Báo cáo Thực tập tại Bệnh viện đa khoa Thái An

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Nghệ An là một trong những tỉnh có dân số lớn nhất cả nước với đời sống nhân dân hiện còn gặp nhiều khó khăn . Nhưng với sự phát triển về kinh tế , chính trị và xã hội vấn đề chăm sóc sức khỏe đã được người dân quan tâm , chú trọng hơn . Một vấn đề hiện đang tồn tại là các cơ sở y tế tuyến huyện cơ sở vật chất còn nghèo nàn , chuyên môn còn có nhiều hạn chế , bệnh viện tuyến tỉnh đã dược xây dựng lâu đời nên cơ sở vật chất đã xuống cấp và luôn trong tình trạng quá tải . Vì

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2591 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Bệnh viện đa khoa Thái An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vậy chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh . Cùng với đó là chính sách khuyến khích đầu tư vào y tế , giáo dục của chính phủ . Do vậy một nhu cầu bức thiết được đặt ra là có một bệnh viện mới được đầu tư trang thiết bị hiện đại , cơ sở vật chất khang trang . Từ đó sự ra đời của bệnh viện đa khoa tư nhân Thái An như một nhu cầu tất yếu . Trong thời gian thực tập tại bệnh viện đa khoa Thái An em đã nắm bắt được một số thông tin về bệnh viện . Em xin trình bày những thông tin đó trong bản báo cáo này . bản báo cáo được chia làm 3 phần chính Phần 1: Giới thiệu tổng quan về bệnh viện đa khoa Thái An Phần 2: Những đổi mới và hướng phát triển trong thời gian tới Phần 3 : Hoạt động quản trịn nhân lực trong bện viện đa khoa Thái An Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Huy Tiến đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bản báo cáo này. PHẦN MỘT: Giới thiệu tổng quan về bệnh viện đa khoa Thái An I ) Quá trình hình thành và phát triển 1) Một số thông tin chính về bệnh viện đa khoa Thái An - Tên bệnh viện : Bệnh viện đa khoa Thái An - Trụ sở: Số 167 Nguyễn Sinh Sắc – Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An - Điện thoại: 38.3535777 – 038.3535959 – 038.220722 – 038.220775 - Fax: 038.3535999 - Emai: benhvienthaian@yahoo.com 2) Mục tiêu , Chức năng và nhiệm vụ 2.1) Mục tiêu - Khám, chữa bệnh cho tất cả các đối tượng có nhu cầu tại Nghệ An và các tỉnh lân cận. - Phối hợp các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước để nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng cán bộ, áp dụng kỹ thuật mới, góp phần tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. 2.2) Chức năng, nhiệm vụ: 2.2.1 Cấp cứu - khám chữa bệnh: - Tiếp nhận các trường hợp người bệnh đến Bệnh viện để khám, chữa bệnh. - Giải quyết các bệnh thông thường về các chuyên khoa phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được Bộ Y tế phê duyệt. - Quản lý sức khoẻ các đối tượng có nhu cầu. 2.2.2 .Đào tạo cán bộ: - Tổ chức đào tạo liên tục cho nhân viên y tế trong Bệnh viện và các cơ sở y tế khác nếu có nhu cầu. - Là nơi thực hành cho các trường, lớp Cao đẳng và Trung học y tế nếu có nhu cầu. 2.2.3. nghiên cứu khoa học Tổng kết, đỏnh giỏ cỏc đề tài nghiờn cứu khoa học và cụng tỏc chăm súc sức khoẻ ban đầu. 2.2.4. Phòng bệnh Thực hiện tốt công tác phòng bệnh trong bệnh vịên, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng ở địa phương tham gia phát hiện và phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm. Tham gia công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ thực hiện công tác chống dịch bệnh. 2.2.5. Hợp tác quốc tế về y học: Bệnh viện tham gia các chương trình hợp tác quốc tế với cá nhân, tổ chức nước ngoài theo quy định của Nhà nước 3) Cơ sở vật chất và trang thiết bị Là một bệnh viện tư mới được thành lập nên hội đồng quản trị và ban giám đốc bệnh viện đã rất chú trọng đến cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc . Ngoài những thiết bị thông thường bệnh viện đã