Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của công ty cổ phần vật tư –vận tải – xi măng là xí nghiệp cung ứng vật tư-vận tải thiết bị xi măng được hình thành theo QĐ 195/BXD-TCCB ngày 10/02/1982. Với nhiệm vụ cung ứng vật tư vận tải thiết bị cho các nhà máy xi măng, đảm bảo hoạt động liên tục nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất cho toàn nghành xi măng. Sau gần 10 năm hoạt động và phát triển, ngày 5/1/1991 trên cơ sở sáp nhập ha

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đơn vị là công ty vận tải Bộ xây dựng và xí nghiệp cung ứng vật tư –vận tải –thiết bị xi măng theo quyết định QĐ 824/BXD-TCLĐ hình thành công ty kinh doanh vật tư vận tải xi măng. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này là cung ứng vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng (than cám, xỉ pirit, clinke, vỏ bao xi măng …) và kinh doanh tiêu thụ xi măng. Đến ngày 12/02/1993, theo QĐ 022/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng, công ty đổi tên thành Công ty vật tư- vận tải –xi măng trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam- Bộ xây dựng. Đặc biệt trong những năm gần đây, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày 24/04/2006 công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp theo QĐ 280/QĐ-BXD ngày 22/2/2006 của Bộ xây dựng với tổng số vốn đầu tư 25.000.000.000đ trong đó nhà nước vẫn chiếm hơn 50% cổ phần (55,37%) thì công ty vẫn chịu sự chi phối của nhà nước. Tên giao dịch quốc tế: Materials Transport Coment Joint Stock Company Viết tắt: COMATCE. Trụ sở chính: 21B- Cát Linh- Đống Đa- Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn có các chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số địa phương do công ty trực tiếp liên hệ đăng ký. Qua mỗi lần thay đổi thì chức năng, nhiệm vụ của công ty cũng được thay đổi cho phù hợp. Và đến nay, Công ty hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực như: - Kinh doanh các loại vật tư dùng cho nghành xi măng - Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu (xăng dầu, khí đốt): - Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải; - Kinh doanh phụ tùng ô tô vầ bảo dưỡng sửa chữa ô tô; - Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục vụ cho sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội. - Kinh doanh các nghành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Dựa vào đó, công ty được phếp lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quyết định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty. Đó là đổi mới phương thức quản lý kinh doanh cho nghành xi măng và các lĩnh vực khác mà pháp luạt không cấm, đa dạng hóa các nghành nghề, mở rộng qu mô kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông thực hiện đầy đủ đối với nhà nước để công ty luôn ổn định. 1.2. Đặc điểm của công ty. 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. Những năm 80, khi còn hoạt động trong cơ chế quan liêu bao cấp, bộ máy quản lý của công ty tỏ rõ sự cồng kềnh và kém hiệu quả: Cơ cấu quản lý chồng chéo tất cả cán bộ quản lý từ giám dốc trở xuống đều thừa hành mệnh lệnh cấp trên, qua những chỉ thị kế hoạch được giao. Nhưng từ năm 1991 đến nay, đặc biệt sau giai đoạn tiến hành cổ phần hóa bộ máy quản lý của công ty dã có nhiều thay đổi để phù hợp tính chất kinh doanh. Với nhiệm vụ sản xuất và quản lý điều hành được phân chia như sau: Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng, là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Trong đó, đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết,là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên kiểm soát… Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông - Quyết định chiến lược kinh doanh của công ty - Thông qua các kế hoạch tác nghiệp hàng