Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Phần 1: 1: Tổng quan về công ty Quá trình hình thành và phát triển công ty 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà có tiền thân là Xí nghiệp sản xuất bao bì. Công ty chuyên sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại vật tư. Công ty hoạt động và phát triển như ngày nay được chia làm hai giai đoạn chính sau: 1.1.1.1 Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003 Với sự phát triển của các ngành xây dựng kéo theo là sự phát triển của các công ty sản xu

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất xi măng thì nhu cầu về bao bì ngày càng tăng lên. Từ một Xưởng sản xuất bao bì được Tổng Giám đốc Tổng Công ty Sông Đà quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất Bao Bì số 05 TGĐ/TCT ngày 22 tháng 11 năm 1996 với chức năng sản xuất kinh doanh vỏ bao bì có công suất 5 triệu vỏ/năm, có giá trị đầu tư tài sản tới năm 1997 là : 3.234.000.000 đồng. Sự ra đời của xí nghiệp gắn liền với ý nghĩa vô cùng to lớn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho hơn 600 cán bộ công nhân viên sau khi công trình xây dựng nhà máy thuỷ điện Sông Đà kết thúc. Công ty được Giám đốc sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997. Địa chỉ tại: Phường Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây. Tháng 2 năm 1997, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty xây dựng Sông Đà phê duyệt dự án bổ sung giai đoạn 2 mở xưởng tại Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây nâng công suất sản xuất kinh doanh từ 5 triệu vỏ/năm lên 10 triệu vỏ/năm với tổng vốn đầu tư : 4.669.000.000 đồng. Tháng 3 năm 1998, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà phê duyệt dự án bổ sung giai đoạn 3 mở rộng tại Hoà Bình nâng công suất từ 10 triệu vỏ/năm lên 15 triệu vỏ/năm với tổng vốn đầu tư là: 7.389.000.000 đồng. Tháng 8 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt dự án “Di chuyển và Nâng cao năng lực sản xuất vỏ bao xi măng” xây dựng xưởng mới tại Xã Yên Nghĩa - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây. Nâng công suất sản xuất từ 15 triệu vỏ/năm lên 18 triệu vỏ bao/năm với tổng vốn đầu tư là 11.412.827.00 đồng. Tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Như vậy xí nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng cả về quy mô và nguồn vốn đầu tư cũng như công suất. Về địa giới hành chính: Xí nghiệp sản xuất bao bì nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 15 km ven quốc lộ số 6 đóng trên địa bàn xã Yên Nghĩa, Thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây, với tổng diện tích mặt bằng gần 10.000 m2, công ty đã trang bị được một hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang theo tiêu chuẩn hiện đại bậc nhất hiện nay. Giai đoạn trước cổ phần hoá, công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997 bao gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Sản xuất kinh doanh bao bì các loại Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng Xây dựng các công trình vừa và nhỏ Với lợi thế sẵn có về thị trường và kinh nghiệm, công ty chủ trương phát triển tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Doanh thu sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Ngay từ khi thành lập, Xí nghiệp lấy sản xuất bao bì là hoạt động chính của đơn vị. Xí nghiệp đã và đang cung cấp các sản phẩm bao bì cho các doanh nghiệp uy tín trong nước và nước ngoài, đó là: CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI CÔNG TY XI MĂNG CHINFON CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN CÔNG TY XI MĂNG PHÚC SƠN CÔNG TY XI MĂNG LUKS CÔNG TY XI MĂNG SÀI SƠN v.v... và rất nhiều các đơn vị nhỏ lẻ khác. Với đội ngũ trên 600 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất bao bì cũng như kinh nghiệm tổ chức và quản lý điều hành sản xuất, hàng năm xí nghiệp cung cấp cho thị trường từ 13 đến 18 triệu sản phẩm vỏ bao bì các loại đạt chất lượng cao. 1.1.1.2. Giai đoạn 2 từ năm 2003 đến năm nay Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tháng 