Báo cáo Thực tập tại Bộ Xây dựng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp I/Bộ xây dựng: Theo nghị định của Chính phủ (về chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng )ban hành ngày 04/03/94 thì Bộ xây dựng là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng , vật liệu xây dựng nhà, công trình công cộng và kiến trúc và qui hoạch phát triển đô thị- nông thôn trong cả nước. 1- Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ xây dựng: 1. Nghiên cứu xây dựng trình Chính phủ phương hướng chiến lược và biện pháp lớ

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n về phát triển xây dựng nhà , công trình công cộng và vật liệu xây dựng , qui hoạch tổng thể về xây dựng đô thị loại 2 trở lên, các khu công nghiệp quan trọng , các vùng kinh tế tập trung theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt . 2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành các cơ cấu chính sách thuộc các lĩnh vực và do Bộ xây dựng phụ trách hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền. 3. Chủ trì xét duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các đồ án thiết kế qui hoạch, thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng theo qui định của Chính phủ thu nhập và thống nhất quản lý các số liệu , tài liệu khảo sát , thiết kế các công trình do Chính phủ quản lý. 4.Tổ chức thực hiện việc kiểm tra giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng 5.Quản lý nhà nước về nhà và các loại công thư thuộc sở hữu Nhà nước theo qui định của Chính phủ tại nghị định 51/CP ngày 10/08/ 1993. 6. Quản lý Nhà nước về công trình công cộng đô thị ( bao gồm đường xá cấp thoát nước , chiếu sáng , cây xanh , vệ sinh môi trường ) và các cụm dân cư nông thôn. 7. Quản lý và cấp phép việc xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng theo qui định của Chính phủ. 8. Chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng đất xây dựng trong qui hoạch đã được duyệt theo đúng luật đất đai đã qui định . 2/ Cơ cấu tổ chức của bộ xây dựng: A- Cơ quan giúp việc bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước : - Cục quản lý nhà - Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng -Vụ quản lý kiến trúc , qui hoạch xây dựng đô thị – nông thôn và công trình công cộng , gọi tắt là vụ quản lý kiến trúc và qui hoạch . -Vụ quản lý vật liệu xây dựng -Vụ chính sách xây dựng -Vụ tổ chức lao động -Thanh tra xây dựng -Vụ kế hoạch và thống kê -Vụ tài chính kế toán -Vụ hợp tác quốc tế -Vụ khoa học công nghệ -Văn phòng bộ B- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ -Viện kinh tế xây dựng. -Viện qui hoạch đô thị nông thôn -Viện khoa học kì thuật xâu dựng -Viện tiêu chuẩn hoá xây dựng -Viện vật liệu xây dựng -Trường đại học kiến trúc Hà Nội -Trường đại học kiến trúc Thành Phố Hồ Chí Minh Các tổ chức sự nghiệp khác gồm: Viện , Trung tâm,Trường trung học và công nhân trực thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ xây dựng thoả thuận với các với các Bộ liên quan và ban tổ chức cán bộ Chính phủ sắp xếp lại trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Căn cứ vào nghị định 15/CP ngày 04/03/1994 Bộ trưởng Bộ xây dựng qui định cụ thể nhiệm vụ , quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ nói trên. II/ Viện kinh tế xây dựng : Viện kinh tế xây dựng là một cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ , được thành lập từ tháng 4 năm 1974 (QĐ số 654/BXD ngày 18/4/74 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ) Viện được xếp trong hệ thống 41 viện nghiên cứu –Triển khai khoa học công nghệ (QĐ số 782/TTg ngày 24/10/96 của Thủ tướng chính phủ) Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng về “ Qui định chức năng , nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện kinh tế xây dựng “ (QĐ số 99/ QĐ-BXD ngày 23/1/99 như sau: 1/ Viện kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu trực thuộc bộ xây dựng , nằm trong hệ thống các viện nghiên cứu khoa học- công nghệ quốc gia 2/ Chức năng của viện kinh tế xây dựng : 1. Tổng kết đánh giá triển khai khoa học kinh tế trong các lĩnh vực xây dựng công nghiệp vật liệu xây dựng , xây dựng phát triển cụm dân cư 2. Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách về kinh tế xây dựng ,công nghiệp vật liệu xây dựng , xây dựng phát triển đô thị , cụm dân cư nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước của Bộ xây dựng do Chính phủ phân công. 3/Nhiệm vụ chính của viện kinh tế xây dựng: A/Nghiên cứu phục vụ và tham gia quản lý Nhà nước 1- Nghiên cứu cơ chế chính sách về kinh tế và quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng , công nghiệp vật liệu xây dựng, xây dựng phát triển đô thị , cụm dân cư. 2- Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật , giá cả trong đầu tư xây dựng , công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị và cụm dân cư. 3- Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng . 4- Nghiên cứu ứng dụng tin học trong hoạt động quản lý kinh tế trong xây dựng , công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cum dân cư. 5- Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể phục vụ công tác quản lý nhà nước do Bộ trực tiếp giao thuộc các lĩnh vực sau: -Nghiên cứu soạn thảo văn bản trình Bộ trưởng giải quyết các vướng mắc của các nghành địa phương và cơ sở về cơ chế , chính sách trong quản lý kinh tế đầu tư và xây dựng . -Lập hoặc thẩm định :Định mức , đơn giá , giá thanh toán , dự toán , tổng dự toán , hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu dự án đầu tư. -Tham gia quyết toán đầu tư , xác định giá trị quyết toán bàn giao, đánh giá tài sản của các doanh nghiệp -Các nhiệm vụ khác được Bộ giao. 6- Thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao về thanh tra, kiểm tra trong đầu tư , xây dựng và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư. 7- Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu quản lý kinh tế trong đầu tư , xây dựng , công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cụm dân cư. 8-Đào tạo và tham gia đào tạo , bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ quản lý kinh tế trong lĩnh vực xây dựng , giá cả vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cum dân cư. 9- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về định mức , đơn giá dự toán đối với các ngành địa phương và cơ sở theo cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước trong đầu tư xây dựng công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư. B- Tư vấn kinh tế xây dựng : Ngoài những nhiệm vụ được Bộ giao , thông qua ký kết hợp đồng chuyên gia hoặc dịch vụ để thực hiện các công việc tư vấn về kinh tế trong quản lý đầu tư , xây dựng và xây dựng phát triển đô thị , cụm dân cư như: -Tham gia giảng dạy và tổ chức tập huấn chuyên đề khoa học nghiệp vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của Viện . -Lập hoặc thẩm định các dự án đầu tư , định mức , đơn giá dự toán , tổng dự toán , giá thanh toán , thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán vốn đầu tư , tư vấn về quản lý dự án , lập hoặc đánh giá hồ sơ mời thầu , đánh giá tài sản của các doanh nghiệp và một số việc khác phù hợp với chuyên môn và năng lực cuả Viện -Các nhiệm vụ tư vấn chuyên đề do Bộ trực tiếp giao 4/Tổ chức hoạt động : Bộ máy hoạt động của Viện kinh tế bao gồm : Lãnh đạo Viện và các đơn vị trực thuộc . Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Viện phó . Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo mọi mặt hoạt động của Viện theo các qui định có liên quan hiện hành của Nhà nước . * Các đơn vị trực thuộc Viện kinh tế xây dựng được tổ chức bộ máy hoạt động như qui định tại điều 3 , quyết định số 99/QĐ-Bộ xây dựng ngày 23/01/99 của Bộ xây dựng bao gồm: -Các đơn vị nghiên cứu triển khai: 1.Phòng kinh tế máy xây dựng 2.Phòng kinh tế đầu tư 3.Phòng kinh tế đô thị 4.Phòng kinh tế doanh nghiệp 5.Phòng kinh tế dự án nước ngoài( Gọi tắt là phòngkinh tế nước ngoài). 