mua sắm những trang thiết bị tiên tiến nhất hiện chỉ có các bệnh viện tuyến trung ương ứng dụng như : máy chụp cắt lớp CT , máy chụp cổng hưởng từ MRI , máy siêu âm màu 4 chiều , hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể …Các thiết bị máy móc được bệnh viện đầu tư ban đầu như sau TT Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Ký hiệu Đơn giá SL Thành tiền (USD) A KHOA KHÁM BỆNH – CẤP CỨU 1 Máy sốc tim Nihon Kohden NhậtBản 2004 Tec – 5531K 8.000 01 8.000 2 Hệ thống monitor Gold Way Mỹ 2004 UT4000B 5.000 01 5.000 3 Máy hút đờm dải Dài Loan 2004 1.000 01 1.000 4 Bộ dụng cụ tiểu phẫu Pakitan 2004 500 03 1.500 5 Tủ sấy dụng cụ Đài Loan 2004 1.000 01 1.000 6 Tủ hấp dụng cụ Đài Loan 2004 1.200 01 1.200 7 Bóng bóp hồi sức Đài Loan 2004 100 02 200 B KHOA NỘI - NHI 1 Hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể HuiKAng Trung Quốc 2004 HK ESWL V 81.000 01 81.000 2 Monitor theo dõi bệnh nhân Gold Way Mỹ 2004 UT4000B 5.000 01 5.000 3 Máy điện não đồ Nihon Kohden NhậtBản 2004 EEG – 7414K 15.000 01 15.000 4 Máy điện tim Nihon Kohden NhậtBản 2004 ECG – 9620 3.000 01 3.000 5 Tủ hấp dụng cụ Đài Loan 2004 1.200 01 1.200 6 Máy hút đờm dải Dài Loan 2004 1.000 01 1.000 C KHOA NGOẠI – SẢN 1 Máy gây mê kèm thở Nihon Kohden NhậtBản 2004 Soft Lander Sl - 210 10.000 01 10.000 2 Máy thở Nihon Kohden NhậtBản 2004 Soft Lander Sl - 210 5.000 02 10.000 3 Dao mổ điện Hàn Quốc 2004 5.000 01 5.000 4 Monitor theo dõi bệnh nhân Gold Way Mỹ 2004 UT4000B 5.000 02 10.000 5 Hệ thống Xquang C – ARM Hitachi Nhật Bản 2004 SFatFax2200 60.000 01 60.000 6 Máy khoan xương điện Đài Loan 2004 2.000 01 2.000 7 Máy khoan hơi sọ não Mỹ 2004 10.000 01 10.000 8 Bàn mổ đa năng Ân Độ 2004 OT 504 5.000 02 10.000 9 Đèn mổ treo trần và bóng Ân Độ 2004 Ol 508 5.500 02 11.000 10 Bàn kéo nắn bó bột Trung quốc 2004 3.000 01 3.000 11 Máy hút phẫu thuật Dài Loan 2004 1.000 01 1.000 12 Bàn tiểu phẫu Ấn Độ 2004 OT 502 4.000 01 4.000 13 Đèn mổ di động Ấn Độ 2004 OT 500 2.000 01 2.000 14 Bộ đại phẫu Pakitan 2004 3.000 02 6.000 15 Bộ trung phẫu Pakitan 2004 2.000 04 8.000 16 Bộ tiểu phẫu Pakitan 2004 1.000 05 5.000 17 Bộ mạch máu Pakitan 2004 1.500 01 1.500 18 Bộ phẫu thuật RHM Pakitan 2004 3.000 01 3.000 19 Bộ phẫu thuật TMH Pakitan 2004 3.000 01 3.000 20 Máy soi cổ tử cung Mỹ 2004 6.250 01 6.250 21 Bộ nạo thai Pakitan 2004 1.000 03 3.000 D KHOA RĂNG HÀM MẶT – TAI MŨI HỌNG – MẮT 1 Hệ thống bàn khám nội soi tai mũi họng Medstar Hàn Quốc 2004 Mcu 124 10.000 01 10.000 2 Ghế khám điều trị Tai mũi họng Trung Quôc 2004 1.500 01 1.500 3 Ghế + máy răng Monita Nhật Bản 2004 4.000 04 16.000 4 Hệ thống X Quang nha khoa kỹ thuật số Satelec Pháp 2004 X – mid Xidos 10.000 01 10.000 5 Đèn quang trùng hợp Mỹ 2004 1.000 02 2.000 6 Máy lấy cao siêu âm thổi cát Italia 2004 2.500 02 5.000 7 Máy lấy cao siêu âm Đài Loan 2004 800 04 3.200 8 Máy X – quang Panorama Kinkin Nhật Bản 2004 Kinkin 25.000 01 25.000 9 Hệ thống căm ghép Implan Nha khoa Nobelbicare ThuỷĐiển 2004 Nobel Dmeet 12.000 01 12.000 10 Bàn thử thị lực có đèn chiếu sáng Trung quốc 2004 300 01 300 11 Đèn soi đáy mắt trực tiếp Thuỷ sỹ 2004 1.500 01 1.500 12 Tủ sấy dụng cụ Đài Loan 2004 1.000 01 1.000 13 Tủ hấp dụng cụ Đài Loan 2004 1.200 01 1.200 14 Tủ bảo quản dụng cụ Đài Loan 2004 1.000 02 2.000 E KHOA CẬN LÂM SÀNG 1 Hệ thống Cộng hưởng từ ( MRI) Hitachi Nhật Bản 2004 Aperto 455.000 01 455.000 2 Hệ thống chụp cắt lớp vi tính Toshiba Nhật Bản 2004 Presto 120.000 01 120.000 3 Xquang tăng sáng truyền hình Nhật Bản 2003 Shimadzu 11.000 01 11.000 4 X quang cao tần Hitachi Nhật Bản 2003 DHS – 113 TH 18.000 01 18.000 5 Hệ thống siêu âm 4 D Medison Hàn Quốc 2004 Accuvix XQ 101.000 01 101.000 6 Máy đo độ loãng xương bằng sóng S A Osteodzu Đức Đức 2004 Sonost - 200 8.500 01 8.500 7 Máy sinh hoá tự