Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí Xuất khẩu

Lơì mở đầu Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, với nền kinh tế thị trường. Nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh trong đó có rất nhiều doanh nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài, một doanh nghiệp trong nước muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải tự phân tích đánh giá để tìm lối đI riêng cho doanh nghiệp mình. Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp cần có những giải pháp như cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì… Nhưng q

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí Xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan trọng nhất là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cần đến vốn. Trong đó vốn lưu động chiếm một phần hết sức quan trọng. Vốn là nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp mình có khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và đem lại lợi nhuận cho công ty. Nhưng vấn đề ở đây là làm thế nào để sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả nhất. Đó là vấn đề thách thức đối với mỗi công ty trong thời gian hiện nay. Chương I. tổng quan về công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu. 1. Giới thiệu về công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là doanh nghiệp sản xuất thuộc Bộ công nghiệp mà tiền thân của Công ty là một xưởng y cụ thuộc bộ y tế được thành lập vào ngày 18/11/1960. Bước sang năm 2001 Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần dụng cụ Cơ khí xuất khẩu thuộc Bộ công nghiệp trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, do có những định hướng đúng đắn trong việc tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã không ngừng trưởng thành và thực sự đi lên sau hơn 15 năm đổi mới Sau hơn 15 năm đổi mới ngày nay Công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường và là một doanh nghiệp đi đầu của ngành cơ khí Hà Nội. Trụ sở của Công ty đặt tại 229 phố Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Tên giao dịch: Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu. Tên giao dịch quốc tế: Export mechanical tool stock company. Tên giao dịch đối ngoại viết tắt là: EMTSC Vốn điều lệ: 12.000.000.000đồng Diện tích mặt bằng: 25.000m2 Tổng số lao động: 627 người Loại hình doanh nghiệp, Công ty cổ phần 2. Chức năng và nhiệm vụ * Chức năng: - Công ty có quyền sử dụng, quản lý vốn của các cổ đông đóng góp và các tài sản cũng như nguồn lực khác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và sản xuất các mặt hàng theo kế hoạch hàng năm. - Tự quyết định bộ máy tổ chức và quản lý phù hợp đáp ứng yêu cầu và đạt hiệu quả cao nhất. - Tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng kinh doanh các mặt hàng theo giấy phép đăng ký và pháp luật không cấm. * Nhiệm vụ: - Hoạt động ngành nghề theo đúng đăng ký kinh doanh và kế hoạch sản xuất hàng năm. - Nộp các loại thuế, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Báo cáo và công khai các hoạt động tài chính trước đại hội cổ đông. - Thực hiện pháp lệnh kế toán, báo cáo định kỳ theo đúng quy định của Nhà nước. - Thực hiện các chính sách đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động. 3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty. Để tồn tại và phát triển Công ty luôn quan tâm đến việc mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay là: - Sản xuất các thiết bị phụ tùng thay thế: Kìm, mỏ lết… - Hàng gia dụng bằng Inox: Giá đựng bát, mắc quần áo, kẹp… - Hàng y tế: Giường bệnh, tủ thuốc, bàn khám. - Cung cấp các chi tiết trong cấu tạo của xe máy hãng WMEP, Honda, Yamaha, Toyota, Ford như: cần khởi động, cần số, phanh… - Công ty còn sản xuất bia với dây chuyền nhập từ Đức nhưng chưa đạt kết quả cao. - Công ty chủ yếu sản xuất hàng hoá nhằm mục đích chính là xuất khẩu sang thị trường châu Âu và đáp ứng một phần nhu cầu nội địa. 4. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty. Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí hình thành trên sự góp vốn của các cổ đông vì vậy mô hình tổ chức của Công ty cũng tuân theo nguyên tắc tổ chức của Công ty cổ phần. - Thông qua đại hội cổ đông để xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới đồng thời bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát - Hội đồng quản trị: Là cơ quan lãnh đạo của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi. Có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển, tổ chức của Công ty, bổ nhiệm và miễn nhiệm giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác. - Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do đại hội cổ đông bầu cử. Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu phương hướng, nhiệm vụ mà đại hội cổ đông đã đề ra. - Ban giám đốc: Gồm 4 người + Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và cơ quan lý nhà nước cấp trên về hành vi pháp nhân và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm công tác kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. + Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm công tác kỹ thuật và QMR của hệ thống quản lý ISO của Công ty. + Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác kỹ thuật chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động. - Phòng kế hoạch vật tư: Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chế độ sản xuất dài hạn. Cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, theo định mức mà phòng kỹ thuật đặt ra. - Phòng tổ chức lao động tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi công tác tổ chức cán bộ, quản lý hồ sơ nhân sự, quản lý chế độ chính sách lao động, tuyển và đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho công nhân. - Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua hoạt động tài chính, hạch toán các chi phí, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo biết để đưa ra những quyết định chính xác và mang lại hiệu quả cao nhất. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm của Công ty. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác marketing. - Phòng KCS: có nhiệm vụ quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm vật tư trong từng khâu theo tiêu chuẩn của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, theodõi sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm mới, xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Quản lý trang thiết bị, máy móc của toàn Công ty. - Phân xưởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất kìm điện 160, 180, phụ tùng xe đạp xe máy các loại. - Phân xưởng cơ khí 2: Chuyên sản xuất mỏ lết các loại, kìm điều chỉnh và đồ gia dụng. - Phân xưởng cơ khí 3: chuyên sản xuất kìm điện 180, 10, đồ gia dụng và quản các thiết bị nhiệt lượng có tần số cao. - Phân xưởng rèn đập: chuyên tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí, quản lý toàn bộ hệ thống khí nén và các thiết bị khác. - Phân xưởng mạ: làm nhiệm vụ trang trí bề mặt bằng phương pháp điện hoá, đánh bóng bề mặt kim loại. - Phân xưởng cơ điện: đảm bảo công tác sửa chữa máy móc thiết bị trong Công ty, chạy thử các thiết bị mới, quản lý hệ thống điện, nước trong Công ty. * Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của mình, Công ty đã áp dụng hình thức Sở kế toán nhật ký chứng từ. Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình theo nguyên giá thực tế hình thành tài sản. + Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng, thực hiện chế độ trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003. * Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hạch toán hàng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho theo phương pháp giá bình quân bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu, chi phí thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Hạch toán sản phẩm dở dang và hàng hoá thành phẩm tồn kho đánh giá theo giá thành công xưởng. + Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp sổ số dư: theo giá bình quân. + Bảng kê số 4: Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo nguyên giá thực tế. + Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Để việc tổ chức kế toán có hiệu quả, bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 người được phân công cụ thể như sau: - Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng: Là người điều