6.Phòng giá và chi phí xây dựng (Gọi tắt là phòng giá xây dựng ) 7.Phòng cơ chế chính sách 8.Phân viện kinh tế xây dựng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh (Gọi tắt là phân viện kinh kinh tế xây dựng) 9.Trung tâm tư vấn kinh tế xây dựng -Các đơn vị phục vụ quản lý : 1.Phòng tổng hợp và thông tin 2.Phòng hành chính kế toán nhân sự Các phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng; Phân viện có Phân viện trưởngvà Phân viện phó: Trung tâm có giám đốc trung tâm và phó giám đốc trung tâm được bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Các Trưởng phòng và Phân viện trưởng , giám đốc trung tâm điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ được Viện phân công theo qui chế nội bộ của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về các mặt hoạt động của đơn vị mình phụ trách . -Tổ chức tư vấn khoa học: Hội đồng khoa học Viện kinh tế xây dựng được thành lập và hoạt động theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ xây dựng về tổ chức hội đồng khoa học trong các Viện nghiên cứu khoa học công nghệ. 5/Báo cáo thực hiện công tác quản lý nhà nước của viện kinh tế xây dựng năm 2000 Để chuẩn bị tổng kết ngành năm 2000 ,theo yêu cầu của Bộ (số 158/VP ngày 2/11/2000) Viện kinh tế xây dựng xin báo cáo Bộ về “Thực hiện công tác quản lý Nhà nước “ thuộc Viện năm 2000 gồm các phần sau: A-Đặc điểm tình hình năm 2000 của Viện B-Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước năm 2000 của Viện C-Nhận xét đánh giá kết quả công tác năm 2000 của Viện A-Đặc điểm năm 2000 của Viện : 1-Tổ chức nhân sự: -Tổng số cán bộ công nhân viên của Viện là 115 người( kể cả hợp đồng) , trong đó nam 68 người, nữ 47 người. -Tổ chức chính quyền :1 Viện trưởng, 2 Phó Viện trưởng, 8 Phòng chuyên môn nghiệp vụ, 3 Phòng phục vụ( Tổng hợp , Hành chính),1 Phân viện ở Miền nam 2-Trình độ : -Tiến sĩ: 4 nguời( Trong đó có 1 Phó giáo sư) -Thạc sĩ : 5 người -Đại học, Cao đẳng:91 người -Trung cấp: 3 người -Các loại khác : 12 người 3-Đoàn thể: -1 Đảng bộ,5 Chi bộ gồm 39 đảng viên. -1 Chi đoàn thanh niên gồm 32 Đoàn viên -1 Ban nữ công có 47 chị em - 1 Trung đội tự vệ có 22 đội viên. 4- Viện đã được khen thưởng: -3 huân chương lao động hạng 3(1985,1995và 1997-1999), cho tập thể cán bộ, công chức của Viện và 1 huân chương lao động hạng 3 cho cá nhân công chức và 3 bằng khen của Chinhs phủ cho 3 công chức thuộc Viện. -Viện được 10 lần Bộ tặng cờ thi đua xuất sắc các năm: 1988,1989,1990,1992,1993,1994,1995,1996,1997 và 1999. -Đầu năm 2000 được Bộ tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc thời kỳ 1990-2000 ngành xây dựng” -Một bằng khen của Bộ cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong thời kỳ đổi mới và đang được Bộ đề nghị Chính phủ cấp bằng khen. -Đảng bộ Viện đạt danh hiệu “ Trong sạch, vững mạnh”các năm trên. -Chi đoàn thanh niên đạt danh hiệu “Chi đoàn vững mạnh”. Đặc biệt,năm 1998 có 1 đoàn viên đạt giải nhất “Tài năng trẻ” của thành phố và giải ba Quận Hai Bà Trưng.Năm nay, có 2 đoàn viên lại đạt 1 giải nhất ,1 giải nhì và giải nhất đồng đội về cuộc thi tin học trẻ do Đoàn Bộ tổ chức. -Trung đội tự vệ đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng “ các năm. Cơ cấu của Viện: -Viện trưởng : Trần Trịnh Tường -Viện phó :Nguyễn Thế Chung -Viện phó( Kiêm Bí thư Đảng uỷ): Dương Văn Cận -Văn phòng: Lê Thị Duyến -Trưởng phòng tổ chức : Hồ Tâm Thanh -Phòng Kinh tế máy xây dựng : Vũ Văn Lộc -Phòng Kinh tế đô thị : Phạm Văn Khánh -Phòng Gía:Trần Hồng Mai -Phòng Kinh tế đối ngoại : Bùi Hoàng Yến -Phòng Kinh tế đầu tư : Lê Thu Huyền -Phòng kinh tế Doang nghiệp: Nghuyễn Quyết Thắng -Phòng Cơ chế : Nguyễn Anh Tuấn -Xưởng in: Nguyễn Quang Phương -Trung tâm tư vấn kinh tế xây dựng :Nguyễn Tam Đảo -Phòng Tổng Hợp: Trần Kiếm Nghiệp -Chủ tịch công đoàn:Nguyễn Văn Học B-Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước năm 2000 của