Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 11 - Vinaconex

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phảI tự hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải có cơ chế tài chính chặt chẽ. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong công tác quản lý. Nắm bắt được phần nào vấn đề này, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 11, được tiếp cận tình hình Công ty nói chung và thực tế về công tác Kế

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 11 - Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán nói riêng, em đã làm một bản báo cáo thực tập và sau đó là một bài luận văn về vấn đề mà em quan tâm. ở đây em xin trình bày nội dung báo cáo thực tập. Báo cáo thực tập ngoài Lời nói đầu và phần Kết luận được chia làm 3 phần chính: Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng số 11–Vinaconex. Phần II: Tình hình công tác kế toán tại Công ty. Phần III: Nhận xét và một số ý kiến đóng góp đối với Công ty. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng số 11-vinaconex Phần I 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 11.: Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 Tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Construction joint stock Company No11 Tên viết tắt: VINACONEX NO 11 Trụ sở chính: 960 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương . Điện thoại: 0320.860563 Fax: 0320861993 Tiền thân của Công ty là xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Hải Hưng và là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 25/01/1973 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng với chức năng sản xuất cấu kiện bê tông, xây lắp các công trình và thêm nhiệm vụ xuất khẩu lao động. Công ty là thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam - Vinaconex theo quyết định số 925/BXD - TCLĐ của Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11. Từ khi về Tổng Công ty, đơn vị được mở rộng thêm lĩnh vực xây dựng và được giao thêm công việc xuất khẩu lao động sang một số nước như LyByA, Hàn Quốc… Để tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường và thực hiện chủ trương đổi mới của Nhà nước, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá từ năm 2002, Công ty xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 11 đã chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 với vốn điều lệ 05 tỷ đồng (Nhà nước chiếm giữ 51% cổ phần) vào tháng 4/2003 theo quyết định số 377/QĐ - BXD ngày 02/04/2003 của Bộ xây dựng. Sau khi cổ phần hoá, Công ty mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh bước đầu có những thành công nhất định, hứa hẹn một thời kỳ phát triển mới cho Công ty. 2.Chức năng, nhiệm vụ và quy trình sản xuất của Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 là một đơn vị xây lắp trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng với các ngành nghề kinh doanh chính được cấp trong giấy phép kinh doanh là: Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp; xây lắp công trình cấp thoát nước và nhà máy nước; kinh doanh bất động sản, xuất khẩu lao động. Quá trình sản xuất của Công ty là quá trình thi công, sử dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên các hạng mục công trình. Thanh toán khối lượng sản phẩm hoàn thành Các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Tiến hành tổ chức thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình Tham gia đấu thầu và nhận thầu các công trình, hạng mục công trình 3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty(Phụ lục 01) Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. Trong bộ máy quản lý của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 03 ủy viên. Bộ phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Giám đốc, 02 Phó giám đốc, Kế toán trưởng. Thuận lợi trong Công ty là các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng chính là những thành viên trong ban Giám đốc, điều này giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty hơn. