Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội thuộc Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Binh Tân

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội thuộc Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Binh Tân: LỜI NÓI ĐẦU Sau gần bốn năm học tập tại khoa Quản Trị Kinh Doanh- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành quản trị tổng hợp, Những kiến thức đó là cơ sở nền tảng cho công việc của em sau này. Tuy nhiên, việc áp dụng các kiến thức đó vào thực tế là rất linh hoạt và đa dạng. Do vậy, để trang bị đầy đủ kiến thức cho sinh viên trước khi ra trường, trường ĐH KTQD đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập, xuống các cơ sở thực tế với thời gian bốn tháng.... Ebook Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội thuộc Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Binh Tân

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội thuộc Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Binh Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cũng không nằm ngoài số đó, em đã xuống thực tập tại chi nhánh Bita’s Hà Nội tại 228 Nguyễn Văn Cừ - Quận Long Biên, TP. Hà Nội. Là sinh viên chuyên ngành quản trị tổng hợp, việc nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản trị của doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng giúp em có thể thấy sự vận dụng những điều đã được học tại nhà trường vào tình hình cụ thể tại doanh nghiệp. Sau hơn một tháng thực tập tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội thuộc Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Binh Tân, em đã tìm hiểu được một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản trị tại công ty. Trong bài viết này, em sẽ trình bày những hiểu biết đó. Bài viết của em có bố cục như sau: Phần I: Giới thiệu chung về công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Phần III: Phương hướng phát triển của công ty… trong thời gian tới. Vì thời gian xuống thực tập còn ít, khả năng tìm hiểu thực tế còn hạn chế nên trong bài viết có thể có những điểm chưa được rõ về công ty, em mong được thầy giáo và các dô chú trong công ty góp ý, giúp em có được những hiểu biết sâu sắc hơn. Qua bài viết này, em xin cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các sô chú trong Chi nhánh Bita’s Hà Nội đã tận tình hưỡng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua. Trong thời gian tới em mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của cô giáo và các cô chú trong công ty giúp em có được những kiến thức quý báu trước khi ra trường. Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2008 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN ( BITA’S) 1. Thông tin chung về công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dung Bình Tân ( Bita’s ). - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN - Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S) - Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992. - Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM - Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân. - Tel : 7540475-7540958 - Fax: 7540959 - Email: binhtan@hcm.vnn.vn - Website: www.bitasvn.com - Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM - Tel: 8383418-9321001 - Fax: 9235620 - Các chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty SX HTD Bình Tân. - Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất găng tay, cao su, vỏ xe, mousse… - Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN BÌNH. Công nghệ chính vẫn là sản xuất cao su. - Ngày 15/06/1991 thành lập công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH TÂN(TNHH), gọi tắt là BITA’S. - Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ đầu tiên của công ty. - Ngày 14/08/1996, chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu tiên của thị trường nội địa. - Ngày 12/06/1999, thành lập trung tâm Mậu Dịch Bình Tân. - Ngày 18/07/1999, thành lập chi nhánh Cần Thơ. - Ngày 26/03/2000, thành lập chi nhánh Đà Nẵng. - Ngày 17/10/2001, công ty BITA’S được BQVI cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000. - Ngày 07/03/2002, thành lập chi nhánh Lào Cai, bắt đầu triển khai hoạt động KD biên mậu Trung Quốc. - Ngày 05/06/2003, phòng kinh doanh nội địa công ty may Nhật Tân được sát nhập vào trung tâm Mậu Dịch Bình Tân. - Trong những năm vừa qua, với hơn 1.500 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao của công ty, sản phẩm Bita’s ngày càng được hoàn thiện trên hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ Ý, Nhật, Đài Loan…và được bố trí tại các phân xưởng có quy mô lớn của Công ty. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SXHTD Bình Tân là cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo mô hình này thì tại công ty gồm có 10 phòng ban, 6 phân xưởng và 5 chi nhánh. Mỗi phòng ban có những chức năng và quyền hạn sau: - Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty. - Phòng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực hiện- kiểm tra- hoạt động điều chỉnhvà cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Văn phòng công ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành công ty. Văn phòng có chức năng giúp việc Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối ngoại, điều hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, xây dựng công ty thành một khối thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố, phát huy vụ thế của công ty trên thị trường. - Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập khẩu, phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. - Phòng Tổ Chức Hành Chính: Tham mưu cho ban giám đốc trong việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện đầy đủ các chức năng liên quan đến nhân sự trong công ty. Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, đảm bảo an ninh, trạt tự an toàn cho công ty. Tổ chức vận động phong trào thi đua trong toàn doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. - Phòng Vật Tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Cung cấp, tìm nguồn quản lý nguyên , nhiên vật liệu cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ về lĩnh vực vật tư như mua săm vật tư, bảo quản kho tàng, quản lý vật tư. - Phòng Kế Toán – Tài Vụ: là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp ban giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của công ty trong quá khứ, hiện tại và cung cấp kịp thời đầy đủ cơ sở dữ liệu để Ban giám đốc ra quyết định tài chính. Phòng thực hiện 2 chức năng quan trọng đó là: Chức năng phân tích, dự đoán lên các kế hoạch huy động và sử dụng vốn cũng như theo dõi, kiểm soát của công ty. Và chức năng cập nhật trung thực, chính xác kịp thời đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán. - Phòng Quản Lý Sản Xuất: Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất của công ty. - Phòng Kinh Doanh Nội Địa: với chức năng là kinh doanh các mặt hàng được ký kết giữa công ty và bạn hàng , thực hiện các dịch vụ ủy thác, hưởng hoa hồng… Ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc công ty về các nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hóa của công ty, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch, nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch bán hàng hóa. - Phòng Nghiên Cứu Và Phát Triển: Tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển, lựa chọn và đổi mới công nghệ, tổ chức hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. - Phòng Kỹ Thuật – Công Nghệ: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mặt thiết kế mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu các phương án đầu tư, giám sát kỹ thuật và hoạt động sản xuất tại các xí nghiệp, kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Các Phân Xưởng Sản Xuất: là nơi trực tiếp gia công, chế tạo sản phẩm. - Các Chi Nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt công ty, giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty. 4. Đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật của công ty. 4.1 Đặc điểm về sản phẩm. - Các sản phẩm của công ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da, hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế PU… Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian không còn sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới ưa chuộng và đánh giá cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU còn có tính ma sát cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng. - Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên liệu đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da thuộc, Si, Nhựa, Vải lụa… - Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại giày truyền thống và giày thời trang. - Ngoài ra Bita’s còn kết hợp với công ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ, quần áo thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton, Single Jersey, Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại quần áo lót cho nam và nữ. - Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác và hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty hơn 100 mẫu mã mới. - Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất khẩu tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…và trong những năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào 4.2. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị. Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vuông và gần 1.500 công nhân viên, hầu hết là thợ lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia kỹ thuật, thiết kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s phần lớn được nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài loan và Hàn Quốc. Hiện nay công ty có 3 phân xưởng sản xuất giày thể thao và Sandal với năng suất như sau: Phân xưởng B1 - Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày. 41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm - Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày. 62.400 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm Phân xưởng B2 - Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày 91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm - Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày 93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm Phân xưởng C1: - Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền=4.000 đôi/ ngày 100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm - Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền=4.200 đôi / ngày 110.000 đôi/ tháng => 1.300.000 đôi/ năm Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm. 4.3. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. - Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng thường có biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá thành của sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn 80% là nông dân có thu nhập ở mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức mua chưa cao.Mặt khác, cũng do cơ cấu như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ chú ý tới những nhu cầu cơ sở là chính. Họ còn ít quan tâm tới những nhâu cầu xa xỉ.Vì vậy có thể cho rằng thị trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm cao về giá. - Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các chủng loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại giày vải, ở Việt Nam có các Công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản xuất, song sản phẩm của mỗi Công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các Công ty khác, và người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản xuất còn đơn giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các mẫu thiết kế của catalog nước ngoài. - Các Công ty trong nước còn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu thụ nội địa khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các công ty thường tìm mọi cách để giảm giá thành, làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến việc làm tăng giá trị của sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát từ việc đáp ứng yêu cầu của đa số khách hàng. - Sự cạnh tranh giữa các Công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các công ty thường lấy giá cả làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi phí để giảm giá. Các công cụ khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ không mấy được quan tâm. - Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của các công ty nước ngoài như: Công ty liên doanh giầy Việt - Mỹ, các công ty giày Đài Loan.. 5. Giới thiệu chung về chi nhánh Bita’s Hà Nội. 5.1 Quá trình hình thành và phát triển. - Ngày 14/8/1996 để thực hiện chiến lược phát triển thị trường nội địa tại khu vực phía bắc, chi nhánh Bita’s Miền Bắc đã ra đời, có trụ sở đặt tại 44B Hàng Bô, Hà Nội, nay chuyển về 228 Nguyễn Văn Cư, Long Biên, Hà Nội với ba nhiệm vụ chính; - Đẩy mạnh kinh doanh nội địa thông qua việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ và hòan thiện hệ thống phân phối sản phẩm trong cả nước. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khấu thông qua con đường phát triển mậu dịch biên giới với Trung Quốc. - Xác lập vai trò đối ngoại, xây dựng quan hệ với chính phủ và các cơ quan hưu quan để phát triển hoạt động kinh doanh tại Hà Nội. 5.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Bita’s - Tổ chức quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm Bita’s tại thị trường các tỉnh phía Bắc. - Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và không ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thức hiện để từng bước chiếm lĩnh thị trường và phát triển kinh doanh theo định hướng của công ty. - Tổ chức triển khai các kế hoạch va quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm, duy trì, củng cố và không ngừng phát triển hệ thống phân phối vững mạnh rộng khắp trên toàn khu vực để nâng cao doanh số, gia tăng thị phần, đạt được mục tiêu kinh doanh mà công ty đề ra. - Quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính, tổng hợp báo cáo,phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra, giám soat hiệu quả việc sử dụng và quản lý vốn tại Chi nhánh theo qui định của công ty và pháp luật của nhà nước. - Hoạch định và tổ chức thức hiện cơ cấu tổ chức, quản trị hành chính, quản trị nhân sự và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ, yểm trợ mọi mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Tự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn mọi mặt hoạt động tiếp thị, bán hàng, tài chính, kế toán, quản trị nguồn nhân lực và hành chính trong phạm quản lý của chi nhánh Miền Bắc để chủ động, kịp thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn khắc phục các tình trạng yếu kém, tiêu cực đồng thời không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh. - Tham mưu, đề xuất lãnh đạo kế hoạch kinh doanh, các phương thức, phương pháp, biện pháp giải pháp liên quan đến lĩnh vực tiếp thị, bán hàng, tài chính, tổ chức nhân lực để thích ứng với thực trạng, tình hình hoạt động của thị trường khu vực phía Bắc. - Đại diện cho công ty trong việc tạo lập, duy trì và củng cố phát triển các quan hệ đối ngoại trong khu vực để nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Các chức năng trên được cụ thể hóa trong 4 nhiệm vụ lớn:kinh doanh và quản lý bán hàng; quản trị hành chính và quạn trị nhân lực, kế toán và phân tích tài chính, nhiệm vụ phối hợp trong hệ thống Chi nhánh Miền Bắc nói riêng và các đơn vị trong công ty nói chung. Đây cũng là nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng ban trong Chi nhánh. 5.3 Tổ chức bộ máy của chi nhánh. Dựa vào sơ đồ trên, ta thấy cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bita’s Hà Nội là cơ cấu chức năng. Đây là việc tập hợp và phối hợp công việc, nhiệm vụ dựa trên các chức năng kinh doanh như Marketing, quản trị nhân lực, tài chính. Cơ cấu này là phù hợp với chi nhánh miền Bắc vì nó phù hợp với chiến lược phân phối và quy mô của chi nhánh. Ban giám đốc chi nhánh gồm 2 thành viên: trưởng chi nhánh và trợ lý ban điều hành chi nhánh. Ban giám đốc có các chức năng: - Quản lý nhân sự (giám sát, kiểm tra). - Tuyển dụng và đào tạo nhân viên. - Chịu trách nhiệm công nợ - Kiểm tra hoạt động kinh doanh(đặt hàng, khoán DT, PTTT…) - Nghiên cứu thị trường, QC, KM, HC. - Chịu trách nhiệm pháp lý tại chi nhánh. Ban TTBH gồm 29 thành viên có chức năng: -Tổ chức nghiên cứu, phan tích hoạch định, tham mưu, đề xuất biện pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm bita’s tại thị trường theo chủ trương “ phủ đầy, phủ dày, phủ xa, phủ gần” các nghị quyết của công ty. - Bán hàng, phục vụ và chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ quản lý bán hàng. - Thực hiện công tác quảng cáo, khuyến mại hội chợ tại thị trường khu vực. Thực hiện công tác tiếp thị sản phẩm mới và sưu tầm đề xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm. - Tổ chức chọn lựa, hướng dẫn, huấn luyện, đào tạo , đánh giá, phát triển nhân lực cho công tác kinh doanh tiếp thị. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát, nghiên cứu cải tiến hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Ban kế toán gồm 4 thành viên với các chức năng: - Hạch toán kế toán và quản lý tài chính: tổ chức thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán để tiếp nhận vốn của công ty và quản lý việc sử dụng, luân chuyển các loại vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng nguyên tắc chế độ quy định, quy trình về quản lý tài chính của công ty và nhà nước. - Kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán tài chính: kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế quốc dân, kinh tế phát sinh, từng công việc, từng phương án và hiệu quả hoạt động của đơn vị. - Tổng hợp , phân tích, hoạch định: Phân tích các hoạt động tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh từng thời kỳ, tháng, quý, niên độ hạch toán đẻ phản ánh, báo cáo thực tế kết quả đầu tư, sử dụng nguồn vốn, lợi nhận mang lại tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho cơ hội kinh doanh, thông tin cảnh báo nguy cơ có giá trị cho công tác điều hành, hoạch định chiến lược, xây dựng phương án kinh doanh của đơn vị. - Nghiên cứu và tham mưu: Nghiên cứu cải tiến, đề xuất các chính sách mới, các quan hệ kinh tế bên ngoài có lợi cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị và công ty nhằm tham mưu cho ban giám đốc chi nhánh, ban lãnh đạo công ty ra quyết định kịp thời, các chính sách, đối sách, giải pháp kinh doanh khai thác tốt nhất các cơ hội, vận hội mới tại khu vực. Hệ thống của hàng gồm 5 nhân viên với các chức năng: - Tổ chức hoạt động bán lẻ, bán sỉ qua hệ thống của hàng. - Bán lẻ và giới thiệu sản phẩm của công ty đến người tiêu dùng. - Trang trí, trưng bày của hàng và sản phẩm theo mùa vụ (T12,T1,T4,T8). - Tiếp thị thị hiếu tiêu dùng. 5.4 Tình hình về nhân sự của chi nhánh Bita’s Hà Nội.. Cơ cấu lao động theo tuổi và giới Giới Nam Nữ Tổng % 20-29 6 7 13 29 30-39 10 15 25 56 40-49 5 2 7 15 Tổng 21 24 45 100 Cán bộ nhân viên chi nhánh đa số là những người trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình trong công tác và không ngại kho khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động có thể thấy qua bảng số liệu trên. Qua bảng số liệu trên ta thấy: tỷ trọng lao động nam và lao động nữ ở chi nhành là gần ngang nhau. Điều này là rất hợp lý bởi vì định biên lao động cho phòng kinh doanh và quản lý bán hàng là 43 nhân viên, trong đó các Đại diện tiếp thị bán hàng khu vực và nhân viên kho hàng thường xuyên phải công tác dài ngày tại các tỉnh khu vực phía Bắc nên nam giới thích hợp với những công việc này hơn nữ. Tại chi nhánh miền Bắc, lao động nữ thường đảm nhận công việc kế toán, phân tích tài chính, quản trị hành chính và nhân sự, nên cơ cấu lao động như vậy là hoàn toàn hợp lý. Vì chi nhánh miền Bắc chỉ thực hiện chức năng kinh doanh và phân phối nên mục tiêu là mở rộng và phát triển mạng lưới kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Do vậy đội ngũ lao động của chi nhánh đa số còn trẻ, họ là nhưng nhân viên có năng lực chuyên muôn, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc, rất thích hợp với công việc kinh doanh nhiều thử thách và luôn biến động. Cơ cấu lao động theo trình độ Trình độ Nam Nữ Tổng % Đại học 13 17 30 66.67 Cao đẳng 4 4 8 17.78 Trung cấp 2 3 5 11.11 PTTH 2 0 2 4.44 Tổng 21 24 45 100 Chi nhánh Bita’s Hà Nội với đội ngũ nhân viên có trình độ tương đối cao, cụ thể là: Số nhân viên có trình độ đại học và sau đại học là 30 người (chiếm 66,67%) cao đẳng 8 người( chiếm17,78%) còn lại là tôt nghiệp PTTH và trung học chuyên nghiệp. Đây là đội ngũ nhân viên có khả năng quản lý và phát triển thị trường, được đào tạo bài bản và chính quy tại các trường đại học và cao đăng khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Do vậy họ có đủ khả năng để thực hiện tốt công việc. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN ( BITA’S) 1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua. 1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. - Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có đặc điểm riêng biệt, khắc với nhiều Công ty trong nước. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khấu sang các nước theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Và trong một vài năm gần đây, sản phẩm của Công ty cũng được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường trong nước. - Đối với xuất khẩu: Việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phụ trách. Công ty sẽ xuất hàng dựa trên hợp đồng ký kết với nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp đồng với một số công ty ở các nước như: Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc…Những Công ty này đóng vai trò trung gian và Công Ty Bita’s nhận được các đơn đặt hàng của nước ngoài thông qua các Công ty này. Theo như hợp đồng, Công ty sẽ xuất hàng cho bên trung gian và bên trung gian sẽ thanh toán tiền hàng cho Công ty sau khi đã nhận được hàng. Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm do Công ty mua trong nước cũng nhưng có trường hợp nguyên liệu không mua được trong nước vì không có nên Công ty phải nhập nguyên liệu từ phía các Công ty trung gian. Có khi nguyên liệu dùng cho sản xuất phải nhập khẩu 70% từ phía nước ngoài. Như vậy khi thanh toán tiền hàng, khách hàng sẽ bù trừ tiền nguyên vật liệu vào tiền hàng của Công ty theo định mức đã định. Trong trường hợp Công ty không phải xuất hàng sang các Công ty trung gian mà xuất thẳng sang nước có đơn đặt hàng thì sau khi đã nhận tiền hàng từ phía nước có đơn đặt hàng, Công ty sẽ thanh toán hoa hồng cho bên trung gian phần trăm đã thỏa thuận theo hợp đồng. Ngoài ra, Công ty cũng có đơn đặt hàng trực tiếp từ phía các nước có nhu cầu mà không phải qua trung gian nhưng trường hợp này không nhiều. - Đối với thị trường trong nước: Việc sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường và các hợp đồng với khách hàng. Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước do phòng tiêu thụ phụ trách. Công ty có các chi nhánh bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại TP. HCM, Hà Nội và ở nhiều tỉnh, thành phố khác trong nước. Đặc biệt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố, trung du, miền núi…Việc thanh toán tiền hàng giữa các đại lý, chi nhanh, khách hàng với Công ty được thực hiện theo từng tháng. Riêng các đại lý khi thanh toán sẽ được tình trừ luôn phần trăm hoa hồng. 1.2. Tình hình phân phối sản phẩm. - Hệ thống phân phối; - Đại lý: Đây là kênh phân phối chính yếu, chủ lực của Công ty Bita’s, chiếm 85% doanh thu bán hàng. Hình thức phân phối là: bao tiêu sản phẩm và hưởng triết khấu bình quân 16%, đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ. Tổng số đại lý hiện nay của Bita’s trên cả nước là khoảng 3000 đại lý. - Cửa hàng đại lý: có thể xem đây là các đại lý tiêu biểu của công ty, được thiết lập ở một số thành phố, thị xã lớn. So với đại lý, cửa hàng đại lý được đầu tư về vốn, trang bị cơ sở vất chất và hưởng chiết khấu cao hơn đại lý từ 1-2%. Cửa hàng đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ, bán cho đại lý. - Cửa hàng chi nhánh:là cửa hàng do trức tiếp các chi nhánh thiết lập và quản lý. Các cửa hàng này được xem như là các showroom, nhiệm vụ chính là giới thiệu, hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm. - Điểm bán hàng: Điểm bán hàng được thiết lập nhằm khai thác những thị trường nhỏ, hoặc hợp tác với những đối tác chưa đủ điều kiện để làm đại lý, cửa hàng đại lý, chiết khấu được hưởng thấp hơn đại lý 4%. - Khách hàng hợp đồng: Là những khách hành trực tiếp đặt hàng. Mẫu mã có thể do khách tự thiết kế, giá cả thỏa thuận, tự no khâu phân phối, không khống chế giá bán ra. Chiếm 2% doanh thu hàng năm, nhìn chung không ổn định. - Nhận định chung: Công ty Bita’s sử dụng kênh phân phối hỗn hợp, vừa gián tiếp vừa trực tiếp và đang có thêm xu hướng phân phối theo đối tượng khách hàng đối với một số sản phẩm đặc trưng. Các trung gian phân phối hợp tác với công ty dựa trên lợi ích là hoa hồng có phân biết theo từng loại hình. - Tuy nhiên, hệ thống phân phối của chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả đặc biệt là các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh phía Bắc, cần phải chấn chỉnh lại cung cách và phương pháp làm việc của các đại diện tiếp thị bán hàng khu vực để hoàn thành tốt các nhiêm vụ và kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty đưa ra. - Hiện tại Chi nhánh đã có những chiến lược dài hạn để mở rộng và phát triển mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường khu vực và thị trường Trung Quốc, đồng thời cải tiến phương pháp làm việc có hiệu quả. 1.