năm - Thông qua kết quả sản xuất của công ty: Tổng lãi lỗ, chi phí của toàn công ty, của Hội đồng quản trị và của văn phòng công ty. - Đưa ra quy chế trả lương để thông qua Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiêm vụ kiểm soát hoạt động quản trị điều hành sản xuất của công ty, Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thưc hiên các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty là người đai diện theo pháp luật của công ty. - Là chủ tài khoản của công ty. - Trực tiếp phụ trách các phòng ban, giúp Hội đồng quản trị ra quyết định về thi đua khen thưởng, nâng bậc, tăng lương. - Là người trực tiếp tuyển dụng và ký hợp đồng trong quyền hạn cho phép. Phó giám đốc trực tiếp giúp giám đốc phụ trchs một số lĩnh vực hoạt động của công ty và khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành giải quyết những công việc chung do giám đốc ủy quyền. Phòng ban: Cùng giúp việc cho giám đốc còn các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. Các phòng này trực tiếp thực hiện các kế hoạch của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc chuyên môn của mình. Khối chi nhánh Tham mưu giúp giám đốc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và cung ứng các loại hàng hóa chuyên nghành phục vụ cho sản xuất của công ty xi măng … Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vật tư vận tải xi măng Đại hội đồng Cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc Khối văn phòng Khối chi nhánh Phòng KD vận tải Phòng TCLĐ Phòng Kế toán Phòng kinh tế kế hoạch Phòng điều độ Phòng đầu tư và phát triển Phòng Kỹ thuật Phòng KD phụ gia Văn phòng công ty Đoàn vận tải Chi nhánh tại Phả lại Chi nhánh Quan Ninh Chi nhánh Hoàng Thạch Chi nhánh Hải phòng Chi nhánh Hà Nam Chi nhánh Ninh Bình Chi nhánh Bỉm Sơn Chi nhánh Phú Thọ Chi nhánh Hoàng Mai Văn phòng đại diện Tp.HCM Ban quản lý tầu biển Trung tâm kinh doanh tổng hợp Chi nhánh Kiên giang Ban quản lý dự án Nhân chính 1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng là doanh nghiệp thương mại dịch vụ, đóng vai trò là người ở giữa, trung gian vứi các hình thức thu, mua,giao nhận, vận chuyển. Đặc điểm này của công ty cũng như đặc điểm của các công ty cung ứng dịch vụ khác mà chỉ khác về mặt hàng kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng kiêm nhiệm một phần nhỏ sản xuất để phục vụ quá trình chế biến nguyên liệu thô mua vê như dây chuyền tuyển xỉ và sản xuất tro bay ở Phả Lại Hiện nay, các mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng về chủng loại như: Than cám, Xỉ pirit, Xỉ Phả Lại, Đá bô xít, thạch cao, Clinke…Trong đó than cám là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty. Ta thấy, sản phẩm của công ty khá đa dạng nhứ thế công ty sẽ có nhiều nguồn từ các sản phẩm này và làm thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, sẽ tạo nhiều điều kiện mở rộng thị trường. Như thế sẽ góp phần làm tăng thu nhập của công ty, từ đó đảm bảo được công ăn việc làm cho người lao động cũng như đảm bảo được viêc trả lương cho người lao động. 1.2.3. Đặc điểm về thị trường Công ty chủ yếu cung cấp nguyên vật liệu sản xuất và phụ gia phục vụ cho nghành xi măng ở trong nước. Công ty hiện có một số chi nhánh đóng ở một số địa bàn khác nhau trong cả nước và thường được phân bổ ở gần các nhà máy sản xuất xi măng để thuận lợi cho việc vận chuyển, cung cấp. Mặt khác, mỗi địa bàn hoạt động của công ty lại có những đặc điểm thuận lợi và khó khăn riêng về: khối lượng sản phẩm giao nhận, nơi cung cấp, chủng loại, giá cả, điều kiện bốc dỡ, tiêu thụ. Từ đó,ta thấy địa bàn hoạt động của công ty là trải rông trong cả nước. Thị trường mua đầu vào của công ty tương đối thuận lợi song thị trường bán đầu ra lại gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị trương cạnh trạnh