04 năm 2003, được sự quan tâm của Lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 12, cộng với sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã tiến hành chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Ngày 07/04/2003, doanh nghiệp được Bộ xây dựng ra quyết định số 383 QĐ/BXD về việc chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất bao bì - Công ty Sông Đà 12, doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây. Tại thời điểm cổ phần hóa, vốn điều lệ của công ty là 4 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003. Một số thông tin cơ bản về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần bao bì Sông Đà Tên tiếng Anh : Song da Industry Trade JSC Tên viết tắt : STP Tên phát hành: Công ty cổ phần bao bì Sông Đà Trụ sở: Xã Yên Nghĩa - Thị Xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây Điện thoại: (034) 516478 Fax: (034) 822791 Website: Logo - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, sửa đổi lần thứ 5 ngày 03/05/2007. Kể từ khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty ngày càng thu hút nhiều cổ đông tham gia và vốn điều lệ của công ty tăng một cách nhanh chóng, nhờ đó giúp công ty ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh về cả quy mô và chủng loại. Cụ thể như sau : Ngày 12/04/2003 Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà với số vốn điều lệ 4.000.000.000 đồng. Ngày 18/04/2003 Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh số 0303000082 lần 2 Ngày 12 tháng 12 năm 2005 công ty tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 2. Ngày 07 tháng 08 năm 2006 công ty tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 3. Ngày 9/10/2006 cổ phiếu của Công ty chính thức giao dịch trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội Ngày 15/12/2006 Đại hội cổ đông bất thường Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà năm 2006 (bằng hình thức thư biểu quyết) đã thông qua việc nâng vốn điều lệ công ty từ 8 tỷ đồng lên 15 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 04 năm 2007 công ty tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 4. Ngày 14/04/2007 Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006 Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà đã thông qua việc tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng (được chia làm 2 giai đoạn) và đổi tên Công ty thành : Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Ngày 03 tháng 05 năm 2007 công ty đổi tên từ Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà thành Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Sông Đà theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 5. Với việc đổi tên này, Công ty đã vạch ra mục tiêu mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề ngoài lĩnh vực truyền thống là sản xuất bao bì. Một số thông tin cơ bản về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà Tên tiếng Anh: Song da Industry Trade JSC Tên viết tắt : STP Tên phát hành: Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà Trụ sở: Xã Yên Nghĩa - Thị Xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây Điện thoại: (034) 516478 Fax: (034) 822791 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, sửa đổi lần thứ 5 ngày 03/05/2007. Lĩnh vực kinh doanh : từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất bao bì, sau khi cổ phần hoá Công ty từng bước mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hiện nay, Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0303000082 ngày 03 tháng 05 năm 2007 bao gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Sản xuất kinh doanh bao bì; Kinh doanh vật tư vận tải; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ; Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, bao bì các loại; Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bì; Khai thác quặng kim loại quý hiếm (trừ những loại Nhà nước cấm). 1.