Báo cáo Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện

MỤC LỤC 1.3.3.3.Thiết kế thử nghiệm kiểm soát 28 1.3.3.4.Thiết kế thử nghiệm cơ bản 29 1.3.4 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 29 1.3.4.1.Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 29 1.3.4.2.Thực hiện thử nghiệm cơ bản 29 1.3.5 Giai đoạn kết luận và lập báo cáo kiểm toán 84 1.3.6. Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện 86 CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO

doc124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 89 1.1 NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 89 1.1.1 Những ưu điểm trong thực tế 89 2.1.2 Những tồn tại khi kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH E&Y VN thực hiện 92 2.1.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch 92 2.1.2.2 Trong giai đoạn thiết kế chiến lược, đánh giá rủi ro 93 2.1.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 93 2.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 94 2.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch 94 2.2.2 Giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro 95 2.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 97 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CNTT Công nghệ thông tin E&Y VN Ernst and Young Việt Nam KTV Kiểm toán viên TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH Tài sản cố định vô hình DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Biểu 1.1: Sơ đồ hạch toán toán TSCĐ 9 Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ 12 Biểu 1.3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng DEF 20 Biểu 1.4: Tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ TSCĐ – khách hàng ABC 22 Biểu 1.5: Thủ tục từ đầu đến cuối – khách hàng ABC 25 Biểu 1.6: Giấy tờ làm việc tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ mua TSCĐ 26 Biểu 1.7: Thủ tục từ đầu đến cuối – Khách hàng DEF 28 Biểu 1.8 : Giấy tờ làm việc K101 – Bảng tổng hợp – Khách hàng ABC (số đầu kỳ) 30 Biểu 1.9: Giấy tờ làm việc KA.01- Kiểm tra chi tiết – Khách hàng ABC (2008) 31 Biểu 1.10:Giấy tờ làm việc KA.02 – Kiểm tra chi tiết – Khách hàng ABC (2008) 32 Biểu 1.11: Giấy tờ làm việc phục vụ cho thuyết minh báo cáo tài chính – Khách hàng ABC (2008) 35 Biểu 1.12: Giấy tờ làm việc K.101 – Bảng tổng hợp – Khách hàng ABC (2009) 36 Biểu 1.13:Giấy tờ làm việc K.102- Đối chiếu chi tiết – Tổng hợp 38 Biểu 1.14: Giao diện chương trình EY MicroStart và EY Random – Khách hàng ABC 40 Biểu 1.15: Thử nghiệm chi tiết cho TSCĐ – Khách hàng ABC 41 Biểu 1.16:Giấy tờ làm việc K.B01- Cơ sở xác định nguyên giá BTS&BSC 44 Biểu 1.17:Giấy tờ làm việc KB02- Chi tiết xác định nguyên giá BTS 48 Biểu 1.18:Giấy tờ làm việc KB03- Chi tiết xác định nguyên giá BSC 53 Biểu 1.19: Giấy tờ làm việc KC01- Cơ sở xác định nguyên giá thiết bị Viba và thiết bị cáp quang 57 Biểu 1.20: Trích danh sách liên kết đã sử dụng 61 Biểu 1.21:Giấy tờ làm việc KC02-B – Chi tiết tính giá thiết bị Vi ba 62 Biểu 1.22:Giấy tờ làm việc KC03- Chi tiết tính giá thiết bị cáp quang 65 Biểu 1.23:Tổng hợp bút toán điều chỉnh – Khách hàng ABC 67 Biểu 1.24: Giấy tờ làm việc phục vụ lên thuyết minh BCTC – Khách hàng ABC (2009) 68 Biểu 1.25: Giấy tờ làm việc – Thủ tục rà soát nghiệp vụ chưa được ghi sổ (XDCBDD) – Khách hàng ABC 69 Biểu 1.26: Giấy tờ làm việc – Tổng hợp bút toán điều chỉnh XDCB dở dang – Khách hàng ABC 71 Biểu 1.27: Giấy tờ làm việc K101 – Bảng tổng hợp - Khách hàng DEF 73 Biểu 1.28: Giấy tờ làm việc KA01 – Đối chiếu sổ theo dõi TSCĐ và sổ cái – Khách hàng DEF 74 Biểu 1.29: Giấy tờ làm việc KB01 – kiểm tra các khoản tăng và giảm TSCĐ – Khách hàng DEF 77 Biểu 1.30: Màn hình phần mềm chọn mẫu của EY – Khách hàng DEF 79 Biểu 1.31: Giấy tờ làm việc KB02 – tính lại chi phí khấu hao – Khách hàng DEF 80 Biểu 1.32: Giấy tờ làm việc KB03- kiểm tra tính hợp lý của chi phí khấu hao – Khách hàng DEF 83 LỜI MỞ ĐẦU Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, Chính phủ, người lao động,… và chính bản thân chủ doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến một khía cạnh khác nhau trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên đều cần thông tin trung thực, khách quan để ra quyết định. Đây chính là lý do ngành kiểm toán ngày càng có cơ hội để phát triển, giúp minh bạch hoá thông tin, nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh nghiệp. Chất lượng kiểm toán trở thành vấn đề hàng đầu mà các công ty kiểm toán phải quan tâm, quyết định sự phát triển và danh tiếng so với các đối thủ cạnh tranh. Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, tài sản cố định ngày càng trở thành bộ phận quan trọng không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ về tài sản cố định, tuy ít phát sinh hơn các nghiệp vụ kinh doanh thông thường khác nhưng có giá trị lớn, do vậy ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Đặc biệt với các doanh nghiệp trong giai đoạn xây dựng cơ bản dở dang, khoản mục này càng trở nên đặc biệt phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tài sản cố định, em đã chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề này, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm có các phần: -Phần 1: Thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công tyTNHH Ernst&YoungViệt Nam thực hiện. -Phần 2: Nhận xét và hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Phương Hoa, cùng toàn thể các anh chị trong Công ty TNHH Enrst&Young Việt Nam đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hà Long Giang CHƯƠNG I THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&Young VIỆT NAM THỰC HIỆN Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “ Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính): “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Thủ tục kiểm toán của EY Việt Nam đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế nhằm hướng tới các mục tiêu dưới đây: Tính hiện hữu – Tất cả TSCĐ được trình bày trên Bảng cân đối kế toán (bao gồm cả tài sản thuê tài chính) tồn tại thực sự trong thực tế tại ngày kết thúc năm tài chính. Tính trọn vẹn – Tất cả TSCĐ do đơn vị sử hữu hoặc đơn vị đi thuê tài chính tại thời điểm kết thúc năm tài chính phải được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Quyền và nghĩa vụ - Đơn vị sở hữu hoặc có quyền sử dụng đối với tất cả TSCĐ (bao gồm cả TSCĐ đi thuê dưới hình thức thuê tài chính) được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc năm tài chính. Tất cả TSCĐ dùng để ký quĩ, ký cược hoặc bị phong tỏa phải được nhận diện và trình bày. Tính giá – Giá trị TSCĐ được ghi nhận chính xác, hợp lí (Bao gồm cả khấu hao, giảm giá). Phương pháp tính khấu hao TSCĐ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị và được áp dụng một cách nhất quán. Phần giá trị TSCĐ chưa được khấu hao kì vọng sẽ được thu hồi thông qua việc sử dụng TSCĐ trong tương lai. Tài sản bị giảm giá phải được ghi nhận tại giá trị ước tính hợp lý. TSCĐ giữ nhằm mục đích thanh lý được ghi nhận ở giá trị thấp hơn giá trị còn lại (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế) hoặc ở mức giá trị hiện tại thuần (Net relizable value). Phân loại và trình bày – TSCĐ và các tài khoản liên quan được phân loại, diễn giải đúng theo các qui định về báo cáo tài chính hiện hành và được trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. Khi kiểm toán khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên cần có các hiểu biết về rủi ro kiểm toán gắn với các gian lận và sai sót trong các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ. Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là: Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bị đầu mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quĩ. Trong lĩnh vực kiểm toán TSCĐ, gian lận loại này thường là lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế, sữa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên quan tới chi phí thu mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quĩ. Kế toán ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế để khi hạch toán vào chi phí kinh doanh sẽ làm tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch so với thực tế. Cố tình dấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhằm đặt lợi ích riêng cho doanh nghiệp hoặc cho bản thân. Chẳng hạn, người ghi chép nghiệp vụ cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu nhằm giảm thuế phải nộp cho Nhà nước và các khoản phải nộp cho cấp trên của doanh nghiệp. Trong quan hệ đó, kế toán TSCĐ cố tình không ghi số tiền thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này. Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay xảy ra. Ví dụ: Cố tình ghi chép cá nghiệp vụ không có thật liên quan đến chi phí mua sắm TSCĐ để biển thủ công quĩ. Đặc biệt doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ vô hình – một đối tượng rất khó kiểm tra và đánh giá. Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước. Chẳng hạn một công ty nhận TSCĐ của một doanh nghiệp khác cũng hạch toán phụ thuộc trong tổng công ty. Chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ theo chế độ lẽ ra phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp lại cố tình hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ. TSCĐ mua về đợi lắp đặt đưa vào sử dụng nhưng doanh nghiệp đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Ngoài ra, một vấn đề nổi cộm phải quan tâm là điều chỉnh chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp cho ngân sách, cố tình tiếp tục trích khấu hao TSCĐ đã khấu hao hết. Đối với các sai sót, kiểm toán viên dễ dàng phát hiện hơn những gian lận. Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là: Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà lẽ ra phải ghi vào sổ. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một TSCĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh hay nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ như trường hợp mua bằng quỹ khấu hao hoặc nguồn vốn kinh doanh mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn. Doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên tiến gồm có một phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển giao công nghệ. Kế toán lẽ ra phải ghi tăng TSCĐ hữu hình máy móc thiết bì và tăng TSCĐ vô hình phần giá trị công nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng số tiền mua vào nguyên giá TSCDDHH... Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi Có một TK này nhưng lại ghi vào TK khác hoàn toàn không phù hợp với nghiệp vụ phát sinh. Trong khi kiểm toán TSCĐ, kiểm toán viên phải chú ý các trường hợp sửa chữa TSCĐ. Khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí sửa chữa lẽ ra phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ qua ghi Nợ các TK chi phí thì kế toán lại ghi vào bên Nợ TK TSCĐ (TK211) làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán. Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót phổ biến của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ kế toán có thể sơ ý ghi số tiền sai lệch, lộn số so với số tiền ghi trong chứng từ; Kế toán cũng có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang sổ cái. Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xảy ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ trong kỳ. Khi có nghiệp vụ thanh lý TSCĐ phát sinh, kế toán vừa ghi sổ Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu được trong quá trình thanh lý. Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ hoặc khi có chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được nội dung hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên đã dẫn tới những sai sót trong quá trình hạch toán. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TSCĐ CỦA CÔNG TY KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN Khái niệm, đặc điểm tổng quát TSCĐ TSCĐ là những TS có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo khoản 1, điều 2, mục 1, Chế độ quản lý – sử dụng và trích khấu hao Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng dơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH, tham gia vào nhiều chu trình kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,... Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ nếu như tài sản đố thỏa mãn tất cả 4 tiêu chuẩn sau: (a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; (d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( 10,000,000 đồng trở lên). Có nhiều cách thức khác nhau để phân loại TSCĐ, trong đó phổ biến nhất là phân loại theo tính chất và đặc trưng kĩ thuật của tài sản. Theo đó TSCĐ được phân chia thành 2 loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Một số khái niệm liên quan chặt chẽ đến khái niệm TSCĐVH: Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới. Thị trường hoạt động: Là thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau: (a) Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng; (b) Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào; (c) Giá cả được công khai. Các chi phí phát sinh trong quá trình triển khai sẽ được ghi nhận là TSCĐVH nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau: Thứ nhất, tính khả thi về mặt kĩ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán. Thứ hai, doanh nghiệp dự tính hoàn thành TSCĐVH để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để bán. Thứ ba, doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán TSCĐVH đó. Thứ tư, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; Thứ năm, có đầy đủ các nguồn lực về kĩ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TSCĐVH đó. Thứ sáu, Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TSCĐVH đó. Thứ bảy, ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐVH. Chi phí thành lập doanh nghiệp, các chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐVH mà sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi donah nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động. Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản mà DN thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiệp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thỏa mãn các quy định về thuê tài chính đểu là tài sản cố định thuê hoạt động. Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư tài chính dài hạn là tiền vốn của doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh ở bên ngoài hoạt động của doanh nghiệp mục đích hưởng lãi hoặc chia sẻ lọi ích với doanh nghiệp khác. Đầu tư tài chính có thể là: cổ phiếu, trái phiếu các loại, vốn góp liên doanh, tài sản, đất đai cho thuê ngoài, tiền vốn cho vay,... Tài sản cố định dở dang: Là các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình đang trong quá trình hình thành, hiện chưa sử dụng và được xếp vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Ngoài ra, những khoản ký quỹ, ký cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện cũng được xếp vào TSCĐ. Ngoài cách phân loại như trên, có thể phân loại TSCĐ theo nhiều cách khác như: phân loại theo công dụng kinh tế của TS; phân loại theo tính chất sở hữu; Phân loại theo nguồn hình thành TS. Đặc điểm kế toán TSCĐ Hạch toán TSCĐ căn cứ vào Chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, riêng đối với việc trích lập khấu hao TSCĐ, đơn vị căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ đã được qui định trong Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ kế toán về tài sản cố định: Trong quá trình hạch toán và quản lý tài sản cố định kế toán sử dụng các chứng từ: Quyết định tăng, giảm TSCĐ, tờ trình mua sắm có phê duyệt của cấp có thẩm quyền, đơn đặt hàng, hợp đồng khung, hợp đồng mua bán, hóa đơn, bảng tổng hợp chi phí, biên bản nghiệm thu tạm thời, biên bản nghiệm thu cuối cùng, biên bản bàn giao hàng hóa, biên bản bàn giao tài sản hình thành do xây dựng cơ bản, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TS,... Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, qui mô doanh nghiệp mà mức độ đầy đủ và phức tạp của hệ thống chứng từ kế toán về TSCĐ được áp dụng và sử dụng khác nhau. Hệ thống tài khoản kế toán về TSCĐ: Theo chế độ hiện hành, kế toán TSCĐ được theo dõi trên các tài khoản sau: Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: tài khoản này được dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. Tài khoản 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường sá, cầu cống,.. phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; Tài khoản 2112 – Máy móc, thiết bị: phản ánh toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng; máy móc, thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực,...; Tài khoản 2113- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: phản ánh các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống,.. và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải...; Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax,...; Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: phản ánh các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam,...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi,...) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản...); Tài khoản 2118 – Tài sản cố định khác: phản ánh những tài sản cố định chưa phản ánh vào các loại trên như tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh,... Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính: tài khoản 212 sử dụng để phản ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có, biến động (tăng, giảm) trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng tài sản cố định đi thuê và từng đơn vị cho thuê. Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình: được sử dụng để theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm), hiện có theo nguyên giá của TSCĐ vô hình. Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: phản ánh các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (nếu có)...; Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chỉa để có quyền phát hành; Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế; Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu hàng hóa: phản ánh toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp thực tế bỏ ra để mua nhãn hiệu hầng hóa. Tài khoản 2135 – Phần mềm máy tính: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy tính; Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền (giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất,...); Tài khoản 2138 – Tài sản cố định vô hình khác: phản ánh giá trị (gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra) của các tài sản cố định vô hình khác chưa kể ở trên như quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu dáng công nghiệp,... Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định: dùng để theo dõi tình hình hiện có, biến động (tăng, giảm) hao mòn của toàn bộ TSCĐ và bất động sản đầu tư hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn). Tài khoản 214 được chia thành 4 tài khoản cấp 2: Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình. Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình; Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư. Ngoài các tài khoản nêu trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài; Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư; Tài khoản 331 – Phải trả người bán; Tài khoản 342 – Nợ dài hạn; Tài khoản 111 – Tiền mặt, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng,... Hệ thống sổ sách kế toán về tài sản cố định: Các sổ sách được sử dụng cho mục đích kế toán tài sản cố định bao gồm: Thẻ TSCĐ, sổ đăng ký TSCĐ, các sổ chi tiết, sổ tổng hợp,... Trình tự hạch toán tài sản cố đinh: Biểu 1.1: Sơ đồ hạch toán toán TSCĐ TSCĐ KH luỹ kế Lỗ/lãi thanh lý TSCĐ Cp KH Dư đầu kỳ Tăng trong kỳ Thanh lý Dư cuối kỳ Thanh lý Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ CP KH trong kỳ Các kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với TSCĐ Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Với những loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sử dụng có hiệu quả, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, để chế tạo ra những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại đồng thời cần quản lý và sử dụng Tài sản cố định tốt. Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh nhằm tái sản xuất, đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Về nguyên tắc quản lý tài sản cố định: Theo điều 5, mục II, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC Về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Chế độ này, doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Về việc thực hiện quản lý tài sản cố định: Trong công tác quản lý TSCĐ, các đơn vị theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ. Về mặt hiện vật, bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCĐ. Về số lượng, bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo quản phải bảo đảm tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng nội qui bảo quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Trên cơ sở đó, giao kế hoạch cụ thể, hợp lý cho các bộ phận và từng người quản lý TSCĐ phù hộp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của đơn vị. Với đơn vị có quy mô lớn, có thể lựa chọn mô hình quản lý tập trung TSCĐ và khi cần có thể điều động tới các bộ phận; Với đơn vị có quy mô nhỏ thường áp dụng mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCĐ được giao cho từng bộ phận để bảo quản và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa, mô hình quản lý TSCĐ kết hợp giữa tập trung và phân tán thường thích hợp hơn cả. Trong trường hợp này, những TSCĐ là máy móc thiết bị có giá trị lớn, sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau được quản lý ở kho chung; Những TSCĐ có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động ở các bộ phận thì được giao trực tiếp cho các bộ phận quản lý. Tổ chức quản lý TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hợp lý hóa hoạt động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Về mặt giá trị, là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng thời, đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về mặt giá trị TSCĐ, đơn vị sẽ có kế hoạch điều chỉnh TSCĐ (tăng hoặc giảm TSCĐ) theo loại tài sản phù hợp với yêu cầu hoạt động của đơn vị. Để quản lý tốt TSCĐ, mỗi đơn vị đều xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về việc bảo quản TSCĐ. Mọi bộ phận của đơn vị phải tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các quy định đó. Một số định hướng cơ bản cho các quy định đó gồm: Thứ nhất, về phân công phân nhiệm, cần có sự tách biệt giữa công tác bảo quản, trông coi với công việc ghi chép các nghiệp vụ. Theo đó, người quản lý TSCĐ không được đồng thời là kế toán TSCĐ. Nếu không tách rời hai loại nghiệp vụ này sẽ dễ dàng xảy ra các sai phạm hay khả năng kiểm soát bị hạn chế. Thứ hai, cần qui định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới TSCĐ như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Do TSCĐ có giá trị lớn nên nguyên tắc này cần đặc biệt coi trọng. Thứ ba, có sự phân tách quyền phê chuẩn với việc bảo quản TSCĐ, tránh tình trạng người bảo quản sử dụng TSCĐ cũng chính là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển tài sản, dễ dẫn tới thất thoát tài sản do lạm dụng quyền hành tự do mua bán, thuyên chuyển hoặc thanh lý TSCĐ. Thứ tư, xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ như kho bãi, hàng rào bảo vệ; phân định trách nhiệm bảo vệ TSCĐ, quy định thủ tục chặt chẽ về việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp. Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên việc quản lý TSCĐ đòi hỏi phải rất chặt chẽ ngay từ khâu mua sắm, chuyển giao đến thanh lý. Quy trình chung về tổ chức chứng từ TSCĐ ở các đơn vị được khái quát chung trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ Trong kỳ kế toán thực hiện chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát TSCĐ. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH ERNST&YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN Để làm rõ quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện, dưới đây là minh hoạ quy trình thực tế áp dụng với hai khách hàng ABC và DEF trong từng giai đoạn: lập kế hoạch và nhận diện rủi ro; thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro; thực hiện kiểm toán; kết luận và lập báo cáo kiểm toán. Vai trò của kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính TSCĐ thường là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất, xây dựng và viễn thông. Tuy nhiên, trong mọi trườn._.g hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng và thường có giá trị lớn. Vì vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kiểm toán Bảng khai tài chính. Mặt khác, chi phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm. Để bảo đảm hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất. Đồng thời, kiểm toán TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính các chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn, việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thường bị trích cao hoặc thấp hơn so với tỉ lệ khấu hao quy định làm tăng hoặc giảm chi phí so với thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhận của doanh nghiệp; Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ hoặc khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh... Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán TSCĐ và nhận diện rủi ro Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán, thiết lập nhóm kiểm toán, tìm hiểu sự phức tạp của môi trường công nghệ thông tin Việc tìm hiểu về công ty khách hàng cũng như môi trường hoạt động của nó giúp kiểm toán xác định được rủi ro kinh doanh (những hoàn cảnh, sự kiện đặc biệt có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng hoàn thành mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty khách hàng) có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Từ đó, E&Y VN đánh giá rủi ro kết hợp và thiết kế chiến lược kiểm toán. Để tìm hiểu về khách hàng, E&Y VN thực hiện các thủ tục: Tập trung vào bản chất hoạt động của doanh nghiệp, chủ sở hữu, loại hình đầu tư doanh nghiệp đang và sẽ có kế hoạch thực hiện, sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng như môi trường công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. E&Y VN cũng tìm hiểu về cách nhà quản lý lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán chủ yếu cũng như cách hạch toán các nghiệp vụ phức tạp, bất thường đối với bản chất của doanh nghiệp cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Tìm hiểu về các thế lực thị trường chủ yếu cũng như các nhân tố môi trường chủ chốt khác tác động đến doanh nghiệp (sử dụng mô hình 5 thế lực thị trường và mô hình PEST) Theo đó, E&Y VN sẽ đánh giá 5 thế lực thị trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm: nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế và công nghệ thay thế. Đây là 5 áp lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, theo mô hình PEST, doanh nghiệp phải chịu tác động của môi trường chính trị - luật pháp, môi trường kinh tế, môi trường văn hoá - xã hội và môi trường công nghệ. Tìm hiểu các bên liên quan chủ yếu và sự kỳ vọng của họ ảnh hưởng đến quyết định cũng như hành động của nhà quản trị doanh nghiệp như thế nào Tìm hiểu mục đích và chiến lược của doanh nghiệp cũng như các yếu tố thành công có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp. Tìm hiểu cách thức nhà quản lý đánh giá và soát xét hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như phản ứng của nhà quản lý với thực tế hoạt động đó. Tìm hiểu mức độ công nghệ thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp, bao gồm cả những thay đổi trong năm hiện tại cũng như các thay đổi kỳ vọng sẽ diễn ra. Những tìm hiểu này được thực hiện thông qua các cuộc gặp gỡ, trao đổi với khách hàng trong quá trình lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán. Môi trường công nghệ thông tin của doanh nghiệp cũng được tìm hiểu kỹ càng, bao gồm cả mức độ phức tạp của nó cũng như quyết định có sử dụng chuyên gia công nghệ thông tin trong cuộc kiểm toán không. Khi rủi ro được xác định là đáng kể và phát sinh nhu cầu sử dụng chuyên gia, cần lập kế hoạch cụ thể cho vấn đề này trong biên bản chiến lược kiểm toán (Audit Strategies Memorandum) và trên GAMx (phần mềm kiểm toán được sử dụng bởi E&Y VN) Với khách hàng ABC Công ty liên doanh ABC được thành lập theo giấy phép số 011032000107 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 29/8/2008. Vốn điều lệ của Công ty là 666.667.000 đô la Mỹ, tương đương với 666.670 cổ phiếu phổ thông. Công ty có hội sở chính nằm ở tầng 19 AAA Building, 356, Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội; Có 2 chi nhánh nằm ở tp. HCM và Đà Nẵng. Chức năng chính của các chi nhánh là phát hành hóa đơn đỏ, giao hàng đã được đặt bởi người mua. Các chi nhánh không có nhiệm vụ thu tiền. Tất cả các khoản thanh toán được chuyển tới tài khoản ngân hàng của Hội sở chính. Hoạt động chính của công ty là : Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động; Bán và phân phối mạng, cung cấp các dịch vụ gia tăng; Cung cấp điện thoại di động. Hiện tại, công ty đang tung ra thị trường các sản phẩm và dịch vụ chính sau: Thẻ SIM trắng và thẻ SIM đa chức năng. Thẻ SIM nguyên kit, bao gồm cả SIM với mã số may mắn, SIM thông thường bán cho các thuê bao mới. Thẻ điện thoại trả trước. Kết nối và chuyển vùng (roaming) thuê bao. Các dịch vụ giá trị gia tăng như tải nhạc, tải ảnh… Môi trường công nghệ thông tin trong Công ty được đánh giá là phức tạp, đòi hỏi có sự tham gia của chuyên gia trong cuộc kiểm toán. Mục tiêu hoạt động của công ty là: Phát triển ổn định với 1 triệu thuê bao trong 1 năm; Nâng cấp hệ thống bán hàng; Nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thế lực thị trường và các nhân tố môi trường chủ yếu ảnh hưởng : ABC là công ty mới gia nhập thị trường, do đó Công ty danh nhiều nguồn lực cho các chiến lược quảng cáo, khuếch trương hình ảnh doanh nghiệp để xâm nhập thị trường. Công ty đã đạt được 1 triệu thuê bao chỉ trong một năm. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là: Mobi, Vina, Vietel, Sphone Các bên liên quan bao gồm: Chính phủ: các luật thuế và các quy định về dịch vụ viễn thông Khách hàng: các thuê bao – những người sử dụng dịch vụ của Công ty Đại lý: đại lý cung cấp dịch vụ và sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng cuối cùng. Nhà cung cấp – người cung cấp công nghệ, sửa chữa và bảo trì các thiết bị cho Công ty. Chi tiết giấy tờ làm việc của KTV về tìm hiểu khách hàng ABC được thể hiện ở phụ lục số 1. b.Với khách hàng DEF Công ty DEF Việt Nam thuộc loại hình công ty cổ phần được thành lập chính thức ở Việt Nam theo giấy chứng nhận đầu tư số 041032000024 ngày 22/8/2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải dương cấp và đã qua 3 lần sửa đổi. Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 67.520 triệu đồng, được chia thành 6.752.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng một cổ phiếu. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và gia công quần áo để xuất khẩu. Sản phẩm chính là quần áo trẻ em, sơ mi, áo khoác, bảo hộ lao động… sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty có một trụ sở chính ở Km40, quốc lộ 5, thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, và một văn phòng đại diện ở phòng 320, Khu ngoại giao đoàn Trung Tự, đường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội. Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đơn vị tiền tệ là USD và theo hệ thống kế toán Việt Nam được Bộ Tài chính phê duyệt trong Công văn số 3557/BTC-CDKT vào ngày 15/3/2007 và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành bởi Bộ Tài chính. Hiện nay, DEF đang sử dụng phần mềm Bravo với hai phiên bản: phần mềm kế toán Bravo (vừa được nâng cầp từ 4.0 lên 6.1) và phần mềm Bravo để theo dõi số lượng hàng tồn kho. Không có ảnh hưởng tiêu cực nào dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp hay báo cáo tài chính Các áp lực thị trường và các nhân tố môi trường chính ảnh hưởng: Xu hướng kinh tế chung/ điều kiện kinh tế trong nước và khu vực: suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Trên thị trường nay, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các hãng dệt may từ Trung Quốc do có giá cả và chất lượng rất cạnh tranh. Các nhà cung cấp chính và mối quan hệ với nhà cung cấp Công ty nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu thô và các phụ kiện. Các nhà cung cấp chính là Penfabric, Centex, Choongnam. Khách hàng chủ yếu và các kênh bán hàng, phân phối Khách hàng lớn nhất của Công ty là Hema với đơn đặt hàng về quần áo trẻ em. Không có khách hàng nào có rủi ro cao không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, cũng có rủi ro nợ xấu từ một số khách hàng nay không còn quan hệ mua bán với Công ty nữa. Các quy định về pháp luật ảnh hưởng đến doanh nghiệp Hoạt động của Công ty bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ luật pháp nước ngoài, đặc biệt là những quy định về thương mại được đặt ra bởi EU, đặc biệt là hạn ngạch dệt may cho các nước như Trung Quốc, Việt Nam… Các vấn đề về thuế ảnh hưởng đến doanh nghiệp Theo giấy phép đầu tư số 041032000024 cấp ngày 22/8/2007 bởi Hội đồng nhân dân Hải Dương, Công ty sử dụng đồng thời hai mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. DEF vẫn chịu mức thuế suất bình thường, tuy nhiên dự án Song Ha vẫn đang trong thời gian được miến thuế. Điều này dẫn đến rủi ro: nghĩa vụ phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp có thể bị khai giảm do phân loại doanh thu và chi phí nhầm giữa hai nguồn trên. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Với Công ty ABC Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Công ty sử dụng một quy trình và biểu mẫu thống nhất chung trên toàn cầu. Mục đích của bước này là: Đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ của khách hàng ở mức độ cơ bản để lập kế hoạch kiểm toán, xác định thời gian, mức độ và bản chất của các thủ tục kiểm toán Xác định và đánh giá việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản. Đánh giá tính hiệu năng của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản. Tổng kết các thủ tục thực hiện và thông tin cần xem xét để xác định rủi ro xảy ra gian lận. Việc đánh giá này được thực hiện gồm hai bước chính, xem xét các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và kế toán, thủ tục kiểm soát, giám sát) và xem xét rủi ro xảy ra gian lận. Thông qua quan sát và phỏng vấn, kiểm toán viên thu thập được những hiểu biết căn bản sau về hệ thống kiểm soát nội bộ: Thứ nhất, các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ Về môi trường kiểm soát Các khía cạnh trong môi trường kiểm soát bao gồm tính liêm chính, giá trị đạo đức và hành vi của người lãnh đạo chủ chốt; phong cách quản lý của ban giám đốc; cam kết của nhà quản lý về năng lực; sự tham gia của ban giám đốc, uỷ ban kiểm soát vào hoạt động của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức và sự phân bổ quyền lực trong doanh nghiệp; các chính sách nhân lực trong doanh nghiệp. Công ty sử dụng các kỹ thuật như phỏng vấn nhân sự của khách hàng (có thể phỏng vấn nhiều người để có bằng chứng kết hợp), quan sát việc áp dụng các chính sách cụ thể trên thực tế và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu. Qua đó, kiểm toán viên ghi chép lại các đánh giá về môi trường kiểm soát của Công ty ABC như sau: Tính liêm chính, giá trị đạo đức và hành vi của những người lãnh đạo chủ chốt Công ty không có một văn bản chính thức quy định về chuẩn mực giá trị đạo đức của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà quản lý Công ty rất chú trọng đến tầm quan trọng của tính liêm chính và các hành vi đạo đức, cũng như việc tuân thủ quy định của pháp luật. - Phong cách quản lý của ban giám đốc Ban Giám đốc rất chú trọng đến hệ thống kiểm soát nội bộ và thể hiện sự thận trọng trong việc lập báo cáo tài chính. Không có một cá nhân nào có độc quyền ảnh hưởng tới việc quản trị Công ty. Hội đồng quản trị bao gồm các bên đại diện của các công ty liên doanh, có quyền đưa ra quyết định cuối cùng. Cam kết của nhà quản lý về năng lực Nhân sự trong lĩnh vực kế toán, tài chính của Công ty được đánh giá là có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ được giao. Sự tham gia của Ban Giám đốc hay Uỷ ban kiểm toán và việc kiểm soát, giám sát Công ty không thành lập Uỷ ban kiểm toán nhưng hoạt động của Công ty luôn có một sự giám sát chặt chẽ từ phía Ban Giám đốc. Định kỳ, các thành viên Ban Giám đốc họp để soát xét lại hoạt động của Công ty trong thời gian qua. Cơ cấu tổ chức và sự phân bổ quyền lực, trách nhiệm Cơ cấu tổ chức của Công ty được xác định rõ ràng, thực hiện đầy đủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Các chính sách và thực tế về sử dụng nguồn nhân lực Công ty có các quy định đầy đủ về các chính sách nhân sự, từ việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thăng chức, đánh giá người lao động. Mỗi nhân viên trong Công ty đều hiểu rõ trách nhiệm và yêu cầu công việc của mình. Đánh giá rủi ro Thông qua quan sát và phỏng vấn nhân sự Công ty ABC, nhóm kiểm toán kết luận rằng: Công ty không có một quy trình đánh giá rủi ro chính thức. Tuy nhiên, thông qua quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Ban giám đốc vẫn xác định được các sự kiện, hoàn cảnh ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh và có biện pháp hạn chế, ngăn chặn các rủi ro đó. Các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin Theo quan sát và phỏng vấn, nhóm kiểm toán nhận thấy, Công ty thiết lập hệ thống thích hợp để bảo vệ tài sản như lực lượng bảo vệ, các quy định về quyền truy cập hệ thống lưu trữ dữ liệu, sử dụng mật mã… Việc ứng dụng công nghệ thông tin của công ty rất phát triển, sử dụng hệ thống ERP trong toàn Công ty. Thông tin tài chính được cung cấp kịp thời, mức độ bảo mật cao. Kiểm soát Thông qua quan sát, phỏng vấn, nhóm kiểm toán nhận thấy, Công ty không có bộ phận kiểm toán nội bộ nhưng các hoạt động vẫn được theo dõi sát sao bởi Ban Giám đốc trên cơ sở các cuộc họp định kỳ Thứ hai, xác định rủi ro xảy ra gian lận Gian lận có thể xảy ra khi có 3 điều kiện: áp lực, cơ hội và bản thân tính cách của người thực hiện hành vi gian lận. Các áp lực: Qua quá trình quan sát, phỏng vấn, kiểm toán viên nhận thấy Công ty phải chịu áp lực tăng số lượng thuê bao, xâm nhập thị trường và cạnh tranh với các hãng viễn thông lớn khác. Các cơ hội để xảy ra gian lận: Qua quá trình quan sát và phỏng vấn, kiểm toán viên nhận thấy, không có cơ hội nào đặc biệt để nảy sinh gian lận. Về bản thân thái độ của người thực hiện hành vi gian lận, kiểm toán viên đã xem xét các khả năng sau: việc giao tiếp giá trị doanh nghiệp cũng như chuẩn mực đạo đức trong doanh nghiệp diễn ra không hiệu quả; đã từng thực hiện hành vi gian lận trong quá khứ; sự bất đồng ý kiến với ý kiến kiểm toán năm trước, cố tình hạn chế sự tiếp cận thông tin của kiểm toán; nhân viên không hài lòng với doanh nghiệp… và nhận thấy thái độ của nhà quản lý cũng như nhân viên Công ty không có dấu hiệu gì như vậy. Với Công ty DEF Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ căn bản cần được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán tại E&Y. Tuy nhiên, với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty có một hệ thống mẫu biểu riêng là SBDP (small business documentation package). Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kiểm toán các doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các nội dung: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản để lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời gian và mức độ của các thủ tục kiểm toán Xác định và đánh giá các thủ tục kiểm soát quan trọng đối với kiểm toán, xác định liệu có nên thực hiện thủ tục kiểm soát không Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ căn bản Tổng hợp các thủ tục thực hiện và thông tin cần xem xét để xác định rủi ro xảy ra gian lận SBDP xem xét hoàn cảnh đặc trưng, quy mô, mức độ đơn giản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mức độ của hệ thống kiểm soát nội bộ biến đổi tuỳ theo từng doanh nghiệp. Vì môi trường kiểm soát của các khách hàng vừa và nhỏ tương đối không chính thức nên nhóm kiếm toán sẽ tập trung vào đánh giá thái độ của nhà quản lý đối với vấn đề này Nhóm kiểm toán phải tiến hành thảo luận nhóm và thảo luận với khách hàng về rủi ro gian lận có thể xảy ra. Trước đó, các thành viên cần đọc về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của năm trước, xem xét có những thay đổi nào đáng lưu ý, xem xét thời gian cần thiết cho việc thảo luận. Cũng như với các doanh nghiệp khác, kiểm toán viên cũng thực hiện đánh giá 5 thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, xem xét hệ thống này có được thiết kế và thực hiện đầy đủ không, từ đó đưa ra kết luận về tính hiệu năng của hệ thống và chỉ ra các rủi ro gian lận tiềm tàng. Biểu 1.3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng DEF Phần 1 —Đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức độ cơ bản Dựa trên quan sát của nhóm kiểm toán, hệ thống kiếm soát nội bộ của khách hàng được đánh giá là Hiệu quả Không hiệu quả Quan sát - môi trường kiểm soát Tính chính trực, giá trị đạo đức, hành vi của nhà quản lý Ý thức của nhà quản lý, phong cách lãnh đạo Cam kết của nhà quản lý về năng lực Sự tham gia của ban giám đốc với việc kiểm soát và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, phân công phân nhiệm Các chính sách và thủ tục về nguồn nhân lực Hội đồng quản trị Công ty đã cố gắng thiết lập văn hoá doanh nghiệp nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tính liêm chính và hành vi đạo đức, nhà quản lý hành động như tấm gương cho các nhân viên trong doanh nghiệp. Các nhân sự chủ chốt điều hành công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý sản xuất và kinh doanh. Kế toán trưởng tham gia trực tiếp vào hoạt động thường ngày của doanh nghiệp và thường xuyên cập nhật các thay đổi trong quy định về kế toán. Lãi lỗ được báo cáo hàng tháng lên Hội đồng quản trị và so sánh, phân tích với dự toán để xem mục tiêu có đạt được không. Phòng kế toán ở một mức độ nào đó bị thiếu nhân lực, các phòng ban khác gồm các nhân viên có kinh nghiệm và trình độ đầy đủ. Công ty có chính sách rõ ràng về nhân sự Quan sát các yếu tố khác Đánh giá rủi ro Các hoạt động kiểm soát Hệ thống thông tin và kế toán Giám sát Nhà quản lý có hiểu biết rõ về hoạt động của Công ty, quá trình sản xuất, do đó có khả năng nhận ra những rủi ro liên quan đến quy trình đó. Những thay đổi trong các quy định của pháp luật