gay gắt, ở đâu giá cả hợp lý mua bán thuận lợi thì người ta đến mua, do đó đối tượng khách hàng của công ty là không ổn định, có đơn vị vừa mua của công ty vừa mua trực tiếp của đơn vị sản xuất. Trước đây việc cung ứng vật tư đầu vào được Tổng công ty duy trì ổn định qua đó lượng khách hàng của công ty cũng được đảm bảo nhưng về sau do sự thúc ép của các sông ty xi măng cũng như sự tác động của các quy luật thị trường Tổng công ty xi măng Việt Nam đã cho phép một số công ty mua xỉ, than ở các đơn vị sản xuất thông qua Công ty vật tư vẩn tải theo một tỷ lệ nhất định. Điều này làm cho thị trường của công ty bị thu hẹp lại. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu xi măng của xã hội tăng lên là tất yếu, đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Nhưng mặt khác, do sự làm ăn kém hiệu quả của một số nhà máy xi măng( đặc biệt là nước ta đã gia nhập WTO) làm cho tình hình tiêu thụ của các nhà máy xi măng trong nước gặp không ít khó khăn, đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty trong giai đoạn mới khi trị trường của công ty vẫn chỉ là những công ty xi măng trong nước thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Để thích ứng trong giai đoạn mới đòi hỏi công ty phải mở rộng thị trường nhằm tránh việc quá lệ thuộc vào các công ty xi măng trong nước, mặt khác công ty nên có hệ thống các loại mặt hàng kinh doanh đa dạng đồng thời xác định mặt hàng thế mạnh để đầu tư nhằm tạo ra ưu thế trong kinh doanh. Thị trường đầu ra của công ty gặp không ít khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, có thể làm giảm doanh thu của công ty và tất nhiên quỹ lương cũng sẽ giảm theo, hay công ty cũng không có điều kiện khuyến khích người lao động qua hình thức đãi ngô tài chính. 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật Hiện nay công ty có: - Xưởng tuyển xỉ tại phả Lại: sản xuất tro bay từ xỉ thải tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất trên 2.500 tấn/tháng. Nguyên giá 3.628 triệu đồng, giá trị còn lại 947 triệu đồng - Đoàn vận tải: gồm 12 xà lan boong nổi, tổng trọng tải 2.400 tấn và 3 tầu đẩy công suất 190 mã lực/tầu. Nguyên giá 6.762 triệu đồng, giá trị còn lại 3.475 triệu đồng. - Hệ thống kho, bãi, tại Nhân Chính: tổng diện tích đất công ty đang thuê là 6.500m2. - Tổng diện tích hệ thống kho, bãi, nhà xưởng công ty đang thuê là khá lơn 25.108m2. Quy mô cơ sở vật chất của công ty lớn sẽ làm tăng chi phí của công ty. Nếu công ty sử dụng không tốt sẽ làm chi phí tăng nhanh hơn doanh thu. Do đó, công ty cần có những chính sach kinh doanh hiệu quả để đảm bảo cho tình hình phát triển của công ty cũng như đảm bảo đến tiền lương cho công nhân. 1.2.5. Đặc điểm lao động của công ty Do đặc điểm là công ty cung ứng dịch vụ nên lao động chủ yếu là nhân viên văn phòng,nhân viên giao nhận, nhân viên KCS… Số lượng alo động của công ty từ khi thành lập đến nay có sự biến động rất lớn. Khi mới thành lập(1981) công ty chỉ có 13 lao động, đến năm 1990 công ty có 320 lao động, năm 1991 do có sự sáp nhập 2 đơn vị là: Công ty vận tải xây dựng và Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng nên số lao động tăng lên 960 người. Năm 1994 công ty lại tách ra nên số lao động giảm xuống còn 307 người, đến năm 1997 có 338 lao động. Đến năm 1999 do có sự sáp nhập của các chi nhánh Công ty xi măng Hoàng Thạch tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai vào công ty và hai trung tâm bán buôn, bán lẻ xi măng số 1 và số 2 ở khu vực phía bắc Sông Hồng nên số lượng công nhân viên và lao động của công ty là 823 lao động( tính đến ngày 01- 01- 1999) Đến năm 2000 Công ty lại tách ra một lần nữa và số lượng lao động còn lại 306 người, từ đó đến nay Công ty không có sự biến động lớn về số lượng công nhân viên, tính đến cuối năm 2005 số