động Hitachi Nhật Bản 2004 Hitachi 717 25.000 01 25.000 8 Máy huyết học tự động Nihon Kohden Nhật Bản 2004 CellTact 9.000 01 9.000 9 Máyđiện giải đồ Medica Mỹ 2004 Easylyte Plus 8.000 01 8.000 10 Máy xét nghiệm nước tiểu Analytion Đức 2004 CosbiScan100 1.500 01 1.500 11 Hệ thống xét nghiệm ELisa Biotek –awarenees Mỹ 2004 Elx8n-Elx30/8 20.000 01 20.000 12 Máy xét nghiệm đông máu Bebuk – I lektronik Đức 2004 DHF 105 3.000 01 3.000 13 Hệ thống X quang số ( CR) FUJI Nhật Bản 2004 XG 5000 210.000 01 210.000 H CÁC THIẾT BỊ KHÁC 1 Xe cứu thương Huynhdai Hàn Quốc 2004 Ambalannce H1 30.000 02 60.000 2 Nồi hấp tiệt trùng MeddaViệt Nam 2004 RM05250 10.000 02 20.000 3 Hệ thống oxi trung tâm Đài Loan 2004 NH (M) 8.000 01 8.000 4 Các thiết bị máy móc nhỏ và dụng cụ khác 100.000 Tổng cộng 1.566.500 - Tổng số tiển trang thiết bị y tế: 1.566.500USD x 16.000 = 25.064.800.000 VNĐ - Hệ thống xử lý nước thải 100.000.000 VNĐ - Hệ thống nước sạch 50.000.000 VNĐ - Trạm điện 200KVA 300.000.000 VNĐ - Máy phát điện dự phòng 150.000.000 VNĐ - Thiết bị nội thất (giường, điều hoà, tủ lạnh, ti vi, bàn ghế, tủ) 900.000.000 VNĐ Vậy tổng mua sắm thiết bị nội thất là : 26.564.800.000 VNĐ Tổng giá trị đầu tư là : - Giá trị nhà và đất 10.000.000.000 VNĐ - Giá trị trang thiết bị 26.564.800.000 VNĐ - Chi phí khác 2.000.000.000 VNĐ - Tổng số vốn đầu tư ban đầu 38.564.000.000 VNĐ Bằng chữ : ba tám tỉ năm trăm sáu mươi tư triệu đồng 4)Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện đa khoa Thái An là một bệnh viện còn non trẻ trong lĩnh vực y tế . Tuy mới hoạt động được 3 năm nhưng bệnh viện đã có những bước tiến đáng kể trong quá trình hoạt động . Quá trình hoạt động dược chia làm 3 giai đoạn như sau: 4.1) Giai đoạn 1 : Năm 2005 đến 2006 Đây là giai đoạn bệnh viện mới đi vào hoạt động chính vì vậy gặp rất nhiều khó khăn , đặc biệt là vấn đề nhân sự . Với quy mô ban đầu 60 giường bệnh và tổng số cán bộ công nhân viên là 62 trong đó có 18 bác sĩ , 31 cao đẳng – trung học y tế , 13 cán bộ khác . Nhưng với sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, CNV bệnh viện đã thu được kết quả tích cực - Số lần khám bệnh : 36760 bệnh nhân - Số bệnh nhân ngoại trú : 34680 bệnh nhân - Số bệnh nhân nội trú : 2080 bệnh nhân - Lưu lượng bệnh nhân trung bình / ngày : 101 bệnh nhân 4.2) Giai đoạn 2 : Năm 2006 đến 2007 Tiếp tục những kết quả đã đạt được , lúc này bệnh viện có 78 cán bộ , CNV. Trong đó có 24 bác sĩ , 38 cao đẳng – trung học y tế và 16 cán bộ khác . Với sự cố gắng hết mình của tập thể bệnh viện đã thu được kết quả như sau: - Số lần khám bệnh : 44570 bệnh nhân - Số bệnh nhân ngoại trú : 41183 bệnh nhân - Số bệnh nhân nội trú : 3387 bệnh nhân - Lưu lượng bệnh nhân trung bình / ngày : 122 bệnh nhân 4.3) Giai đoạn 3 : Năm 2007 đến 2008 Trong năm này bệnh viện đã có những bước tiến đáng kể . Nâng tổng số giường bệnh lên con số 80 . Đến cuối năm 2008 bệnh viện đã có 134 cán bộ , CNV trong đó có : 1 PGS.TS , 3 thạc sĩ , 31 bác sĩ , 4 đại học khác , 64 cao đẳng – trung học y tế và 31 cán bộ khác . Cùng với sự gia tăng về giường bệnh và nhân sự thì kết quả khám chữa bệnh cũng được nâng lên và thu được kết quả như sau: - Số lần khám bệnh : 52530 bệnh nhân - Số bệnh nhân ngoại trú : 46880 bệnh nhân - Số bệnh nhân nội trú : 5650 bệnh nhân -Lưu lượng bệnh nhân trung bình / ngày : 144 bệnh nhân II) Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ lao động 1) Đặc điểm đội ngũ lao động Hiện nay đội ngũ cán bộ , CNV của bệnh viện đều có tuổi đời còn khá trẻ . Tuổi đời trung bình của cán bộ , CNV hiện nay trong bệnh viện là 32 . Đây cũng chính là ưu điểm và khuyết điểm của lực lượng lao động hiện nay . Với đội ngũ lao động có tuổi đời trẻ , có nhiều sáng tạo trong công việc , có lòng nhiệt tình và tâm huyết sẽ giúp bệnh viện ngày càng đi lên và có nhiều thuận lợi . Nhưng trong chuyên môn , đội ngũ y bác sĩ trẻ sẽ thiếu kinh nghiệm trong công tác khám chữa bệnh . Chính vì vậy để nâng cao khả năng điều trị bệnh viện phải có nững chính sách đào tạo hợp lí cho những y bác sĩ trẻ để ngày vững mạnh trong chuyên môn . Ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng nhân sự 2) Cơ cấu lao động 2.1) Cơ cấu lao động theo giới tính Hiện nay phần lớn lao động trong bệnh viện là nữ giới . Đặc điểm này cũng một phần là do tính chất của công việc . Lao động chiếm số đông trong cơ cấu lao động là cao đẳng – trung học y tế . Nhiệm vụ chính của lao động này là điều dưỡng và chăm sóc bệnh nhân nên chủ yếu là nữ giới . Nam giới chỉ chiếm khoảng 1/3 trong tổng số lao động. Chủ yếu là ở các bộ phận như bác sĩ , kỹ thuật viên , tổ xe , tổ bảo vệ . Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tổng số lao động 62 100% 78 100% 134 100% Nam 27 43,5% 31 39,7% 47 35,1% Nữ 35 56,5% 49 60,3% 87 64,9% Theo bảng cơ cấu trên ta có thể thấy tỉ lệ nam giới giảm dần qua các năm và tỉ lệ nữ giới tăng dần . Sở dĩ như vậy vì qua các năm tỉ lệ nhân lực cao đẳng – trung học y tế tăng cao hơn nhiều so với bác sĩ . Mà tỉ lệ nữ giới tập trung chủ yếu ở bộ phận này . Chính vì vậy phòng nhân sự cần có những tinh toán hợp lí hơn để ngày càng cân đối về tỉ lệ giới tính . Vì với tỉ lệ nữ giới cao , tuổi đời trẻ thì tỉ lệ nghỉ sinh đẻ sẽ rất cao gây ảh hưởng đến hoạt động của bệnh viện 2.2) Cơ cấu lao động theo trình độ Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tổng số lao động 62 100% 78 100% 134 100% ĐH và trên ĐH 18 29% 24 30,8% 39 29,2% Cao đẳng , trung học 31 50% 38 48,7% 64 47,7% Lao động phổ thông 13 21% 16 20,5% 31 23,1% Như vậy ta có thể thấy lao động phần lớn trong bệnh viện là trình độ cao đẳng và trung học y tế , tiếp đến là ĐH và trên ĐH rồi đến lao động phổ thông. Lao động ĐH và trên ĐH chủ yếu là bác sĩ , còn cao đẳng – trung học y tế phần lớn là kỹ thuật viên , điều dưỡng viên , y tá ..chúng ta có thể thấy tỉ lệ cao dăng trung học y tế so với đại học và trên đại học qua các năm là : năm 2006 tỉ lệ cao đẳng lớn hơn 72,2% so với ĐH và trên ĐH , năm 2007 là 58,3% , năm 2008 là 64,1% . Đối với một bệnh viên thì tỉ lệ chênh lệch như vậy là thấp bởi tính trung bình ra cứ 1 bác sĩ sẽ có 1,65 y tá , điều dưỡng viên . Chính vì vậy bệnh viện cần cân đối lại tỉ lệ này , tuyển thêm y tá , điều dưỡng viên để giúp đỡ thêm cho bác sĩ trong quá trình điều trị . III) Cơ cấu tổ chức 1) Cơ cấu tổ chức HĐ quản trị GĐ bệnh viện Phó Gđ phụ trách chuyên môn Phó Gđ phụ trách tài chính Khoa nội Khoa ngoại Khoa hồi sức câp cứu Khoa RHMTMH mắt Khoa cận lâm sàn Khoa xét nghiệm Phòng kế hoạch tổng hợp phòng marketing Phòng kế toán Phòng thu ngân Tổ xe Tổ bảo vệ Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 1.1) Hội đồng quản trị - Là những thành viên góp vốn để xây dựng bệnh viện , hội đồng quản trị gồm có 4 người với nhiệm vụ theo dõi hoạt động của bệnh viện thông qua báo cáo của giám đốc bệnh viện và thường xuyên trực tiếp kiểm tra quá trình hoạt động của bệnh viện để đưa ra những góp ý cho giám đốc - Trực tiếp cùng giám đốc xây dựng kế hoạch phát triển bệnh viện trong lâu dài - Trực tiếp duyệt chi những khoản có kinh phí lớn trên 300 triệu như : mua sắm thiết bị mới , xây dựng thêm cơ sở hạ tầng ….. 