hành phòng kế toán – tài vụ chịu trách nhiệm chung của phòng, đồng thời làm công tác kế toán tài sản cố định, kế toán xây dựng cơ bản và kế toán nguồn vốn. - Phó phòng: Là người giúp đỡ kế toán trưởng trong việc điều hành công việc của phòng đồng thời làm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. - Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng. - Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm. - Một kế toán chi tiết giá thành sản phẩm và hạch toán kinh tế phân xưởng kiêm kế toán vật liệu phụ. - Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Một thủ quỹ kiêm kế toán kho. Nhìn chung bộ máy tổ chức của công ty là rất tốt: các vị trí , phòng ban được bố trí rất hợp lí tránh được sự rườm rà và có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách rõ ràng có hiệu quả nhất, nhưng một thủ quỹ kiêm kế toán kho là không được, về chuyên môn mà nói thủ quỹ không thể đảm nhiệm được vai trò của một kế toán kho và nếu bố trí như thế sẽ làm mất đi tính hợp lý. Chương II. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn. Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là công ty hoạt động trong ngành công nghiệp và vốn của Công ty là vốn do các cổ đông đóng góp, vốn tích luỹ qua các năm hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ đáng kể trong nguồn vốn. Bảng 01 – Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty trong hai năm 2004 và 2005. 1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh năm 2004 là 35.960.347 nghìn đồng, nhưng năm 2005 là 55.792.150 nghìn đồng. Tổng mức vốn tăng thêm 19.831.803 nghìn đồng, tương đương với độ tăng 55,15%. Trong đó: - Vốn lưu động: năm 2004 là 27.300.081 nghìn đồng chiếm tỷ trọng là 75,92% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2005 là 40.927.440 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng là 73,36% và tăng lên 49,92% so với năm 2004 với số tuyệt đối là 13.627.359 nghìn đồng. - Vốn cố định: Năm 2004 là 8.660.266 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng là 24,8% trong tổng vốn kinh doanh, năm 2005 là 14.864.710 nghìn đồng. Tổng mức tăng là 6.204.444 nghìn đồng, tương ứng tỷ trọng tăng 26,64% và tăng lên 71,64% so với năm 2004. Qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô. Tuy nhiên ta thây, vốn cố định của Công ty chiếm 26,64% tổng vốn kinh doanh trong khi vốn lưu động chiếm tới 73,36% tổng vốn kinh doanh. Kết cấu vốn về tổng thể chưa đạt sự cân đối hợp lý vì hoạt động đặc thù của ngành cơ khí đòi hỏi sự đầu tư lớn vào tài sản cố định trong khi vốn cố định của Công ty lại rất nhỏ, chưa tương xứng với quy mô của sản xuất. Mặc dù năm 2005 công ty đã có điều chỉnh về tỷ trọng VCĐ song sự thay đổi đó chưa nhiều nên tỷ trọng VLĐ năm 2005 có giảm nhưng tỷ lệ VLĐ vẫn tăng. Việc tăng lên của vốn lưu động trong năm là do sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Cụ thể là năm 2004 khoản phải thu là 10.702.240 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 39,2 %, năm 2005 là 13.057.616 nghìn đồng chiếm tỉ trọng là 31,9 %. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 2.335.367 nghìn đồng, hàng tồn kho 2004 la 11.815.724 chiếm tỷ trọng 43,28 %, năm 2005 là 20.942.923 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 51,17 %. Như vậy hàng tồn kho 2005 tăng so với 2004 là 9.127.199 nghìn đồng (số liệu thể hiện qua bảng 3). 1.2. Cơ cấu nguồn vốn. Năm 2004 cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 18,73 đồng trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn còn nợ khác chiếm tỷ lệ không đáng kể, nguồn tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu là 81,27 đồng. Năm 2005 cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 25,72 đồng, nguồn tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu là 74,28 đồng. Vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với năm 2004 cụ thể là tăng 12.220.253 nghìn đồng tương ứng với tăng 41,82%. Nguyên do có sự tăng cao này là do tăng vốn đầu tư của Công ty được lấy lợi nhuận . Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm 74,28% so với nợ phải trả chiếm 25,72%. Điều này cho thấy Công ty độc lập cao về tài chính. Nguồn vốn tăng lên tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Các tài sản này đang phát huy hiệu quả, Công ty có lãi năm sau cao hơn năm trước. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Bảng 02 – kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005: Doanh thu năm 2004 là 74.444.727 nghìn đồng, năm 2005 là 121.687.868 nghìn đồng tăng 63,46%. Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang được mở rộng. Tỷ trọng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 là 99,98 %, năm 2004 là 99,7 % so với tổng doanh thu, các khoản giảm trừ chiếm tỷ lệ 0,02% năm 2005 và 0,03% năm 2004 có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán của năm 2004 là 60.104.569 nghìn đồng chiếm 80,73% tổng doanh thu, năm 2005 là 97.954.720 nghìn đồng chiếm 80,49% tổng doanh thu. Qua đây ta thấy trong năm 2004 với 80,73 đồng giá vốn hàng bán thu được 19,23 đồng lợi nhuận gộp và 13,82 đồng lợi nhuận thuần. Nhưng trong năm 2005 thì với 80,49 đồng giá vốn hàng bán thu được 19,25 đồng lợi nhuận gộp và 14,39 đồng lợi nhuận thuần. Qua cột chênh lệch ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần là 63,47% nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 62,97%. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang tiến triển tốt. Thể hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã chú ý tiết kiệm mọi chi phí để hợp giá thành sản xuất Tuy vậy tình hình hoạt động tài chính của Công ty năm 2005 vẫn chưa đạt được kết quả cao. Năm 2005 doanh thu hoạt động tài chính so với năm 2004 tăng 113,26% nhưng trong khi đó chi phí cho hoạt động tài chính lại tăng 190,57%. Thu nhập khác có xu hướng giảm năm 2004 là 143.498 nghìn đồng chiếm 0,15 %, năm 2005 là 69.142 nghìn đồng, chiếm 0,06 % trong tổng doanh thu. Đối với nghĩa vụ của Công ty với nhà nước, ta thấy công ty đã hoàn thành tốt. Năm 2004 Công ty đã đóng góp 2.854.418 nghìn đồng chiếm 3,84% tổng doanh thu, năm 2005 là 4.908.219 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 4.03% tổng doanh thu, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 71,95%. Do đó lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 là 7.339.931 nghìn đồng, năm 2005 là 12.621.136 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004 là 5.281.205 nghìn đồng và 71,95%. Đây là những dấu hiệu cho thấy Công ty đã hoạt động tốt cần phát huy tốt hơn những năm sau. 3. Phân tích kết cấu vốn lưu động. Bảng 03 - Cơ cấu vốn lưu động của Công ty 3.1. Vốn lưu động bằng tiền. Năm 2004 là 4.090.623 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 14,98% trong tổng vốn lưu động, năm 2005 là 6.542.809 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 15,98% trong tổng vốn lưu động. Toàn bộ vốn bằng tiền thì lượng tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng chiếm 98,89% trong tổng vốn bằng tiền năm 2004 và 97,48% tổng vốn bằng tiền năm 2005. Lượng tiền mặt tại quỹ chiếm 1,11% trong tổng vốn bằng tiền năm 2004 và 2,52% trong tổng vốn bằng tiền năm 2005 là phù hợp bởi không nên dự trữ nhiều tiền mặt tại quỹ nhằm tạo điều kiện cho đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2. Các khoản phải thu. Qua bảng số liệu ta thấy. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm 2004 khoản phải thu là 10.702.240 nghìn đồng chiếm tỷ trọng trong 39,2% tổng vốn lưu động. Trong đó khoản phải thu của khách hàng là 10.365.453 nghìn đồng chiếm 96,85% trong tổng các khoản phải thu. Năm 2005 là 13.057.616 nghìn đồng chiếm 81,67% trong tổng các khoản phải thu, khoản phải thu trả trước cho người bán là 2.237.929 nghìn đồng chiếm 17,14% trong tổng các khoản phải thu. Đặc biệt ta thấy các khoản phải thu của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 2.355.376 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 22,01%. Nguyên nhân là do phải trả trước cho người bán năm 2005 tăng lên 1.943.653 nghìn đồng tăng hơn so với năm 2004. Điều này chứng tỏ lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng khá lớn. Cần tăng cường công tác thu hồi nợ, để tăng nhanh vòng quay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. 