công nhân viên của công ty là 336 người. Như vậy có thể thấy sự biến động về số lao động trong công ty trong giai đoạn vừa qua chủ yếu do sự chí tách và sáp nhập của Công ty, còn lại lượng lao động vẫn được duy trì khá ổn định. Riêng năm 2006 so với 2005 lương lao động giảm đi đáng kể( 63 người) nguyên nhân chính là do Công ty tiến hành cổ phần hóa vào thời điểm 24/04/2006, trong quá trình đó có một bộ phận lớn công nhân về theo chế độ 41( 53 người ) một số bộ phận về hưu và chỉ nhận thêm một số ít nhân viên mới. Tính đến 01/12/2008 Công ty có 311 người. Để làm rõ đặc điểm lao động của Công ty ta cũng cần nghiên cứu thấy rõ cơ cấu lao động của công ty: Bảng 1.2.: Cơ cấu lao động( Nguồn: Phòng lao động tổ chức lao động) Bảng1. 2.1: Cơ cấu lao động theo giới Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1.Tổng 282 100 284 100 311 100 2. Nam 180 63.83 183 64.44 197 63.34 - khối VP 58 32.23 60 32.78 70 35.53 - khối đơn vị 122 67.77 124 67.22 117 64.46 3. Nữ 102 36.17 101 35.56 104 36.66 - Khối VP 59 57.84 61 60.4 62 59.6 - khối đơn vị 43 42.16 40 39.6 42 40.4 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Số lao động của công ty không có sự thay đổi nhiều qua máy năm gần đây, điều này chứng tỏ công ty rất ổn định về lực lao động cũng như chất lượng lao động. Mặt khác ta cũng thấy, tỷ lệ lao động nam và lao động nữ chênh lệch nhau khá lớn, biểu hiện năm 2006 là nam chiếm 63.83% so với nữ chiếm có 36.17%; năm 2007 nam chiếm 64.44% so với 35.56% nữ và năm 2008 thì nam chiếm 63.34% so với nữ chỉ chiếm 36.66% và sự chênh lệch này là phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với đặc thù của công việc như: vận tải, giao nhận, bốc xếp, áp tải hàng hóa. Điều này cũng được biểu hiện rõ ở khối các đơn vị tỷ lệ nam chiếm 67.77%(2006), 67.22%(2007), 64.46%(2008) tương ứng tỷ lệ nữ là 42.16%(2006), 39.6%(2007), 40.4%(2008) còn trong khối văn phòng không có sự chênh lệch nhiều lắm nhưng tỷ lệ nữ lại lớn hơn nam(ví dụ năm 2008 thì 42.31%(nữ)>41.63%(nam)). Bảng 1.2.2: Cơ cấu lao động theo tuổi Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng 282 100 284 100 311 100 Độ tuổi: 20-30 51 18.09 60 21.13 65 20.90 Độ tuổi: 31-40 86 30.50 82 28.87 90 28.94 Độ tuổi: 41-50 120 42.55 121 42.60 140 45.02 Độ tuổi: 50+ 25 8.86 21 7.40 24 5.14 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) Qua cơ cấu lao động theo độ tuổi ta thấy: ở độ tuổi 50+ trở lên là ít nhất chỉ chiêm khoảng từ 6%-7% , trong khi đó những công nhân viên ở độ tuổi từ 31-40 và 41-50 chiếm tương đối cao tưng ứng vào khoảng 29% và 43% còn nhưng người lao động ở độ tuổi 20-30 không nhiều chỉ chiếm khoảng 19%. Như vậy, qua những năm qua công ty có lực lao động trẻ là khá lớn chiếm khoảng 50%, ở độ tuổi 41-50 là vao khoảng 43% và tất nhiên như vậy công ty sẽ phát huy được nhiều mặt tích cực song số lượng lao động xắp về hưu của công ty cũng là khá lớn do vậy trong thời gian tới công ty nên có nhưng kế hoạch thích hợp về nhân sự để phù hợp với tình hình kinh tế mới như hiện nay. Bảng 1.2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng 282 100 284 100 311 100 Tốt nghiệp đại học 115 46.89 120 42.25 140 45.02 Tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 56 19.86 58 20.42 62 19.94 Tốt nghiệp phổ thông 111 33.25 106 37.33 109 35.04 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) Qua bảng số liệu trên ta thấy những người có trình độ của công ty là khá lớn, số lượng những người có trình độ đại học chiếm khoảng 44%. Cao đẳng, trung cấp chiếm khoảng 20%, những người lao động phổ thông chiếm vào khoảng 34%. Bảng 1.2.3: Bảng cơ cấu lao động theo hợp đồng : Chỉ tiêu Năm 2008 Số Lượng (Người) Tỷ lệ (%) Không thuộc diện kí hợp đồng 5 1.66 Hợp đồng dưới 1 năm 10 3.22 Hợp đồng không xác định thời hạn 296 95.12 Tổng