cịn phỏng vấn Ban Giám đốc, phịng kế tốn, phịng nhân sự, phịng hành chính và những người cĩ liên quan. KTV cũng cĩ thể sử dụng phương pháp quan sát đối với các hoạt động của cơng ty hay kiểm tra chứng từ, tài liệu nhằm cĩ được thơng tin đầy đủ nhất. Từ những thơng tin cĩ được, KTV cĩ thể đánh giá tổng thể về hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ tại khách hàng cũng như thái độ, nhận thức, hoạt động của các cá nhân cĩ trách nhiệm trong hệ thống ấy nhằm khẳng định độ tin cậy của hệ thống kiểm sốt. Đối với các khách hàng cũ, thơng thường hệ thống kiểm sốt nội bộ ít thay đổi, do đĩ KTV tiến hành cập nhật thơng tin trên hồ sơ kiểm tốn chung và bổ sung những thay đổi (nếu cĩ). Hoặc KTV cũng cĩ thể thực hiện các bước như trên tuy nhiên khối lượng cơng việc sẽ ít hơn so với khách hàng lần đầu. 1.1.2.2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế tốn Hệ thống kế tốn là yếu tố quan trọng cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ, do kết quả của hệ thống này là số liệu mà KTV sẽ sử dụng trong kiểm tốn báo cáo tài chính. Vì thế, một hệ thống kế tốn hoạt động hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm sốt, giảm cơng việc kiểm tra chi tiết mà KTV phải thực hiện. Tại KPMG, các vấn đề mà KTV tập trung tìm hiểu bao gồm: Chính sách kế tốn của doanh nghiệp: Dựa vào các tài liệu thu thập được, KTV sẽ đánh giá xem doanh nghiệp cĩ tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế tốn Việt Nam và chuẩn mực kế tốn quốc tế (nếu được áp dụng) hay khơng và cĩ phù hợp với luật định của Việt Nam hay khơng, nếu cĩ những khác biệt thì những khác biệt này cĩ thể chấp nhận được khơng. Hệ thống kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp: KTV kiểm tra việc thực hiện chế độ và phương pháp hạch tốn kế tốn hiện hành hoặc chế độ kế tốn cụ thể đã được Bộ tài chính phê duyệt xem cĩ phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của khách hàng và cĩ nhất quán khơng. Hệ thống sổ sách, chứng từ kế tốn: Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ nhằm phục vụ cho việc ghi chép sổ sách kế tốn. Chứng từ cĩ được lập, luân chuyển, sử sụng và bảo quản theo đúng mẫu biểu, nội dung và trình tự hay khơng, số liệu cĩ đúng khơng, cĩ đạt được tính hợp lý, hợp pháp hay khơng. KTV kiểm tra hệ thống sổ sách kế tốn về mặt tổ chức lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản để đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác. Bộ máy kế tốn và nhân sự: KTV KPMG tìm hiểu xem bộ máy kế tốn cĩ được tổ chức phù hợp với các chính sách kế tốn cũng như đặc điểm hạch tốn của doanh nghiệp chưa, cĩ phù hợp nguyên tắc phân cơng, phân nhiệm hay khơng. Nhân sự phịng kế tốn cĩ đạt trình độ phù hợp với hoạt động được phân cơng khơng, cĩ ý thức, thái độ làm việc, năng suất cơng việc được giao như thế nào. Tại KPMG, KTV thường sử dụng ba phương pháp là thu thập tài liệu, quan sát và phỏng vấn để tìm hiểu hệ thống kế tốn của khách hàng. Đối với những khách hàng thường niên, KTV thường xem xét dựa trên những thơng tin đã thu thập được từ những năm trước, sau đĩ cập nhật thêm những thay đổi trong năm nay. 1.1.2.3 Tìm hiểu các thủ tục kiểm sốt Các thủ tục kiểm sốt thường đan xen trong các bước tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt cũng như hệ thống kế tốn, do đĩ KTV KPMG thường tiến hành bước tìm hiểu này đan xen với hai bước trên, tập trung vào các nguyên tắc thiết kế của thủ tục kiểm sốt: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân cơng phân nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Các kỹ thuật được áp dụng vẫn là thu thập tài liệu, phỏng vấn và quan sát. Sau khi đã tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ, KTV đã cĩ cái nhìn sơ bộ về tổng thể hệ thống kiểm sốt, bước đầu đánh giá về những rủi ro kiểm sốt, từ đĩ quyết định