Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp 1 Hà Tây

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong tình hình hiện nay để phù hợp với xu thế phát triển của các nước trên thế giới, mọi quốc gia không riêng gì Việt Nam đều phải nỗ lực hết mình bằng mọi cách để thúc đẩy nền kinh tế lên một tầng cao mới.Một trong các yếu tố góp phần vào sự phát triển đó là sự hưng thịnh và sự phát triển của doanh nghiệp.Dù là doanh nghiệp góp vốn liên doanh, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp cổ phần, muốn tồn tại và phá

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp 1 Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển được thì vấn đề quan trọng là hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả cao tức là sản phẩm,hàng hóa của doanh nghiệp đem ra phải được thị trường chấp nhận và đem lại doanh lợi cao cho doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, Công ty công nghệ phẩm Hà tây-một công ty nhà nước thuộc tỉnh Hà Tây đã tiến hành cổ phần hóa năm 2004 và đổi tên thành Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu khi chuyển sang hình thức mới nhưng toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên đã tận dụng và phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục khó khăn để đạt được một số kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian thực tập nhờ vào những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường đã giúp em rất nhiều trong quá trình khảo sát và phân tích tình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty.Để hoàn thành bản “Báo cáo tổng quan” này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty cùng với sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo PGS.Hồ Phương. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về thời gian cũng như sự hiểu biết vì vậy bản báo cáo của em vẫn còn những thiếu sót, em rất mong sự góp ý, chỉ bảo thêm của Thầy để em có thể hoàn thiện hơn bản báo cáo này. Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY 1. Tên DN: công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây 2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Trần Công Quyền 3. Địa chỉ: số 1-Đường Trần Phú - Quận Hà Đông-TP Hà Nội Điện Thoại: 04-33824236-33543584 Fax:04 33546586 4. Cơ sở pháp lí của doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập theo quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Hà Tây. Công ty có vốn điều lệ là 2.800.000.000 đ, bao gồm 28000 cổ phần với mệnh giá là 100000 đ/CP. Giấy phép ĐKKD 030300236 do Sở KH đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 16/02/2005 Công ty đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Hà Tây với MST: 0500234285. Tài khoản:102010000478551 5.Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần 6. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh thương mại các nghành hàng: +Ngành hàng thực phẩm: Bánh kẹo Hải Hà, rượu, bia, nước giải khát,.. +Ngành hàng đồ dùng gia đình: Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Gốm sứ Hải Dương, Nhôm men Hải Phòng,.. +Ngành hàng kim khí điện máy: Quạt điện cơ 91,Thống nhất.. 7. Lịch sử phát triển DN qua các thời kỳ: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập từ năm 1959, thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, năm 2004 công ty tiến hành cổ phần hóa theo hình thức bán toàn bộ số vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao động. Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được thành lập theo quyết định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Hà Tây.Từ ngày 01/01/2005 công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương án điều lệ và phương án sản xuất kinh doanh đã được thông qua tại Đại Hội cổ đông lần 1 theo luật doanh nghiệp và pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam. Phần II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Trong những năm gần đây tuy còn gặp nhiều khó khă do cơ sở vật chất còn hạn chế, mặt hàng mà công ty kinh doanh là những hàng hóa được sản xuất trong nước nên sức cạnh tranh thấp, việc thu hồi vốn còn chậm do khách hàng nợ nhiều.Mặc dù gặp nhiều khó khăn như thế nhưng công ty đã tận dụng và phát huy hiệu quả những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn để đạt được một số kết quả đáng kể trong kinh doanh. Điều đó được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty trong 5 năm gần đây(2005-2009): Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị:đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Doanh thu BH 21701908450 18836454602 28682235687 30256890837 34143192065 2.Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0 3.Doanh thu thuần về BH và cung cấp dịch vụ 21701908450 18836454602 28682235687 30256890837 34143192065 4. Giá vốn hàng bán 20955768568 18102145160 27372633602 28473388748 32467823134 5.Lợi nhuận gộp(5=3-4) 746139882 734309442 1309602085 1783502089 1675368931 6.DT hoạt động tài chính 0 52907291 24098544 73409170 68368540 7.Chi phí TC 0 0 0 0 0 8.Chi phí BH 354682362 462202705 933247950 1415681605 1236822623 9.Chi phí quản lí DN 197668892 130110758 92316662 115659692 110786421 10.Lợi nhuận thuần(10=5+6-7-8-9) 193788628 194903270 308136017 325569962 396128427 11.Thu nhập khác 24434900 110457476 11961200 54545455 60599460 12.Chi phí khác 295455 34483095 0 5500000 36892231 13.Lợi nhuận khác 24139445 75974381 11961200 49045455 23707229 14.Các khoản điều chỉnh tăng giảm LN để xđ LN chịu thuế 2.672.889 0 0 0 0 15.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 220600962 270877651 320097217 374615417 419835656 16.Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 45735730 48000000 52340628 17.Chi phí thuê TNDN hoãn lại 0 0 0 0 0 18.Lợi nhuận sau thuế 220600962 270877651 274361487 326615417 367495028 19.Lãi cơ bản trên cổ phần 7,87 9,66 9,78 11,7 13,2 Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp Ghi chú: Trong 2 năm đầu khi mới chuyển sang hình thức cổ phần công ty được miễn giảm 100% thuế TNDN và trong 2 năm tiếp theo công ty được miễn 50% theo luật doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán Đơn vị: đồng Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 A,Tài Sản 4667149246 5744280038 8527127860 6436918483 7846982459 1,TS LĐ 3274757121 3347252124 5509933214 3468997107 4847680500 2,TS CĐ 1392392125 2397027914 3017194646 2967921376 2999301959 B,Nguồn vốn 4667149246 5744280038 8527127860 6436918483 7846982459 1,Nợ phải trả 915549434 1761556107 4478153142 2320508348 2268341779 2,Vốn chủ sh 3751599812 3982723931 4048974718 4116410135 5578640680 Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp Bảng số lao động qua các năm 2005-2009 Đơn vị: người Lao động Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nam 26 28 30 32 40 Nữ 35 40 40 40 34 Tổng Cộng 61 68 70 72 74 Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp Giá trị TSCĐ bình quân trong giai đoạn năm 2005-2009: 2554767604 Vốn lưu động bình quân trong giai đoạn năm 2005-2009: 4089724013 Số lao động bình quân trong giai đoạn 2005-2009: 69 người Phần III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là một doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại các mặt hàng thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình của các công ty sản xuất hàng Việt Nam chất lượng cao như công ty bánh kẹo Hải Hà,Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông,Công ty Nhôm men Hải Phòng….Sau khi công ty nhập hàng từ các công ty này ngoài việc cung ứng hàng cho các cửa hàng của công ty như: cửa hàng công nghệ phẩm số1 Hà Đông, cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa, cửa hàng thương mại Phúc Thọ trực thuộc công ty để bán cho các đại lý hoặc bán tới tay người tiêu dùng ở địa phương, công ty còn tiến hành hoạt động kinh doanh, phân phối cho các đại lý,các công ty kinh doanh thương mại ở Hà nội và các tỉnh như Hòa Bình, Điện Biên, Sơn La,… Sơ đồ: Nhập hàng----Kho----Nhận đơn đặt hàng, gọi hàng----Lập phiếu----Xuất Khoà Thuyết minh: Công ty sẽ nhập hàng từ các công ty-đầu mối của doanh nghiệp về kho, sau đó sẽ được các anh chị thuộc bộ phận kho kiểm kê,bố trí sắp xếp chỗ để.Khi nhận đơn hàng từ khách hàng cũng như các cửa hàng trực thuộc công ty,bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu đưa cho thủ kho xuất kho và viết hóa đơn bán hàng. Đặc điểm công nghệ +Trang thiết bị: máy tính, máy fax,máy photocopy,.. +Bố trí kho tàng: Để đảm bảo chất lượng cho hàng hóa, công ty thiết kế bố trí nhà kho rộng rãi, thoáng mát,đường đi lối lại rất thuận tiện khi xuất nhập