số lao động 311 100 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) Qua bảng số liệu ta thấy số những người lao động co hợp đồng không xác định thời hạn là khá lớn chiếm 95.12% trong khi đó số người lao động có hợp đồng dưới 1 năm và những người không thuộc diện ký hợp đồng là rất ít tương ứng chiếm 3.22% và 1.66%. Điều này cho thấy sự ổn định trong công việc của công ty là khá lớn và nó cũng giải thích vì sao trong những năm gần đây sự biên động công nhân viên của công ty là không đáng kể. 1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật tư đầu vao cho sản xuất của các nhà máy sản xuấ xi măng và phibrôximăng( nguyên nhiên liệu, vật tư và phụ tùng thiết bị),đảm bảo đủ số lượng chất lượng , giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Tổ chức và thực hiện hiện lưu thông và kinh doanh tiêu thụ xi măng, phibrôximăng theo địa bàn, khu vực được Tổng công ty Xi măng Việt Nam phân công cụ thể để đogns góp phần cùng các đơn vị khác của Tổng Công ty đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xi măng cho toàn xã hội. Tận dụng năng lượng,phương tiện vận tải của đơn vị mình và của toàn xã hội để kinh doanh vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng và lưu thông tiêu thụ xi măng một cách có hiệu quả. Ngoài ra, công ty còn tổ chức các cửa hàng bán lẻ, đại lý phân phối xi măng theo đúng quy chế nghành nghề kinh doanh xi măng của Bộ đã ban hành để phục vụ trực tiếp, thuận lợi cho nhu cầu sử dụng của nhân dân. 1.3. đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vật tư - vận tải - xi măng trong 3 năm 2006-2008 Nhận xét: Qua bảng ta thấy Doanh thu năm 2008 tăng khá nhanh so với năm 2007 là 471.711,296 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 68,945%. Ta có thể nhận ra nguyên nhân chủ yếu ở đây là do năm 2006 thì công ty đã tiến hành cổ phần hóa và đã đi vào ổn định, mở thị trường kinh doanh bằng cách mở thêm các chi nhánh. Mặt khác, ta cũng thấy lợi trước thuế cũng như sau thuế tăng khá nhanh. Từ đây, công ty có thể rút ra kết luận những mặt nào đã làm được, những mặt nào chưa làm được và từ đó rút ra những kinh nghiệm cho những năm sau Bảng 1.3: Bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm 06-08 (Nguồn: phòng Kế toán thống kê Tài chính) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ(%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1. Tổng tài sản 84.336,630 172.772,950 972.452,159 88.436,320 104,861 799.679,209 462,850 2. Doanh thu 369.443,373 684.188,704 1.155.900,000 314.745,331 85,195 471.711.296 68,945 3.Chi phí 366.768,138 675.459,745 1.123.806,000 309.016,372 84,254 448.346,255 66,376 4. Tỷ suất chi phí/doanh thu(%) 99,27 98,720 97,220 98,180 5.Lợi nhuận trước thuế 2.675,235 8.728,959 32.094,000 6.053,724 226,286 23.365,041 267,673 6.Lợi nhuận sau thuế 1.926,169 8.728,959 29.394,000 6802,790 98,180 20.665,041 236,741 7.tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu(%) 0,500 1,300 2,542 226,286 0,050 8.Cổ tức 10 7 15 + Những mặt đã làm được:Hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động lớn, mà đặc biệt là về giá cả : Dù rằng, nghành than ngay từ đầu năm (tăng 20,6% so với giá bán năm 2006) nhưng vẫn liên tục gây áp lực tăng giá bán và khống chế khối lượng giao từng tháng, nhất là quý III/2007; nguồn phương tiện khó khăn do chi phí dầu tăng đã tác động đên việc khai thác phương tiện vận tải, thị phần kinh doanh phụ gia và triển khai dịch vụ vận tải… Tuy nhiên, với định hướng chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Hội Đồng Quản Trị, sự điều hành linh hoạt của Ban Giám Đốc cũng như sự nỗ lực của công nhân viên nên các kết quả sản kinh doanh đều đạt được ở mức cần thiết va vượt mức kế hoạch của công ty đã đề ra - .Kinh doanh phụ gia xi măng vẫn được duy trì, bằng 94% sản