1.2) Giám đốc bệnh viện - Giám đốc Bệnh viện chịu trách nhiệm điều hành và quyết định mọi công việc của Bệnh viên. - Xây dựng kế hoạch theo từng tháng, quý, năm để phát triển Bệnh Viện. - Xây dựng cơ cấu tổ chức, nhân sự hợp lý, trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được Bộ Y tế phê duyệt. - Quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên trong Bệnh viện. - Kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn của Bệnh viện theo quy định. - Quản lý, sử dụng có hiệu quả những thiết bị y tế và tài sản khác trong Bệnh viện. - Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động và công tác bảo hộ lao động. - Xây dựng quy chế công tác, các quy chế chuyên môn của các khoa, phòng trong Bệnh viện theo quy chế Bệnh viện. 1.3) Phó giám đốc chuyên môn Là người giúp giám đốc quản lí về mặt chuyên môn , tổ chức các khoa phòng , nhân sự hợp lí để quá trình khám chữa bệnh được thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao . Chịu trách nhiệm về vấn đề chuyên môn trong bệnh viện . Kí những văn bản liên quan đến chuyên môn đã được giám đốc ủy quyền.. 1.4) Phó giám đốc kinh doanh Là người giúp giám đốc quản lí về các vấn đề tài chính , các lĩnh vực không thuộc chuyên môn . Dựa vào nhưng thành quả đạt được trong quá trình khám chữa bệnh phối hợp với phó giám đốc chuyên môn để đưa ra kế hoạch phát triển hợp lí . Quản lí các bộ phận như kế toán , thu ngân , phòng Marketing , tổ xe , tổ bảo vệ , phòng kế hoạch tổng hợp…. 1.5) Trưởng khoa có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - căn cứ kế hoạch của bệnh viện để xây dựng kế hoạch của khoa một cách hợp lí trình phó giám đốc chuyên môn xem xét sau đó trình giám đốc phê duyệt - Tổ chức và chỉ đạo các thành viên trong khoa thực hiện tốt nhiệm vụ của khoa và Quy chế Bệnh viện. - Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác báo cáo phó giám đốc chuyên môn, những diễn biến bất thường, đột xuất phải báo cáo ngay. - Chủ trì giao ban, hội chẩn, bố trí nhân lực phù hợp với công việc được giao. - Quyết định các phương pháp chẩn đoán, điều trị sử dụng thuốc, chăm sóc người bệnh toàn diện xử lý các trường hợp bất thường xảy ra trong khoa. - Làm các thủ tục cho người bệnh nhập viện, chuyển viện, ra viện, tử vong. - Nhận xét các thành viên trong khoa về tinh thần trách nhiệm. Thái độ phục vụ, khả năng chuyên môn, báo cáophó giám đốc chuyên môn để từ đó trình giám đốc đề bạt, khen thưởng hoặc kỷ luật. 1.6) Các phòng ban khác a) Phòng kế toán - Chịu trách nhiệm về vấn đề sổ sách trong bệnh viện , tổng hợp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính trong bệnh viện như : tình hình kinh doanh , tiêu hao nguyên vật liệu... Báo cáo đầy đủ về tình hình tài chính của bệnh viện cho phó giám đốc kinh doanh sau mỗi tháng , mỗi quý hoặc khi có yêu cầu đột xuất - Có trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc kinh doanh về vấn đề tài chính của bệnh viện - Phối hợp chặt chẽ với các khoa phòng khác để tránh tình trạng thất thoát tài chính của bệnh viện b) Phòng Marketing - Dựa vào kế hoạch kinh doanh , phát triển , tình hình tài chính của bệnh viện để xây dựng kế hoạch Marketing hợp lí . Trình phó giám đốc tài chính xem xét bổ sung và trình giám đốc phê duyệt . - Chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện kế hoạch marketing đã đề ra và báo cáo kết quả thực hiện cho giám đốc sau mỗi tháng. c) Tổ xe và tổ bảo vệ - Lên kế hoạch trực hàng ngày cho lái xe và bảo vệ - Bố trí xe hợp lí để phục vụ nhu cầu vận chuyển bệnh nhân khi bệnh viện có yêu cầu - Giám sát chặt chẽ việc hoạt động của xe cấp cứu - Chịu trách nhiệm về việc bảo dưỡng và chăm sóc xe định kì d) Phòng kế hoạch tổng hợp - Lên kế hoạch về tiền lương cho phó giám đốc tài chính - Dựa trên những yêu cầu về chuyên môn trong bệnh viện , phối hợp với phó giám đốc chuyên môn để lên kế hoạch đào tạo cho bệnh viện . Từ đó tổng hợp chi phí đào tạo trình phó giám đốc tài chính xem xét - Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng trong bệnh viện - Xây dựng kế hoạch hàng tháng , hàng quý , hàng năm như các chỉ tiêu khám chữa bệnh , chỉ tiêu doanh thu , chỉ tiêu thi đua… - Chịu trách nhiệm tổng hợp các đơn , thư góp ý của bệnh nhân để trình cho ban giám đốc - Phối hợp với công đoàn bệnh viện lên