Viện: Dựa vào chức năng nhiệm vụ được giao, đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý đòi hỏi, trong những năm qua - Đặc biệt trong 10 năm đổi mới cơ chế quản lý , với tinh thần khẩn trương năng động, sáng tạo Viện đã chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan ( Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính , Ban vật giá chính phủ..) nghiên cứu dự thảo hàng loạt văn bản quản lý thuộc các lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng. Năm 2000 , năm cuối của thế kỷ 20 và cũng là năm cuối của 10 năm đổi mới , do đó đổi mới đã có thời gian thử nghiệm , thực hiện để có căn cứ sử đổi , bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý mới có nội dung phù hợp với thực tế và toàn diện hơn. Chính vì vậy công tác quản lý năm nay, Viện đã tập trung vào việc sửa đổi , bổ xung các văn bản quản lý và từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật một cách đồng bộ và toàn diện nhằm đưa công tác quản lý và đầu tư và xây dựng ngày một nề nếp , có hiệu lực , hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực.Điều đó được thực hiện ở các mặt sau đây 1-Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước : Đây là khâu cơ bản giữ vai trò trong đổi mới quản lý . Do đó Viện đã tập trung nhiều thời gian , trí tuệ cùng các Bộ liên quan để nghiên cứu xây dựng , bổ xung nhằm hoàn chỉnh các văn bản quản lý pháp luật trong quản lý tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng . Trong năm 2000 Viện đã chủ động và tích cực tham gia vào quá trình dự thảo trong đó đặc biệt là những nội dung có liên quan trực tiếp đến chức năng nhiệm vụ và hoạt động nghiên cứu nghiệp vụ của Viện để Bộ trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành.Cụ thể là: 1.1- Tham gia dự thảo sửa đổi , bổ sung “ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng “( số 52/CP ngày 8/7/99, được bổ xung , sửa đổi theo nghị định 12/2000 NĐCP ngày 5/5/2000) và tham gia sửa đổi bổ sung “ Qui chế đấu thầu “( số 88 CP ngày 1/9/99 được sửa đổi bổ sung theo nghị định 14/2000/NĐCP ngày 5/5/2000) 1.2- Nghiên cứu trình Bộ xây dựng thoả thuận với Bộ văn hoá thông tin “ Qui chế xây dựng tượng đài , tranh hoành tráng”( số 05/ 2000/QĐ-BV ngày 24/3/2000) 1.3- Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát ( số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000-Sửa đổi bổ sung thông tư 02). 1.4- Nghiên cứu trình bộ ban hành thông tư hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo chế độ lương tối thiểu 144000-180000( số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000) 1.5- Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn việc tập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư ( số 09/2000/TT-BXDngày 17/7/2000- sửa đổi bổ xung thông tư 08 theo nghị định 12/CP) 1.6-Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp qui đổi vốn đầu tư của công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng( số 11/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000) 1.7-Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc chương trình 135/CP( số 12/2000TT/BXD ngày 25/10/2000) 1.8- Nghiên cứu trình Bộ ban hành thông tư hướng dẫn phân loại vật liệu chính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng ( số 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000) Ngoài các văn bản có quyết định ban hành trên ,Viện cũng đã hoàn chỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định : 1.9-Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Thống nhất lần cuối cùng với bộ tài chính trước khi chính thức trình Thủ tướng chính phủ) Qua kết quả trên cho thấy : Viện đã hoàn thành kịp thời các văn bản quản lý pháp luật , có nội dung đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng , phù hợp với từng loại nguồn vốn , phù hợp với quá trình chuyển đổi sở hữu, các mô hình tổ chức quản lý trong xây dựng , đô thị và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo đường lối , chủ chương , chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra . 2- Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật ( Bao gồm cả định mức chi phí ) thuộc các lĩnh vực xây dựng , lắp đặt , các chuyên nghành xây lắp , đo thị khảo sát , tư vấn , thiết kế , qui hoạch ... Đồng thời tạo lập các hệ thống chỉ tiêu chi phí , giá cả, các yếu tố đầu vào , vật tư , nhân công , máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng : Suất đầu tư , chi phí chuẩn kết cấu bộ phận công trình , chỉ tiêu khái toán ( hiện vật và giá trị ), các loại đơn giá (Dự toán tổng hợp , dự toán chi tiết , ca máy , vật liệu , nhân công , tiền lương ... Tính đến nay Viện đã nghiên cứu , xây dựng trình Bộ ban hành: 2.1-Định mức chi phí thiết kế( Số 01/2000/QĐ- BXD ngày 23/1/2000) 2. 2- Định mức dự toán khảo sát ( Số 06/2000/QDBXD ngày 22/5/2000) 2.3-Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng ( số 14/2000 QĐ-BXD ngày 20/7/2000 thay QĐ 45/99/ QĐ- BXD ngày 2/12/99) Hiện nay đang nghiên cứu bổ xung một số mức cho phù hợp. 2.4-Định mức dự toán XDCB các công trình trên biển và hải đảo ( số 19/2000/QĐ-BXD ngày 9/10 /2000) 2.5-Bảng giá ca máy khảo sát xây dựng ( số 28/2000/QĐ- BXD ngày 15/12/2000). 2.6-Định mức dự toán công tác sửa chữa trong xây dựng cơ bản ( số 29/2000/QĐ-BXD ngày 25/12/2000) 2.7- Định mức dự toán gia công chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị đô thị ( số 911/2000/QĐ- BXD ngày 9/10/2000) 2.8-Các định mức dự toán chuyên nghành : Công viên cây xanh Thành Phố Hồ Chí Minh ( số 782/2000/QĐ- BXD ngày 20/4/2000); Nạo vét hệ thống thoát nước Hà Nội bằng các thiết bị cơ giới hiện đại ( số 825 / QĐ- BXD ngày 19/6/2000) vệ sinh môi trường đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh ( số 618/ QĐ- BXD ngày 20/4/2000) 2.9-Định mức dự toán công tác công viên cây xanh , giao thông thoát nước vệ sinh đô thị thành phố Vinh –Nghệ An ( QĐ số 1578/QĐ- BXD ngày 7/11/2000) 2.10- Đơn giá XDCB chuyên nghành lắp đặt thử nghiệm , hiệu chỉnh, thiết bị đường dây thông tin điện lực( số 80 BXD-VKT ngày 20/1/2000) 2.11- Thoả thuận với các Bộ chuyên nghành về : Định mức lắp đặt , thử nghiệm , hiệu chỉnh đường dây thông tin điện lực ( số 35/ BXD- VKT ngày 10/1/2000) Đơn giá ca máy trong công tác dò , tìm xử lý bom mìn , vật nổ ( số 1502/ BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự toán chế độ lắp đặt dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T( ngày 6/11/2000); Bổ xung định mức giá ca máy công tác khoan cộc nhồi ( số 1898/ BXD-VKT ngày 13/10/2000) Ngoài các chỉ tiêu định mức KTKT đã ban hành đó , Viện đã hoàn thành dự thảo và lấy ý kiến tham gia của nghành , cơ sở để trình Bộ ban hành : a/ Định mức dự toán lắp máy 2000 sửa đổi bổ sung b/ Định mức vật tư XDCB sửa đổi bổ sung c/ Định mức chuyên nghành phát thanh và truyền hình d/ Định mức chuyên nghành dự toán hầm lò Bộ công nghiệp e/Định mức dự toán sữa Biệt Thự và nhà ở cho người nước ngoài Đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng , các chỉ tiêu định mức để có thể ban hành hoặc phát hành phục vụ các nhà đầu tư và tư vấn và các nhà thầu quí đầu năm 2001: a/ Định mức chuyên nghành công tác vệ sinh môi trường đô thị áp dụng trong cả nước b/ Chỉ tiêu xây dựng các công trình các nước ASEAN( phát hành) c/Chỉ tiêu xây dựng các công trình có vốn nước ngoài tại Việt Nam ( phát hành ) d/ Đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng e/ Định mức dự toán công tác nạo vét thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hải Phòng f/Định mức dự toán chuyên nghành đường dây 500KV g/Định mức năng suát máy Xây dựng h/ Hệ thống chỉ tiêu và cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp công ích phục vụ quản lý đô thị i/ Dự toán chuyên nghành Bưu Điện j/ Định mức gia công cấu kiện kim loại giàn cố định trên biển ( Đợt 2 và 3) Dựa trên hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trên mà các cấp quản lý có căn cứ , chuẩn mực đánh giá mọi hoạt động trong quản lý đầu tư và xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, thực hành tiết kiệm , chống lãng phí trong lĩnh vực đâud tư xây dựng . 