lượng năm 2006 . - Công tác vận tải vẫn nhận được sự hợp tác và hỗ trợ của các chủ phương tiện vận chuyển than trên các tuyến phía Bắc, đảm bảo phương tiện cung cấp than tại các bến theo kế hoạch phân bổ của nghành than. - Tích kiệm được chi phí trong công tác quản lý, chi phí lưu thông, triệt để thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong sản xuất kinh doanh. - Công tác cán bộ và quản lý lao động đã được quan tâm chỉ đạo và có những hiệu quả nhất định, đã tuyển dụng được một số lao động có chất lượng chuyên môn phù hợp để triển khai các dự án đầu tư và tăng cường công tác quản lý cho đoàn Vận tải. - Đã thực hiện xong phương án phát hành tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ lên 26 tỷ đồng. +Những tồn tại cần khắc phục và rút ra kinh nghiệm: - Công ty đã sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, về mô hình cũng như ý thức của cán bộ, công nhân viên đã có những chuyển biến so với trước đây. Tuy vây, công ty vẫn tiếp tục đổi mới cơ cấu tổ chức và lao động cho phù hợp với nền kinh tế mở để phát huy khả năng nguồn lực lao động, gắn kết quả sản xuất kinh doanh với trình độ lao động và sự cố gắng trong lao động( hay có thể nói như hình thức khoán). Đồng thời, công ty cũng cần có những chính sách cụ thể trong công tác quản lý cũng như sự chỉ đạo trong sản xuất kinh doanh để phù hợp với tình hình kinh tế trong thời gian tới. - Xác định những mặt còn tồn tại và cần rút ra kinh nghiệm để khắc phục, đó là: Thứ nhất: Cần đẩy mạnh tính năng động cũng như tinh thần trách nhiệm cao của các tổ trưởng các đơn vị và các công nhân chưa phát huy được trong quá trình thực hiện công việc. Đây là những hạn chế cần khắc phục vì những hạn chế này mà công ty chưa phát huy được hết quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động. Thứ 2: Cần phải phân công và hiệp tác trong công việc sửa chữa,bảo quản các đoàn xà lan vì công việc của những người làm công việc này vẫn chưa được quán triệt một cách hiệu quả làm giảm hiệu quả trong việc khai thách các đoàn phương tiện. Thứ 3: Phải tiếp tục đa dạng hóa các nghành nghề sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư có hiệu quả, tuy nhiên vẫn tồn tại những dự án đầu tư bị kéo dài so với hồ sơ mời thầu. Thứ 4: Trong quá trình thực hiện hợp đồng với các công ty xi măng, mặc dù công ty đã cố gắng cải thiện mối quan hệ nhưng vẫn chưa tạo được sự ủng hộ về thị phần kinh doanh phụ gia, thanh toán tiền hàng còn chậm, các dịch vụ vận tải. Đặc biêt, công nợ tiền mua than của các công ty xi măng vẫn luôn ở mức cao đây là một khó khăn đối với công ty trong việc thanh toán tiền hàng than cho Tập đoàn than với mức chậm trả 0.5 ngày/lần. CHƯƠNG 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY 2.1. Phân tích và thiết kế công việc Thiết kế công việc là quá trình xác định các nhiệm vụ , các trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động trong tỏ chức cũng như các điều kiện cụ thể để thực hiên các nhiệm vụ , trách nhiệm đó. Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và theo đề nghị của Giám đốc công ty thì quá trình phân tích và thiết kế công việc được xây dựng theo “Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ”. Ví dụ quy định về một cán sự tổ chức lao động thì có các yêu cầu sau: a. Chức trách: Là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực Tổ chức lao động được giao. Các nhiệm vụ cụ thể: - Xây dựng và tổ chức thực hiện công việc được giao thuộc lĩnh vực Tổ chức lao động trên cơ sở nội qui, qui chế và quyết định của công ty ban hành - Tham gia theo dõi, quản lý công tác của CBCNV trong công ty, đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả và thực hiện đầy đủ các nội qui, quy chế của công ty . - Tham gia thực hiện kế hoạch bố trí, điều động, phân công, bổ nhiệm, tuyển