Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Licogi 16.6

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ bản phát triển tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lưu với các nước trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá. Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng biệt của ngành mà việc quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng sao cho có hiệu quả càng trở nên

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Licogi 16.6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp thiết trong cơ chế thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh hiện đại hóa xây dựng diễn ra ở khắp mọi nơi thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng, đồng thời cũng là mối quan tâm của các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, các nhà đầu tư, các đối tác. Hiện tại Em đang thực tập tại Công ty cổ phần Licogi 16.6 là một doanh nghiệp xây dựng. Trong báo cáo tổng hợp em xin giới thiệu về công ty cũng như bộ phận kế toán tại công ty. Em xin cảm ơn cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán đồng cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Thành Long đã giúp Em hoàn thành báo cáo tổng hợp này! PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 Công ty Cổ phần LICOGI 16 là một thành viên của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng (LICOGI) được thành lập theo quyết định 90 của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1996. Từ khi mới thành lập, Tổng công ty đã tham gia đấu thầu thi công rất nhiều công trình lớn tầm cỡ Quốc gia. Chất lượng công trình và tiến độ thi công luôn đảm bảo là tiêu chí hoạt động của Ban lãnh đạo và toàn thể Cán bộ công nhân viên của Tổng công ty ngay từ những ngày đầu mới thành lập. Điều đó mang lại uy tín với khách hàng và các đối tác, giúp cho LICOGI không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nước nhà, và từng bước trở thành Nhà thầu lớn trên thị trường xây dựng trong và ngoài nước. Tổng công ty không ngừng mở rộng hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cấp thiết bị, đào tạo bổ sung đội ngũ kỹ thuật, thành lập các công ty thành viên. Công ty Cổ phần LICOGI 16.6 được thành lập ngày 09 tháng 02 năm 2006, trên cơ sở chi nhánh Công ty Cổ phần LICOGI 16 - Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017362 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 09 thàng 02 năm 2006. Tên tiếng Anh: LICOGI 16.6 Joint Stock Company Tên giao dịch: LICOGI 16.6 Mã số thuế: 0102264629 Tài khoản: 1500201054200 mở tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Điện thoại: 04.22250718 Fax: 04.22250716 Email: licogi@licogi166.vn Website: www.licogi166.vn - www.licogi166.com Vốn điều lệ: 25.000.000.000 ( hai mươi lăm tỷ đồng) Tổng số CBCNV: 465 người với các trình độ như sau: Trình độ đại học: 75 người, trình độ cao đẳng: 55 người, công nhân kỹ thuật: 141 người, lao động phổ thông: 194 người. Dù mới thành lập nhưng với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty Cổ phần LICOGI 16.6 đã tham gia vào nhiều dự án lớn của đất nước: Quốc Lộ 51, Đường Xuyên Á, đường giao thông khu vực nhà máy thủy điện Hàm Thuận – Đami, nhà ga sân bay Quốc tế Nội Bài, siêu thị An Lạc, nhà thi đấu thể thao Phú Thọ… Công ty Cổ phần LICOGI 16.6 là cổ đông chiến lược chiếm 25% vốn điều lệ tương đương 12,5 tỷ đồng của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 – Cao Cường, sản xuất phụ gia khoáng tro bay cung cấp cho Thủy Điện Sơn La, Bản Chát và các công trình đê, kè, đập khác. Hiện tại Công ty đã trúng thầu và được giao các công trình lớn có giá trị như sau: - Là đơn vị duy nhất triển khai thi công đập bê tông đầm lăn (RCC) của Công trình Nhà máy thủy điện Bản Chát - Huyện Than uyên - Tỉnh Lai Châu (với tổng khối lượng 1.600.000 m3) … giá trị hợp đồng 1.400 tỷ đồng. - Xây dựng hệ thống đường giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng thuộc khi công nghiệp Gang thép Nghi Sơn – Thanh Hóa; - Xây dựng hệ thống đường dây 35KV và trạm biến áp 35/0, 4KV tại Công trình thủy điện Bản Chát – Lai Châu; Vậy với một khoảng thời gian chưa đủ dài mà Công ty Cổ phần LICOGI 16.6 đã góp không ít sức người và sức của cho một đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 1.2.1 Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Công ty tổ chức thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, sân bay, bến cảng, đường dây và các trạm biến thế điện; các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, các dự án thủy điện vừa và nhỏ; Ngoài ra, công ty còn sản xuất, mua bán các loại vật liệu xây dựng; đầu tư, kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; gia công, chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dựng, cốp pha định hình, dàn giáo, khung nhà công nghiệp, kinh doanh bất động sản. Về các hoạt động dịch vụ, công ty cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật, tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính), dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các máy móc, thiết bị các sản phẩm cơ khí và kết cấu địa hình khác, … 1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Là một doanh nghiệp hoạt động chính là xây lắp nên công ty cổ phần LICOGI 16.6 mang đặc trưng riêng về điều kiện tổ chức sản xuất của ngành xây lắp và cũng mang đặc trưng riêng phù hợp với công ty mình. Các công trình xây lắp đều có những yếu tố kỹ thuật, định mức thi công khác nhau nhưng nhìn chung quy trình công nghệ như sau: Đấu thầu và nhận công trình Lập dự toán công trình. Tiến hành hoạt động xây lắp Giao nhận các hạng mục công trình hoàn thành Duyệt quyết toán công trình hoàn thành Do hoạt động xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm là một công trình xây dựng, một vật kiến trúc, nên các công trình thường độc lập với nhau và chỉ mang một số đặc điểm chung về tổ chức sản xuất như: Thứ nhất, tổ chức mặt bằng thi công: Thực hiện giải phóng mặt bằng, xác định thuận lợi và khó khăn đối với từng địa điểm công trình cụ thể Thứ hai, tổ chức các yếu tố sản xuất: Về nhân lực: Sau khi ký hợp đồng giao nhận các đội trưởng thuộc từng đội thi công được giao nhiệm vụ và tiến hành cử nhân công xuống từng công trình mà mình được giao, lúc đó tùy trường hợp cụ thể mà sử dụng nhân công trong biên chế hay thuê ngoài. Về nguyên vật liệu: Khi có nhu cầu vật liệu phát sinh thì chủ công trình sẽ trình lên Giám đốc và phòng kế hoạch, sau đó sẽ được nhận tạm ứng để mua nguyên vật liệu hoặc được công ty mua rồi chuyển đến chân công trình. Về máy thi công: Chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lượng máy thi công cần thiết, khi nhu cầu sử dụng phát sinh Chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều thêm máy thi công của công ty. Mỗi hạng mục công trình bao gồm nhiều thao tác kỹ thuật, vật liệu khác nhau vì vậy công tác thi công của công ty cổ phần LICOGI 16.6 cũng như công tác hạch toán phải chi tiết, bám sát tạo điều kiện cho việc tính giá được chính xác. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CTY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần LICOGI 16.6: Giám đốc Công ty Phó Giám đốc Tài chính Phó giám đốc thi công Phòng Tổ chức Hành chính Phòng đầu tư Phòng kinh tế kỹ thuật Phòng kế toán Tài chính Ban điều hành, các đội sản xuất Chức năng của từng bộ phận: Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất có quyền quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiêm mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc thi công có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức sản xuất của các đội, các xưởng và triển khai các dự án đầu tư. thiết kế kỹ thuật, quy trình công nghệ của các mặt hàng theo đúng hợp đồng. Phó giám đốc tài chính chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị về mặt tài chính, luân chuyển và sử dụng tiền cũng như các hình thức tài sản liên quan. Ngoài ra, giám đốc tài chính còn phải điều tra thị trường cuối kỳ báo cáo tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. Phòng tổ chức – hành chính là phòng có chuyên môn nghiệp vụ nghiên cứu thực hiện chức năng quản lý về tổ chức - lao động - tiền lương - thi đua - hành chính - quản trị - bảo vệ và thanh tra - pháp chế. Phòng tài chính – kế toán là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho giám đốc thực hiện chức năng quản lý về tài chính, kế toán trong công ty; xây dựng kế hoạch, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty; tổ chức điều hành công tác kế toán, xây dựng thực hiện hồ sơ, sổ sách chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ kế toán phục vụ công tác hạch toán kế toán và thống kê của công ty; kiểm tra, kiểm soát chứng từ kế toán đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà Nước và công ty; lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước. Phòng đầu tư thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các dự án và đầu tư tài chính của công ty. Phòng kinh tế - kỹ thuật có chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, kế hoạch, thị trường và vật tư. Ban điều hành, các đội thi công điều hành quản lý mọi hoạt động của các công trình bao gồm con người và tài sản; trực tiếp thực hiện thi công các công trình xây dựng theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm báo chất lượng, tiến độ thi công. Ngoài ra họ còn chịu trách nhiệm quản lý tài sản thiết bị, máy móc, dụng cụ thi công và các phương tiện phục vụ thi công; chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình và tính kết quả thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp trên công trình để báo cáo về công ty; chịu trách nhiệm thực hiện đúng các biện pháp về an toàn lao động. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 Dưới đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân viên trong Công ty trong những năm vừa qua Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính về kết quả kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây. Bảng 1: Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 30.286.907.168 53.174.313.539 129.325.159.392 1 Tài sản ngắn hạn 19.582.050.036 35.157.327.942 86.653.888.496 Tài sản dài hạn 10.704.857.132 18.016.985.597 42.671.270.896 2 Tổng nguồn vốn 30.286.907.168 53.174.313.539 129.325.159.392 Nợ phải trả 5.513.602.406 25.036.618.129 93.919.219.695 Vốn chủ sở hữu 24.773.304.762 28.137.695.410 35.405.939.697 3 Tổng doanh thu 19.038.822.358 51.276.827.399 77.923.484.152 4 Tổng chi phí 16.990.517.596 46.815.761.170 71.386.829.143 5 Lợi nhuận trước thuế 2.048.304.762 4.461.066.229 6.536.655.009 6 Thuế TNDN hiện hành - - 754.360.722 7 Lợi nhuận sau thuế 2.048.304.762 4.461.066.229 5.782.294.287 8 Lãi cơ bản/1 cp 1.049 2.023 2.443 Nguồn: phòng tài chính – kế toán công ty CP Licogi 16.6 Qua các chỉ tiêu trên cho thấy doanh thu trong 3 năm gần đây của công ty đều tăng. Tốc độ tăng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 là 2.7 lần, năm 2009 so với năm 2008 là 1.5 lần xấp xỉ với tốc độ tăng của chi phí cho thấy công ty đang kinh doanh tốt, phát triển qua các năm. Tài sản và nguồn vốn của công ty cũng tăng qua các năm đặc biệt tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2,4 lần cho thấy công ty đã mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế và lãi cơ bản/1cp của công ty cũng tăng đều qua các năm. Qua đó cho thấy hoạt động kinh doanh cũng như việc tiết kiệm chi phí, sử dụng vốn của công ty khá tốt. Ban lãnh đạo cũng như các bộ phận chức năng của công ty cần cố gắng phát huy và có những biện pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 2.1 HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGO 16.6 Xuất phất từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty, công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chính kế toán, từ khâu kiểm tra xử lý, hệ thống hoá chứng từ, nhập liệu cho đến việc lên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo tài chính. Ở các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác thống kê kế toán, thu thập, tập hợp chứng từ, tổng hợp số liệu ban đầu sau đó gửi lên phòng kế toán công ty 2.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Kế toán thanh toán nội bộ,vật tư, TSCĐ, CCDC Thủ quỹ Kế toán ngân hàng và công nợ bên ngoài. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành Kế toán thuế Nhân viên hạch toán các đội, các xưởng Kế toán trưởng Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ Quan hệ cung cấp thông tin Chức năng của từng bộ phận: Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán, thống kê của công ty, tổ chức phân công lao động trong phòng kế toán. Kế toán thanh toán nội bộ, vật tư, tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Là người có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình thanh toán trong nội bộ công ty, tình hình sử dụng tài sản, vật liệu, công cụ dụng cụ, căn cứ chứng từ nhập xuất vật tư để ghi sổ chi tiết theo dịnh kì. Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, trên cơ sở các phiếu thu, chi tiến hành thu chi, ghi sổ quỹ. Kế toán ngân hàng và công nợ với bên ngoài: Thực hiện các hoạt động giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở các khoản tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh hợp đồng, …; tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công nợ với bên ngoài. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành: Có trách nhiệm tổng hợp chi phí của các phần hành kế toán để tính giá thành sản phẩm, cuối quý lập báo cáo tài chính. Kế toán thuế: Hàng tháng, hàng kỳ cập nhật, theo dõi kê khai và tính nộp thuế các lọai thuế: Xuất nhập khẩu, môn bài, GTGT đầu ra, đầu vào, thuế TNDN, kê khai báo cáo sử dụng hóa đơn. 2.3 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6 2.3.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Chế độ kế toán: theo quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó: Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 theo dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng. Phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cu xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh Phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ. 2.3.2 Hình thức chứng từ và sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6 Hình thức kế toán: Hình thức nhật ký chung áp dụng trên máy vi tính. Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức hạch toán kế toán trong công ty Chứng từ gốc Nhập liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Sổ tổng hợp (Sổ nhật ký chung, sổ cái,..) Sổ kế toán chi tiết các tài khoản Các báo cáo tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Chứng từ, sổ sách: Các loại chứng từ: Lao động tiền lương: Hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động, bảng chấm công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương ... Hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận vật tư, ... Bán hàng: Hoá đơn GTGT, phiếu kê mua hàng, ... Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê lĩnh tiền mặt, bảng kê thanh toán, ... Tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tái sản cố định, ... Khi nhận được chứng từ, bộ phận kế toán của doanh nghiệp thực hiện việc luân chuyên chứng từ kế toán theo 4 bước sau đây: Bước 1: Kiểm tra chứng từ Bước 2: Hoàn thiện chứng từ Bước 3: Tổ chức luân chuyển chứng từ Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ Các sổ chi tiết: Sổ theo dõi vật tư; sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm, công trình xây lắp hoàn thành; sổ chi tiết NVL trực tiếp; sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp; sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công; sổ chi tiết thanh toán Công ty Cổ phần 16; sổ chi tiết theo dõi chủ các công trình; sổ chi tiết thanh toán nội bộ Công ty Cổ phần 16.6; sổ chi tiết vật liêu, công cụ; sổ chi tiết thanh toán với người mua (bán); sổ chi tiêt tiền vay; sổ chi tiết cổ phiếu quỹ; sổ chi tiết thuế GTGT; sổ theo dõi nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Các sổ (bảng) tổng hợp: Bảng phân bổ tiền lương cho các công trình; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng tổng hợp chi phí nhân công; bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung; bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch khi mua đầu tư và Công ty liên kết; sổ quỹ tiền mặt; sổ tiền gửi Ngân hàng; sổ TSCĐ; sổ chi phí sản xuất, kinh doanh; sổ theo dõi thuế GTGT; sổ kho. 2.3.3 Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty cổ phần LIOGI 16.6 Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết đinh số 1864/1998/QĐ – BTC. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, Công ty đã áp dụng tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 theo từng đối tượng, hạng mục, công trình, … Loại 1 – TSCĐ: TK 1111, 1121, 1122, 128, 131, 133, 1362, 1368, 13684, 1388, 141, 142, 1421, 1422, 152, 153, 154. Loại 2 – TSLĐ: TK 211, 2112, 2113, 2114, 2115, 2141, 2411, 2412. Loại 3 – Nợ phải trả: 311, 331, 333, 3331, 3334, 3335, 3338, 3341, 3342, 335, 336, 338, 3382, 3383, 3384, 3388, 341 Loại 4 – Nguồn vốn: TK 411, 415, 416, 4211, 4212, 441 Loại 5 – Doanh thu: TK 511, 512 Loại 6 – Chi phí sản xuất kinh doanh: TK 621, 622, 623, 627, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278, 632, 641, 642. Loại 7 – Thu nhập hoạt động khác: TK711, 721 Loại 8 – Chi phí hoạt động khác: TK 811, 821 Loại 9 – Xác định kết quả kinh doanh: TK 911 Loại 0 – Tài khoản ngoài bảng: TK 002, TK 009. 