kế hoạch tổ chức các hoạt động văn nghệ , thể thao cho cán bộ công nhân viên trong bệnh viện e) Phòng thu ngân - Chịu trách nhiệm thu viện phí hàng ngày của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện - Hàng ngày tổng hợp viện phí khớp với phiếu thu và bàn giao lại cho thủ quỹ IV) hình kinh doanh trong những năm qua Tình hình kinh doanh của bệnh viện ngày càng được cải thiện đáng kể , doanh thu ngày càng tăng cao và thu hút được thêm nhiều bệnh nhân mới . Để nắm rõ hơn tình hình kinh doanh của bệnh viện ta đi xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây . Bảng 3: Kết quả kinh doanh trong 3 năm vừa qua Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu từ KCB 7.923.455.000 13.741.929.455 22.427.722.005 Thu nhập khác 12.378.923 59.197.564 331.244.924 Giá vốn 1.825.497.025 3.852.823.953 7.437.529.494 Chi phí 3.173.215.087 5.229.761.357 8.117.606.368 KQ kinh doanh 2.937.121.811 4.718.541.704 7.203.831062 Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể thấy lợi nhuân của bệnh viện gia tăng sau mỗi năm . Điều đó có thể giúp chúng ta nhận thấy tình hình hoạt động hiệu quả của bệnh viện . Đó chính là nhờ những nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ , CNV . Cụ thể năm 2007 lợi nhuận tăng 1.781.419.893 ( triệu đồng) so với năm 2006 tương ứng với mức tăng 60,65% . Còn năm 2008 lợi nhuận tăng 2.485.289.358 ( triệu đồng) so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 52,67% . Tuy xét về mức tương đối thì năm 2007 so với 2006 tăng cao hơn giữa năm 2008 và năm 2007 nhưng về mức độ tuyệt đối thì mức tăng năm 2008 so với 2007 lại lớn hơn mức tăng giữa năm 2007 so với 2006 . Sở dĩ có sự gia tăng đó là do bệnh viện đã tìm được hướng đi đúng đắn , chất lượng khám chữa bệnh ngày càng nâng cao từ đó tạo được lòng tin với người bệnh . Vì vậy bệnh viện ngày càng được thu hút được nhiều bệnh nhân . Từ đó làm gia tăng doanh thu và kết quả kinh doanh ngày càng đi lên . PHẦN HAI : Những đổi mới và hướng phát triển trong thời gian tới 1)Công tác khám chữa bệnh Tiếp tục những thành quả về chuyên môn đã đạt được trong những năm qua . Cố gắng phấn đấu ngày càng hoàn thiện về chuyên môn , phát huy tinh thần “ thầy thuốc như mẹ hiền ” để càng ngày đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân . Chỉ tiêu trong năm 2009 bệnh viện đề ra là Bảng 4 : Chỉ tiêu khám chữa bệnh năm 2009 TT Danh Mục Chỉ tiêu kế hoạch 2009 Ghi Chú 1 Số giường 80 2 Bệnh nhân điều trị nội trú 5000 3 Ngày điều trị nội trú 45000 4 Ngày điều trị trung bình 09 5 Số bệnh nhân lành ra viện 4500 6 Tỷ lệ lành 93% 7 Số bệnh nhân chuyển viện 900 8 Tỷ lệ chuyển viện 1.5% 9 Số bệnh nhân tử vong 2 10 Tỷ lệ tử vong 0.04% 11 Số bệnh nhân phẫu thuật 1400 12 Số bệnh nhân thủ thuật 3500 13 Số lần khám bệnh 60000 14 Số lần xét nghiệm 39000 15 Số lần điện tim 3600 16 Số lần điện não 1800 17 Số lần siêu âm 17500 18 Số lần nội soi 8000 19 Số lần chụp XQ 23534 Trong đó chụp CT + chụp cổng hưởng từ 3834 Chụp khác 19700 20 Số lượng máu truyền 14 lít - Ngoài chỉ tiêu về chuyên môn thì một yêu cầu đặt ra với các cán bộ , CNV là tiếp tục củng cố , duy trì thực hiện tốt quy chế chuyên môn . Luôn đề cao trách nhiệm trong công tác khám chữa bệnh . Tránh để xảy ra những sự cố đáng tiếc trong chuyên môn - Tiếp tục thực hiện tốt đề án “ nâng cao y đức trong cơ sở khám chữa bệnh ” tận tụy chăm sóc người bệnh và tuyệt đối không được nhận quà biếu . Từ đó tạo niềm tin cho người bệnh để thu hút bệnh nhân vào điều trị ngày càng nhiều 2) Công tác nghiên cứu khoa học Công tác nghiên cứu khoa học được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của bệnh viện . Bởi vì nghiên cứu khoa học sẽ giúp cho kiến thức , tay nghề của các y , bác sĩ ngày càng được nâng cao . Là một môi trường để thi đua và học tập rất tốt . Trong quá