Báo cáo Thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

LỜI MỞ ĐẦU Năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả. Không nằm ngoài vòng xoáy, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động của suy thoái kinh tế, Chính phủ vừa đưa ra 8 giải pháp chống lạm phát thì 4 tháng cuối năm phải đưa ra 5 giải pháp chống thiểu phát.. Theo Hiệp hội DN nhỏ và vừa Việt Nam, 80% số DN nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong số đó, 60% DN làm ăn kém và khoảng 20% DN đang ngừng trệ, đóng cửa hoặc đã phá sản. Đến cuối tháng 12/2008, nhi

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều DN đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất do đơn đặt hàng ngày càng ít.             Trong bối cảnh đó, vượt qua vô vàn biến động, khó khăn thách thức, năm 2008, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Qua thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, tìm hiểu rõ hơn về công ty, em đã hiểu tại sao công ty có thể chèo lái vững vàng như vậy trong cơn suy thoái nền kinh tế thế giới. Trong bản báo cáo thực tập tổng quan này, em xin được trình bày một cách khái quát nhất về Công ty anh hùng trên. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG Giới thiệu công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn & phích nước Rạng Đông Tên giao dịch: Rạng Đông light source and vaccum flask share Company Địa chỉ giao dịch: số 87- 89 Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội Tel: 043-8584310; 043-8589219 Fax: 043-8589219 Mã số thuế: 0101526991 Giám đốc: Nguyễn Đoàn Thăng Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các loại bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước. Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Tư vấn thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp Dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ vaajn chuyển hàng hóa.. Sứ mệnh Rạng Đông Rạng Đông sản xuất, cung cấp các sản phẩm chiếu sáng đa dạng, đồng bộ có chất lượng cao, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả nhằm nâng cao lợi ích người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống! Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập vào năm 1961, khi đó sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy đổi tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222 CN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương) Từ tháng 7/2004 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty cổ phần và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (tên giao dịch là RALACO) theo quyết định số 21/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Thương Sau khi trở thành công ty cổ phần, RALACO đã chính thức niêm yết trên HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã chứng khoán là RAL, với tổng số vốn điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng. Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã trải qua 4 giai đoạn chính: Giai đoạn từ năm 1990 – 1993: Đây là giai đoạn công ty tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới cơ chế điều hành quản lý, cơ sở vật chất cũ được đưa vào khai thác tối đa. Do cuối năm 1980, thế kỉ XX , chủ nghĩa xã hội khủng hoảng, Liên Xô tan rã, nhiều nước Đông Âu mất ổn định, nhà máy gặp khó khăn trong nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc mở cửa, sản phẩm nhà máy không cạnh tranh được làn sóng hàng ngoại do công ty bóng đèn NARVA của Cộng hòa dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVA lấy máy tính tràn vào Việt Nam. Cùng lúc do bóng đèn Nga đổi hàng với Việt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua lỗ, sản phẩm tồn đọng không bán được, tài khoản tại ngân hàng bị phong tỏa, trên 1600 công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhà máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán kế toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủ động các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành. Việc tổ chức lại công ty, khai thác tiềm năng của cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra một bước đột phá đầu tiên của thời kì đổi mới, khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong bước đường tương lai. Năm 1991, công ty bắt đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩm Rạng Đông lần đầu được chọn trong “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất – TOPTEN” Giai đoạn 1994 – 1997: Trong giai đoạn này, nội lực của công ty được phát huy và khai thác toàn hệ thống. Công ty cũng có được sự phát huy theo chiều sâu, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này. Năm 1994 nhà máy được Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân chương lao động hạng nhất, đánh dấu thành tích phát triển của công ty trong giai đoạn đổi mới. Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Bốn năm liền giai đoạn này sản phẩm công ty được bình chọn trong TOPTEN. Đánh dấu trong giai đoạn này là năm 1998, công ty được Chủ tịch Nước tặng Huân chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến công hạng 3 và Huân chương Độc lập đầu tiên. Giai đoạn 1998 – 2002: Công ty tích cực đẩy mạnh hiện đại hoá, phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh nhằm chuẩn bị cho thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa , công ty bước vào giai đoạn này với mục tiêu: + Đầu tư đổi mới 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độ trung bình của khu vực. + Nội địa hóa một số bán thành phẩm, giảm ngoại nhập. + Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để phát triển hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế… + Đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính. Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên được sản xuất trên dây chuyền hiện đại đạt tốc độ 2,2s đến 2,5s một sản phẩm được cung cấp ra thị trường. Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ số 1 vào hoạt động. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt động Chương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2 tháng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn: là sản phẩm uy tín nhất năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Cả 3 sản phẩm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước Rạng Đông đều được tặng Cúp vàng chất lượng và lọt vào TOP5 nghành hàng tiêu biểu của Thủ đô. 8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được trung tâm kiểm tra chứng nhận quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn Giai đoạn 2003 đến nay: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế Năm 2004 nền kinh tế thế giới và khu vực đã và đang ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa mở rộng, công ty đã xây dựng và triển khai nhóm các giải pháp về đầ tư,phát triển sản phẩm mới đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm, thị trường và xuất khẩu, xây dựng và đào tạo đội ngũ, đảm bảo từng bước cổ phần hóa để mở rộng quy mô công ty.. 1/7/2004 Công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần. Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững mạnh của công ty. Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu như: + Cúp vàng về thực hiện xuất sắc hệ thống quản lý chất lượng ISO tiên tiến do Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng. + Cúp vàng “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia” do VCCI trao tặng. + Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” của Hội Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam trao tặng. Năm 2007, công ty được Chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu thi đua 2007”. + Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng “Cúp Thăng Long 2007” + Bằng “Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng khoa học công nghệ thành công”. + Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ. + Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầu tiên ở Việt Nam được Bộ Công thương trao quyết định công nhận : “Sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếp truyền thống 18 năm đổi mới bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăng trưởng, ổn định với tốc độ cao , có chất lượng, hiệu quả và bền vững” Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về hàng Việt Nam chất lượng cao.  Nằm trong bảng xếp hạng 500 -  Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2007     Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể: Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trao tặng. Giải thưởng - Cúp vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín” & “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008. Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố đối với sản phẩm đèn Huỳnh quang. Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu sáng lớp học CM1 PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY. Mặt hàng sản phẩm của công ty: Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm chính là nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là: bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh quang, đèn tròn) và sản phẩm phích nước. Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng: Ta có thể phân nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính ưu việt riêng biệt. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25% trên thị trường nội địa. Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACO Đơn vị tính : 1000 cái STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 So sánh năm 2007/2008 1 Đèn Compact 18364 34891 189,96% 2 Phích nước 5646 5236 92,74% 3 Đèn huỳnh quang 17940 25094 114,42% 4 Đèn tròn 25415 16970 66,77% 5 Chấn lưu đèn huỳnh quang 2479 3148 126,98% Nguồn: Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản Xuất Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của công ty với công suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị phần phích nước trong cả nước). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụng cho những nơi có nguồn điện không ổn định, dùng trong trang trí mỹ thuật hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn này tiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sản phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời điểm này. Việc sản xuất giảm 66,77% năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo. Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm là huỳnh quang T10 và T8. Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản phẩm / năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Nó được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, đồng bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì nó giúp tiết kiệm năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền lâu hơn so với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Năm 2008 sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2007. Đây là con số nói lên bước phát triển nhảy vọt của sản phẩm này. Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng vượt trội như tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5 – 10 lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử dụng cho những nơi nguồn điện không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu điểm như vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ đầu tiên ở nước ta vào năm 2002 để cho ra đời loại sản phẩm này. Các khâu sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra linh kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnh quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược mũi nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ nhất của bóng đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của nhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể: 189,96%. Sản phẩm Phích nước: Đây cũng là một sản phẩm truyền thống của công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước. Các loại phích được đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn, phích có cốc lọc trà.. Chúng có kích thước, mẫu mã và giá thành khác nhau. Việc nghiên cứu ra các sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Ngoài 2 nhóm sản phẩm chủ yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu các loại đều với công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm ở trên. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 lại rất khả quan. Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Th 2008/ Th 2007 1 Doanh số tiêu thụ 611,452 841,210 888,8 105,66% 2 DT thuần bán hàng 580,3 787,039 839,720 106,69% 3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74% 4 Thu nhập bq ng/ tháng (tr đ) 2500 2690 2986 111,00% 5 Lợi nhuận thực hiện 46,289 53,771 45,000 83,69% Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động của công ty tương đối ổn định và có chiều hướng phát triển liên tục. Doanh số tiêu thụ năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị đột ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48% so với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Để có được kết quả ấy là nhờ hiệu quả chất lượg làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo của bộ máy quản lý. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận qua các năm. Mặc dù năm 2008 có sự giảm bớt của lợi nhuận (giảm 83,69%) so với năm 2007 song ta có thể nói đây là một nỗ lực, một điều đáng mừng. Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả công ty vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp cho công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người tiêu dùng. PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Đặc điểm về công nghệ sản xuất: Đặc điểm về phương pháp sản xuất Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng. Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp. Đặc điểm về trang thiết bị Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy, có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ. Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này. Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử. Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty. Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả. Đặc điểm về an toàn lao động 100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và phích. Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại với sản lượng bình quân 1 năm như sau: - 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm - 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản phẩm /năm - 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất lượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy nghiên cứu sơ đồ quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây: Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất SX đèn sợi đốt SX đèn HQ SX phích Thổi vỏ BĐ Vít miệng, rút khí, gắn vào đầu hàn thiếc Kiểm tra Nhập kho Thổi ống HQ Sấy khô Tráng bột HQ Sấy đầu ống Lau đầu ống Sấy thử keo Vít miệng Rút khí Gắn đầu Luyện nghiệm Nhập kho Thổi bình phích Rửa bình trong Lồng bình Đệm amiăng Vít miệng Vít ruột phích Cắt cổ b. ngoài Mạ bọc Sấy sau mạ Rút khí Thử nóng lạnh Nhập kho NL chính NL phụ Trộn phôi liệu PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT Kết cấu tổ chức Như ta đã biết hiện nay công ty đã đưa vào sản xuất các dây chuyền sản xuất hiện đại, được chuyên môn hóa cao và được sắp xếp trên nguyên tắc trình tự khép kín. Công ty sản xuất các mặt hàng của mình trên các dây chuyền sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Các phân xưởng được bố trí khoa học, thuận tiện cho việc tái sản xuất và sản xuất liên tục. Hàng loạt các dây chuyền sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn công ty đang sử dụng như: Máy hàn dây dẫn từ Hàn Quốc Dây chuyền đèn trang trí Hàn Quốc Dây chuyền sản xuất đầu đèn huỳnh quang Hàn Quốc Dây chuyền sản xuất ruột phích Dây chuyền đèn thường số 3 của Tungsram Hungary Dây chuyền sản xuất máng đèn Dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang Dây chuyền lắp ghép đèn compact Dây chuyền mới nhất là dây chuyền sản xuất thủy tinh không chì (đầu tư ở Quế Võ - Bắc Ninh) Kết cấu sản xuất Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng bao gồm một hau nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Công ty có 4 phân xưởng chính và 1 bộ phận sản xuất phụ trợ Các bộ phận sản xuất chính bao gồm: Xưởng thủy tinh: sản xuất ra bán thành phẩm thủy tinh ( bình phích, bóng đèn tròn, đèn ống ). Đây là khâu đầu tiên của dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bằng máy tự động hóa cao nên năng suất rất cao. Xưởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành phẩm vỏ bóng và các vật liệu đã qua chế biến tại phân xưởng thành sản phẩm bóng đèn hoàn chỉnh Xưởng đột dập: gia công các phụ tùng nhôm, bộ phận sản xuất vỏ phích sắt và bộ phận lắp ráp phụ tùng nhôm, nhựa Bộ phận sản xuất phụ trợ ( phân xưởng cơ động): sản xuất khí nén, cung cấp điện và hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ.. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được xác định là quy trình sản xuất phức tạp PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty với nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông Ngành cơ động X.Thủy tinh X.BĐ HQ Xưởng phích X. Compact Qlý hệ thống P. KCS Quản lý kho P. KH ĐH SX P. KD vật tư P. Kế toán Hội đồng quản trị Tổng giám đốc PTGĐ điều hành SX PTGĐ kinh tế PTGĐ kỹ thuật Văn phòng GĐ N. bóng ống N. bình phích N. bán th phẩm N. huỳnh quang N. đèn tròn N. ruột phích N. phích N. nhựa N. lắp ráp N. điện tử Thiết bị chiếu sáng N. ống Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận Bộ máy tổ chức của RALCO có 9 phòng ban, 6 phân xưởng. Tất cả đều nằm dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc, đứng đầu là vị Tổng giám đốc (TGĐ). TGĐ là người đưa ra các quyết định về chính sách, mục tiêu, các kế hoạch tài chính của công ty. Trợ giúp cho TGĐ là 3 phó TGĐ: Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật, Phó TGĐ điều hành sản xuất và Phó TGĐ kinh tế. Các phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Văn phòng giám đốc: Có chức năng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và báo cáo lên TGĐ. Họ chịu trách nhiệm kiểm soát các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài công ty, thực hiện tổ chức công việc hành chính văn thư.. Phòng thống kê Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính. Họ cũng có chức năng phân tích các hoạt động kinh tế, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Phòng Tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự, đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch điều hành sản xuất, thống kê vật tư tồn kho và tham mưu cho TGĐ. Phòng Thị trường: Có chức năng khảo sát, nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược Marketting. Ngoài ra họ còn thực hiện bán hàng, xúc tiến giới thiệu sản phẩm, Hiện nay phòng thị trường có 4 chi nhánh chịu trách nhiệm bán hàng, 4 văn phòng đại diện và ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng. Các văn phòng đại diện: Họ là đại diện cho công ty trong việc giám sát tiêu thụ, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong vùng thị trường của văn phòng Ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Chức năng chính là xúc tiến hoạt động thương mại và tư vấn nhằm khuyến khích phát triển việc sử dụng đồng bộ các sản phẩm của công ty. Họ cũng trực tiếp tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thay thế các loại sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới. Phòng Kiểm soát chất lượng KSC: Có trách nhiệm thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm và giải quyết các vấn đề về chất lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm. Quản đốc các phân xưởng: Họ có nhiệm vụ điều hành sản xuất trong xưởng mình, đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do phân xưởng làm ra, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và ra các quyết định xử lý khi có sự cố. Quản lý kho: Chịu trách nhiệm về thủ tục nhập – xuất kho, quản lý vật tư trong kho. Việc xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng được thực hiện tại kho. Quản lý kho có quyền đưa ra quyết định xử lý các vấn đề an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường. Quản lý Kỹ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược về khoa học, công nghệ, thiết bị máy móc. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất của công ty tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh. Kể từ khi công ty trở thành công ty cổ phần, trong cơ cấ bộ máy quản lý có thêm các thành phần như: Đại hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Hoạt động của họ do luật pháp và điều lệ của công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông: Họ là các cổ đông, có quyền biểu quyết và có thẩm quyền cao nhất trong công ty. Đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chíng và ngân sách tài chính cho các năm. Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý công y, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Họ cũng có trách nhiệm giám sát TGĐ điều hành. Ban kiểm soát: Ban này trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được họ bầu ra. Nhiệm vụ chính của ban là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Chính do tính chất và nhiệm vụ đặc biệt này, nên Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc. Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo hệ thống ISO 9001: 2000 làm nền tảng dể tái cấu trúc về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành, quy định các hoạt động quá trình trong công ty. Quán triệt và kiên quyết thực hiện theo 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO, gắn với ý thức chính trị sâu sắc thực hiện hai chủ đề tư tưởng của Bác Hồ về : Lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và tư tưởng thi đua yêu nước, phấn đấu tiến bộ không ngừng. PHẦN 6: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào: Yếu tố đối tượng lao dộng. Các nguyên vật liệu doanh nghiệp thường dùng: Nguồn vật tư linh kiện, nguyên vật liệu công ty đang sử dụng hiện nay là từ 2 nguồn nhà cung cấp trong nước và phần lớn là nhập khẩu. RALACO cũng như các doanh nghiệp trong nước chưa thể tự sản xuất được các loại nguyên liệu, vì vậy hoạt động sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhập ngoại. Bảng 3: Bảng vật tư nhập khẩu cho sản xuất: Đơn vị tính: USD STT Vật tư 2006 2007 2008 So sánh 2008/2007 1 Linh kiện SX đèn tròn 1184846,32 827496.67 552519,53 -274977,14 2 Linh kiện SX đèn huỳnh quang 1767009.53 2120411,44 2426174.77 305763,33 3 Linh kiện SX đèn huỳnh quang compact 2835360.87 5273771,22 10018055,81 4744284,59 4 Vật tư sản xuất phích 600511,59 720613,91 668297,34 -52316,57 S 6387728,31 8942293,24 13665047,45 4722754,21 Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau: Đèn tròn tuy là mặt hàng truyền thống của công ty song có nhược điểm là tiêu tốn điện năng nên sản lượng sản xuất sản phẩm này giảm làm nhu cầu vật tư nhập khẩu của bóng đèn tròn trong năm 2008 và sẽ còn giảm trong những năm sắp tới Đèn huỳnh quang là một sản phẩm có tốc độ phát triển ổn định nên nhu cầu nhập vật tư cho sản xuất sản phẩm này có xu hướng tăng khá đồng đều. Hơn nữa sản phẩm này đang có giá trị xuất khẩu khá tốt, vì vậy việc tìm kiếm, duy trì các nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, giá thành hợp lý và ổn định cho sản xuất cần được chú trọng. Đèn huỳnh quang Compact là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường trong một số năm gần đây nhưng đèn huỳnh quang Compact được biết đến như là một sản phẩm có hiệu suất cao nhưng vẫn tiết kiệm điện và có ánh sáng dịu như ánh sáng tự nhiên nên tốc độ phát triển sản xuất của sản phẩm này tăng khá nhanh, có giá trị tăng trung bình là 6123132,37 USD / năm. Trong điều kiện nguồn năng lượng điện ngày càng thiếu mà nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao thì việc ra đời và phát triển các sản phẩm tiết kiệm điện là một nhu cầu cần thiết. Vì vậy, trong các năm tới nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này sẽ ngày càng tăng. Công ty cần chú trọng tìm hiểu thị trường vật tư, tránh thiếu hoặc nhập vật tư không đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Phích: là một sản phẩm truyền thống của công ty, được sản xuất ngay từ những năm đàu hoạt động. Nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này không cao vì hầu như vật tư cho sản phẩm phích đã khá đầy đủ trong thị trường nội địa với chất lượng vật tư chấp nhận được. Hiện nay, công ty chỉ phải nhập một số loại nhựa hạt màu ép vỏ phích do thị trường nội địa chưa có khả năng cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng ổn định. Tuy nhiên, trong thời gian tới vật tư nhập khẩu cho sản phẩm này còn tiếp tục giảm do hiện nay các công ty nhựa tại thị trường Việt Nam như: Song Long, Nhựa Hòa Phát… đang có những bước tiến khá tốt. Tóm lại, thông qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình nhập khẩu vật tư cho sản xuất các sản phẩm của công ty khá ổn định, đảm bảo đủ vật tư cho hoạt động sản xuất phát triển. Các loại năng lượng sử dụng: Nhiên liệu sản xuất chính: Nhiên liệu chính: cát trắng, soda, trường thạch, NaNO3 , Bozat, bạch vân. Phụ liệu: Al2 O3 , mảnh bóng thu hồi Hóa chất vật tư khac như: AgNO3, thép lá, hạt nhựa, dung môi axetax, bột huỳnh quang. Bảng 4: Bảng kê các hóa chất chủ yếu sử dụng: STT Tên hóa chất Đơn vị Mức sử dụng / năm 1 Cát trắng Kg 3720000 2 Soda Kg 1058400 3 Trường thạch Kg 1004400 4 NaNO3 Kg 108000 5 Bozat Kg 224904 6 Bạch vân Kg 493920 Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Năng lượng Dầu FO: 6000 kg/ ngày Dầu Do: 750 kg/ ngày Gas lỏng: 4000 kg/ ngày Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng Như chúng ta đã biết, phần lớn nguyên vật liệu và linh kiện của công ty còn phải nhập khẩu nhiều.Các nguyên vật liệu này chủ yếu phục vụ cho sản xuất bóng đèn, phích nước như: Gas, các loại thép, kim loại màu, dây đồng mạ, hạt nhựa, nhiên liệu, dầu đốt… Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoàivchính cho công ty như sau: Bảng 5: Tên nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoài cho công ty: Tên nhà cung cấp Tên nguyên vật liệu cung cấp GE HUNGARY RT – Hungari Dây tóc, bột điện tử TAEYANG METAL INDUSTRY CO – Korea Nguyên liệu sản xuất dầu đèn huỳnh quang SEOKWANG ELECTRONIC.CO – Korea Dây tóc đèn tròn NICHIA CORPORATION – Japan Bột thủy tinh NP- 970 – 11 FEDERAL MACHINERY CO.LTD – Singapore Phụ tùng dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang LI-DER-WEINDUSTRIAL CO.LTD – Taiwan Dây dẫn đèn tròn Nguồn: Bản cáo bạch của RALACO Giá trị nhập khẩu trên từng thị trường được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 6: Bảng giá trị nhập khẩu vật tư cho sản xuất của một số thị trường: Đơn vị tính: USD STT Thị trường 2006 2007 2008 1 Hungary 662556,53 559860,27 654236,08 2 Hàn Quốc 810151,39 1048335,9 1412108,5 3 Nhật Bản 117499,99 155099,99 220397,08 4 Trung Quốc 2867951,22 4353550 6856841,2 5 Singapore 766556,15 1485585,8 2886593,2 6 Đài Loan 712803,77 974402,75 1346624,6 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25216.doc
Tài liệu liên quan