3-Thực hiện thẩm tra đơn giá , dự toán , tổng dự toán , các loại chi phí , các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB thực hành tiết kiệm chống lãng phí : Cùng với việc nghiên cứu xây dựng các vă bản QPPL làm hành lang pháp lý và các loại định mức , chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật làm chuẩn mực cho hoạt động đánh giá kết quả đầu tư và xây dựng , Viện rất coi trọng vấn đề thẩm tra dơn giá , dự toán , tổng dự toán , thanh quyết toán cùng Bộ tài chính, Ban quản lý dự án cho các dự án lớn và quan trọng . Hoặc hướng dẫn địa phương đơn giá công trình lập và quản lý các loại chi phí . Do đó đã phát hiện những sai sót trong các hồ sơ dự án về định mức , đơn giá chế độ chính sách tiêu chuẩn và đưa ra những kiến nghị phù hợp , thoả đáng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo quyền lợi các bên tham gia dự án và quyền lợi người lao động . Ngoài các dự án các công trình do cấp có thẩm quyền ở các nghành , địa phương có yêu cầu thẩm định năm 2000, viện còn trực tiếp thẩm định các dự án , công trình quan trọng sau: 3.1- Thẩm định TDT( điều chỉnh ) thuỷ điện YALY và sông Hinh 3.2-TDT thuỷ điện Đại Ninh, Phú Mỹ I 3.3-TDT đường dây tải điện 500KV Plâycu- Phú Lâm 3.4-DT một số hạng mục nhà máy đường sông LAM 3.5- DT gói thầu nhà máy lọc dầu Dung Quất 3.6-TDT công trình xi măng Hoàng Mai 3.7-Thẩm tra quyết toán thuỷ điện Vĩnh Sơn 3.8-Tham gia quyết toán đường dây 500KV 3.9-Hướng dẫn và thẩm tra đơn giá tổng hợp thuỷ điện Đại Ninh giai đoạn TKKT 3.10- Hướng dẫn tính hệ số qui đổi vốn đầu tư công trình thuỷ điện Hoà Bình để lập báo cáo quyết toán Và một số công trình khác. 4-Tổ chức nghiên cứu khoa học về kinh tế xây dựng phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng : Đây là một công việc luôn luôn gắn với công tác quản lý . Muốn nghiên cứu xây dựng các văn bản quản lý có chất lượng , đáp ứng yêu cầu quản lú đòi hỏi phải tổ chức nghiên cứu khoa học một cách bài bản , theo qui trình nghiên cứu khoa học chặt chẽ để có những kết quả thiết thực phục vụ quản lý .. Do đó , viện lấy yêu cầu thực tế của quản lý để nghiên cứu. Lấy kết quả nghiên cứu khoa học để áp dụng vào quản lý . Đồng thời lấy hiệu lực , hiệu quả của quản lý để đánh giá lại kết quả nghiên cứu khoa học cũng như việc vận dụng nghiên cứu khoa học và thực tế quản lý đúc rút thành bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý . Năm 2000, Viện chủ yếu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học của các đề tài đã nghiên cứu để tiến hành cacs văn bản xây dựng quản lý và hoàn thành các đề tài nằm trong chuơng trình NCKH 1996-2000 của viện đồng thời triển khai các đề tài NCKH mới, cụ thể là : 4.1- Tổ chức nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành: -Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống giá xây dựng và biện pháp quản lý của nhà nước đối với giá cả thị trường xây dựng ( Mã số 9702) -Nghiên cứu xác lập định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ của các công trình xây dựng (Mã số 9703) -Nghiên cứu xây dựng định mức năng suất và chi phí máy phù hợp với cơ chế mới (Mã số 9704) 4.2- Triển khai nghiên cứu các đề tài NCKH mới : -Vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng - Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN -Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đối với các chỉ tiêu KTTC của DAĐT ( Hợp tác với BUNGARI) -Đánh giá tình hình thực hiện tổng mức đầu tư và xác lập suất đầu tư XDCB -Điều tra đánh giá thực trạng năng lực các DNNN nghành xây dựng. Và một số chuyên đề nghiên cứu trực tiếp phục vụ quản lý 5- Đào tạo , bồi dưỡng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng cho các nghành các địa phương , các cơ sở , các trường đào tạo... Để có những kiến thức