kho cũng như hợp lí trong công tác quản lý,tránh thất thoát. +An toàn lao động: Hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng được ban lãnh đạo của công ty chú ý,ở mỗi 1 khu vực của công ty được trang bị 1 bình cứu hỏa,có hệ thống báo động nếu xảy ra hỏa hoạn, trang bị các thùng nước, đường ống cao su, thùng CO2..Các anh chị em trong công ty đều được hướng dẫn sử dụng. Phần IV: TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ KẾT CẤU KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP -Mặt hàng kinh doanh: công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, lương thực, thực phẩm như rượu, bia, nước giải khát,đường, sữa,bánh kẹo,..dụng cụ gia đình như nhôm men HP, bóng đèn phích nước Rạng Đông, gốm sứ Hải Dương..kim khí điện máy như Quạt điện cơ 91,Thống nhất,... -Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu như ngành thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, nghành kim khí điện máy.. -Mạng lưới kinh doanh: Trong khâu mua hàng, cty thường mua chủ yếu của các đơn vị sản xuất, có thương hiệu hàng việt nam chất lượng cao với giá cả ổn định như công ty sắt tráng men nhôm HP,công ty sứ Hải Dương,nhà máy thuốc lá Sài Gòn, công ty điện cơ Thống Nhất, công ty bia rượu Hà Nội… Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các kế hoạch tài chính cho từng đơn vị trực thuộc công ty cụ thể: +Cửa hàng thương mại tổng hợp Hà Đông có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng rượu vang Thăng Long, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống nhất.. +Cửa hàng thương mại Ứng Hòa,Phúc Thọ có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng bánh kẹo, đường sữa, bia,.. +Văn phòng công ty có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua các mặt hàng nhôm men, thuốc lá,quạt điện cơ 91,bóng đèn phích nước Rạng Đông,.. Các đơn vị này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.Ngoài ra tùy theo nhu cầu của từng vùng các đơn vị trực thuộc công ty có thể tự chức thu mua các mặt hàng công nghệ phẩm khác để phát huy lợi thế kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo của cửa hàng trưởng. Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán hàng là bán buôn, bán lẻ +Bán buôn chủ yếu bán trong tỉnh và một số nơi khác như Hà Nội,Hòa Bình,Lai châu.. +Bán lẻ tới tay người tiêu dùng,các cơ quan,tổ chức trong tỉnh. Phần V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 1, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay đồng thời để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ gồm 3 phòng ban và 3 cửa hàng trực thuộc công ty theo sơ đồ sau: Cửa hàng CNP số 1 Hà Đông Hội đồng quản trị Ban GĐ, PGĐ Ban Kiểm soát Phòng Kinh Doanh Phòng kế toán tổng hợp Cửa hàng CNP Ứng Hòa Cửa hàng TM Phúc Thọ Đại Hội Cổ Đông Ghi Chú: Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp Quan hệ phối hợp 2, Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khóa X kỳ họp thứ X thông qua ngày 29/11/2005 và tuân thủ các Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty Công ty cổ phần Thương mại và tổng hợp I Hà Tây được tổ chức và điều hành theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. 2.1, Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là bộ phận cao nhất của công ty.Đại hội cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây: -Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại -Bầu, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát -Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và các thành viên Ban kiểm soát -Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty,có quyền sửa đổi điều lệ của công ty -Thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. 2.2, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông -Báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty -Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty -Bổ nhiệm,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc -Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều Lệ của công ty Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra trong đó: +1 chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc +1 phó chủ tịch hội đồng quản trị +3 thành viên hội đồng quản trị 2.3,Ban kiểm soát Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty. 2.4, Ban Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người làm giám đốc.Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc. Giám đốc là người điều hành những công việc hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. 2.4.1, Giám Đốc: Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: -Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các vần đề hàng ngày của công ty -Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng quản trị, tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty -Bổ nhiệm, bãi nhiệm các,cắt chức các chức năng quản lý trong các công ty,trừ các chức danh do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cắt chức. 2.4.2, Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.Có thể nói, phó giám đốc đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong công tác hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết. 2.5, Các phòng ban khác Phòng kinh doanh Là phòng trực tiếp xây dựng các chiến lược kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng và đồng thời cũng là phòng nắm bắt được tình hình thị trường để từ đó xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành bán kế hoạch, giá tiêu thụ hàng hóa.Phòng kinh doanh duyệt số lượng hàng hóa cần mua,thực hiện kinh doanh, lập hóa đơn bán hàng luân chuyển chứng từ xuất nhập kho,thực hiện việc giao, thu công nợ của khách hàng. Phòng kế toán tổng hợp: Phòng thực hiện các công việc về tài chính –kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. -Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu của giám đốc và các phòng ban liên quan, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. -Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kì, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Kế toán thanh toán, tiền lương, công nợ -Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ sản phẩm -Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt 2.6, Các cửa hàng trực thuộc công ty: -Cửa hàng công nghệ phẩm số 1 Hà Đông -Cửa hàng công nghệ phẩm Ứng Hòa -Cửa hàng thương mại Phúc Thọ Đứng đầu các cửa hàng thuộc công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây là các cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quán xuyên công việc bán hàng,quản lý các nhân viên bán hàng, lập các báo cáo bán hàng hàng ngày cho công ty.. 2.7, Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty Ban Giám đốc công ty có chức năng trực tiếp quản lý và điều hành, chỉ đạo các phòng ban và các đơn vị trực thuộc toàn công ty.Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng ban, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng mình.Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.Các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kinh doanh.Các phòng ban trong công ty đều có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn chỉnh.Các bộ phận cấp cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp dưới,cấp dưới tiến hành các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó theo phương hướng đề ra. Như vậy, Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, do đó hạn chế được những thủ tục rườm rà không cần thiết, đồng thời giúp cho việc ra quyết định kinh doanh và việc thực hiện các quyết định được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Phần VI: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA DOANH NGHIỆP 1,Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào của công ty a, Yếu tố đối tượng lao động(nguồn vật liệu và năng lượng) Khác với các doanh nghiệp sản xuất, Công ty cổ phần thương mại và tổng hợp I Hà Tây chuyên kinh doanh thương mại nên nguồn vật liệu mà công ty sử dụng ở đây, chủ yếu là các thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax, máy photocopy..Các tủ trưng bày hàng hóa hay kệ, giá để hàng… Nguồn năng lượng chủ yếu mà công ty sử dụng là điện năng với việc tính giá theo quy định của ngành điện lực, ngoài ra cũng có máy phát điện để đề phòng trường hợp mất điện để đảm bảo công tác được diễn ra, không bị gián đoạn. b, Yếu tố lao động Yếu tố lao động là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của công ty.Nó là nguồn lực không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty Vào thời điểm cổ phần hóa, số lao động của công ty là 134 