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh Công ty sản xuất các loaị bao bì và kinh doanh một số loại vật tư nhưng sản phẩm bao bì là sản phẩm chủ yếu. Mô tả sơ lược về sản phẩm như sau. Sản phẩm bao bì của công ty bao gồm 3 loại chính sau: Vỏ bao 03 lớp KPK (Kraft - PP - Kraft): Lớp ngoài là lớp giấy kraft được phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, lớp lót trong cùng là giấy kraft. Trên mặt bao và cạnh bao có in hình mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. Vỏ bao đợc cắt van, gấp van và may hai đầu bằng chỉ may PE (có băng nẹp giấy). Loại vỏ bao này đợc thiết kế phù hợp cho đóng bao xi măng các loại. Vỏ bao PP: Gồm 01 lớp vải dệt PP có tráng hoặc không tráng nhựa, đầu bao được gấp, may bằng chỉ may PE. Vỏ bao KP: (Kraft - PP) gồm 01 lớp giấy kraft phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, sau đó may đầu bao bằng chỉ may PE có băng nẹp giấy. Loại vỏ bao này dùng để đóng bao các loại khác theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm vỏ bao xi măng cung cấp cho các Công ty Xi măng có yêu cầu rất cao về đặc tính kỹ thuật vật lý trên các tiêu thức như: Sức căng, độ nén, độ bền, mềm và dai, có khả năng chịu được va đập và chống nước .... Bên cạnh các tính năng kỹ thuật vật lý nêu trên vỏ bao xi măng còn phải đáp ứng được các yêu cầu về tính tiện ích, mẫu mã thiết kế đẹp và có tính hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, Phòng Tổng hợp sẽ xem xét khả năng đáp ứng của Công ty đối với các nhu cầu đó và đề xuất các biện pháp thống nhất thích hợp để thực hiện. Quá trình sản xuất thử bao gồm xây dựng chỉ tiêu chất lượng, sản xuất thử và kiểm tra chất lượng. Quá trình này được các bộ phận có liên quan của Công ty thực hiện một cách nghiêm túc, tuân thủ các quy trình chặt chẽ với phương châm: nỗ lực hết mình, giảm tiêu hao vật tư và đem lại sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Hiện nay, sản phẩm của Công ty được phân phối trên thị trường toàn quốc và tập trung cung cấp cho các Công ty sản xuất xi măng lò quay như: Hoàng Thạch; Hoàng Mai; Chinfon, Bỉm Sơn; Phúc Sơn; Luks… Đây là các Công ty Xi măng có thương hiệu mạnh và thị phần lớn trên thị trường trong và ngoài nước. Trong số các khách hàng hiện tại của công ty, các nhà máy xi măng Chinfon, Hoàng Thạch và Hoàng Mai chiếm gần 70% tổng doanh số vỏ bao của công ty Công tác quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện theo quy trình ISO quy định chặt chẽ ở tất cả các công đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đem ra thị trường tiêu thụ bởi bộ máy kỹ thuật và quản đốc các phân xưởng. Ban hành hệ thống các chỉ tiêu kỹ thuật của từng loại sản phẩm để triển khai kịp thời và chính xác theo yêu cầu của khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm. Hệ thống ISO 9001 : 2000 được duy trì đánh giá nội bộ và đánh giá của trung tâm Quacert nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà sản phẩm tới người tiêu dùng luôn được đảm bảo chất lượng. Dưới đây là một số sản phẩm về vỏ bao xi măng mà công ty sản xuất: Hình ảnh một số sản phẩm của công ty: Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận và doanh số năm 2005 - 2006 theo nhóm sản p 1.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu Kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 năm 2007 Tổng giá trị tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Thu nhập khác Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức(% vốnđiềulệ) 38.704.320.162 71.263.497.190 1.578.302.044 26.405.586 1.604.707.630 0 1.604.707.630 46,74% 15% 43.086.076.181 86.743.564.005 3.033.583.266 164.643.611 3.198.226.877 0 3.198.226.877 40,02% 16% s Nguồn: Báo cáo tài chính 2005, 2006, 2007 đã kiểm toán và báo cáo tài chính Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo Năm 2005 doanh thu đạt 71.263.497.190 đồng, tăng 78% so với doanh thu năm 2004. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế tăng từ 688.435.636 đồng năm 2004 đến 1.604.707.630 đồng năm 2005, đạt tỷ lệ tăng 133%. Số liệu trên cho thấy tỷ lệ tăng lợi nhuận cao hơn so với tốc độ tăng doanh số. Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2005 doanh số công ty tăng mạnh, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không đáng kể. Nói cách khác hiệu quả hoạt động sản xuất đã được nâng lên rõ rệt. Năm 2006 là năm tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh. Do giá dầu tăng cao nên dẫn đến việc giá thành nguyên vật liệu đầu vào được nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao. Đặc biệt hạt nhựa PP sản phẩm sau dầu và là một nguyên liệu đầu vào chính của quá trình sản xuất vỏ bao xi măng tăng giá mạnh. Nhờ có phương án dự phòng tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời Công ty cũng thuyết phục được các đơn vị khách hàng của Công ty mua sản phẩm với giá tăng tương ứng nên giá nguyên vật liệu tăng không làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Năm 2006 doanh thu thuần của Công ty đạt 86.743.564.005 đồng, tăng 15.480.066.815 đồng so với doanh thu 71.263.497.190 đồng của năm 2005, đạt tỷ lệ tăng 21,72%. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế của năm 2006 tăng từ 1.604.707.630 đồng năm 2005 lên 3.198.226.877 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 99,30%. Sở dĩ có việc tăng trưởng ngoạn mục về mặt lợi nhuận như trên là do Giá vốn hàng bán năm 2006 chỉ chênh năm 2005 số tiền là 12.883.729.149 (so với mức tăng 15.480.066.815 đồng của doanh thu thuần), tương đương với tỷ lệ tăng 19,85%. Điều đó cho thấy chi phí sản xuất của năm 2006 có hiệu quả hơn so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu thuần đạt 43.624.740.332 đồng, chiếm 50,29% doanh thu thuần của cả năm 2006 (86.743.564.005 đồng), trong khi đó, lợi nhuận sau thuế sáu tháng đầu năm 2007 đạt 3.161.007.565 đồng chiếm 98,84% lợi nhuận sau thuế của năm 2006 (3.198.226.877 đồng). Biến động như vậy là do một lượng lớn sản phẩm dở dang đã hoạch toán chi phí vào năm 2006, sang năm 2007 được chuyển thành thành phẩm, bán ra thị trường và hạch toán doanh thu Ta thấy doanh thu hàng năm của công ty tăng dần lên theo từng năm .Điều đó chứng tỏ công ty đang có nhiều tiềm lực phát triển sản xuất kinh doanh được thể hiện cụ thể theo bảng trên.Ban giám đốc công ty, cùng các phòng ban trong công ty và cán bộ công nhân viên nỗ lực phấn đấu không ngừng trong công việc để tạo ra nhiều sản phẩm chất lượnggiá thành phù hợp với thị trường. Ban giám đốc công ty có những nhậy bén với thị trường nhất là trong thời kỳ sau cổ phần hoá. Công ty đã đầu tư nhiều dây truyền công nghệ mới cải tiến kỹ thuật tăng năng xuất lao động đặc biệt là khâu mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty bằng nhau là vì công ty sau khi cổ phần hoá được miễn thuế. Nhìn vào biểu đồ trên ta cũng thấy lợi nhuận của công ty ngày một tăng. Nhất là năm 2006 so với năm 2005 lợi nhuận tăng từ 1.605 triệu đồng lên3198triệu đồng năm sau tăng gần gấp đôi năm trước tương đương tăng 170% , qua đó ta thấy công ty đang trên đà phát triển tăng trưởng đều đặn qua các chỉ tiêu. Theo bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên được lấy số liệu từ báo cáo thuyết minh tài chính của công ty qua các năm tài chính do phòng kết toán công ty cung cấp ta thấy công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà . Trong 5 năm vừa qua đã và đang là minh chứng cho sự phát triển không ngừng . Thực tế hơn trong ba năm hoạt động theo mô hình cổ phần hoá đã nâng cao được năng lực cạnh tranh và sản xuát kinh doanh có hiệu quả. Theo bảng kết quả kinh doanh qua các thời kỳ trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu thực hiện so sánh giữa năm 2006 & 2005 đều (>100%) điều đó xét về tổng quan về công ty thực tế cho thấy công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh vượt kế hoạch của năm 2005 tình hình nhìn chung công ty là tốt. Tình hình tăng trưởng của hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh tế của 2006 so với năm 2005 tăng cao nhất là 68% và tăng thấp nhất là 2%. điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã đạt được trình đọ tăng trưởng khá. Theo bảng tổng kết trên thì tình hình sản xuất kinh doanh 05 năm gần đây của công ty từ 2002 đến năm 2006 ta thấy tốc độ tăng trưởng liên tục giá trị sản lượng hàng năm không ngừng tăng lên mặt hàng sản phẩm năm 2006 tăng so năm 2005 là 895.000 sản phẩm (104%). Giá trị sản lượng tăng 18.806triệu đồng(124%) . theo bảng trên các chỉ tiêu kinh tế đều tăng như không đồng đều có chỉ tiêu đạt 170% song có chỉ tiêu chỉ đạt 102%. Như vậy tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp diễn ra không đồng đều .Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với năng lực sản xuất theo số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu giá trị sản lượng tăng nhanh hơn các chỉ tiêu năng lực sản xuất kinh doanh tương ứng . chỉ tiêu doanh thu tăng nhanh hơn giá trị tài sản cố định bình quân. Doanh thu của năm 2006 tăng hơn năm 2005 là15.958.triệu đồng (123%). Lợi nhuận của năm 2006 tăng hơn năm2005 là: 1.323.000.000đ( tương đương với 170%) do chế độ của nhà nước tạo điều kiện cho các công ty cổ phần hoá sau 3 năm mới phải đóng thuế ,công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận sau thuế Về tổng chi phí năm 2006> tổng chi phí của năm 2005 (84105 tr >69870 tr). Vậy hiệu quả sử dụng năng lực sản xuất của năm 2006 tốt hơn năm 2005 nghĩa là vừa nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất và sử dụng năng lực sản xuất vừa phát triển năng lực sản xuất của mình vừa tăng hiệu quả sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất của doanh nghiệp . Tỷ suất LN/Doanh thu: Tỷ suất LN /doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần = 73.083.208/27.438.790.458 =0,27% Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Tỷ suất LN vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ SH bquân = 73.083.208/3.729.412.331 = 1,96 % Tỷ suất LN/nguồn vốn: Tỷ suất LN/tổng nguồn vốn KD = Lợi nhuận trớc thuế/Tổng nguồn vốn KD bquân = 73.083.208/3.656.329.123 = 2 % CHỈ SỐ NĂM 2003 (9T) NĂM 2004 NĂM 2005 Năm 2006 Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu 3,9% 1,7% 2,3% 2.9% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu 19,5% 12,4% 29,4% 9,1% Tỷ suất LN sau thuế/tổng tài sản 3,3% 2,2% 4,1% 1,4% Công tác đời sống và an toàn lao động. Thu nhập bình quân của CBCNV tăng dần theo các năm đánh dấu kết quả của sự cố gắng phấn đấu không ngừng của tập thể CBCNV Công ty, đặc biệt là giai đoạn sau cổ phần hóa. Dưới đây là các số liệu cụ thể: Năm 2002: Thu nhập bình quân =732.860 đ/người/tháng. Năm 2003: Thu nhập bình quân =1.026.244 đ/người/tháng. Năm 2004: Thu nhập bình quân =1.188.000 đ/người/tháng. Năm 2005: Thu nhập bình quân =1.582.000 đ/người/tháng. Năm 2006: Thu nhập bình quân = 1.886.780 đ/người/tháng Năm 2007: Thu nhập bình quân = 1.921.773 đ/người/tháng 100% người lao động được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, hàng năm thực hiện đầy đủ và hiệu quả công tác huấn luyện an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên. Các chế độ chính sách đối với người lao động được quan tâm giải quyết kịp thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Trong những năm qua không còn ý kiến thắc mắc nào của CBCNV công ty về việc giải quyết các chế độ đối với người lao động. Đầu tư sửa chữa nhà xưởng, cải thiện điều kiện môi trờng làm việc cho công nhân như: trang bị quạt công nghiệp, lắp đặt trên 3000 m2 trần xốp chống nóng cho các khu nhà xởng có công nhân làm việc làm giảm nhiệt độ từ 5 - 8oC trong mùa hè, cải thiện môi trường làm việc ngày càng tốt hơn cho người lao động. Lắp đặt các nhà cầu nối liền các nhà xưởng giúp cho việc luân chuyển bán thành phẩm giữa các bộ phận không bị ách tắc trong điều kiện thời tiết mưa gió. Tham gia đầy đủ các phong trào, các hội thi do Tổng công ty tổ chức: thi nữ công, thi nấu ăn, các phong trào từ thiện tại địa phương và Tổng công ty tổ chức như: đóng góp các quỹ, ủng hộ tiền xây dựng trường học cho các tỉnh miền núi, tặng quần áo, sách vở cho người nghèo... Tuy nhiên so với nhiều công ty khác và nhu cầu ngày càng cao của cán bộ công nhân viên chức thì mức thu nhập trên vẫn còn thấp. Vì thế mục tiêu mà công ty đặt ra trong những năm tới là đưa mức thu nhập của cán bộ công nhân viên chức ngày càng cao hơn nữa. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Do là một công ty cổ phần và là công ty trực thuộc trong Tổng công ty Sông Đà, công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng vẫn chịu sự quản lý của cấp trên. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty như sau: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔNG HỢP XƯỞNG I XƯỞNG II PHÒNG VẬT TƯ – THỊ TRƯỜNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị của công ty có 5 thành viên. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên. Ban Giám đốc Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc điền hành và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty. Chủ tịch HĐQT của công ty là người kiêm Giám đốc Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo nhiệm vụ đă được giao. * Phòng tổng hợp Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động SXKD. * Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán. * Phòng vật tư thị trường Pḥòng vật tư thị trường công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác quản lý vật tư trong công ty. Giúp giám đốc công ty trong công tác kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác mà pháp luật cho phép, công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. * Xưởng Công ty có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy tŕnh sản xuất sản phẩm. Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may. *Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp Hoạt động tổ chức sản xuất và kinh doanh được chỉ đạo thống nhất từ công ty trực tiếp tới các phòng ban, xưởng sản xuất. Quan hệ chỉ đạo của công ty với các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến: công ty - Các phòng ban, công ty – các phân xưởng sản xuất, công ty trực tiếp và điều hành sản xuất, các xưởng sản xuất do quản đốc trực tiếp quản lý sản xuất. Các phòng ban có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau: Nhận lệnh điều động sản xuất từ Giám Đốc công ty tới phòng Tổng hợp, phòng tổng hợp soạn thảo công văn : Lệnh điều động sản xuất, giấy giao nhiệm vụ, lập tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm cần làm, giấy yêu cầu giao hàng, trình Giám Đốc công ty duyệt rồi giao cho bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất, phân xưởng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra thực hiện tới từng bộ phận tổ sản xuất, phòng tổng hợp quản lý về công tác tổ chức nhân sự sắp xếp lao động hợp lý cho từng bộ phận kiểm tra đôn đốc về kỷ luật lao động theo dõi thực hiện các định mức kinh tế, gửi công văn dự trù vật tư, lệnh giao hàng tới phòng vật tư thị trường. Phòng vật tư chỉ đạo tới từng bộ phận trong phòng dự trù cấp vật cho từng tổ sản xuất, nhập hàng khi sản phẩm đã hoàn thành được nhận từ bộ phận kỹ thuật may bao của xưởng II.và lo khâu giao hàng đủ số lượng và chất lượng theo đúng tiến độ mà công ty yêu cầu . phòng vật tư có trách nhiệm dự trù mua vật tư, bảo quản kho vật tư khi vật tư nhập kho cùng phòng tổng hợp kiểm tra chất lượng và số lượng lập biên bản kiểm tra nguyên vật liệu khi số lượng và chất lượng đạt yêu cầu chuyển lên phòng kế toán công ty làm thủ tục nhập kho. Phòng tổng hợp lập các hợp đồng kinh tế chuyển lên ban Giám Đốc duyệt sau đó chuyển tới từng phòng ban trong công ty. Khi được lệnh của Giám Đốc công ty triển khai công việc trực tiếp tới các phòng ban trong công ty, phòng vật tư có trách nhiệm phát triển công tác tiếp thị thị trường, quảng cáo sản phẩm mở rộng thị trường tiêu thụ, kiểm tra theo dõi các nhà cung ứng đã nhập hàng theo hợp đồng và báo cho phòng tổng hợp khi đã hoàn tất theo hợp đồng. Các phòng ban trong công ty đều có liên quan tới nhau, xưỏng chỉ đạo trực tiếp sản xuất thống kê toàn bộ sản phẩm từng tổ, nhóm, cá nhân trong tuần, trong tháng chuyển về phòng kế toán để tính lương cho từng bộ phận. Từng tổ sản xuất viết yêu cầu cấp vật tư chuyển cho. Quản đốc phân xưởng ký duyệt chuyển lên phòng vật tư duyệt viết phiếu xuất kho. Khi cấp bảo hộ lao động tổ trưởng viết yêu cầu cấp bảo hộ lao động quản đốc phân xưởng ký duyệt