cần thiết về quản lý đầu tư và xây dựng , về nghiệp vụ kinh tế cho các nghành các địa phương và cơ sở .. Viện thường xuyên tham gia tổ chức , tâp huấn hướng dẫn bằng nhiều hình thức( Trao đổi trực tiếp , giảng bài , lớp học , hội nghị , hội, thảo , văn bản , đàm thoại...) về các lĩnh vực : Cơ chế chính sách , quản lý đầu tư , xây dựng , phương pháp lập, quản lý các loại chi phí , tư vấn , qui hoạch , thiết kế , đơn giá , dự toán, tiền lương , định mức chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật ... Đồng thời giải quýet kịp thời , thoả đáng các vướng mắc trong quá trình triển khai cho các nghành , các địa phương và cơ sở.. Do đó trong những năm trước đây cũng như hiện nay , viện vẫn là địa chỉ tin cậy của các nghành , các địa phương , cơ sở về lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng nghiệp vụ kinh tế xây dựng ... Trong tháng 6 năm 2000, Viện đã tổ chức 2 lớp tập huấn nghiệp vụ về quản lý kinh tế trong đầu tư và xây dựng ở Hà Nội ( 283 học viên) và Thành phố Hồ Chí Minh (41 học viên): Kết quả các lớp này đã cung cấp nhiều tài liệu , kiến thức cho các cơ sở, địa phương , các nghành nắm vững công tác kinh tế trong ĐT và XD, nhất là sau khi có “ Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng “ mới sửa đổi bổ xung. Những chủ đề chủ yếu của các lớp tập huấn trên đã đề cập đến những vấn đề cấp bách , thiết thực sau: 5.1- Những nội dung cơ bản về kinh tế trong Qui chế quản lý và đầu tư, xây dựng ( Ban hành kèm theo NĐ52/2000/NĐ-CP ngày 8/7/99 và 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) 5.2-Những nội dung cơ bản về kinh tế – hợp đồng trong qui chế đấu thầu ( Ban hành kèm theo NĐ88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/99 và NĐ 4/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) 5.3-Sự hình thành và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam 5.4-Phương pháp xác định và quản lý máy thi công 5.5-Phương pháp lập và quản lý định mức chi phí trong khảo sát , thiết kế và tư vấn 5.6- Một số vấn đề về phân tích chỉ tiêu kinh tế- Tài chính của các dự án đầu tư 5.7-Một số vấn đề KTXD các dự án có vốn nước ngoài tại Việt Nam 5.8-Hướng dẫn đấu thầu tuyển chọn tư vấn , hàng hoá thiết bị và xây lắp Cùng với việc hướng dẫn , bồi dưỡng trao đổi nghiệp vụ trong và ngoài nước . Viện vẫn không ngừng quan tâm tới việc nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức cán bộ khoa học thuộc Viện bằng cách cho đi đào tạo nâng cao ở trong và ngoài nước . Tính đến thời điểm này Viện đang có 1 NCS tiến sĩ tại AII, 1 NCS tiến sĩ trong nước ,... đang làm luận án thạc sĩ ... Do đó hiện nay viện đã có đội ngũ cán bộ trẻ và nhiều kinh nghiệm trong quản lý , ngày càng đáp ứng yêu cầu thực tế quản lý và tiếp cận với trình độ quốc tế . Ngoài các tài liệu phục vụ tập huấn , bồi dưỡng nghiệp vụ , viện còn biên soạn các tài liệu quan trọng khác phục vụ quản lý : - Sổ tay hướng dẫn cho chương trình 135/CP( Chương trình xoá đói giảm nghèo của nhà nước ) -Thuật ngữ kinh tế xây dựng Anh –Việt 6- Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng : Đối với nhiệm vụ này , Viện đã giành thời gian thoả đáng để phối hợp với các cơ quan liên quan hoặc trực tiếp nghiên cuứu phục vụ việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc nghành xây dựng ..Từ đầu năm đến nay , Viện đã thực hiện các việc sau: 6.1- Tiếp tục nghiên cứu “Phương án sắp xếp các doanh nghiệp thuộc bộ xây dựng đến năm 2000, hoàn thiện tổ chức hoạt động của tổng công ty theo chỉ thị 15/1999/CT-TTg 6.2-Nghiên cứu”Khoán chi phí doanh thu cho ác đơn vị sản xuất gạch đá nung của tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng” 6.3-Hoàn thiện hệ thống giá cố định 1994 sản phẩm VLXD phục vụ kế hoạch hoá 6.4-Điều tra , đánh giá”Thực trạng năng lực các DNNN nghành Xây Dựng “ 6.5- Điều tra đánh giá “ Thực trạng sử dụng lao động và các biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp trong các DNNN” 6.6-Tổng kết thực