người.Sau khi học tập nghị định 64,41 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và về chính sách đối với lao động dôi dư, cùng với việc sắp xếp lại doanh nghiệp đã có 60 lao động tự nguyện xin nghỉ nên hiện nay số lao động của công ty là 74 người được bố trí ở các phòng ban và đơn vị trực thuộc. +Cơ cấu lao động và số lượng lao động Số lượng lao động Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp Số lượng( người) Ban Giám Đốc 3 Phòng kinh doanh 12 Phòng kế toán tổng hợp 6 Cửa hàng CNP số 1 Hà Đông 30 Cửa hàng CNP Ứng Hòa 12 Cửa hàng TM Phúc Thọ 11 Trong đó: -Ban giám đốc: 1 GĐ, 2 PGĐ -Phòng kinh doanh: 1 Trưởng Phòng KD, 1 Thủ Kho, 10 NVKD -Phòng kế toán trưởng: 1 Kế toán trưởng , 5 kế toán viên Cơ cấu lao động của Công ty các năm từ 2005-2009: Đơn vị tính: người (Số Lượng),% (tỷ trọng) Lao Động 2005 2006 2007 2008 2009 Nam 26 42,6% 28 41,2% 30 42,8% 32 44,4% 40 54,1% Nữ 35 57,4% 40 58,8% 40 57,2% 40 55,6% 34 45,9% Đại Học 5 8,2% 9 13,2% 11 15,7% 11 15,3% 12 16,2% Dưới ĐH 56 91,8% 59 86,8% 59 84,3% 61 84,7% 62 83,8% Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp -Về số lượng lao động: Qua số liệu bảng trên ta thấy số lượng qua các năm 2005, 2006 ,2007, 2008, 2009 như sau: Năm 2006 số lượng lao động tăng 7 người tương ứng với 11,5% so với năm 2005. Năm 2007số lượng lao động tăng 2người tương ứng với 2,9% so với năm 2006. Năm 2008số lượng lao động tăng 2người tương ứng với 2,8 % so với năm 2007. Năm 2009số lượng lao động tăng 2người tương ứng với 2,7% so với năm 2008. Sở dĩ số lượng lao động năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005 là do công ty mới đi vào cổ phần hóa cần có thêm 1 số lượng lao động mới có trình độ hơn giúp công ty xử lý những khó khăn bước đầu, các năm tiếp theo đã đi vào ổn định hơn nên số lượng lao động không tăng thêm nhiều. -Cơ cấu lao động phân theo giới tính Năm 2005 số lao động nam là 26 người chiếm 42,6% tổng số lao động trong toàn công ty, số lao động nữ nữ là 35 người chiếm 57,4% tổng số lao động của công ty Năm 2006 số lao động nam là 28 người chiếm 41,2% tổng số lao động, số lao động nữ là 40 người chiếm 58,8% tổng số lao động của công ty.So với năm 2005 lao động nam tăng 2 người tương ứng 7,7%, lao động nữ tăng 5 người tương ứng 14,3%. Năm 2007 số lao động nam là 30 người chiếm 42,8% tổng số lao động, số lao động nữ là 40 người chiếm 57,2% .So với năm 2006 lao động nam tăng 2 người tương ứng 7,1%, lao động nữ không tăng. Năm 2008 số lao động nam 32 người chiếm 44,4% tổng số lao động, số lao động nữ 40 người chiếm 55,6% tổng số lao động của công ty.So với năm 2007 số lao động nam tăng 2 người tương ứng 6,7%, số lao động nữ không tăng. Năm 2009 số lao động nam là 40 người chiếm 54,1%, số lao động nữ là 34 người chiếm 45,9% trong tổng số lao động của công ty.So với năm 2008 số lao động nam tăng 8 người tương ứng 25%, lao động nữ giảm 6 người tương ứng 15%. Qua số liệu ta thấy số lượng lao động nam nữ tăng giảm không đáng kể, không có sự chênh lệch giữa nam và nữ quá lớn. -Trình độ lao động chủ yếu của công ty là trình độ dưới Đại Học bao gồm cao đẳng và trung cấp.Năm 2006 công ty đã tuyển thêm 4 lao động ở trình độ Đại học và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, xây dựng chiến lược cho công ty, giúp công ty giải quyết 1 số khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập công ty cổ phần. Với các chính sách, chế độ phù hợp với thực tế, 100% lao động được tiếp nhận vào làm việc Công ty đều kí hợp đồng, ốm đau thai sản nghỉ theo chế độ quy định đã khuyến khích cà thu hút được đông đảo lao động. Công ty có nguồn nhân lực trẻ, khỏe, có chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý hầu hết có trình độ đại học, có nhiệt tình, tâm huyết, kinh nghiệm thực tế. +Các chính sách lao động của công ty -Chính sách lương thưởng Công ty đã xây dựng chính sách lương thưởng phù hợp với từng vị trí công việc, kỹ năng và trình độ chuyên môn của CBNV nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả công việc của từng cá nhân trong công ty, đồng thời tạo động lực khuyến khích CBNV phát huy năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.Không chỉ thế, Công ty có chính sách lương thưởng đặc biệt đối với các nhân viên giỏi và nhiều kinh nghiệm đóng góp cho hoạt động