2.3.4 Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng tại công ty cổ phần LICOGI 16.6 Kế toán tài chính là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối tượng ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Kế toán quản trị là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho những người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng, giúp cho việc đưa ra các quyết định để vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược và sách lược kinh doanh. Chính vì vậy, phòng kế toán của công ty lập các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính; các báo cáo về kế toán quản trị như: các báo cáo cung cấp, dự trữ vật tư, các báo cáo về quá trình sản xuất ( tiến độ, chi phí, kết quả ). Theo kỳ kế toán của công ty hàng quý, năm. 2.4 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 2.4.1 Phần mềm kế toán áp dụng: Xuất phát từ nhu cầu thực tế, công ty đã chính thức đưa vào sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm do một kỹ sư trong ngành lập ra, nên tên phần mềm cũng là tên tác giả. Để khởi động chương trình, ta nhấp đúp chuột vào biểt tượng khởi động; nhập mật khẩu nếu có; nhập niên độ kế toán làm việc; chọn sổ kế toán làm việc nếu có 2 sổ kế toán, mỗi sổ kế toán là một đơn vị kế toán. Muốn thoát khỏi chương trình, dù ở bất kỳ vị trí nào, đầu tiên bạn phải tìm cách quay trở lại màn hình chính. Phần mềm này cho phép kế toán trưởng có thể phân công chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán thông qua chức năng “Đăng ký mật khẩu mở sổ” trong phân hệ “Hệ thống” Chức năng phân quyền này giúp kế toán trưởng có thể kiểm tra công việc của từng nhân viên và xác định được cụ thể trách nhiệm thuộc về người nào khi xảy ra sai sót. Phần mềm kế toán sử dụng trong công ty có các phân hệ sau đây: Hệ thống, Số liệu, Thuế, Truy xuất, Tổng hợp, Giá thành, Từ điển, Khác. Các phân hệ này chính là các thực đơn trên menu chính. Để thực hiện các thực đơn, ta dùng mũi tên sang phải, sang trái, lên, xuống để đi chuyển ô sáng đến các thực đơn cần thiết. Khi ô sáng tới thực đơn nào thì ấn ENTER sẽ thực hiện thực đơn đó. Di chuyển chuột đến ô “Hệ thống”, chọn mục “thông tin hệ thống” ta có thông tin về sổ kế toán của đon vị. Nhấn “Kết thúc” để quay về màn hính chính. Phần mềm này cho phép người sủ dụng chọn lọc chứng từ theo các tiêu thức nhất định qua phân hệ “ Truy xuất” như: Truy xuất theo mã tài khoản, truy xuất theo mã chi tiết, truy xuất theo mã chi tiết gắn với tài khoản, truy xuất theo mã sản phẩm và công trình, chọn lọc chứng từ tổng hợp. Ví dụ: Chọn chứng từ theo mã chi tiết: Nhập thời điểm đầu và cuối để xác định thời gian truy xuất, chọn mã tài khoản, mã chi tiết cần truy xuất. Khi đó máy xử lý và truy xuất những chứng từ thoả mãn điều kiện lọc. Người dùng có thể Xem, sửa chứng từ, In bảng kê chứng từ. Ấn CTRL + W để cất chứng từ, sau đó máy sẽ thông báo tình hình diễn biến của Mã chi tiết tại tài khoản vừa truy xuất. 2.4.2 Tổ chức kế toán một số phần hành cụ thể Trong doanh nghiệp xây dựng tổ chức kế toán chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng. Sau đây là một số nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất 2.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng Chứng từ hạch toán ban đầu: Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoặc bảng kê thanh toán hóa đơn, bảng tổng hợp vật tư ở các tổ, đội xây dựng gửi lên và các chứng từ khác có liên quan để xác định trị giá NVLTT xuất dùng tại các tổ, đội xây dựng . Nội dung và nguyên tắc kế toán CPNVLTT: CPNVLTT xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, dàn giáo…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Trong hạch toán CPNVLTT, kế toán phải tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc sau: Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kế toán phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình cụ thể của doanh nghiệp. Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: Theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán… Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với công trình xây lắp, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này. Sơ đồ 4:Trình tự kế toán CPNVLTT TK 152 TK 621 TK 152, 111… VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho thi công công trình TK 111, 112, 141, 331 Mua VL không qua kho sử dụng trực tiếp cho xây lắp TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) TK 1413 VL dùng không hết nhập kho hay bán, thu hồi TK 154 Kết chuyển CPNVLTTcuối kỳ TK 632 CPNVLTT vượt trên mức bình thường Quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao được duyệt 2.