dựa vào hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng nhiều hay ít, và cĩ cần thực hiện thêm nhiều thử nghiệm kiểm sốt hay khơng. Nếu KTV cho rằng hệ thống kiểm sốt nội bộ là khơng đáng tin cậy thì thử nghiệm kiểm sốt chỉ được thực hiện ở mức tối thiểu; cịn nếu đánh giá ban đầu chỉ ra rằng hệ thống kiểm sốt nội bộ là đáng tin cậy thì khối lượng các thử nghiệm kiểm sốt sẽ ở mức cơ bản. 1.1.3 Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt khơng phải được tiến hành tại một thời điểm mà được KTV KPMG tiến hành trong suốt quá trình kiểm tốn, thường xuyên cập nhật trong giấy tờ làm việc cũng như trong kế hoạch kiểm tốn. Cĩ như vậy KTV mới cĩ thể đạt được cái nhìn tồn diện nhất về hệ thống kiểm sốt nội bộ và đưa ra bằng chứng thuyết phục về việc dựa vào độ tin cậy của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Các kỹ thuật chính khi tiến hành các thử nghiệm kiểm sốt này là thu thập, kiểm tra tài liệu, quan sát, phỏng vấn và thực hiện lại. Các khoản mục khác nhau sẽ cĩ cách kiểm sốt khác nhau, rủi ro kiểm sốt khác nhau; vì thế theo từng chương trình kiểm tốn cụ thể, KTV KPMG sẽ áp dụng các kỹ thuật trên theo các cách khác nhau, song cĩ thể tĩm tắt các cơng việc cụ thể KTV cần tiến hành như sau: - Thu thập và kiểm tra việc tuân thủ các quy chế, quy định, chính sách đối với từng khoản mục. - Thu thập và kiểm tra các quy định về mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng: doanh thu, phải thu, phải trả, tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định…. - Thu thập các văn bản, quy định về hệ thống kiểm sốt nội bộ và quy trình kiểm sốt nội bộ với từng nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thúc, lựa chọn một số nghiệp vụ, thực hiện lại từng bước trong quy trình kiểm sốt để kiểm tra tính chính xác và đáng tin cậy của những thơng tin trên, đồng thời đánh giá được tính hiệu quả của quy trình kiểm sốt đĩ. (Kỹ thuật thực hiện lại). 1.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm sốt Đây là bước cuối cùng để hồn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ. Từ những thơng tin thu được ở ba bước trên, cùng với sự xét đốn nghề nghiệp của mình, KTV đánh giá rủi ro kiểm sốt cho từng khoản mục. Để việc đánh giá được chính xác, KTV cần trả lời các câu hỏi sau: Các thủ tục kiểm sốt cĩ được thiết kế hợp lý với đặc thù quản lý của khách hàng và với hệ thống kế tốn khách hàng đang áp dụng khơng. Nếu các thủ tục đĩ là hợp lý thì chúng cĩ được thực thi một cách cĩ hiệu quả, hiệu lực ở các bộ phận, các phịng ban của khách hàng hay khơng. Nội dung, quy mơ và thời gian thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro tùy thuộc vào đặc điểm từng cuộc kiểm tốn cụ thể như: quy mơ của khách thể, mức độ phức tạp trong các hoạt động của khách thể, sự hiểu biết của KTV về khách thể. Đối với KPMG, các thủ tục để đánh giá rủi ro thường bao gồm: Phỏng vấn ban quản lí và các thành viên khác thuộc cơng ty khách hàng; Thủ tục quan sát và điều tra; Thủ tục phân tích. Cho đến nay, mạng lưới KPMG tồn cầu đã xây dựng cho mình một cơng cụ hữu hiệu cho việc đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm tốn với khách hàng thường niên hay khách hàng tiềm năng. Theo đĩ, tất cả các thành viên KPMG ở tất cả các nước đều sử dụng các thủ tục chung trong việc đánh giá chấp nhận hợp đồng kiểm tốn. Và theo cơng cụ chung này, KPMG phân biệt rủi ro ở 3 mức: cao, trung bình và thấp. Rủi ro ở mức cao: áp dụng đối với các khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực cĩ rủi ro cao (cơng nghệ thơng tin, sản xuất vũ khí, y tế…); mơ hình hoạt động kinh doanh dựa trên những yếu tố khơng ổn định, cĩ sự thay đổi bất thường hoặc khơng giải thích được bằng các chỉ tiêu tài chính quan trọng; cĩ sự nghi ngờ về tính trung thực và năng lực của ban lãnh đạo; vấn đề liên