3.3. Hàng tồn kho Có thể nói đây là khâu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động lớn qua các năm. Năm 2004 là 11.815.724 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 43,28% trong tổng vốn lưu động, năm 2005 tỷ trọng đó tăng lên thành 51,17% tổng vốn lưu động. Như vậy khối lượng hàng tồn kho năm 2005 tăng 77,25% so với năm 2004. Sự tăng lên của vốn lưu động trong khâu này chủ yếu do việc dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho. Lượng dự trữ nguyên vật liệu năm 2004 là 5.932.897 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 50,21% trong tổng hàng tồn kho, sang năm 2005 là 9.710.821 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 46,37% tổng hàng tồn kho. Tuy tăng lên về lượng 3.777.924 nghìn đồng nhưng về tỷ trọng lại giảm khoảng 3,87%. Điều này cho thâý Công ty đang tìm cách giảm tối thiểu dự trữ nguyên vật liệu để tăng thêm vốn lưu động cho các khoản khác nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Còn sản phẩm sản xuất dở dang năm 2004 là 1.100.365 nghìn đồng, năm 2005 là 2.643.560 nghìn đồng như vậy năm 2005 đã tăng 140,24% so với năm 2004. và thành phẩm tồn kho năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 3.580.954 nghìn đồng chiếm tương ứng với tỷ trọng 78,49%. Điều này sẽ dẫn đến một lượng vốn bị ứ đọng. Công ty cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá để lượng thành phẩm tồn kho giảm và hạn chế tối đa các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 4. những nhận thức mới sau khi thực tập Qua thời gian thực tập tại công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã giúp em có được thêm nhiều hiểu biết hơn về tình hình hoạt động của công ty. Em đã hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức bộ máy một cách hợp lí và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng điều quan trọng nhất mà em nhận thức được đó là tầm quan trọng của vốn lưu động đối với mỗi doanh nghiệp, vì vốn lưu động giống như một dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp mà bất kì sự ngưng trệ nào của vốn lưu động cũng ảnh hưởng xấu tới toàn bộ doanh nghiệp. Hơn thế nữa, trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay vốn lưu động là rất cần thiết nhưng để sử dụng hiệu quả vốn lưu động lại là một dấu hỏi đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường. Qua thời gian thực tập cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Lê Văn Chắt cùng các cô chú trong công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã có bài học về việc vận dụng lý thuyết vào thực tế góp phần củng cố kiến thức đã học ở trường. Điều này là hết sức quan trọng, nó tạo tiền đề giúp em sau này khi công tác iii. Đánh giá chung và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quản lý vốn lưu động tại Công ty. 1. Đánh giá chung 1.1 Ưu điểm - Về mặt tổ chức bộ máy quản lý: Sau hơn 40 năm ra đời và phát triển đến nay Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã có những thành công nhất định. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, nhưng tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh với tinh thần và ý thức trách nhiệm cao, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có, liên tục huy động trang thiết bị máy móc và con người vào sản xuất để không ngừng mở rộng quy mô, phát triển năng lực đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, tìm kiếm thị trường mới và đạt được kết quả đáng khích lệ. - Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Qua số liệu ở bảng 02 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 tăng một cách nhanh chóng. Năm 2004 doanh thu đạt 74.444.727 nghìn đồng, năm 2005 tăng lên 121.687.868 nghìn đồng. Điều này dẫn đến lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên liên tục. - Về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đã lập được một cơ cấu nguồn vốn tương đối vững chắc, đặt trọng tâm nguồn vốn cổ phần của Công ty và huy động thêm trong năm, đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cho sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đem lại mức an toàn và ổn định cho tài chính của Công ty. Vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được lãnh đạo Công ty rất quan tâm. Công ty đã đưa ra các chính