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong doanh nghiệp xây dựng Chứng từ hạch toán ban đầu: Đối với doanh nghiệp xây lắp để hạch toán chi phí nhân công, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải tính số tiền lương trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng khác thể hiện trên bảng tính lương và thanh toán lương, được tổng hợp phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Nội dung và nguyên tắc kế toán CPNCTT: CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Kế toán CPNCTT của hoạt động xây lắp, phải tôn trọng những quy định sau: Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ CPNCTT cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức. Các khoản trích theo tiền của công nhân trực tiếp xây lắp (KPCĐ, BHXH, BHYT) được tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp. Để phản ánh CPNCTT tham gia vào quy trình hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK- 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình của doanh nghiệp xây dựng. Sơ đồ 5: Trình tự kế toán CPNCTT: TK 622 TK 334 TK 154 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp Kết chuyển CPNCTT cuối kỳ TK632 CPNCTT vượt trên mức bình thường TK 1413 Quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao được duyệt 2.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây dựng Chứng từ hạch toán ban đầu: Để tập hợp CPSDMTC kế toán căn cứ vào các chứng từ của doanh nghiệp quy định để hạch toán như: Sử dụng các phiếu xuất kho, bảng theo dõi lịch trình máy, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên sử dụng máy thi công… Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén,..) đuợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc,… Các loại phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. CPSDMTC là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Kế toán CPSDMTC cần phải tôn trọng những quy định sau: Thứ nhất, hạch toán CPSDMTC phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt thì tuỳ thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà CPSDMTC được hạch toán phù hợp. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì CPSDMTC phát sinh được hạch toán vào TK 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công” Thứ hai, CPSDMTC phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy định. Thứ ba, phải tính toán phân bổ CPSDMTC cho các đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị công việc thi công bằng máy hoàn thành. Để tập hợp và phân bổ CPSDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 -“Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán CPSDMTC đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức sử dụng bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán toàn bộ chi phí xây, lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 được mở 6 tài khoản cấp 2 như sau: TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy, TK 6232: Chi phí vật liệu, TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất, TK 6234: Chi phí khấu hao tài sản cố định, TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6238: Chi phí khác bằng tiền. Sơ đồ 6: Trình tự kế toán CPSDMTC (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công) TK 334 TK 623 TK 154 Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy TK 152,153, 111, 141… NVL, CC xuất kho hoặc mua ngoài sử dụng cho máy thi công TK 133 Thuế GTGT đầu vào được KT (nếu có) TK 214 CPSDMTC tính cho từng công trình, hạng mục công trình Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331... Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) TK 133 TK 1413 Quyết toán tạm ứng khối lượng xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao được duyệt TK 152, 111… Các khoản ghi giảm CPSDMTC CPSDMTC vượt trên mức bình thường TK 632 Sơ đồ 7: Trình tự kế toán CPSDMTC trong trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng TK154 (Chi tiết theo c.trình) TK 154 (Chi tiết theo MTC) TK 6._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26956.doc
Tài liệu liên quan