kinh doanh của công ty. -Chính sách bảo hiểm: Công ty đóng thay cho người lao động chi phí về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. -Chính sách tuyển dụng và đào tạo: Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút người lao động có năng lực vào làm việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.Tùy theo từng vị trí cụ thể mà công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như có trình độ chuyên môn, có ý thức phát triển sự nghiệp và có tính kỉ luật cao. Công ty cũng rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực bằng chính sách đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho CBNV -Các chế độ phúc lợi khác: Công ty cũng rất quan tâm tới hoạt động của đoàn thể, chú trọng đến quyền lợi cũng như đời sống tinh thần cho toàn thể nhân viên.Hàng năm Công ty đều tổ chức cho anh chị em trong công ty đi tham quan nghỉ ngơi, thực hiện đầy đủ các chế độ thăm hỏi đối với nhân viên ốm đau, thai sản, khám sức khỏe định kỳ, hỗ trợ nhân viên có hoàn cảnh khó khăn,.. Công ty còn tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ giúp phần xây dựng đời sống tinh thần vui tươi, lành mạnh, tổ chức các hoạt động thể thao như thi đấu giao hữu bóng đá, thi đấu cầu lông.. -Chính sách khen thưởng Công ty sẽ đánh giá năng lực, ý thức, hiệu quả và mức độ đóng góp của CBNV cho kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty để áp dụng chính sách khen thưởng như đề bạt,tăng lương, thưởng tiền mặt. c,Yếu tố vốn Vốn là một trong các nguồn lực hết sức quan trọng không thể thiếu trong các DN.Vì vậy việc sử dụng nó sao cho hợp lý để đảm bảo hoạt động tài chính của công ty ổn định và đem lại hiệu quả sử dụng cao cũng như dòng luân chuyển vốn được ổn định đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp. +Vốn cố định và sử dụng vốn cố định -Vốn cố định trong công ty được biểu hiện qua nhà cửa, máy móc, thiết bị. -Vốn cố định được sử dụng để mua các máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý. +Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động -Vốn lưu động trong công ty thể hiện ở các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán. -Vốn lưu động được sử dụng cho việc trả lương cho CBNV trong công ty. -Vốn lưu động được sử dụng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn. Các công thức của một số chỉ tiêu tài chính về cơ cấu tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu Công thức tính A.Hệ số nợ =Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn B.Hệ số vốn CSH =Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn C.Hệ số cơ cấu tài sản cố định = Tài sản lưu động/Tổng tài sản D.Hệ số cơ cấu tài sản lưu động = Tài sản cố định/Tổng tài sản E.Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/Nợ phải trả F.Vòng quay vốn lưu động =Doanh thu thuần/Tài sản lưu động G.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần/Tài sản cố định H.Hiệu suất sinh lời doanh thu =Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần I.Hiệu suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) =Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản J.Hiệu suất sinh lời vốn CSH(ROE) =Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu Cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm từ 2005-2008 Cơ cấu nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Hệ số nợ 0,19 0,31 0,53 0,36 0,29 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,81 0,69 0,47 0,64 0,71 Hệ số cơ cấu tài sản cố định 0,70 0,58 0,65 0,54 0,62 Hệ số cơ cấu tài sản lưu động 0,29 0,42 0,35 0,46 0,38 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 3,57 1,90 1,23 1,49 2,13 2, Khảo sát và phân tích các yêú tố đầu ra a, Nhận diện thị trường -Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả là một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế được thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được cho là sẽ dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Những nghiên cứu về các thị trường cạnh tranh hoàn hảo cung cấp cơ sở cho học thuyết về cung và cầu. -Tình hình tiêu thụ sản phẩm: Các mặt hàng công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng không thể thiếu trong đời sống thuộc các ngành hàng thực phẩm công nghệ, đồ dùng gia đình, kim khí điện