cũng thường xuyên được phòng kế toán cập nhật Việc kiếm soát về mặt hiện vật đối với các thiết bị sản xuất, tài sản được xem là đầy đủ. Công ty thực hiện đầy đủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với các tài sản này. Do quy mô nhỏ và quy trình sản xuất, gia công bằng tay nên ứng dụng công nghệ thông tin khác hạn chế, sử dụng phần mềm kế toán Bravo và sử dụng Excel. Báo cáo quan trị được lập hàng tháng để đáp ứng nhu cầu nhà quản lý Do quy mô nhỏ, việc phân cách trách nhiệm trong phòng kế toán diễn ra không tốt, kế toán đồng thời là thủ quỹ. Xác định và đánh giá việc thiết kế thủ tục kiểm soát ở mức độ cơ bản và xác định liệu các thủ tục này có được thực hiện trên thực tế không. Xem xét liệu các thủ tục ở mức độ căn bản có tồn tại và hỗ trợ cho kiểm soát các nghiệp vụ xảy ra. Ghi chép lại đánh giá của nhóm kiểm toán về thiết kế cũng như hiệu lực trên thực tế của hệ thống Tất cả các hoạt động đều được soát xét và phê chuẩn ở từng quá trình Cách thức hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ hơn thường sử dụng các phương pháp phi chính thức hơn và các thủ tục đơn giản hơn để đạt được mục tiêu. Vì vậy, xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của những công ty nhỏ, cần chú ý những điểm khác biệt chủ yếu giữa công ty nhỏ và công ty lớn như: Bị chi phối bởi một hay vài cá nhân; Bất kiêm nhiệm; Thiếu thông tin được ghi chép; Đánh giá rủi ro xảy ra gian lận Cũng như với các công ty lớn, kiểm toán viên cũng đánh giá rủi ro xảy ra gian lận thông qua đánh giá 3 yếu tố dẫn đến hình thành hành vi gian lận là áp lực, cơ hội và tư cách đạo đức của người thực hiện hành vi. Theo quan sát, phỏng vấn của nhóm kiểm toán, không có bất cứ dấu hiệu nào của 3 yếu tố trên để dẫn tới hành vi gian lận được thực hiện. Xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, cho từng tài khoản và mức chênh lệch kiểm toán có thể chấp nhận được a. Với khách hàng ABC Do công ty mới đi vào hoạt động, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận ở mức thấp, các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến mua sắm, xây dựng TSCĐ nên mức trọng yếu kế hoạch (PM) được xác định dựa trên giá trị Tổng TS ước tính trước kiểm toán. Tổng TS ước tính của ABC năm 2009 là: 13.000.000.000.000 VNĐ. Mức trọng yếu kế hoạch được xác định bằng 0,25% giá trị tổng tài sản. PM=0,25%x13.000.000.000.000=32.500.000.000VNĐ. Mức sai sót có thể chấp nhận được cho một tài khoản (TE) được xác định bằng 50% PM: TE=50%x32.500.000.000=16.250.000.000VNĐ. Chênh lệch kiểm toán có thể bỏ qua (SAD) được xác định bằng 10% TE: SAD=10%x16.250.000.000=1.625.000.000VNĐ. b. Với khách hàng DEF Kiểm toán viên xác định khoản mục lợi nhuận trước thuế nhiều khả năng sẽ chứa đựng sai phạm. Do vậy, khoản mục này sẽ được dùng làm cơ sở xác định mức trọng yếu kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2009 là 68.052.183.737 VNĐ. Mức trọng yếu kế hoạch được xác định bằng 5% lợi nhuận trước thuế PM = 5% x 68.052.183.737 = 3.402.609.187 VNĐ Mức sai sót có thể chấp nhận được cho một tài khoản TE được xác định bằng 50%PM TE = 50% x 3.402.609.187 = 1.701.304.593 VNĐ Chênh lệch kiểm toán có thể bỏ qua SAD (xác định chung cho một nghiệp vụ phát sinh ở mọi khoản mục) được xác định bằng 10% TE SAD = 10% x 1.701.304.593 = 170.130.459 VNĐ Giai đoạn thiết kế chiến lược và đánh giá rủi ro Tìm hiểu dòng luân chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh TSCĐ a. Đối với Công ty ABC Việc tìm hiểu quy trình nghiệp vụ phát sinh TSCĐ được thể hiện qua giấy tờ làm việc sau Biểu 1.4: Tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ TSCĐ – khách hàng ABC Tên quy trình nghiệp vụ: Mua TSCĐ Người thực hiện: Kế toán phải trả, kế toán TSCĐ Mục đích của quy trình Mục tiêu tài chính (cơ sở dẫn liệu) Tính hiện hữu, trọn vẹn Tính giá Quyền và nghĩa vụ. Mục tiêu hoạt động (thời gian/chi phí/ chất lượng) * Chính xác, kịp thời Mục tiêu tuân thủ * Tuân thủ các quy định về quản lý TSCĐ và chuẩn mực kế toán Việt Nam Dòng nghiệp vụ (từ đầu đến cuối): Mua TSCĐ Điểm bắt đầu: yêu cầu mua Điểm kết thúc: Vào sổ cái, thanh toán Đầu vào/ đầu ra của quy trìnhDepreciation Đầu vào/ đầu ra ứng dụng CNTT Đầu vào: Mua TSCĐ Đề nghị mua Nhận TSCĐ Đầu vào: N/A Đầu ra: Mua TSCĐ Thanh toán Sổ chi tiết và sổ cái Đầu ra: Sổ chi tiết và sổ cái Các tài khoản quan trọng bị ảnh hưởng: TSCĐ Tiền mặt, tiền ngân hàng Chi phí trả trước Phải trả người bán Thông tin chung: Yêu cầu mua >> Đơn đặt hàng (PO) và hợp đồng >> Biên bản bàn giao/ giấy chứng nhận hoàn thành/ thanh lý hợp đồng >> đề nghị thanh toán. STT Mô tả các bước chính trong quy trinh A/h của CNTT I Việc mua TSCĐ được chia làm 2 loại: Mua phục vụ hoạt động thông thường (TSCĐ cho hoạt động quản lý…) Mua phục vụ hoạt động phát triển dự án (xây dựng và lắp đặt các trạm thu phát song BTS) 1. Mua TSCĐ phục vụ hoạt động thông thường (Kế toán: chị Hồng Ánh) Quy trình bắt đầu từ việc bộ phận có nhu cầu lập yêu cầu mua (PR), có phê chuẩn bởi trưởng phòng (thủ tục kiểm soát số 1 – CS1) Yêu cầu mua có thể đính kèm với báo giá trước khi đệ trình phê chuẩn Yêu cầu mua được chuyển cho Phòng thu mua để kiểm tra có sự trùng lặp không. Yêu cầu mua được đánh số liên tục (thủ tục kiểm soát số 2 – CS2) bởi nhân viên phòng thu mua – anh Viên (có bảng theo dõi các yêu cầu mua). Yêu cầu mua tiếp tục được chuyển đến phòng Kế toán – Tài chính để phục vụ cho mục đích lập và kiểm soát dự toán. Nếu vượt dự toán nhưng thực sự cần thiết, kế toán sẽ sử dụng dự toán của năm sau hay của các khoản mục khác không cần thiết. Dự toán mới được phê chuẩn bởi Giám đốc tài chính hoặc Giám đốc điều hành (thủ tục kiểm soát số 3). Phòng thu mua lập chứng từ mua, nêu rõ yêu cầu về quy cách, chất lượng để chuẩn bị tìm nhà cung cấp hoặc cho đấu giá. Công ty có sẵn danh sách các nhà cung cấp để tham khảo trước khi tìm kiếm nhà cung cấp mới. Việc lựa chọn nhà cung cấp được phê chuẩn bởi Giám đốc, Công ty thường lập bảng so sánh giá kèm theo báo giá của 3 nhà cung cấp (CS4). Ký kết hợp đồng: Hợp đồng có chữ ký của tất cả các bên liên quan (phòng chức năng có nhu cầu TSCĐ, phòng thu mua, kế toán trưởng). Khi có đủ chữ ký, giám đốc điều hành sẽ ký vào hợp đồng. Hợp đồng gốc được giữ ở phòng kế toán, một bản photo được giữ ở phòng thu mua và một bản ở bộ phận sử dụng TSCĐ TSCĐ được bàn giao đến tay người sử dụng, kiểm tra chất lượng, quy cách. Hai bên ký trên biên bản bàn giao (CS5) Hạch toán vào sổ chi tiết: Các chứng từ liên quan như hoá đơn, đơn đặt hàng, đơn yêu cầu mua hàng, biên bản bàn giao được chuyển cho kế toán phải trả để kiểm tra và hạch toán Nợ TK 211 Có TK 311 Phiếu kế toán được in ra và phê chuẩn bởi kế toán trưởng (CS6) Có mẫu chuẩn cho yêu cầu mua, không ứng dụng CNTT. Việc thanh toán được vào hệ thống ERP 2 Cho hoạt đông phát triển dự án (Xây dựng các trạm BTS và cung cấp các thiết bị liên quan) (Kế toán: chị Nga) Thủ tục quy trình cũng giống như phần trên, tuy nhiên do quy mô lớn hơn nên hình thức thực hiện là đấu thầu. Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra tiến độ xây dựng và lập chứng nhận lắp đặt hoàn thành. Dựa trên đề nghị thanh toán (có phê chuẩn của phòng chức năng, kế toán trưởng, giám đốc tài chính, tổng giám đốc) đính kèm với Tổng hợp chi phí xây dựng trạm, hoá đơn, kế toán phải trả lập phiếu kế toán và đóng dấu “đã thanh toán” khi thực hiện thanh toán (qua ngân hàng) 1 Đơn hàng được ký duyệt bởi Giám đốc điều hành 2 Biên bản nghiệm thu kỹ thuật được ký kết giữa đại diện nhà thầu và phòng kỹ thuật 3 Giấy chứng nhận lắp đặt hoàn thành được phê chuẩn bởi quản lý dự án 4 Tổng hợp chi phí xây dựng trạm được lập bởi nhà thấu dựa theo phụ lục hợp đồng và được soát xét lại bởi trưởng phòng kỹ thuật 5 Đề nghị thanh toán được lập (phê chuẩn bởi trưởng phòng, kế toán trưởng, giám đốc tài chính, giám đốc điều hành), kèm với các chứng từ hỗ trợ. Kế toán hạch toán vào hệ thồng 6 Phiếu kế toán được in và có phê chuẩn của kế toán trưởng Thanh toán được vào hệ thống ERP Thực hiện thủ tục từ đầu đến cuối Với việc mua TSCĐ cho hoạt động kinh doanh thông thường Biểu 1.5: Thủ tục từ đầu đến cuối – khách hàng ABC Các bước của quy trình Người thực hiện Tham chiếu Bộ phận có nhu cầu lập đề nghị mua TSCĐ, có phê duyệt của trưởng phòng Phòng chức năng B4.201-F1 Yêu cầu mua được chuyển cho phòng thu mua và phòng kế toán để so sánh với dự toán Phòng thu mua, phòng kế toán Phòng thu mua đánh giá nhà cung cấp, so sánh 3 báo giá, quyết định chọn nhà cung cấp (có phê chuẩn của GĐ) Phòng thu mua, giám đốc B4.201-F2 Hợp đồng được ký kết Kế toán trưởng, giám đốc, bộ phận sử dụng B4.201-F3 Biên bản bàn giao TSCĐ có chữ ký hai bên Kế toán, bộ phận sử dụng B4.201-F4 Lập phiếu kế toán, có sự phê chuẩn của kế toán trưởng, hạch toán tăng TS Kế toán phải trả, kế toán trưởng B4.201-F5 * Với hoạt động phát triển dự án Các bước của quy trình Người thực hiện Tham chiếu Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu (hồ sơ thầu) có sự phê chuẩn bởi Giám đốc Giám đốc điều hành B4.201-E1 Ký kết hợp đồng giữa hai bên Giám đốc, bộ phận sử dụng, kế toán trưởng B4.201-E2 Biên bản nghiệm thu kỹ thuật được ký kết giữa đại diện nhà thầu và phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật B4.201-E3 Giấy chứng nhận lắp đặt hoàn thành được phê chuẩn bởi quản lý dự án, biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng Phòng kỹ thuật, người chịu trách nhiệm quản lý dự án B4.201-E4 Tổng hợp chi phí xây dựng trạm được lập bởi nhà thấu dựa theo phụ lục hợp đồng và được soát xét lại bởi trưởng phòng kỹ thuật B4.201-E5 Đề nghị thanh toán được lập (phê chuẩn bởi trưởng phòng, kế toán trưởng, giám đốc tài chính, giám đốc điều hành), kèm với các chứng từ hỗ trợ. Kế toán hạch toán vào hệ thồng Phòng kế toán, giám đốc B4.201-E6 Phiếu kế toán được in và có phê chuẩn của kế toán trưởng Kế toán, kế toán trưởng B4.201-E7 b. Đối với Công ty DEF Biểu 1.6: Giấy tờ làm việc tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ mua TSCĐ Mục đích của quy trình Mục tiêu tài chính (cơ sở dẫn liệu) Tính hiện hữu, trọn vẹn Tính giá Quyền và nghĩa vụ. Mục tiêu hoạt động (thời gian/chi phí/ chất lượng) * Chính xác, kịp thời Mục tiêu tuân thủ * Tuân thủ các quy định về quản lý TSCĐ và chuẩn mực kế toán Việt Nam Dòng nghiệp vụ (từ đầu đến cuối): Mua TSCĐ Điểm bắt đầu: yêu cầu mua Điểm kết thúc: Vào sổ cái, thanh toán Tính khấu hao Điểm bắt đầu: xác định thời gian phân bổ Điểm kết thúc: Vào sổ cái Đầu vào/ đầu ra của quy trìnhDepreciation Đầu vào/ đầu ra ứng dụng CNTT Đầu vào: Mua TSCĐ Đề nghị mua Nhận TSCĐ Tính và phân bổ chi phí khấu hao Bảng tính khấu hao Đầu vào: N/A Đầu ra: Mua TSCĐ Thanh toán Sổ chi tiết và sổ cái Tính và phân bổ khấu hao Sổ chi tiết