quan đến sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp;… Rủi ro ở mức trung bình: áp dụng đối với các khách hàng được niêm yết trên thị trường chứng khốn; ban quản lí chịu áp lực để hồn thành kế hoạch kinh doanh; khách hàng áp dụng những chính sách kế tốn mang tính chất “bảo thủ” hoặc “nĩng vội”… Rủi ro ở mức thấp: áp dụng đối với các khách hàng khơng cĩ những biểu hiện rủi ro ở mức cao hay trung bình. Cùng với việc đánh giá rủi ro liên quan đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm tốn, trước khi kí hợp đồng chính thức, Giám đốc kiểm tốn liên quan trực tiếp đến khách hàng tiềm năng phải dự kiến nhân sự cho cuộc kiểm tốn để xem xét khả năng của KPMG trong việc cung cấp dịch vụ, trong đĩ việc đánh giá tính độc lập và yếu tố đạo đức của KTV được xem xét. Đánh giá này phải được trình bày trên giấy tờ làm việc trong đĩ đảm bảo rằng nhĩm kiểm tốn cĩ đầy đủ năng lực, thời gian để thực hiện cuộc kiểm tốn tuân thủ theo các chính sách của KPMG, các quy định liên quan đến nghề nghiệp, luật pháp và bảo đảm rằng báo cáo kiểm tốn được phát hành là phù hợp. 1.2 Thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện tại cơng ty A và cơng ty B Để hiểu sâu hơn quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm tốn báo cáo tài chính của cơng ty TNHH KPMG Việt Nam như đã trình bày ở trên, đề tài đưa ra hai cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty A và cơng ty B mà cơng ty KPMG đã thực hiện. Để tránh lặp lại và thuận tiện cho việc theo dõi, thực trạng quy trình đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ của 2 cơng ty A, B sẽ được trình bày lấy cơng ty A làm gốc, sau đĩ trình bày những điểm khác biệt tại cơng ty B, trong đĩ cơng ty A là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi, khách hàng mới của cơng ty TNHH KPMG Việt Nam, cơng ty B là cơng ty cổ phần, khách hàng thường niên của cơng ty. 1.2.1 Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng Vì cơng ty A là khách hàng mới của cơng ty nên việc tìm hiểu thơng tin về hoạt động kinh doanh của cơng ty A được phân cơng cho trưởng nhĩm kiểm tốn tiến hành thu thập từ trước khi kiểm tốn và cập nhật trong suốt quá trình kiểm tốn. Sau khi đã tiến hành phỏng vấn, thu thập tài liệu và quan sát hoạt động của cơng ty, kiểm tốn viên đã tập hợp kết quả của mình được trình bày trong giấy tờ làm việc như dưới đây: Bảng 1.1 : Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của cơng ty A Đánh giá hỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ Khách hàng Cơng ty A Kỳ kế tốn 31/12/2009 Người thực hiện BT Ngày thực hiện 11/2009 Số tham chiếu C1.05 Cơ cấu tổ chức Cơng ty A (“Công ty”) là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đượcc thành lập tại Việt Nam. Các hoạt động chính của Công ty là phát triển, sản xuất và bán các linh kiện điện tử. Tổng số vốn đầu tư và vốn điều lệ của Công ty theo quy định trong Giấy chứng nhận Đầu tư tương ứng là 75.000.000 USD và 43.180.000 USD. Cơng ty được thành lập theo giấy phép đầu tư số 2558/GP ngày 22 tháng 3 năm 2006 do bộ Kế hoạch đầu tư cấp. Giấy phép đầu tư cĩ hiệu lực 41 năm kể từ ngày cấp. Tên giao dịch của cơng ty: A COMPANY LTD Trụ sở đăng ký Khu Công nghiệp Thăng Long Huyện Đông Anh Hà Nội, Việt Nam Hội đồng Quản trị Ông Shigeru Ono Chủ tịch Ông Shinya Abe Thành viên Ông Masanori Sadano Thành viên Ông Akio Iwase Thành viên (đến ngày 30 tháng 9 năm 2008) Ông Echigo Kenichiro Thành viên (từ ngày 1 tháng 10 năm 2008) Ban Giám đốc Ông Shigeru Ono Tổng Giám đốc Ông Shinya Abe Giám đốc Ông Masanori Sadano Giám đốc Ông Akio Iwase Giám đốc (đến ngày 30 tháng 9 năm 2008) Ông Echigo Kenichiro Giám đốc (từ ngày 1 tháng 10 năm 2008) Mục tiêu và chiến lược Mục tiêu Chiến lược Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm Tăng trưởng về doanh thu và danh tiếng