trình nghiên cứu chính là thời gian để các y , bác sĩ có điều kiện hơn để trao đổi với nhau về kinh nghiệm trong chuyên môn . Từ đó hoàn thiện hơn khả năng của mỗi người . Bệnh viện coi công tác nghiên cứu khoa học là một trong những tiêu chí hàng đầu để bình xét cuối năm của tập thể và cá nhân . Hội đồng khoa học của bệnh viện tùy tình hình cụ thể và nội dung tiêu chí đề tài để phân công thành viên khoa phòng nghiên cứu khoa học . Phải chọn đề tài trọng tâm phù hợp với thực tế bệnh viện để đề tài mang tính thực tiễn cao và có thể áp dụng đề tài nghiên cứu ngay tại bệnh viện . 3) Công tác thi đua khen thưởng Tiếp tục duy trì tốt các phong trao thi đua đã thực hiện được như các phong trào : phong trào thi đua lao động giỏi , văn hóa , văn nghệ , thể dục , thể thao và làm tốt công tác thi đua khen thưởng để động viên cán bộ , CNV phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao . Hội đồng quản trị , ban giám đốc đã xây dựng quy chế thi đua khen thưởng . Nguồn quỹ khen thưởng là trích 2.5% lợi nhuận đạt được để thưởng cho người lao động theo bình xét phân loại A , B , C , D ngoài lương hàng tháng . Tiêu chí để xếp loại A , B , C , D được xếp theo các nhóm như sau: Nhóm 1 : - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao - Thực hiện tốt nội quy , quy chế chuyên môn , nội quy bệnh viện - Tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân tốt , không sai phạm về y đức - Đoàn kết nội bộ , tôn trọng đồng nghiệp Nhóm 2 : - Có ý thức tiết kiệm điện , nước , vật liệu tiêu hao tại khoa phòng và đơn vị - Không để xảy ra mất mát , hư hỏng tài sản do thiếu tinh thần trách nhiệm - Không để thất thu viện phí Nhóm 3 : - Tham gia hội họp đầy đủ , đúng giờ theo quy định - Đảm bảo ngày công , giờ công có năng suất , chất lượng Cách xác định phân loại thi đua dựa vào các tiêu chí là : a) Khen thưởng Loại A : Có đủ tiêu chí của 3 nhóm Loại B : Có đầy đủ tiêu chí của nhóm 1 nhưng vi phạm 2 lần một trong những tiêu chí của nhóm 3 hoặc vi phạm 1 lần một trong các tiêu chí của nhóm 2 b) không khen thưởng Loại C : Vi phạm một trong 2 mục sau - Vi phạm 2 lần một trong những tiêu chí của nhóm 2 - Vi phạm 3 lần một trong những tiêu chí của nhóm 3 c) kỷ luật Loại D : Vi phạm một trong 2 mục sau - Vi phạm 3 lần tiêu chí thuộc nhóm 2 - Vi phạm 4 lần tiêu chí thuộc nhóm 3 Loại E : Vi phạm một trong những tiêu chí sau - Số lần vi phạm vượt quá loại D / quý - Vi phạm 1 lần một trong những tiêu chí thuộc nhóm 1 - Có sai sót chuyên môn ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân ( ngoài xếp loại E còn phải bồi thường bằng tiền , số tiền bồi thường do hội đồng thi đua khen thưởng – kỉ luật quyết định tùy từng trường hợp) - Có đơn thư khiếu nại tố cáo ( được xác minh là đúng ) Loại F ( Loại vi phạm đặc biệt ) : - Tái phạm nhiều lần - Gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản , lợi ích , uy tín của bệnh viện thì áp dụng hình thức kỷ luật thuyên chuyển hoặc sa thải . d) Đối tượng không được tham dự xếp loại - Cán bộ nữ nghỉ sinh theo chế độ - Cán bộ đi học dài hạn ( từ 1 tháng trở lên ) - Khoa không nộp bảng xếp loại đúng thời gian quy định - Cán bộ nghỉ phép e) Cách thức bình xét - Hàng tháng các khoa , phòng căn cứ vào tiêu chí xếp loại cán bộ trong khoa , phòng gửi về phòng tổ chức cán bộ vào ngày mồng 1 của tháng sau , để phòng tổ chức trình trước hội đồng thi đua khen thưởng của bệnh viện . Nếu khoa nào nộp muộn thì tất cả cán bộ trong khoa không được tham dự bình xét - Hàng tháng hội đồng thi đua khen thưởng của bệnh viện căn cứ vào danh sách bình xét của khoa , phòng đối chiếu với theo dõi của mình để kết hợp xếp loại - Các cá nhân bị xếp loại D , hội đồng thi đua sẽ gửi thông báo đến từng cá nhân , loại E sẽ thông báo toàn bệnh viện Nhân dịp kỷ niệm 3 năm thành lập bệnh viện , hội đồng quản trị đã trích kinh phí khen thưởng cho 26 cán bộ có thành tích suất sắc , có nhiều cống hiến cho bệnh viện kể từ khi thành lập , mỗi cán bộ được thưởng 5 triệu đồng . Ngoài ra bệnh viện thường xuyên trích một khoản kinh phí để khen thưởng đột xuất cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc . Ngoài ra phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao được ban giám đốc quan tâm và luôn tạo điều kiện về vật chất , bố trí thời gian cho cán bộ tham gia luyện tập và giao lưu với các đơn vị bạn . Vừa qua bệnh viện đã tổ chức giải bóng chuyền và cầu lông giữa các khoa phòng với nhau rất sôi nổi và đạt kết quả cao . Nhờ làm tốt công tác thi đua khen thưởng nên đã động viên kịp thời cán bộ , CNV trong bệnh viện hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao , góp phần xây dựng bệnh viện ngày càng phá triển . 4) Công tác đào tạo Là một bệnh viện tư nhân mới thành lập nên để cạnh tranh với các bệnh viện nhà nước đã thành lập lâu đời thì công tác đào tạo đặc biêt được quan tâm . Nhằm ngày càng nâng cao chất lượng chuyên môn cho các bác sĩ , y tá , điều dưỡng viên hàng năm bệnh viện đều bỏ ra một khoản kinh phi lớn để phục vụ cho công tác đào tạo . Bằng cách gửi các bác sĩ đến các bệnh viện tuyến trung ương như Hà Nội , TP HCM để học tập về chuyên môn cũng như kinh nghiệm khám và điều trị hoặc phối hợp với một số bệnh viện trung ương trong quá trình điều trị và đào tạo trực tiếp tại bệnh viện . Trong năm 2009 – 2010 kế hoạch đào tao của bệnh viện như sau TT Chủ đề khóa học Năm đào tạo Số người Kinh phí năm / người Tổng kinh phí 1 Bác sĩ chuyên khoa II 03 02 30.000.000 180.000.000 2 Bác sĩ chuyên khoa I 2,5 08 25.000.000 500.000.000 3 Thạc sĩ y học 2,5 02 25.000.000 125.000.000 4 Bác sĩ chuyên khoa định hướng 6 tháng 06 12.000.000 72.000.000 5 Tổng cộng 18 877.000.000 Nhìn vào bảng chi phí đào tạo trên ta có thể thấy chi phí đào tạo hàng năm bệnh viện bỏ ra là rất lớn . Tính ra trung bình mỗi năm chi phí đào tạo là 382.000.000 đồng . Qua đó biểu hiện sự quan tâm rất lớn của ban lãnh đạo bệnh viện trong lĩnh vực đào tạo nhằm ngày càng nâng cao chuyên môn trong quá trình khám chữa bệnh , phục vụ tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân . Đó chính là bước đi và sự quan tâm đúng đắn của ban lãnh đạo bệnh viện . Tuy nhiên trên bản kế hoạch đào tạo trên chỉ có đào tạo chuyên môn cho các bác sĩ , chưa có đào tạo cho các y tá , điều dưỡng viên và kỹ thuật viên . Chính vì vậy ban giám đốc bệnh viện cần cân nhắc và chú trọng hơn đến việc đào tạo đội ngũ y tá , điều dưỡng viên và kĩ thuật viên . 5) Xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị Với chất lượng khám chữa bệnh ngày càng nâng cao và tạo được niềm tin với bệnh nhân nên bệnh viện đã thu hút được rất nhiều người bệnh đến khám và điều trị . Chính vì vậy bệnh viện đã quá tải ở các phòng , nhu cầu mở rộng là đang là nhu cầu bức thiết . Trong năm 2009 bệnh viện đã có kế hoạch mở rộng quy mô nâng tổng số giường bệnh lên 120 giường để đáp ứng dược nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân . Cùng với sự gia tăng về giường bệnh chính là việc mua sắm thêm trang thiết bị để có thể đáp ứng tốt trong quá trình khám và điều trị . Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị năm 2009 của bệnh viện như sau : a) Sửa chữa , nâng cấp cơ sở hạ tầng : 10.000.000.000 VNĐ - Xây dựng thêm một khu điều trị 5 tầng - Sữa chữa lại một số cơ sở hạ tầng cũ cho hợp lí hơn để phục vụ công tác khám chữa bệnh được thuận tiện b) Mua sắm trang thiết bị - Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng : 400.000.000 VNĐ - Bộ dụng cụ phẫu thuật thần kinh : 500.000.000 VNĐ - Máy siêu âm đen trắng : 250.000.000 VNĐ - Mo._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22537.doc
Tài liệu liên quan