máy..Cho nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối ổn định.Riêng vào dịp lễ tết, nhu cầu tăng cao, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra sôi nổi hơn.Các mặt hàng bán chạy, nhiều hơn. b,Tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu BH 21701908450 18836454602 28682235687 30256890837 34143192065 Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0 DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ 21701908450 18836454602 28682235687 30256890837 34143192065 DT hoạt động tài chính 0 52907291 24098544 73409170 68368540 Nguồn :Phòng Kế toán tổng hợp Phần VII: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DN 1,Môi trường vĩ mô: a,Môi trường kinh tế: Bất kì một DN nào dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế tạo hay kinh doanh thương mại đều chịu những ảnh hưởng nhất định từ môi trường kinh tế. Ngày nay nhu cầu của con người ngày càng cao và rất phong phú ,nó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt tốt những biến động của nền kinh tế, thay đổi của thị trường để có thể đưa ra các phương án phù hợp, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Do vậy,công ty phải giữ được cho mình những đoạn thị trường đã có và có những phương án, kế hoạch mở rộng thêm thị trường, chú trọng đến khâu chăm sóc khách hàng. b,Môi trường công nghệ: Phải nói rằng hiện nay công nghệ khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, nếu ai biết tận dụng cơ hội, nhanh nhạy thích nghi và áp dụng công nghệ tiên tiến người đó sẽ có sức mạnh lớn, số còn lại sẽ bị tụt hậu và trở thành những người theo sau. Nắm bắt được điều này, công ty đã trang bị cho mình 1 hệ thống các phần mềm bán hàng, quản lý, kế toán hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. c, Môi trường tự nhiên,văn hóa- xã hội: Văn hóa-xã hội là một yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến bất kì một ngành kinh doanh nào bởi nó ảnh hưởng đến tâm lý, tâm linh của con người,ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng,mua sắm.Chính vì vậy, nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp d,Môi trường Pháp luật: Hiện nay,do sự tác động của việc chuyển dịch nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO tổ chức thương mại thế giới đã có nhiều thay đổi tích cực trong các chính sách của Nhà Nước như: hệ thống các văn bản, thủ tục thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các DN hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi, giảm bớt tình trạng nhiều cửa làm mất đi cơ hội kinh doanh của các DN. 2, Môi trường ngành Đối thủ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của công ty, đó là hệ thống các chuỗi siêu thị, các công ty thương mại ngày càng nhiều và ngày càng mở rộng. Phần VIII: THU HOẠCH THỰC TẬP TỔNG QUAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG HỢP I HÀ TÂY Đối với sinh viên thì những kiến thức lý luận được trang bị nơi trường lớp là hết sức quan trọng.Tuy nhiên, đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ và xét ở một góc độ nào đó, những kiến thức ấy nếu không được trải nghiệm thực tế thì cũng chỉ là những lý thuyết khô khan mang nặng tính tư duy mà thôi. Chính vì đó mà mỗi khóa sinh viên nhà trường đều dành cho một khoảng thời gian để chúng em có thể cọ sát với thực tiễn, có cơ hội vận dụng những gì mình đã được học để trang bị cho chúng em một hành trang vững chắc hơn khi tiếp cận với một môi trường hoàn toàn mới.Tuy khóa thực tập so với thời gian chúng em được học trên trường không nhiều nhưng nó là bước đi ban đầu hết sức quan trọng.Nó giúp chúng em có cái nhìn sát thực hơn, tổng quan hơn về môi trường sau này chúng em gắn bó. Đối với riêng bản thân em, dù mới đến đơn vị thực tập trong khoảng thời gian ngắn,nhưng em đã phần nào được chứng kiến tận mắt tác phong làm việc của các cô chú, anh chị đối với công việc, được tự mình ứng dụng chuyên ngành mình vào thực tiễn, tiếp thu được các kinh nghiệm làm việc tại công ty.Tuy còn rất lúng túng, chậm chạp và còn nhiều điều chưa biết nhưng em lại cảm thấy rất gắn bó với công việc. Khóa thực tập đã giúp em hình dung được rõ ràng hơn về công việc, biết được các thao tác, kĩ năng nghề nghiệp, trau dồi thêm kiến thức chuyên môn.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26027.doc