trên tất cả các thị trường Tập trung vào đào tạo nâng cao năng lực nhân viên Tăng cường kiểm sốt chất lượng Lắp đặt hệ thống thiết bị hiện đại Các sản phẩm/hoạt động chính Hoạt động chính của cơng ty là phát triển và sản xuất các linh kiện điện tử. Cập nhật tình hình kinh doanh năm 2009 Năm 2009 là một năm mà tình hình kinh doanh của cơng ty cĩ những bước tiến đáng kể, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng mạnh, cơng ty cũng cho ra mắt một số sản phẩm mới. Năm 2010 được dự báo sẽ là một năm khĩ khăn hơn, do cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt hơn, các đối thủ đưa ra chính sách giá gây bất lợi và nhu cầu thị trường cho một số sản phẩm sẽ khơng cao. Bên cạnh đĩ là khĩ khăn trong việc đáp ứng một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Dự báo cho năm 2010, một số sản phẩm sẽ khơng cĩ đơn đặt hàng từ tháng 4 đến tháng 6. Nhân viên Tổng số nhân viên cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 là 2.845 người, trong đĩ cĩ 12 người nước ngồi, 2.833 người Việt Nam Khách hàng 100% doanh số của cơng ty là từ xuất khẩu. Cơng ty chỉ bán các sản phẩm cho các thành viên trong tập đồn mẹ và các cơng ty cĩ quan hệ đối tác với tập đồn mẹ. Cách khách hàng chính bao gồm: - PED Malaysia - PED Hong Kong, - PIA Singapore - PT Malaysia - Global Procurement Service Co. Nhà cung cấp Nhà cung cấp nguyên vật liệu chính là Sumitomo Co. Japan, ngồi ra các thành viên trong tập đồn ở Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia cũng là những nhà cung cấp nguyên vật liệu cho cơng ty. Đồng thời KTV cũng tiến hành thu thập các thơng tin về ngành và mơi trường kinh doanh của khách hàng và lưu trữ trên giấy tờ làm việc. Bảng 2.2 : Tìm hiểu về mơi trường kinh doanh của cơng ty A Đánh giá hỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ Khách hàng Cơng ty A Kỳ kế tốn 31/12/2009 Người thực hiện BT Ngày thực hiện 11/2009 Số tham chiếu C1.05 1. Mơi trường ngành Cơng ty hoạt động trong lĩnh vực điện tử cơng nghệ cao và là cơng ty con của một trong những tập đồn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này, do vậy cơng ty cĩ một vị thế khá vững chắc trên thị trường. Thị trường trọng tâm đều là các thị trường lớn và cĩ nhu cầu cao trong lĩnh vực hoạt động của cơng ty như Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu. Khơng cĩ vấn đề cần đặc biệt lưu ý về sự phát triển của ngành kinh doanh. Tuy nhiên do sự phát triển và cải tiến khơng ngừng của các sản phẩm điện tử cơng nghệ cao, cơng ty phải đối mặt với rủi ro các sản phẩm sẽ bị lỗi thời. 2. Mơi trường kinh tế, chính trị và xã hội Kinh tế Khơng cĩ vấn đề nghiêm trọng cần lưu ý ngồi việc trong năm 2009 một số thay đổi về tỷ giá hối đối dẫn đến cơng ty phải tăng chi phí cho tiền lương nhân viên. Chính trị và pháp luật Mơi trường chính trị và pháp luật ổn định, với các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngồi tại Việt Nam tạo điều kiện tốt cho cơng ty phát triển. Đặc biệt là gần đây để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngồi, chính phủ Việt Nam đã tiến hành cải cách các thủ tục hành chính và các quy định thơng thống hơn cho nhà đầu tư. Xã hội Nguồn lao động rẻ và dồi dào ở Việt Nam là lợi thế cho hoạt động kinh doanh của cơng ty. KẾT LUẬN: Khơng cĩ sai phạm trọng yếu nào cần chú ý. Đối với cơng ty cổ phần B, do là khách hàng thường niên của KPMG Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009 nên kiểm tốn viên chỉ cần xem lại hồ sơ kiểm tốn và cập nhật lại thơng tin năm nay. Theo kết quả thu thập tài liệu và phỏng vấn với ban giám đốc cơng ty khách hàng, năm 2009 cơng ty cĩ sự thay đổi giám đốc điều hành do khơng đủ sức khỏe để tiếp tục cơng việc. Hội đồng quản trị cơng ty B đã ra 2 quyết định: quyết định 100109 ngày 15 tháng 01 năm 2009 quyết định chấp nhận đơn xin thơi việc của ơng Trần Phú N, giám đốc điều hành của cơng ty và quyết định 110109 ngày 15 tháng 1 năm 2009 bổ nhiệm ơng Lê Hồng B, phĩ giám đốc kinh doanh lên làm giám đốc điều hành, ơng Lê Duy B bổ nhiệm bà Nguyễn Phương T làm phĩ giám đốc kinh doanh. 