và sổ cái ơ Đầu ra: Sổ chi tiết và sổ cái Các tài khoản quan trọng bị ảnh hưởng: TSCĐ Khấu hao luỹ kế Lãi hoặc lỗ khi thanh lý tài sản Phải trả người bán STT Các bước chính trong quy trình Ảnh hưởng của CNTT 1. Mua TSCĐ Báo cáo chi tiết về nhu cầu mua TSCĐ (ví dụ, với bộ phận sản xuất cần lập kế hoạch chi tiết về nhu cầu mua TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất) >> yêu cầu mua >> lựa chọn nhà cung cấp. Nhà cung cấp gửi báo giá >> thương thảo hợp đồng >> ký hợp đồng >> ứng trước cho người bán hoặc thực hiện hợp đồng và thanh toán cho người bán Sau khi hoàn thành việc mua TSCĐ, phòng mua hàng chyển biên bản giao nhận TSCĐ đến bộ phận yêu cầu mua TSCĐ. Biên bản giao nhận phải có đầy đủ chữ ký của người giao hàng, người nhận, bộ phận quản lý Công ty và bộ phận quản lý tài sản Bản gốc của Biên bản giao nhận và các chứng từ đề nghị thanh toán được chuyển cho phòng kế toán để dán nhãn TSCĐ, hạch toán và kết hợp với các bộ phận khác thực hiện kiểm kê, quản lý về mặt hiện vật Sau khi nhận đủ chứng từ, kế toán hạch toán tăng TSCĐ 2. Thanh lý TSCĐ Vơi các tài sả đã bị hỏng hoặc mất, bộ phận trực tiếp quản lý TS cùng với bộ phận kỹ thuật, hành chính chịu trách nhiệm báo cáo tình trạng đó với nhà quản lý và phòng kế toán để phục vụ cho việc hạch toán. Các tài sản hỏng, hết khấu hao muốn thanh lý phải có phê chuẩn của giám đốc Quá trình thanh lý TSCĐ như sau: Nếu TS có thể bán được: Hội đồng thanh lý TSCĐ trực tiếp chịu trách nhiệm xác định giá bán và quyết định việc nhượng bán t._.hệ thuật, vàng bạc đá quý, xác định khối lượng, chất lượng và tình trạng của những tài sản như khoáng sản, nhiên liệu, thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc… Trong quá trình sử dụng ý kiến chuyên gia cần chú ý đến năng lực của chuyên gia, tính độc lập của chuyên gia đối với khách hàng, và có kế hoạch sử dụng chuyên gia ngay từ giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, việc sử dụng ý kiến chuyên gia thường có chi phí cao lại chưa đảm bảo hoàn toàn độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Công ty cũng có thể áp dụng giải pháp khác như đào tạo chuyên sâu cho các chủ nhiệm kiểm toán theo các lĩnh vực kinh doanh của khách hàng khác nhau. Thực tế tại E&Y VN cũng đang dần chuyên môn hóa lĩnh vực cho các chủ nhiệm kiểm toán phụ trách tuy nhiên việc đào tạo chuyên sâu là chưa có. Công ty có thể áp dụng được ngay giải pháp này bằng cách thuê chuyên gia đào tạo hoặc cử các chủ nhiệm kiểm toán đi học tập, tìm hiểu ở trong nước cũng như ngoài nước. Điều này sẽ giúp ích rất lớn cho công ty trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán cũng như tiết kiệm chi phí trong dài hạn. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước, ngành kiểm toán Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam nói riêng không ngừng đạt được những bước phát triển, nâng cao chất lượng , khẳng định vị thế, uy tín và danh tiếng của mình trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam, em đã được tìm hiểu về lịch sử hình thành phát triển của Công ty, cơ cấu bộ máy tổ chức, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính, cũng như tiếp xúc với thực tế công việc kiểm toán. Em đã được tham gia vào nhóm kiểm toán, thực hiện một số phần hành kiểm toán đơn giản, học hỏi các kiến thức, kỹ năng mềm cũng như các kinh nghiệm từ các anh chị trong đoàn kiểm toán. Đó thực sự là những điều rất bổ ích em đã tích luỹ được để chuẩn bị cho công việc sau này. Thông qua những kiến thức thực tế trong quá trình tham gia kiểm toán các công ty khách hàng, so sánh với lý thuyết đã được học trong nhà trường cũng như tham khảo quy trình kiểm toán ở một số công ty lớn khác, em đã có cái nhìn tổng quan nhất định về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam thực hiện. Bài viết đã khái quát được quy trình kiểm toán, lấy ví dụ minh hoạ bằng hai khách hàng tiêu biểu, đồng thời nên lên những nhận xét, đánh giá của bản thân về quy trình kiểm toán. Với mức độ nhìn nhận của một sinh viên thực tập, căn cứ theo lý thuyết chuẩn đã được học, bài viết cũng nêu lên một số giải pháp để hoàn thiện them quy trình kiểm toán của Công ty. Tuy nhiên, do trình độ hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực tập không dài, nên bài viết không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong thầy cô và các anh chị kiểm toán viên đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Thị Phương Hoa cùng các anh chị trong công ty TNHH Ernst &Young Việt Nam trong suốt thời gian thực tập vừa qua đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. PHỤ LỤC Phụ lục số 01: Tìm hiểu khách hàng ABC Cơ cấu tổ chức, chủ sở hữu, tổ chức về mặt tài chính và địa lý Đặc điểm kinh doanh Cơ cấu: Chi nhánh Chi nhánh 1: tp.HCM Branch 2: Da Nang city Đại lý (Cung cấp hàng hóa và dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng) HO Hội sở chính Nhà phân phối (nation - wide) Người sử dụng cuối cùng Hội sở chính nằm ở tầng 19 AAA Building, 356, Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Có 2 chi nhánh nằm ở tp. HCM và Đà Nẵng. Chức năng chính của các chi nhánh là phát hành hóa đơn đỏ, giao hàng đã được đặt bởi người mua. Các chi nhánh không có nhiệm vụ thu tiền. Tất cả các khoản thanh toán được chuyển tới tài khoản ngân hàng của Hội sở chính. Sơ đồ tổ chức: Chủ sở hữu ABC là một công ty liên doanh giữa các công ty sau: Tổng công ty A được thành lập dưới giấy phép đầu tư số 0104002341 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 5/12/2007. Trụ sở chính nằm ở 280B XYZ, đường GHI, quận Tây Hồ, Hà Nội. Công ty B được thành lập dười giấy phép đầu tư số 0103025176 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp vào ngày 5/6/2008. Trụ sở chính nằm ở 29, đường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội. Công ty C thành lập tại Cộng hoà Séc, hoạt động ở Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 208308. Công ty liên doanh ABC được thành lập theo giấy phép số 011032000107 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 29/8/2008. Hoạt động chính của công ty là dịch vụ viễn thông và không dây, cung cấp các dịch vụ liên quan, nghiên cứu và phát triển khoa học tự nhiên cũng như khoa học kỹ thuật. Vốn điều lệ của Công ty là 666.667.000 đô la Mỹ, tương đương với 666.670 cổ phiếu phổ thông. Vốn điều lệ được đóng góp như sau: Công ty A: 340.000.000 USD, nắm giữ 51%. Tỷ lệ này được đóng góp dưới dạng quyền thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di động ở thị trường Việt Nam theo như Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông. Công ty B: 60.000.000 USD, tương đương 9% Công ty CL 266.667.000 USD, tương đương 40%. Người đại diện trước pháp luật cho Công ty ABC là ông Alexey Blyurmin Sản phẩm/dịch vụ sản xuất/cung cấp Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động Bán và phân phối mạng, cung cấp các dịch vụ gia tăng Cung cấp điện thoại di động Sản phẩm cung cấp cho thị trường Thẻ SIM trắng và thẻ SIM đa chức năng Thẻ SIM nguyên kit, bao gồm cả SIM với mã số may mắn, SIM thông thường bán cho các thuê bao mới Dịch vụ cung cấp Thẻ điện thoại trả trước Kết nối và chuyển vùng (roaming) thuê bao Các dịch vụ giá trị gia tăng như tải nhạc, tải ảnh… Thu mua và thanh lý Mô tả ngắn gọn về các hoạt động thu mua hay thanh lý hoặc kế hoạch cho các hoạt động này trong tương lai, đối chiếu, dẫn chứng các tài liệu khác Không có hoạt động thanh lý nào đáng lưu ý trong năm. Chính sách kế toán Mô tả ngắn gọn cách thức nhà quản lý lựa chọn và vận dụng các chính sách kế toán chủ yếu cho các vấn đê nổi bật hay các nghiệp vụ phức tạp. ABC đang sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP (enterprise resource planning) cho chức năng kế toán, bao gồm cả khoản phải thu, phải trả. Sử dụng ứng dụng ePOS để bán thẻ điện thoại và thẻ SIM Sử dụng ứng dụng COMVERSE để ghi nhớ lịch sử các cuộc gọi (thời điểm bắt đầu, kết thúc, thời gian, cước phí để ghi nhận doanh thu) Các ứng dụng trên không kết nối một cách trực tiếp với nhau. Thay vào đó, dữ liệu xuất ra và nhập vào được chuyển từ hệ thống này đến hệ thống kia. Sơ đồ chu chuyển nghiệp vụ được lập để giám sát chu trình đó. Một số chính sách kế toán được chính thức hoá và buộc phải thực hiện để đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ. Một số chính sách khác còn đang được hoàn thiện Ảnh hưởng của Công nghệ thông tin đến doanh nghiệp Mô tả ngắn gọn về mức độ công nghệ thông tin được sử dụng trong tổ chức, những thay đổi đáng kể tạo ra, các ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến doanh nghiệp và các rủi ro liên quan. Công ty có bộ phận công nghệ thông tin riêng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc triển khai đầu tư, cài đặt, hướng dẫn các phần mềm về công nghệ thông tin trong doanh nghiệp; có một văn bản chính thức về chiến lược và kế hoạch phát triển về công nghệ thông tin, định kỳ kiểm tra lại các chính sách, thủ tục về công nghệ thông tin cho phù hợp với những biến động của thị trường. Trong năm, Công ty đã thực hiện nâng cấp các ứng dụng CNTT và cơ sở hạ tầng (phần cứng, phần mềm CNTT) và sẽ tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo. Có thể nói, CNTT có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của Công ty. Các thế lực thị trường và các nhân tố môi trường chủ yếu Ảnh hưởng của các bên liên quan chủ yếu Mô tả đặc điểm các yếu tố của thị trường có ảnh hưởng lớn đến thành công của Công ty, bao gồm ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, cũng như đặc điểm của môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật và các môi trường liên quan khác ABC là công ty mới gia nhập thị trường, do đó Công ty danh nhiều nguồn lực cho các chiến lược quảng cáo, khuếch trương hình ảnh doanh nghiệp để xâm nhập thị trường. Công ty đã đạt được 1 triệu thuê bao chỉ trong một năm. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là: Mobi, Vina, Vietel, Sphone Liệt kê các bên liên quan mà hành động và kỳ vọng của họ có thể ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu cũng như chiến lược của doanh nghiệp. Chính phủ: (1) các luật thuế và (2) các quy định về dịch vụ viễn thông Khách hàng/ các thuê bao – những người sử dụng dịch vụ của Công ty Đại lý: đại lý cung cấp dịch vụ và sản phẩm của Công ty đến người tiêu dung cuối cùng. Nhà cung cấp – người cung cấp công nghệ, sửa chữa và bảo trì các thiết bị cho Công ty. Mục đích và chiến lược Mục đích của doanh nghiệp là kết quả nhà quản lý mong muốn đạt được, được thể hiện thông qua những mục tiêu ngắn hạn. Chiến lược là cách thức nhà quản lý hành động để đạt được mục đích Đổi với chiến lược Marketing, tham khảo Hồ sơ công ty 13/10/2008 Với mục đích của Công ty, tham khảo kế hoạch kinh doanh 2007, 2008 và báo cáo quản lý. Các yếu tố chính dẫn đến thành công Xác định các yếu tố chính nhà quản lý cần quan tâm để đạt được mục tiêu một cách thành công Phát triển ổn định với 1 triệu thuê bao trong 1 năm Nâng cấp hệ thống bán hàng Nângcao hệ thống kiểm soát nội bộ Tìm hiểu cách nhà quản lý sử dụng các thước đo để kiểm soát hoạt động tài chính. Ghi chép lại các hiểu biết đạt được về cách thức nhà quản lý sử dụng các thước đo để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, kể cả phản ứng của nhà quản lý khi có vấn đề nằm ngoài tầm chấp nhận được. Các vấn đề cần xem xét: Hoạt động của doanh nghiệp được kiểm soát như thế nào Mức độ thường xuyên của hoạt động kiểm soát và ai là người thực hiện kiểm soát Nhà quản lý có kỳ vọng như thế nào trước khi tiến hành kiểm soát Các phản ứng với sai phạm Các tài khoản quản lý được gửi cho hội đồng quản trị của doanh nghiệp hàng tháng Mục tiêu cụ thể được đặt cho mỗi phòng ban và được kiểm tra lại sau mỗi 6 tháng. Nếu đạt được thành tích vượt mục tiêu, phòng ban sẽ được thưởng, ngược lại không có biện pháp phạt nào nếu không đạt được mục tiêu Các mục tiêu chính: số lượng thuê bao, doanh th, giảm chi phí. Không có mục tiêu nào đặt ra cho hoạt động bán điện thoại di động Phụ lục số 02: Tìm hiểu khách hàng DEF Cơ cấu tổ chức, chủ sở hữu, cấu trúc tài chình và địa lý của Công ty Công ty DEF Việt Nam (nay gọi là Công ty) thuộc loại hình công ty cổ phần được thành lập chính thức ở Việt Nam theo giấy chứng nhận đầu tư số 041032000024 ngày 22/8/2007 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải dương cấp và có các lần sửa đổi như sau: Giấy chứng nhận đầu tư sửa đổi số Ngày Sửa đổi lần thứ nhất 30/11/2007 Sửa đổi lần thứ hai 15/1/2008 Sửa đổi lần thứ ba 13/8/2008 Cho đến 31/10/2009, Công ty có cơ cấu vốn như sau: Cổ đông Số cổ phần VND US$ % Ông Johannes Maria Somers 675,200 6,752,000,000 675,200 10% Bà Kate Frieda Adler Geb Bruchmann 2,363,200 23,632,000,000 2,363,200 35% Bà Trần Hải Yến 675,200 6,752,000,000 675,200 10% Ông Johannes Franciscus Comers 675,200 6,752,000,000 675,200 10% Công ty TNHH MEKONG Fund II 2,363,200 23,632,000,000 2,363,200 35% Tổng số 6,752,000 67,520,000,000 6,752,000 100% Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 67.520 triệu đồng, được chia thành 6.752.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng một cổ phiếu. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và gia công quần áo để xuất khẩu Công ty bắt đầu chuyển đổi loại hình sở hữu từ trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần từ ngày 22/8/2007 sau khi mua tài sản của Công ty Song Ha. Theo chứng nhận đầu tư nước ngoài số 177/BKH-DTRNN được cấp ngày 16/11/2008, Công ty có quyền mua toàn bộ Công ty TNHH DEF Lào, với số vốn đầu tư là 10 triệu USD. Vào 25/9/2008 (ngày DEF Việt Nam mua DEF Lào), DEF Lào có tài sản thuần là 1.899.249 USD và DEF đã mua với giá 5.370.878. Như vậy đã phát sinh một khoản lợi thế thương mại 3.471.629USD. Khoản lợi thế thương mại này được thể hiện trong báo cáo tài chính hợp nhất và sẽ được điều chỉnh theo kết quả kiểm toán từ E&Y Lào. Công ty có một trụ sở chính ở Km40, quốc lộ 5, thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, và một văn phòng đại diện ở phòng 320, Khu ngoại giao đoàn Trung Tự, đường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội. Văn phòng đại diện được thành lập theo Giấy chứng nhận số 0123000023, cấp ngày 11/9/1995 và được sửa đổi vào ngỳa 13/8/2007 và 10/10 năm 2007 bởi Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. Hoạt động chính của văn phòng đại diện là thực hiện các chức năng như quản lý, kế toán, marketing, thủ tục xuất nhập khẩu… Tất cả các hoạt động sản xuất, gia công được thực hiện ở trụ sở chính. Sản phẩm/dịch vụ sản xuất/cung cấp Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và gia công quần áo cho xuất khẩu. Sản phẩm chính là quần áo trẻ em, sơ mi, áo khoác, bảo hộ lao động… sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Tỷ lệ các khách hàng trong 10 tháng đầu năm 2008 như sau: Khách hàng Doanh thu % Hema B.V 38,021,159,338 20% Kwintet Fristads AB 19,340,582,470 10% Modeinstitut Berlin GMBH 17,443,347,462 9% B.V textielfabrieken H.Van 16,952,110,172 9% Mascot International A/S 12,208,299,264 7% Kwintet Kansas A/S 9,786,691,539 5% Societe Industrielle Mulliez Freres 9,751,559,632 5% Incotex Zaanstad BV 9,435,823,380 5% Kwintet KLM Kleding N.V 7,917,711,755 4% Adolf Ahlers AG 7,231,197,401 4% Heine & Heine GMBH 7,107,291,519 4% New phoenix LTD 5,794,977,337 3% Moda International GMBH 5,264,359,287 3% Strauss trading KG 3,324,310,769 2% Khác 17,378,349,009 9% Tổng cộng 186,957,770,334 100% Chính sách kế toán Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đơn vụ tiền tệ là USD và theo hệ thống kế toán Việt Nam được Bộ Tài chính phê duyệt trong Công văn sô 3557/BTC-CDKT vào ngày 15/3/2007 và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành bởi Bộ Tài chính Lựa chọn và ứng dụng các chính sách kế toán chủ yếu: Ghi nhận doanh thu Doanh thu được ghi nhận khi lợi ích kinh tế có khả năng thuộc về Công ty, quyền sở hữu và phần lớn rui ro đã được chuyển giao cho người mua và doanh thu có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định ở giá thấp hơn giữa giá gốc (giá để mang hàng tồn kho về vị trí và điều kiện hiện tại) và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ đi các chi phí ước tính cho việc bán hàng, sau khi đã lập dự phòng cho hàng hỏng, lỗi thời. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ Thu mua và thanh lý Công ty mua toàn bộ Công ty TNHH DEF Lào từ 25/9/2008, theo giấy phép đầu tư nước ngoài số 177/BKH-DTRNN cấp ngày 16/11/2008. Cách thức nhà quản lý theo dõi, giám sát doanh nghiệp Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng, dự toán hàng năm được lập và phê chuẩn bởi Hội đồng quản trị vào đầu năm. Hàng tháng, báo cáo tài chính phải được lập và nộp cho Giám đốc điều hành, Ông Johannes Franciscus Somers, bà Hải Yến, giám đốc và Quỹ đầu tư Mekong để kiểm soát. Hàng quý, một bản phân tích về kết quả thực tế so với cùng kỳ năm ngoái cũng được lập. Những khác biệt đáng kể sẽ được điều tra để làm rõ nguyên nhân, phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Vào bất cứ thời điểm nào trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị cũng có quyền triệu tập cuộc họp trên cơ sở nhu cầu thảo luận về các vấn đề kinh doanh và tài chính phát sinh. Ảnh hưởng của Công nghệ thông tin đến doanh nghiệp Hiện nay, DEF đang sử dụng phần mềm Bravo với hai phiên bản: phần mềm kế toán Bravo (vừa được nâng cầp từ 4.0 lên 6.1) và phần mềm Bravo để theo dõi số lượng hàng tồn kho. Không có ảnh hưởng tiêu cực nào dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp hay báo cáo tài chính Các áp lực thị trường và các nhân tố môi trường chính Ảnh hưởng của các bên liên quan chính Xu hướng kinh tế chung/ điều kiện kinh tế trong nước và khu vực Vừa qua, khủng hoảng kinh tế đẫ có ảnh hưởng tiêu cực đến phần lớn các quốc gia và Việt Nam cũng không phải một ngoại lệ. Do DEF Việt Nam chủ yếu bán hàng xuất khẩu sang Châu Âu nên ảnh hưởn của suy thoái kinh tế càng đáng kể, dẫn đến doanh thu năm 2008 giảm gần 1 triệu đô so với năm 2007. Đến nay, các đơn đặt hàng của năm 2009 có nhu cầu rất khác so với cùng kỳ năm trước. >>> Rủi ro kinh doanh của khách hàng: suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Xu hướng chung trong ngành và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu Xu hướng chung trong ngành may mặc là sản xuất các mặt hàng bền, rẻ, sản xuất hàng loạt hướng vào các nước đang phát triển hoặc các mặt hàng sang trọng, đắt tiền, thiết kế theo nhu cầu hướng tới thị trường EU. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là quần áo trẻ em, và một số các sản phẩm khác đã nói ở trên. Dịch vụ duy nhất công ty cung cấp là gia công. Qua các năm, những sản phẩm, dịch vụ Công ty cung cấp không có thay đổi đáng kể. Ngành dệt may là một ngành cần sử dụng nhiều lao động và công nghệ được sử dụng hầu như không thay đổi nhiều do các thiết bị chủ yếu là máy khâu. Tiến bộ công nghệ đáng kể trong ngành là sự xuất hiện của máy cắt tự động, giúp Công ty cải thiện năng suất lao động lên đáng kể. Công ty cũng thể hiện năng lực cạnh tranh đáng kể của mình khi so sánh với các Công ty cùng ngành khác do có nguồn lao động rẻ, công nghệ tương đối hiện đại. Thị trường chính của Công ty là EU, với 95% sản phẩm sản xuất được xuất khẩu sang EU. Trên thị trường nay, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các hãng dệt may từ Trung Quốc do có giá cả và chất lượng rất cạnh tranh. Từ năm 2008, EU đã áp dụng hạn ngạch dệt may với Trung Quốc và cá nước xuất khẩu khác như Việt Nam, Camphuchia… Tuy nhiên, do hầu hết khách hàng của Công ty đểu có mối quan hệ thân thiết với các cổ đông của Công ty (ông Johannes Maria Somers và ông Johannes Franciscus Somers), nên thị phần chỉ hơi bị giảm mạnh khi Hema chyển một nửa nhu cầu sang phía Trung Quốc và Wega không ký hợp đồng với Công ty nữa. Các nhà cung cấp chính và mối quan hệ với nhà cung cấp Công ty nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu thô và các phụ kiện. Các nhà cung cấp chính là Penfabric, Centex, Choongnam. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu là đáng tin cậy và nguyên vật liệu không phải chịu những biến động giá quá lớn Khách hàng chủ yếu và các kênh bán hàng, phân phối Khách hàng lớn nhất của Công ty là Hema với đơn đặt hàng về quần áo trẻ em. Những phân tích kỹ hơn về doanh thu chỉ ra rằng toàn bộ doanh thu của Công ty và doanh thu từ Hema biến động cùng chiều. Doanh thu từ Hema chiếm 20% tổng doanh thu (đã giảm từ 2007 do mất khách hàng về phía Trung Quốc có giá bán cạnh tranh hơn) Không có khách hàng nào có rủi ro cao không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, cũng có rủi ro nợ xấu từ một số khách hàng nay không còn quan hệ mua bán với Công ty nữa. Sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, sau khi được đóng gói, thường được vận chuyển trực tiếp đến chỗ khách hàng. Vì thế, mức độ thành phẩm và sản phẩm dở dang tồn kho của Công ty thường thấp, vòng quay hàng tồn kho ngắn (45 ngày) Nguồn tài trợ/ nguồn cấp tín dụng Việc tìm kiếm nguồn tài trợ để phát triển (đầu tư vào TSCĐ cũng như các nhu cầu kinh doanh khác) không phải vấn đề lớn với Công ty vì tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư thường rất cao, khoảng 30%, lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông hàng năm nếu không có nhu cầu tái đầu tư hay mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong năm 2009, DEF đã vay 28.224.000.000 VNĐ từ hai cổ đông để mở rọng hoạt động kinh doanh. Đến 31/12/2009, DEF vẫn nợ 35.808.460.800 VNĐ. Các quy định về pháp luật ảnh hưởng đến doanh nghiệp Hoạt động của Công ty bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ luật pháp nước ngoài, đặc biệt là những quy định về thương mại được đặt ra bởi EU, đặc biệt là hạn ngạch dệt may cho các nước như Trung Quốc, Việt Nam… Luật pháp cũng như các quy định trong nước có thể ảnh hưởng đến Công ty là luật thuế, luật bảo hiểm xã hội, luật và chuẩn mực kế toán. Trong năm ngoái, Công ty đã không giữ lại phần bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp từ tất cả các nhân viên như yêu cầu của luật. Những vấn đề này đã được điều chỉnh theo kiến nghị của kiểm toán từ năm trước. Tuy nhiên, nhóm kiểm toán vẫn cần lưu ý đến vấn đề này trong năm hiện tại Các vấn đề về thuế ảnh hưởng đến doanh nghiệp Theo giấy phép đầu tư số 041032000024 cấp ngày 22/8/2007 bởi Hội đồng nhân dân Hải Dương, Công ty sử dụng đồng thời hai mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. DEF vẫn chịu mức thuế suất bình thường, tuy nhiên dự án Song Ha vẫn đang trong thời gian được miến thuế (được miến thuế 2 năm đầu và khi có lợi nhuận sẽ được giảm 50% thuế trong 3 năm tiếp theo) >>> rủi ro: nghĩa vụ phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp có thể bị khai giảm do phân loại doanh thu và chi phí nhầm giữa hai nguồn trên Tiến bộ công nghệ ảnh hưởng đến doanh nghiệp Như đã đề cập trong vấn đề về cạnh tranh, ngành công nghiệp dệt may là ngành khá ổn định. Thương mại điện tử và mạng Internet chắc chắn có ảnh hưởng tích cực đến ngành, như giúp doanh nghiệp quản lý tổt hơn các đơn đặt hàng, quá trình sản xuất cũng như hàng tồn kho. Việc đặt hàng, liên hệ… diễn ra trên mạng giúp giảm thời gian xác nhận giữa hai bên. Trong ngắn hạn, nói chung không có tiến bộ công nghệ nào có thể làm thay đổi ngành. Các yếu tố về xã hội, kinh tế, chính trị ảnh hưởng đến doanh nghiệp Không có yếu tố cụ thể nào ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp Danh sách nhân sự chủ chốt của khách hàng Tên Chức vụ Ông Johannes Maria Somers Cổ đông sang lập/ chủ tịch hội đồng quản trị Bà Kate Frieda Adler Geb Bruchmann Cổ động sáng lập Bà Trần Hải Yến Cổ đông sáng lập ÔngJohannes Franciscus Comers Cổ đông sáng lập/ Giám đốc điều hành Bà Trương Thuý Hà Kế toán trưởng Ông Christopher E Freund Đại diễn quỹ đầu tư Mekong, cổ đông sáng lập Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc,và Giám đốc điều hành đều có kiến thức tốt về kinh tế, kế toán trưởng rất hiểu biết về các vấn đề kế toán đối với Công ty. Cơ cấu vốn/ kế hoạch phân chia lợi nhuận Hiện nay, Công ty không có kế hoạch phân chia lợi nhuận năm 2008 trừ một khoản thanh toán 475.086 USD cho bà Trần Hải Yến và ông Mr. Johannes Franciscus Comers từ lợi nhuận giữ lại như khoản thưởng cho hoạt động điều hành công ty của họ Mục đích và chiến lược Sự thoả mãn của khách hàng Sự thoả mãn của khách hàng phụ thuộc vào chất lượng hàng hoá dịch vụ, cung ứng đúng hạn… Sư hiệu quả và hiệu năng của các quá trình kinh doanh Công ty luôn có sự quan tâm thích đáng đến hiệu quả, hiệu năng các quá trình kinh doanh của mình. Đổi mới Như trênKhía cạnh tài chính Mục tiêu của Công ty là làm tăng giá trị cho các cổ đông, thể hiện ở tăng lợi nhuận sau thuế, bao gồm duy trì sự ổn định của sản lượng bán và thị phần. Yêu cầu về tuân thủ các quy định Không có yêu cầu đặc biệt gì khác ngoài các quy định tuân thủ các luật thuế hiện tại: thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp…. Tìm hiểu các cách thức nhà quản lý đo lường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét ở cuộc họp hội đồng quản trị, các biến động được phân tích để có phản ứng thích hợp. Nhà quản lý luôn được cảnh báo khi thị trường có những biến động, dự đoán xu hướng trong tương lai của thị trường, ảnh hưởng đến doanh số. Hoạt động kinh doanh của Công ty được Giám đốc và hội đồng cổ đông vào tuần đầu tiên của tháng tiếp sau. Trên cơ sở đó sẽ có những phản ứng thích hợp được quyết định nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp: chiến dịch cắt giảm chi phí, chiến dịch marketing đến khách hàng tiềm năng, cung cấp giá thấp hơn cho khách hàng hiện tại. Các thước đo khác: mức hàng tồn kho, một trong những thước đo hoạt động doanh nghiệp chủ yếu, được kỳ vọng là luôn ở mức thấp. Hàng tồn kho có thể bị tính quá vào trong giá vốn hàng bán trong kỳ. Phụ lục số 04: Trích danh sách TSCĐ theo từng loại – Khách hàng ABC Phụ lục số 05: Trích danh sách TSCĐ (chưa có trên hệ thống ERP) – Khách hàng ABC Phụ lục số 06: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ Chương trình kiểm toán Tài sản cố định K Khách hàng: ABC Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 Cơ sở dẫn liệu: Sự hiện hữu (Ex) hoặc phát sinh (Oc), Tính trọn vẹn (Co),Quyền và nghĩa vụ (R&O), Tính giá (Va) hoặc Đo lường (Me), Phân loại và trình bày (P&D) Áp dụng Tài sản cố định Ex/ Oc Co Va/ Me R&O P&D WP-Ref Ngày / Người thực hiện Tính chất, thời gian, mức độ của các thử nghiệm cơ bản phụ thuộc vào đánh giá rủi ro kết hợp Thử nghiệm cơ bản (Được thiết kế cho tất cả các tài khoản trọng yếu) 1 √ Thu thập bảng kê tài sản cố định, bao gồm cả tài sản thuê tài chính, tất cả các tài sản mua mới, thanh lý, thay đổi nhóm và khấu hao bao gồm cả khấu hao TSCĐVH; khớp số dư với tài khoản tương ứng. Trong bảng kê cần bao gồm: Nguyên giá đầu kì và cuối kì. Nguyên giá TS mua mới/thanh lý. Số dư đầu kỳ và cuối kỳ của KH lũy kế. Khấu hao tăng trong kỳ. Khấu hao giảm trong kỳ. TS chuyển nhóm. X X X 2 √ Đối với những TS tăng hoặc giảm có giá trị lớn, kiểm tra hóa đơn, tờ trình, quyết định tăng/giảm, biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, biên bản giao nhận hàng hóa, thiết bị,... X X X X  X 3  √ Kiểm tra chứng từ liên quan đến tiền thuê TS và những thay đổi quan trọng đối với các giao dịch sửa chữa, bảo dưỡng và những chi phí khác để xem liệu chúng có được vốn hóa trở thành TS hay không. X X X 4  √ Kiểm tra sự hợp lý của khấu hao, liên hệ với chính sách ké toán của doanh nghiệp hoặc xem liệu khấu hao có hợp lí so với khung báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đang áp dụng hay không, với sự mong đợi của lãnh đạo công ty hay không. X 5  √ Sử dụng thông tin thu thập được trong suốt cuộc kiểm toán để xác định xem liệu rằng lãnh đạo doanh nghiệp đã nhận diện một cách chính xác và đầy đủ các yếu tố làm giảm giá trị TS. X Thủ tục phân tích 6 √ So sánh các tài sản theo từng loại với kỳ trước và nghiên cứu kĩ những biến động không mong muốn (hoặc mong muốn nhưng không xảy ra) x x  x 7 √ Thực hiện thủ tục phân tích hoặc tính toán lại cụ thể để kiểm tra sự hợp lý của chi phí khấu hao. 8 √ Ước tính lại chi phí khấu hao dựa trên cơ sở khấu hao kì trước, tài sản tăng, tài sản giảm trong kỳ. Kiểm tra chi tiết 9 √ Thu thập hoặc thiết kế bảng tổng hợp theo dõi TSCĐ theo từng nhóm TS. Kiểm tra tính chính xác của thông tin kế toán ghi chép. Đối chiếu số liệu với sổ cái và sổ chi tiết tương ứng Nghiên cứu kĩ nhưng TS có số dư lớn trong danh sách đã được đối chiếu. X X 10 √ Khớp sổ đăng kí TSCĐ với bảng cân đối kế toán X X 11 √ Thu thập bảng kê TS tăng trong kì, so sánh với số liệu tương ứng của năm trước. X X 12 √ Với tất cả các TS tăng có giá trị lớn hơn TE, kiểm tra các chứng từ liên quan (hợp đồng mua, chứng từ thanh toán, các chứng từ liên quan khác) để xem xét giá trị đã được kế toán ghi nhận. Kiểm tra lại tính hợp lí của thời gian sử dụng hữu ích đã được kế toán xác định. X X X X 13 √ Với các tài sản thanh lý, nhượng bán có giá trị lớn hơn TE, kiểm tra các chứng từ liên quan nhằm thẩm định lại quy trình và xác định rằng nguyên giá và giá trị khấu hao đều đã được loại trừ khỏi những ghi chép của kế toán. Tính lại lỗ/lãi từ thanh lý, nhượng bán, so sánh với giá trị đã được ghi nhận. X X X 14 √ Kiểm tra chứng từ kế toán của những chi phí sửa chữa, bảo dưỡng.. lớn hơn 50 triệu nhằm nhận diện những chi phí có khả năng được vốn hóa, ghi tăng giá trị tài sản. So sánh số dư với năm trước và xem xét tất cả các thay đổi không mong muốn. X X X 15 √ Phỏng vấn về tỷ lệ khấu hao đang được khách hàng sử dụng và tính nhất quán của phương pháp khấu hao. X X 16 √ Kiểm tra cách tính khấu hao, phương pháp tính và thời gian sử dụng hữu ích đang áp dụng; So sánh những số liệu đang kiểm tra xem liệu các yếu tố trên có được áp dụng giống như trong kì kế toán trước. X 17 √ Kiểm tra thực tế sự hiện hữu của TS và sự đánh giá lại TS. X X 18 √ Giả sử cá TS thuê tài chính không được phản ánh trên bảng cân đối, giải thích và liên hệ số liệu đó tới những thay đổi có thể xảy ra, ghi chú lại nhưng thay đổi đó. X X X X 19 √ Xem xét tài khoản TSCĐ và các tài khoản liên quan trong sổ cái và nghiên cứu những biến động bất thường. X X 20 √ Xem xét thư xác nhận của ngân hàng, khách hàng nợ, biên bản, thỏa thuận, và các chứng từ khác chứng minh cho quyền nắm giữ TS thế chấp của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thế chấp TS để vay vốn ngân hàng. Đảm bảo rằng doanh nghiệp đã đưa ra những thuyết minh cần thiets đối với TS ấy. X X 21 √ So sánh với giá thị trường để vốn hóa các TS tự xây dựng, sản xuất của doanh nghiệp. X X 22 √ Kiểm tra cách tính cảu tỷ lệ vốn hóa (nếu áp dụng) X 23 √ Đảm bảo rằng TS được ghi chép một cách hợp lý và các thuyết minh liên quan được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính. X 24 √ Kiểm tra xem liệu rằng các tài sản cố định xây dựng hoàn thành trong năm nay đã được chuyển sang TSCĐ. X X Kết luận: Chúng tôi đã hoàn tất cả các bước công việc đã lập liên quan tới tài sản cố định, quy trình cụ thể được mô tả trong phương pháp kiểm toán GAMx (Nếu thủ tục cơ bản chưa được hoàn thành thì thủ tục thay thế sẽ được thực hiện).  Căn cứ vào các đánh giá về rủi ro và kết quả của các thủ tục thực hiện ở trên, chúng tôi tin rằng các thủ tục đã thực hiện là phù hợp với các cơ sở dẫn liệu và các đánh giá về rủi ro tương ứng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Alvin A.Arens, James K.Loebbecke (2003) Auditing – an integrated approach, Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey CAT paper 8, Implementing audit procedures (2009), BPP Learning Media PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2006) Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Công ty TNHH Ernst&Young Tài liệu đào tạo thực tập viên. Ernst&Young Global Review 2009 Ernst&Young Global Transparency Report 2009 GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS. Ngô Trí Tuệ (2006) Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2005) Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. Website: www.ey.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31561.doc
Tài liệu liên quan