chuyển phòng tổng hợp duyệt cấp, phòng vật tư viết phiếu xuất và xuống bộ phận kho cấp, Phòng tổng hợp chuyển bậc lương, mức đóng bảo hiểm xã hội về phòng kế toán, phòng vật tư chuyển toàn bộ phiếu xuất vật tư về phòng kế toán, phòng kế toán tập hợp phiếu nhập vật tư, phiếu xuất bán ngoài, phiếu thu, phiếu chi, bảng lương chuyển Giám đốc công ty duyệt. Toàn bộ giấy tờ từ các phòng ban trong công ty chuyển tới phòng kế toán công ty để vào hạch toán và phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ tính hợp pháp hợp lý của chứng từ. Viết phiếu xuất bán ngoài, phiếu nhập gửi xuống phòng vật tư để vào thẻ kho vật tư. Và hàng tháng, quý, kiểm kê 6 tháng, một năm, đối chiếu cùng thủ kho theo lũy kế nhập-xuất-tồn Phòng tổng hợp lên kế hoạch bảo dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, máy móc thiết bị gửi tới văn phòng xưởng chỉ đạo trực tiếp tới tổ cơ điện. Các phòng ban trong công ty có những công việc cần giải quyết trực tiếp gặp Giám đốc công ty xin lệnh điều động công việc. Giám đốc công ty trực tiếp hàng ngày giao nhiệm vụ tới từng bộ phận phòng ban, phân xưởng và ngược lại các phòng ban, phân xưởng có công việc cần thiết lên trình giám đốc duyệt và tìm phương hướng chỉ đạo sản xuất. 1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Công ty sản xuất dưới loại hình phân xưởng, có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm. Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may. Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, tiên tiến trên thế giới, có xuất xứ đài Loan, ấn Độ, Trung Quốc...là các nước có thế mạnh trong việc chế tạo các thiết bị công nghệ sản xuất bao bì trên thế giới. Các máy móc thiết bị chính của công ty đều là các máy móc hiện đại so với các doanh nghiệp trong nước sản xuất cùng ngành hàng bao bì đang sử dụng. Sử dụng công nghệ mới này cho phép tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm vật tư nhiên liệu. Chất lượng sản phẩm của công ty hiện được khách hàng đánh giá cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến và đồng bộ chủ yếu do Đài Loan sản xuất gồm: 02 dây chuyền máy kéo sợi, 01 máy phức hợp, 01 dây chuyền máy dựng bao, 32 máy dệt vải PP, 04 dây chuyền máy may CN. Hiện nay công ty tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất bằng công nghệ máy móc của Đài Loan, ấn Độ do tính ưu việt của công nghệ mới này nhằm thực hiện dự án nâng cao năng lực sản xuất thêm 15-20 triệu vỏ bao/năm với giá trị đầu tư dự kiến khoảng hơn 21 tỷ đồng thực hiện năm 2007 sẽ đưa vào vận hành đầu 2008. Trong công ty cổ phần công nghiệp thương mại sông đà sản phẩm chính của công ty là sản xuất ra vỏ bao xi măng. dây truyền làm hoàn thành ra sản phẩm ở công ty là dây truyền làm ra sản phẩm vỏ bao xi măng trải qua 05 công đoạn sản xuất sau: Nhiệm vụ từng công đoạn: Quy trình sản xuất công nghệ đơn giản nhưng có mối quan hệ móc xích liên tục qua các công đoạn nhất định. Quy trình này được khái quát qua 5 công đoạn như sau: CÔNG ĐOẠN KÉO SỢI CÔNG ĐOẠN DỆT VẢI CÔNG ĐOẠN DỰNG BAO CÔNG ĐOẠN PHỨC CÔNG ĐOẠN MAY Nhựa kéo sợi Nhựa Taical Nhựa tái sinh Nhựa Bicoat Nhựa sủi Sợi Vải Bao Phôi Manh VỎ BAO Nhựa các loại Giấy Nhựa các loại Giấy Mực Chỉ may Giấy nẹp Công đoạn 1: Kéo sợi Quy trình sản xuất sợi là quá trình sử dụng thiết bị chuyên dùng nấu chảy hạt nhựa, kéo thành mảng mỏng, chẻ thành sợi gia công cho sợi nhựa có tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu. Nguyên liệu được trộn theo chỉ tiêu kỹ thuật và đưa vào máy, nhựa được đẩy ra miệng khuôn tạo thành một màng nhựa chảy dẻo, màng nhựa được bể nước làm nguội và định hình, sau đó được hệ thống lô ép kéo căng và trục dao chẻ thành các sợi nhỏ. Sợi sau khi chẻ được kéo dăn qua bàn nhiệt để có sợi theo tiêu chuẩn và được cuộn lại thành từng ống sợi để chuyển sang công đoạn dệt bao. Công đoạn 2: Dệt vải PP Dệt vải PP là quá trình sử dụng sợi nhựa PP đan sợi ngang bằng thoi vào giàn sợi dọc theo một quy trình được thiết kế trên máy dệt để dệt thành vải PP dạng ố._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26328.doc