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư. - Hiện nay, Bita’s là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hàm Kiệm, tỉnh Bình Thuận. Với diện tích trên 500 ha, KCN Hàm Kiệm  không những có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và thiên nhiên trù phú mà còn lợi thế về giao thông đi lại như: Đường bộ, đường sắt, đường biển và đương hàng không… - KCN Hàm Kiệm được thiết kế theo mô hình các khu kỹ thuật và công nghệ cao, tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ mặt bằng được qui hoạch theo từng khu ngành nghề chuyên biệt, chẳng hạn như khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, khu đào tạo kỹ thuật công và khu nhà ở, thương mại, dịch vụ… - KCN Hàm Kiệm ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lãnh vực sau: - Ngành công nghệ kỹ thuật cao, như các ngành cơ khí tinh xác, vi mạch điện tử, máy tính và thiết bị, công nghệ quang điện, công nghệ thông tín viễn thông, công nghệ kỹ thuật sinh học… - Ngành công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, như các ngành dệt may đan thêu, ngành giày và các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu của chúng… - Các ngành công nghiệp khác, như các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành sản xuất dụng cụ, thiết bị y khoa, v.v… - Bita’s luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh với các đối tác có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu vật tư ngành da giầy. 2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1 Kết quả đạt được. Ta có bảng doanh thu của Công ty trong nhưng năm qua như sau: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 2006 2007 1 Doanh thu Tr.đ 125.209 139.476 154.203 167.278 192.856 2 Giá trị XK USD 2.756.848 2.956.123 3.428.218 3.012.325 3.548.196 3 Lợi nhuận Tr.đ 2.568 2.935 3.245 2.768 3.820 4 Nộp ngân sách Tr.đ 1.726 1.278 1.802 1.232 1.030 5 Số lao động Người 930 1012 1107 1331 1630 6 Thu nhập BQ Ngh.đ 1.300 1.350 1.400 1.600 1.800 ( Trích báo cáo kết quả kinh doanh 2003 – 2007 ). Qua bảng trên ta thấy: Doanh thu toàn Công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 11,39% (tương ứng 14,267 tỷ đồng), năm 2005 tăng 10,56% so với năm 2004, năm 2006 tăng 8,48% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 15,39% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh toàn Công ty luôn phát triển ổn định. 2.2 Khó khăn vướng mắc.. Một số hạn chế mà Bita’s đang gặp phải là: Thứ nhất: Công ty chưa thực sự chú trọng vào việc tổ chức thiết kế các mẫu mã đa rạng và hợp thời trang. Chính từ việc không nắm bắt kịp thời tình hình thị trường này mà Công ty Bita’s đã bỏ qua đoạn thị trường hết sức tiềm năng . Thứ hai: Có nhiều lúc Công ty không kiểm soát được thị trường và quản lý các đại lý đã để xảy ra tình trạng : Bita’s có một số đại lý bán hàng rất chạy nhưng cũng sự phát triển mạnh mẽ về bán hàng khiến các đại lý phình to quay lại khống chế Công ty về mặt thị trường. Các đại lý mua hàng dự trữ, đầu cơ hàng để ép lại giá của Công ty. 2.3 Nguyên nhân. Do xuất phát từ chính ngưòi lãnh đạo công ty chưa chú trọng tới mẫu mã sản phẩm mà chỉ tìm cách làm sao cho dép đi bền là được. Mặt khác có thể còn do tư duy của Người Việt Nam xuất từ sự khó khăn về vấn đề kinh tế nên họ chỉ quan tâm đến chất luợng mà it quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã theo thị hiếu . Để đảm bảo kinh doanh an toàn hơn Bita’s cần có được những biện pháp hợp lý hơn nữa nhằm khắc phục các nhược điểm trên. Vì những nhược điển trên đầy tiềm ản những nguy cơ rủi ro lớn khi kinh doanh trong quá trình hội nhập hiện nay. PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SX HTD BÌNH TÂN ( BITA’S) TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Cơ hội phát triển thị trường của công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. - Đặc điểm và xu thế tiêu dùng giầy dép trên tị trường nội địa. Theo đánh giá của Ông trưởng đại diện UNIDO ( tổ chức phát triển công nghiệp LHQ) tại Việt Nam : Hiện nay nhiêu doanh nghiệp đang vô tình bỏ rơi thị trường tiềm năng 80 triệu dân trong nước. Chỉ riêng 5 triệu dân Hà Nội và 7 triệu dân TP. Hồ Chí Minh nhân với 4 mùa khí hậu, chúng ta có cả một thị trường tuyệt vời. Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới, thời tiết nước ta có bốn mùa phân biệt. Do sự thay đổi khí hậu, mà đặc điểm tiêu dùng có tính chất khác nhau. Thị trường phía Bắc và miền Trung khí hậu bốn mùa rõ rệt. Mùa đông trời lạnh, các sản phẩm giày da, giày thể thao, dép đi trong nhà bán chạy do tác dụng giữ ấm. Mùa hè trời nóng, nên không thể bán được các mặt hàng sandal, dép lại tiêu thụ mạnh. Thị trường phía Nam thời tiết hâu như không đổi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12756.doc
Tài liệu liên quan