dụng lao động. - Theo dõi, quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự. Thường xuyên cập nhật, bổ sung hồ sơ nhân sự của người lao động khi có sự thay đổi. - Tham gia thực hiện các phương án, kế hoạch đào tạo lao động của công ty. - Theo dõi, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung công tác đào tạo - Tham gia thực hiện các nội dung đào tạo như tham gia xây dựng chương trình đào tạo, đối tác giảng dậy, kế hoạch mở lớp, kinh phí tổ chức và các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo. - Thực hiện các thủ tục tổ chức thi chuyển ngạch, nâng bậc cho cán bộ công nhân vieentrong công ty - Tổng hợp và lập báo cáo các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ chức lao động theo qui định của công ty. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và báo cáo kết quả định kỳ theo đúng qui định. - Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của viên chức có chuyên môn nghiệp vụ tổ chức lao động nghạch cao hơn. b) Hiểu biết - Nắm vững luật lao động và các chế độ, chính sách, qui định của Nhà nước, của tổng công ty và của đơn vị trong lĩnh vực quản lý nghiệp vụ Tổ chức lao động. - Nắm được kiến thức cơ bản về công tác Tổ chức lao động. - Nắm được các nguyên tắc, thủ tục hành chính trong công ty. - Hiểu rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh và mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, quản lý của công ty. - Biết phương pháp tổ chức, phương pháp kiểm tra, triển khai nghiệp vụ Tổ chức lao động. - Hiểu rõ mối quan hệ trong công tác ở đơn vị và có khả năng phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. c) Yêu cầu trình độ: - Có chuyên môn chuyên nghành kinh tế lao động hoặc tổ chức quản lý lao động. - Biết sử máy vi tính phục vụ cho công tác chuyên môn. Như vậy, bản mô tả công việc và bản yêu cầu công việc với người thực hiện là rất rõ ràng. Và tất nhiên là công ty có thể đánh giá được sự hoàn thành công việc của công nhân viên một cách có hiệu quả. 2.2. An toàn lao động. An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất . Bảo hộ lao động: là hệ thống các văn bản luật pháp và hệ thống các biện pháp tương ứng về tổ chức, kinh tế xã hội, kỹ thuật và vệ sinh học, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và khả năng lao động của con người trong quá trình lao động. Để đảm bảo an toàn về sức khỏe của người lao động cũng như đảm bảo kết quả sản xuất của người lao động thì công ty đã xây dựng một hệ thống các nội quy cần thiết. Ví dụ nội quy mà công ty áp dụng cho đơn vị “ vận hành dây chuyền sấy xỉ tro bay sau tuyển Phả lại” a) Điều khoản chung: - Mọi CBCNV trực tiếp vận hành dây chuyền sấy xỉ phải có sức khỏe đảm bảo để đảm nhận được nhiệm vụ, được đào tạo về quy trình vận hành, qua các bước đào tạo ATLĐ theo quy định. - Trong quá trình làm việc, CB CNV vân hành phải ý thức được những nguy hiểm hoặc rủi ro nào có thể xảy ra khi thực hiện công việc để chủ động phòng ngừa hoặc báo cao trước với lãnh đạo trực tiếp nhằm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Phải tuân thủ các biên pháp ATLĐ và nắm vững những quy định về nhiệm vụ của các vị trí sản xuất trong dây chuyền sấy. - Để đảm bao an toàn trong sản xuất không được uống rượu bia trước và trong khi làm việc, phải có thời gian ngủ cần thiết trước ca làm. - Trong trường hợp xảy ra sự cố mất an toàn cho người hoặc thiết bị mọi thành viên có mặt phaiar có biện pháp nhaanh chóng thực hiện các thao tác cứu hộ cần thiết. - Mọi CB CNV trực tiếp sản xuất phải sử dụng thành thạo các phương tiện phòng hộ trang bị cho khu vực sản xuất. - Người không có nhiệm vụ không được vào nơi sản xuất, chỉ có cán bộ và công nhân viên vận hành mới được phép ra vào khu vực sản xuất và chỉ được có mặt, làm việc tại vị trí được phân công. - Phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình vận hành dây chuyền sấy xỉ tro bay. b) Trách nhiệm của trương ca sản xuất Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong ca sản xuất mình phụ trách. Có nhiệm vụ chỉ đạo vận hành các thiết bị của dây chuyền sấy. - Quản lý và bảo đảm an toàn về người, máy móc thiết bị của dây chuyền sấy - Theo dõi và quản lý toàn bộ công việc trong ca sản xuất, kiển tra đôn đốc và nhắc nhở công nhân thực hiện đầy rrur các quy đinh ATLĐ, AT thiết bị. - Theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị cũng như của toàn bộ dây chuyền sấy. khi có sự cố ở một thiết bị nào đó phải kịp thời dừng ngay thiết bị đó và báo cáo cho bộ phận trực sửa chữa để xử ý. - Ghi sổ bàn giao tình hình sản xuất, an toàn của dây chuyền sản xuất. c) Trách nhiệm của công nhân trực tiếp sản xuất - Công nhân trực tiếp vận hành máy phải được đào tạo, hướng dẫn am hiểu về quy trình vận hành dây truyền tuyển. - Trước khi khởi động dây chuyền hoạt động phải kiểm tra toàn bộ các thiết bị máy móc trong khu vực sản xuất mà mình được giao nhiệm vụ làm việc. - Kiểm tra xong thống nhất qua trưởng ca sản xuất mới cho máy hoạt động theo đúng quy trình vận hành. - Khi dây chuyền hoạt động ổn định, thường xuyên kiểm tra, phat hiện sự cố để kịp thời sử lý. - Không đi lại, có mặt trong phạm vi Palăng tiếp liệu. - Khi làm việc ở những vị trí có khả năng mất an toàn cao như vị trí chọc liệu trên bulke tiếp liệu, chỉ được đứng làm việc trong lan can, không được trèo ngồi trên lan lan can và vào trong khu bulke. Đặc biệt chú ý khi thùng chứa liệu vào bulke cấp liệu phải rời khỏi vị trí mà thùng chứa có thể va chạm. - Khi phát hiện máy hoạt dộng không bình thường, điều kiện sản xuất mất an toàn phải kịp thời sử lý theo quy định trong “ quy trình vận hành” và báo ngay cho trưởng ca sản xuất. - Tuyệt đối không được tháo lắp, căn chỉnh, sửa chữa các thiết bị khi các thiết bị đấy đang hoạt động, phải kiểm tra ngắt điện trước khi tiến hành sửa chữa. - Khi ngừng máy phải vệ sinh máy, khu vực làm việc và vệ sinh chung trong khu vực sản xuất. kiểm tra các bộ phận an toàn, thiết bị điện. - Tùy từng vị trí làm việc đã phân công phải có sự phối hợp nhịp nhàng thông qua trưởng ca để đảm bảo cho dây chuyền làm việc an toàn , ổn định, có hiệu quả. Tất cả CB CNV trực tiếp tham gia vận hành dây chuyền sấy xỉ phải chấp hành nghiêm chỉnh bản nội quy quy định để đảm bảo an toàn cho người, thiết bị máy móc. CB CNV nào vi phạm nội quy trên đây, tùy theo mức độ nặng nhẽ sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý kỷ luật theo quy định của công ty và của pháp luật. Như vậy, công ty đã có những quy chế rõ ràng về an toàn lao động cũng như kỷ luật lao động. Và tất nhiên nó sẽ giúp người lao đông có ý thức hơn đối với công việc của mình hơn. 2.3. Đánh giá thực hiện công việc: Đánh giá công việc là xác định có hệ thống giá trị tương đối của mỗi công việc trong một tổ chức. Để có một chương trình đánh giá đúng đắn thì mỗi công ty phải xây dựng được một hệ thống các văn bản mô tả công việc( bao gồm cả những bản yêu cầu công việc với người thực hiện) Như trên, thì quá trình phân tích và thiết kế công việc của công ty đã có những văn bản quy định rõ ràng về “Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ” đối với công nhân viên. Nhưng vấn đề đánh giá công việc của công ty thì không được chú trọng, chẳng hạn như việc thực hiện công việc khác nhau của công nhân trong công ty cùng bậc thì thường vẫn được nhận mức lương như nhau, trong đó có những công việc đòi hỏi một số công nhân phải mất nhiều sức lao động hơn. Thật ra, việc đánh công việc của các công ty ở nước ta hiện nay thì vẫn chưa phổ biến lắm. Và điều này sẽ dẫn đến sự không công ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22794.doc