sách nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời kết hợp với các biện pháp tăng cường công tác quản lý giá thành, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho sản xuất. Công ty đã tạo uy tín nhất định trên thị trường và đã có những bạn hàng làm ăn lâu dài. Do đó đã mở rộng sản xuất kinh doanh, xuất khẩu được nhiều hàng hoá hơn. 1.2 Những tồn tại. Bên cạnh những thành tựu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong công tác quản lý vốn và tài sản của Công ty cũng còn có những nhược điểm sau: - Tình hình máy móc còn thiếu đồng bộ, máy móc còn hư hỏng nhiều. - Trình độ chuyên môn của công nhân không đồng đều. - Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Công ty là chủ yếu dùng vốn chủ sở hữu là chính. Để có thêm nguồn vốn kinh doanh Công ty cần triệt để sử dụng các nguồn vốn có thể sử dụng được. - Đầu tư ngắn hạn của Công ty năm 2005 giảm so với năm 2004 do việc đầu tư chưa mang lại hiệu quả cao. 1.3 Nguyên nhân. * Nguyên nhân khách quan. Trong những năm qua tình hình kinh tế thế giới có những biến đổi lớn, dẫn đến tình hình trong nước cũng có nhiều biến đổi. Sự tăng giá cả của một số mặt hàng như xăng, điện…gây ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh, tăng chi phí đầu vào của sản phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn hơn do có nhiều cơ sở sản xuất ra đời, vì vậy sản phẩm cạnh tranh gay gắt đẩy Công ty vào hoàn cảnh bất lợi. Do chính sách của Nhà nước về việc cấm nhập xe máy làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty. * Nguyên nhân chủ quan. Phần lớn vốn lưu động của Công ty nằm ở phần các khoản phải thu và hàng tồn kho, trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao. Do hàng sản xuất ra trong kỳ chưa bán bán. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng khá cao, nguyên nhân chính là số một số khoản chi tăng như chi cho quảng cáo và chi phí cho nhân viên bán hàng và giới thiệu sản phẩm. Việc đổi mới dây chuyền sản xuất và áp dụng quy trình công nghệ Công ty đã chú ý quan tâm nhưng vẫn không theo kịp sự tiến bộ của kĩ thuật và công nghệ. 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động của công ty. Mục tiêu tới đây của công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, tăng sản lượng xuất khẩu vào các nước châu Âu, sử dụng vốn một cách có hiệu quả, thu hồi nợ nhanh, có được quan hệ tốt với khách hàng. 2.1 Phương pháp huy động vốn Vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty vì thế nó đóng một vai trò hết sức quan trọng. Công ty cần triệt để khai thác nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng được, đây là nguồn vốn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Công ty cần lập kế hoạch về việc phân phối và sử dụng vốn từ kết quả kinh doanh, đầu tư bổ sung vốn lưu động thường xuyên. 2.2 Quản lí khoản phải thu Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá hữu hiệu của các chính sách thu tiền, nhận diện được những khoản tín dụng có vấn đề. Công ty nên giảm một cách thấp nhất vốn bị chiếm dụng bằng các chính sách kinh tế, tài chính 2.3 Quản lí hàng tồn kho Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, giảm giá tối đa chi phí liên quan đến dự trữ…Ngoài ra, phải quan tâm đến những chi phí quản lí, vận chuyển, giảm giá tối đa mọi chi phí nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. 2.4 Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm Về công nghệ cần phải cải tiến đổi mới máy móc, thiết bị để có được sản phẩm chất lượng, mẫu mã tốt hơn, có sức cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Qua nghiên cứu thị trường một cách sát thực, công ty có thể nắm được những thách thức và lợi thế của mình từ đó có thể đẩy mạnh hoạt động marketting nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Cần duy trì mối quan hệ với những khách hàng tiềm năng, đa dạng hoá hình thức bán hàng. Đẩy mạnh hình thức bán buôn giao thẳng không qua kho để giảm chi phí. 2.5 Đối với chiến lược về con người. Công ty có những chính sách hợp lí trong việc đào tạo và tuyển mộ những người có năng lực về chuyên môn. Đồng thới khuyến khích động viên tinh thần trách nhiệm, sáng tạo cải tiến kĩ thuật, từ đó tạo cho họ môi trường làm việc thoải mái, tự tin nhằm phát huy khả năng chuyên môn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được nâng cao. Bộ máy tổ chức Chủ tịch HĐQT Giám đốc Ban kiểm soát Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Phó Giám đốc sản xuất Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng kỹ thuật PX dụng cụ PX cơ điện Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán PX rèn dập PX cơ khí 1 PX cơ khí 2 PX cơ khí 3 PX mạ Tổ nhiệt luyện Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng Phó phòng Kế toán tổng hợp và ngân hàng Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán thành phẩm và tiêu thụ Kế toán chi tiết giá thành Thủ quỹ kiêm kế toán kho Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra Bảng 01: Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh năm 2005: ĐVT: nghìn đồng Chỉ tiêu 2004 % tỷ trọng 2005 % tỷ trọng Chênh lệch Tăng (giảm) TL % I. Tài sản lưu động 27.300.081 75,92 40.927.440 73,36 13.628.359 49,2 II. Tài sản cố định 8.660.266 24,8 14.864.710 26,64 6.204.444 71,64 Tổng tài sản 35.960.347 100 55.792.150 100 19.831.803 55,15 III. Nợ phải trả 6.736.244 18,73 14.347.774 25,72 7.611.530 112,99 1. Nợ ngắn hạn 6.688.266 99.28 14.347.774 100 7.659.508 114,52 2. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 3. Nợ khác 47.958 0.72 0 0 -47.958 0 IV. Vốn chủ sở hữu 29.224.123 81,27 41.444.376 74,28 12.220.253 41,82 1. Vốn chủ sở hữu 29.152.834 99.76 41.221.980 99.46 12.069.146 41,39 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 71.289 0.24 222,396 0.54 151.107 111,64 Tổng nguồn vốn 35.960.347 100 55.792.150 100 19.831.803 55,15 Bảng 02: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 ĐVT: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu 2004 % tỷ trọng 2005 % tỷ trọng Chênh lệch Tăng (giảm) % 1 Doanh thu 74.444.727 100 121.687.868 100 10.243.141 63,46 2 Các khoản giảm trừ 20.748 0,03 30.097 0,02 9.349 45,06 3 Doanh thu thuần 74.423.979 99,97 121.657.771 99,98 47.233.792 63,47 4 Giá vốn hàng bán 60.104.569 80,73 97.854.720 80,49 37.850.151 62,97 5 Lợi nhuận gộp 14.319.410 19,23 23.703.051 19,25 9.383.641 65,53 6 Doanh thu hoạt động tài chính 57.299 0,07 177.758 0,15 120.661 113,26 7 Chi phí tài chính 15.299 0,02 105.651 0,08 90.352 190,57 8 Chi phí bán hàng 2.947.611 2,62 4.595.075 1,31 1.647.464 55,89 9 Chi phí quản lý DN 1.119.248 1,5 1.668.708 1,37 549.460 49,09 10 Lợi nhuận thuần 10.294.349 13,82 17.511.375 14,39 7.217.026 70,11 11 Thu nhập khác 113.489 0,15 69.142 1,06 -44.347 39,08 12 Chi phí khác 113.489 0,15 51.163 0,04 -62.326 54,92 13 Lợi nhuận khác 0 0 17.980 0,01 17,980 0 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 10.194.349 13,82 17.529.355 14,41 7.335.006 71,95 15 Thuế thu nhập DN phải nộp 2.854.418 3,84 4.908.219 4,03 2.053.801 71,95 16 Lợi nhuận sau thuế 7.339.931 9,96 12,621.136 10,37 5.281.205 71,95 Bảng 03: Cơ cấu vốn lưu động trong 2 năm 2004 2005 ĐVT:nghìn đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch Tăng (giảm) TL % Số tiền % tỷ trọng Số tiền % tỷ trọng I. Vốn bằng tiền 4.090.623 14,98 6.542.809 15.99 2.452.186 59,95 1. Tiền mặt tồn quỹ 45.261 1.11 165.120 2.52 119.859 264,82 2. Tiền gửi ngân hàng 4.045.362 98.89 6.377.689 97.48 2.332.327 57,65 II. Đầu tư ngắn hạn 691.494 2.54 358.477 0.88 -333.017 48,16 III. Các khoản phải thu 10.702.240 39,2 13.057.616 31,9 2.355.376 22,01 1. Phải thu của khách hàng 10.365.453 96.85 10.664.560 81.67 299.107 2,88 2. Trả trước cho người bán 294.276 2.75 2.237.929 17.14 1.943.653 660,45 3. Phải thu nội bộ 42.520 0.4 155.127 1.19 112.607 264.83 IV. Hàng tồn kho 11.815.724 43,28 20.942.923 51,17 9.127.199 77,25 1. Nguyên vật liệu tồn kho 5.932.897 50.21 9.710.821 46.37 3.777.924 63,68 2. Công cụ dụng cụ trong kho 220.162 1.86 445.288 2.13 225.126 102,25 3. Chi phí SX,KD dở dang 1.100.365 9.31 2.643.560 12.62 1.543.195 140,24 4. Thành phẩm tồn kho 4.562.300 38.62 8.143.254 38.88 3.580.954 78,49 V. Tài sản lưu động khác 0 0 25.615 0,66 25.615 0 Tổng tài sản lưu động 27.300.081 100 40.927.440 100 13.627.359 49,92 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC879.doc
Tài liệu liên quan