1.2.2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ theo từng yếu tố cấu thành 1.2.2.1 Tìm hiểu và đánh giá về mơi trường kiểm sốt Là khách hàng mới của cơng ty KPMG Việt Nam nên thơng tin về mơi trường kiểm sốt của cơng ty A phải được tìm hiểu từ đầu, tập trung vào xem xét quan điểm, phong cách điều hành của Ban lãnh đạo cũng như các quy trình kiểm sốt cĩ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mục đích của bước cơng việc này là đánh giá tổng thể về thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban lãnh đạo nhằm khẳng định tính hợp lý và độ tin cậy của hệ thống kiểm sốt nội bộ. KTV đã tìm hiểu một số thơng tin và thể hiện trên giấy tờ làm việc. Bảng 2.3 : Thơng tin về mơi trường kiểm sốt của cơng ty A Đánh giá hỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ Khách hàng Cơng ty A Kỳ kế tốn 31/12/2009 Người thực hiện BT Ngày thực hiện 11/2009 Số tham chiếu C1.06 Cơ cấu tổ chức và phân cơng quyền hạn, trách nhiệm Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về các chính sách, chiến lược quan trọng của cơng ty và định hướng hoạt động chung cho tồn cơng ty. Tổng giám đốc cĩ quyền ra các quyết định quan trọng như: ký các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, ký và cơng bố các báo cáo tài chính, … Trách nhiệm quản lý và giám sát cơng ty được phân bổ cho các phịng ban chức năng, như bộ phận sản xuất, bộ phận hành chính... Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý cơng ty A Cơng ty mẹ Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Bộ phận kế tốn Bộ phận hành chính Bộ phận sản xuất Duy trì và phổ biến các giá trị đạo đức trong tồn cơng ty Ban lãnh đạo cơng ty thiết lập các chính sách và quy trình nghiêm khắc để tạo ra tính tuân thủ và đồng thời khuyến khích nhân viên thực hiện. Ban lãnh đạo khơng chỉ đưa ra các quy định mà cịn làm gương để tồn thể nhân viên noi theo bằng cách tạo ra một mơi trường nghiêm túc nhưng cởi mở trong cơng ty, họ tham gia tích cực để đạt tới các mục tiêu cho cơng ty. Trong giao tiếp với các nhân viên cấp dưới, ban giám đốc luơn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc đạt tới các mục tiêu của cơng ty. Việc giao tiếp và trao đổi thơng tin được thực hiện qua cả 2 kênh là chính thức và khơng chính thức, như là thư điện tử nội bộ cơng ty, thảo luận trực tiếp hay các buổi họp. Nhân viên trong cơng ty cĩ thể liên hệ với ban giám đốc bất cứ khi nào cĩ vấn đề nảy sinh thơng qua hệ thống email nội bộ. Các giá trị đạo đức được đề cao và khuyến khích, hình thức kỷ luật sẽ được thực hiện bất cứ khi nào việc vi phạm các quy tắc, điều lệ của cơng ty xảy ra. Kết quả làm việc của mỗi nhân viên được giám sát bởi trưởng bộ phận và được đánh giá hàng năm nhằm mục đích cho các chính sách lương thưởng, thăng tiến. Mặc dù cơng ty khơng cĩ bộ phận kiểm tốn nội bộ riêng biệt nhưng hàng năm cơng ty mẹ sẽ cử nhĩm kiểm tốn nội bộ để sốt xét các hoạt động tài chính và sản xuất của cơng ty. Triết lý và phong cách quản lý của ban lãnh đạo Ban lãnh đạo cơng ty giám sát chặt chẽ các hoạt động hàng ngày của cơng ty, cuộc họp ban giám đốc được diễn ra hàng tháng. Các hoạt động phải được tuân theo chính sách và kế hoạch của cơng ty, bất kỳ sự khơng tuân thủ nào sẽ được báo cáo lên các trưởng bộ phận, giám đốc và ban giám đốc. Tạo ra mơi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên là ưu tiên hàng đầu của cơng ty, trong đĩ họ được khuyến khích cống hiến cho tập thể, tiếp cận với các cơ hội học tập năng cao kỹ năng và kiến thức, được ghi nhận cho các đĩng gĩp và khám phá năng lực