hiện đổi mới và phát triển doang nghiệp nhà nước và thực trạng hoạt động của các DNNN năm 1999 thuộc bộ xây dựng Các công việc trên đảm bảo đúng nội dung , thởi gian theo chương trình phối hợp với các cơ quan liên quan ( Vụ tổ chức lao động –Tiền lương , Vụ kế hoạch Thống kê, Vụ tài chính kế toán ...) C-Nhận xét đánh giá kết quả công tác năm 2000 của viện: Có thể nói : Hầu hết các công việc đã được triển khai trong năm 2000 nằm trong chương trình của Viện đã được tiến hành một cách khẩn trương , năng động ,sáng tạo có tính chủ định và sắp xếp khoa học cho từng giai đoạn , từng khối việc, ,vừa phối hợp , vừa kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu và quản lý , giữa lý luận và thực tiễn , giữa các khâu trong lĩnh vực quản lý , giữa các bộ phận , các cơ quan , các nghành , địa phương và cơ sở , giữa thực tế kinh nghiệm trong nước và thực tế kinh nghiệm ngoài nước ... nên đã tạo được một chu trình làm việc hợp lý, một hệ thống nghiên cứu bài bản để hình thành nhiều hình thức văn bản quản lý một cách kịp thời , đồng bộ có tính hiệu lực , hiệu quả , đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước các cấp và thực tế sản xuất kinh doanh, xây dựng... Ngoài ra viện còn tham gia hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình vận dụng do đặc điểm mỗi nghành , mỗi vùng , mỗi khu vực tạo nên .Vì vậy Viện luôn là một địa chỉ tư vấn tin cậy của các nghành , các địa phương, các cơ sở. Do các vấn đề kinh tế trong quá trình chuyển đổi khá phức tạp ,phạm vi nghiên cứu lại rộng , mới mẻ.Nhiều ý kiến ở các góc độ khác nhau, cần có thời gian nghiên cứu sâu, rộng nên nhiều văn bản dự thảo phải bổ xung , sửa đổi , hoàn chỉnh nhiều lần mới được cấp có thẩm quyền quýêt định . Và khi văn bản đã được quyết định ban hành, thực hiện, Viện xúc tiến ngayviệc theo dõi lẵng nghe ý kiến để phục vụ cho việc nghiên cứu sửa đổi , bổ sung báo cáo cấp có thẩm quyền cho ban hành xử lý và kịp thời. Sở dĩ Viện đã hoàn thành những nhiệm vụ được giao trong năm , là do: -Viện thường xuyên nắm chắc các chủ trương , chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực trong đầu tư và xây dựng , kết hợp tham khảo nghiên cứu các nước trong khu vực để nghiên cứu , đề xuất những giải pháp có tính chiến lược , sách lược trong quản lý . -Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghành, các địa phương , cơ sở giữa điều hành và chấp hành nên công việc tiến hành không bị chồng chéo , trùng lặp hoặc cản trở lẫn nhau. -Luôn luôn tạo điều kiện để nâng cao trình độ đào tạo cán bộ , công chức dưới nhiều hình thức , đồng thời đảm bảo không khí đoàn kết , nhất trí trong và ngoài viện. Do có những thành tích trong thời kỳ đổi mới nên viện đã được Bộ tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc thời 1990-2000 nghành xây dựng “ 6/Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Chủ yếu và chương trình công tác năm 2001 Năm 2001 – năm mở đầu của của thiên niên kỷ mới, năm đầu tiên của thế kỷ mới, năm mở đầu cho những thập niên của thế kỷ 21. Đây là thời kỳ mà mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam đều có xu hướng hội nhập và phải nỗ lực vươn lên theo xu hướng toàn cầu, nếu không sẽ bị tụt hậu và không thể tồn tại được do sự phát triển như vũ bão của thành tựu khoa học về mọi lĩnh vực mà con người đã tạo được trong thập niên cuối của thế kỷ 20 này. Đối với nước ta, đây cũng là thời kỳ mà chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, nhất là sau những năm đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế - đã cơ bản xoá được đói tiến tới giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện, văn hoá xã hội phát triển, vừa giữ được bản sắc dân tộc , vừa hiện đại hoá và ngày càng hoà nhập với các nước trong khu vực, quốc tế...Đặc biệt trong nền kinh tế mới, chúng ta đã từng bước tạo dựng một hệ thống quản lý ngày một hoàn chỉnh và phù hợp với đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC229.doc