bản thân. Mặc dù cơng ty khơng cĩ văn bản quy định các giá trị đạo đức của riêng mình, nhưng nĩ đã duy trì và phát triển văn hĩa doanh nghiệp đề cao và nhấn mạnh tầm quan trọng của tính trung thực, liêm khiết và đạo đức kinh doanh. Bên cạnh đĩ cơng ty cũng tuân theo các giá trị đạo đức mà cơng ty mẹ đề ra. Đối với khách hàng B, KTV xem xét hồ sơ năm trước và cập nhật những thay đổi trong mơi trường kiểm sốt năm nay của cơng ty. Do nhân sự trong Ban giám đốc cơng ty cĩ nhiều thay đổi nên kiểm tốn viên tiến hành phỏng vấn và quan sát Ban giám đốc mới. Trong quá trình phỏng vấn và quan sát, KTV rút ra kết luận Ban giám đốc mới của cơng ty cĩ nhiệt tình, cĩ thái độ và ý thức nghiêm túc, cĩ tác phong tốt và đã cĩ kinh nghiệm quản lý nhiều năm, mơi trường kiểm sốt của cơng ty B được đánh giá là vẫn chặt chẽ. 1.2.2.2 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế tốn Sau khi tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt của cơng ty, KTV tiến hành thu thập và tìm hiểu về hệ thống kế tốn của cơng ty: Bảng 2.4 : Tìm hiểu các chính sách kế tốn của cơng ty A Đánh giá hỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ Khách hàng Cơng ty A Kỳ kế tốn 31/12/2009 Người thực hiện BT Ngày thực hiện 11/2009 Số tham chiếu C1.07 Cơ sở lập báo cáo tài chính Cáo báo cáo tài chính trình bày bằng Đô la Mỹ (“USD”), được lập theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán phổ biến được Việt Nam chấp thuận. Báo cáo tài chính, trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được lập trên cơ sở dồn tích theo nguyên tắc giá gốc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp. Cơng ty tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn theo hình thức nhật ký chung. Năm tài chính Năm tài chính của Công ty từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 Các giao dịch bằng ngoại tệ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng đơn vị tiền tệ khác USD được quy đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái của ngày kết thúc niên độ kế toán. Các giao dịch bằng các đơn vị tiền khác USD trong kỳ được quy đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá chưa và đã thực hiện được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định, không có nhiều rủi ro về thay đổi giá trị và được sử dụng cho mục đích đáp ứng các cam kết chi tiền ngắn hạn hơn là cho mục đích đầu tư hay là các mục đích khác. Các khoản phải thu Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được phản ánh theo nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. Hàng tồn kho Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị có thể thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và bao gồm tất cả các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung đã được phân bổ. Giá trị có thể thực hiện được ước tính dựa vào giá bán của hàng tồn kho trừ đi các khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và các chi phí bán hàng. Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế mua hàng không hoàn lại và chi phí phân bổ trực tiếp để đưa tài sản đến vị trí và trạng thái hoạt động cho mục đích sử dụng đã dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu thường được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh chi phí. Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng rằng các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được do việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt trên mức hoạt động tiêu chuẩn đã được đánh giá ban đầu, thì các chi phí này được vốn hoá như một khoản nguyên giá tăng thêm của tài sản cố định hữu hình. Khấu hao Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính như sau: nhà cửa 5 đến 25 năm máy móc và thiết bị 2.5 đến 5 năm dụng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32993.doc
Tài liệu liên quan