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: - Phòng tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân lực, biên chế các chức danh lao động hợp lý. Theo dõi công tác quản lý lao động tiền lương, các chế độ chính sách với người lao động, BHXH, thi đua. Xây dựng các định mức lao động, giải quyết các thủ tục hành chính, quản lý... - Phòng Kế hoạch: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty. Phòng đứng ra lập hợp đồng khoán nhân công cho từng đơn vị sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình... - Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tài sản và nguồn vốn, tổ chức công tác kế toán, kiểm tra về các hoạt động kinh tế tài chính của các bộ phận trong Công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, phân tích kết quả kinh doanh trên cơ sở đó cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp ban Giám đốc phân tích, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phòng kỹ thuật - Thi công: Có nhiệm vụ lập dự toán cho các công trình xây lắp và quản lý về kỹ thuật trong Công ty. - Phòng đấu thầu và quản lý dự án : Thông qua các dự toán xây lắp tổ chức các đầu mối đi đấu thầu, đồng thời quản lý tất cả các dự án đang tiến hành thi công. - Ban quản lý dự án: Có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý các dự án đầu tư và kiểm tra giám sát các dự án của toàn Công ty. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2008-2009: ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm So sánh 2008/2009 2008 2009 Chênh lệch % 1 Doanh thu thuần 143.569 199.896 56.327 39,2 2 Giá vốn hàng bán 129.917 155.096 25.179 19,3 3 Lợi nhuận gộp 13.651 14.800 1.149 8,4 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.106 4.913 -103 -3,8 5 Tổng lợi nhuận trước thuế 6.183 9.571 3.388 54,8 6 Thuế thu nhập DN phải nộp 0 639 7 Lợi nhuận sau thuế 6.183 8.931 2.748 44,4 Vì năm 2009 là năm thứ 6 doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa nên doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của nhà nước là 639 triệu đồng Doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 tăng 56.327 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 39.2% .Việc doanh thu thuần tăng như vậy là phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của Công ty lúc này. Sau khi cổ phần hoá với việc mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cùng với sự đầu tư đúng hướng tổng doanh thu đã tăng. Giá vốn năm 2009 tăng 19,3% so với năm 2008, vậy là tốc độ tăng giá vốn thấp hơn tốc độ tăng doanh thu nghĩa là Công ty đã hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, với viêc thay đổi cơ cấu, kiện toàn sắp xếp lại bộ máy quản lý đã giúp Công ty giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2009 đã giảm 103 triệu đồng so với năm 2008. Lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng. Cụ thể năm 2009, lợi nhuận trước thuế tăng 3.388 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 2.748 triệu đồng so với năm 2008. Những con số này cho thấy lợi ích thiết thực của Công ty trong việc tăng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng công trình, khả năng thu chi có hiệu quả. Phần II Tình hình công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 11 *Công tác kế toán A. Tình hình chung 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty là một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính. Hàng ngày các chứng từ kế toán được chuyển về phòng kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, các nhân viên kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đảm bảo chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, bộ phận kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ (Phụ lục 04). Số lượng nhân viên kế toán trong phòng Tài chính – Kế toán là 6 người, đứng đầu là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lãnh đạo chung, đưa ra các nhiệm vụ cho nhân viên kế toán và đưa ra những quyết định quan trọng. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty vào cuối mỗi quý và cuối mỗi năm. - Kế toán vật tư TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, theo dõi việc tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán giá thành. - Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm quản lý, kế toán tiền lương, các khoản tính theo lượng và phụ cấp cho cán bộ, công nhân trong Công ty. - Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán công nợ của Công ty với bên ngoài đồng thời thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thu chi. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt và theo dõi việc nhập, xuất quỹ tiền mặt. Ngoài ra ở mỗi đội, Công ty bố trí các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi chi tiết CPSX phát sinh tại các đội, tập hợp chứng từ ban đầu giao về phòng Tài chính – Kế toán. Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với hình thức này, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty là một bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị thực hiện tất cả giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán, từ khâu thu nhận ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp tài chính. Hàng ngày các chứng từ kế toán được chuyển về phòng kế toán để xử lý và tiến hành các công việc kế toán. 2. Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty: Chế độ kế toán mới được áp dụng tại Công ty như sau: Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đường thẳng. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12. Kỳ báo cáo tài chính: 1 năm. Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: Thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng công bố. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay gồm: + Bảng cân đối kế toán: Theo mẫu B01- DN + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: Theo mẫu B02- DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo mẫu B03- DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: Theo mẫu B09 - DN Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp và theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 02). Hiện nay Công ty đang mở các sổ kế toán như: - Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ cái các tài khoản: 621,622,623,627,154,141. Sổ nhật ký đặc biệt tài khoản 111,112 và sổ nhật ký chung. - Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ quỹ tiền mặt (TK111), sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng (TK112), sổ chi tiết phải trả người bán (TK331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK131), sổ chi tiết tạm ứng cá nhân (TK1411), sổ chi tiết tạm ứng công trình (TK1418), sổ chi tiết chi phí kinh doanh dở dang (TK154), sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (TK627). B. tổ chức kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán 1.kế toán vốn bằng tiền Thực tế đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị thống nhất là đồng (VNĐ) - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền. 1.1 Tài khoản sử dụng: TK 111: “Tiền mặt” phản ánh các loại tiền mặt của công ty. TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” theo dõi toàn bộ các khoản tiền công ty đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan. 1.2 Chứng từ sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vốn bằng tiền được sử dụng các chứng từ sau: chứng từ ghi sổ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ, đề nghị tạm ứng,giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng. 1.3 Phương pháp kế toán tình hình biến động tiền mặt - Với các nghiệp vụ tăng tiền mặt: Tăng do thu bán hàng nhập quỹ; Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác nhập quỹ; Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ; Tăng do thu từ người mua ( kể cả tiền đặt trước ); Tăng do các nguyên nhân khác ( thu hồi tạm ứng, thu nội bộ, thu hồi đầu tư tài sản cho vay, thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ). VD: Ngày 01/07/2009, phiếu thu số 01, Công ty CP Thành Đạt trả tiền nợ kỳ trước số tiền là 520.000.000 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 : 520.000.000 Có TK 131_Thành Đạt: 520.000.000 - Với các nghiệp vụ giảm tiền mặt: Giảm do mua vật tư, hàng hóa, tài sản, do chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt; Giảm do các nguyên nhân khác. 2.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ được sử dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệp, nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng. 2.1 Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song. Sơ đồ trình tự phương pháp thẻ song song ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng. ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh mục vật liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, khác là theo dõi cả về mặt giá trị. 2.2 Công thức tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ: Công ty sử dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá gốc vật liệu công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng gốc vật liệu hay công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 2.3 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên: Tài khoản sử dụng: TK 151: “Hàng mua đang đi đường”. TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. TK 153: “Công cụ dụng cụ”. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan. 2.3.1 Kế toán biến động tăng vật liệu công cụ dụng cụ: Tăng do mua ngoài; Tăng do các nguyên nhân khác; Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê; Tăng do nhận cấp phát; Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng. VD: Ngày 15/06/2009, phát hiện thừa công cụ dụng cụ qua kiểm kê chưa rõ nguyên nhân với giá trị là 8.500.000 đồng. Kế toán đinh khoản như sau: Nợ TK 153: 8.500.000 Có TK 338: 8.500.000 2.3.2 Kế toán biến động giảm công cụ dụng cụ: Giảm do xuất sử dụng cho sản xuất KD; giảm do thiếu qua kiểm kê… VD: Ngày 19/09/2009, phiếu xuất kho số 01, xuất NVL cho công ty Thành Đạt vay 30.000.000 đồng Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: 30.000.000 Có TK 152: 30.000.000 3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) - Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán TSCĐ được sử dụng các chứng từ sau: biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, nhập kho, bảng tính và phân bổ khấu hao. - TSCĐ là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Đặc điểm tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: TSCĐ hao mòn dần vào giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. 3.1 Đánh giá tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hợp đồng - Chiết khấu giảm giá + Chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử + Chi phí khác Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn 3.2 Tài khoản sử dụng: TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”. TK 213: “Tài sản cố định vô hình”. TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan. 3.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định: 3.3.1 Phương pháp tính khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng. Mức khấu hao TSCĐ phải trích bình quân tháng này ở bộ phận j = Mức khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước ở bộ phận j + Mức khấu hao của những TSCĐ tăng thêm bình quân tháng này ở bộ phận j - Mức khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng này ở bộ phận j Công thức : M1: Mức khấu hao bình quân. NG: Nguyên giá. T: Số năm dự kiến sử dụng. t: Tỷ lệ khấu hao trong năm. M1= NG / T t = (1/T)* 100% 3.4 Kế toán biến động tài sản cố định: 3.4.1 Kế toán biến động tài sản cố định hữu hình: a) Phân loại tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ, quản lý. b) Kế toán nghiệp vụ tăng tài sản cố định: Tăng do mua sắm; Tăng do mua sắm phải lắp đặt trong gian dài; Tăng do xây dựng cơ bản bàn giao; Tăng do đánh giá tài sản cố định; Tăng do nhận biếu tặng, viện trợ; phát hiện thừa trong khi kiểm kê. VD: Ngày 11/06/2009, mua xe ô tô sử dụng cho bộ phận quản lý giá mua 500 triệu, thuế VAT 10% được mua sắm bằng quỹ phúc lợi Kế toán định khoản như sau: a) Nợ TK 211 : 500.000.000 Nợ TK 133(2): 50.000.000 Có TK 111,112,331 : 550.000.000 b) Nợ TK 431(2): 500.000.000 Có TK 441 : 500.000.000 c) Kế toán nghiệp vụ tài sản cố định hữu hình: Giảm do nhượng bán tài sản cố định hữu hình; Giảm do thanh lý tài sản cố định hữu hình; Giảm do thiếu tài sản cố định phát hiện qua kiểm kê. VD: Biên bản kiểm kê ngày 31/09/2009 phát hiện thiếu một máy tính xách tay có nguyên giá là 25 triệu, đã khấu hao 10 triệu. Chưa xác định được nguyên nhân. Sau đó biên bản sử lý của doanh nghiệp như sau: cán bộ quản lý máy vi tính bồi thường 5 triệu đồng, bù đắp bằng quỹ dự phòng 3 triệu đồng, tính vào chi phí khác 2 triệu đồng. Kế toán định khoản như sau: a) Nợ TK 214: 10.000.000 Nợ TK 138(8): 15.000.000 Có TK 211: 25.000.000 b)Nợ TK 111: 5.000.000 Nợ TK 334: 1.000.000 Nợ TK 138(8): 4.000.000 Nợ TK 415: 3.000.000 Nợ TK 811: 2.000.000 Có TK 138(1): 15.000.000 3.4.2 Kế toán biến động tài sản cố định vô hình: Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hóa. Nhìn chung, kế toán các trường hợp tăng, giảm tài sản cố định vô hình cũng tiến hành tương tự tài sản cố định hữu hình. 3.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định. - Kế toán sửa chữa thường xuyên: Việc sửa chữa do công ty tự làm; việc sửa chữa do công ty thuê ngoài làm. - Kế toán sửa chữa lớn. - Kế toán sửa chữa nâng cấp. VD: Theo kế hoạch, ngày 21/07/2009, công ty thuê công ty Hoàng Anh sửa chữa thiết bị sản xuất và đã hoàn thành trong tháng. Chi phí phát sinh như sau: phải trả cho công ty Hoàng Anh ( cả thuế GTGT 5% ) là 3.150.000 đồng, phụ tùng thay thế là 1.500.000 đồng. Kế toán định khoản như sau: a) Nợ TK 241: 4.500.000 Nợ TK 133: 150.000 Có TK 331: 3.150.000 Có TK 241: 1.500.000 b) Nợ TK 335: 4.500.000 Có TK 241: 4.500.000 4.kế toán tiền lương Hình thức trả lương: Công ty trả lương theo tháng, kế toán dựa vào bảng chấm công và mức lương thỏa thuận trong hợp đồng với người lao động để tính ra số tiền lương phải trả. Các khoản trích theo lương: Tiền ăn ca, phụ cấp các khu vực, phụ cấp đào tạo, phụ làm thêm giờ. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334: phải trả cho người lao động - Trả lương theo hợp đồng giao khoán công việc: Tổng số lương khoán = Tổng khối lượng thực hiện trong tháng x Đơn giá một khối lượng công việc Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chia lương do đội sản xuất gửi lên, nhân viên kinh tế xác định đơn giá một ngày công và tiền lương mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá một nhân công = Tổng số lương khoán Tống số công đã quy đổi theo HSNS HSNS của mỗi công nhân do đội trưởng đánh giá dựa vào khả năng, mức độ làm việc của từng công nhân. Lương khoán của một công nhân = Đơn giá một nhân công quy đổi theo HSNS x Số công của mỗi công nhân đã quy đổi theo HSNS Trên cơ sở đó nhân viên kinh tế lập bảng thanh toán lương cho từng tổ đội xây lắp. Ví dụ: Tính lương khoán tháng 11/2009 cho tổ thép công trình nhà làm việc 7 tầng chi nhánh Viettel Hải Dương: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng khoán tháng 11/2009 (Phụ lục 03), bảng chấm công và chia lương của tổ gửi lên xác định tổng số lương khoán là 98.450.000trđ và số công quy đổi theo HSNS là 1.890 công. Do đó: -Đơn giá một nhân công đã quy đổi theo HSNS = 98.450.000/1.890 = 52.000đ/công. Lương của công nhân Nguyễn Đức Tuyên là: 52.000 * 32,5 = 1.690.000đ Dựa vào bảng chấm công và chia lương kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho tổ 1. Tập hợp các bảng thanh toán lương của tổ, đội trưởng lập bảng tổng hợp thanh toán cùng các chứng từ gửi về phòng tài vụ. Kế toán định khoản: Nợ TK 622: 640.958.000 Có TK 334: 640.958.000 Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ đội, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cụ thể như sau: Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ vào lương của công nhân viên còn 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể: BHXH: 15% tiền lương cơ bản.,BHYT: 2% tiền lương cơ bản. KPCĐ: 15% tiền lương thực tế. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán do đội xây dựng chuyển lên kế toán công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình nhà 7 tầng. BHXH: 70.540.000 *15% = 11.181.000 BHYT: 70.540.000 * 2% = 1.490.800 KPCĐ: 125.400.000 *2% = 2.508.000 Các khoản trích trên được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH làm căn cứ để định khoản. Nợ TK 622: 15.179.800 Có TK 338 : 15.179.800 Chi tiết: TK 3382: 2.508.000 TK 338(3): 11.181.000 TK 338(4): 1.490.000 Sau khi đối chiếu số liệu, kế toán tập hợp vào sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK 622. -Trả lương theo quy chế trả lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty theo công thức: Tiền lương cơ bản phải trả trong tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc x Số ngày làm việc thực tế trong tháng + Tiền lương nghỉ phép, nghỉ ốm (nếu có) 22 Lương năng suất phải trả trong tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc x Số ngày làm việc trong tháng x Hệ số lương năng suất 22 Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương cơ bản phải trả trong tháng + Tiền lương năng suất phải trả trong tháng Tiền lương nghỉ ốm, nghỉ phép = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương theo cấp bậc x Số ngày nghỉ ốm, nghỉ phép 22 Hệ số lương năng suất được tính như sau: Đối với cán bộ công nhân viên trong danh sách được chia làm 3 loại tương ứng với hệ số lương năng suất: Loại Hệ số lương năng suất A 1,0 B 0,85 C 0,7 Căn cứ vào bảng chấm công và năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên mà có cách phân loại thích hợp. Còn hệ số lương năng suất phụ thuộc vào tình hình hoạt động cuả Công ty căn cứ vào sản lượng và doanh thu mà có hệ số lương năng suất phù hợp. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội để lập bảng tổng hợp thanh toán. 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. 5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT) nhận thầu, đấu thầu. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Trong thời gian thực tập tại Công ty, để phản ánh đúng công tác kế toán, em xin trích số liệu thực tế ở một công trình thực hiện theo phương thức khoán là công trình nhà làm việc 7 tầng – chi nhánh viettel Hải Dương làm minh hoạ. 5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: 5.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Công trình nhà làm việc 7 tầng – chi nhánh viettel Hải Dương là công trình khoán. Để tiến hành mua vật tư, trả lương cho công nhân, đội trưởng đội thi công làm giấy tạm ứng tiền chi phí công trình. Giấy đề nghị tạm ứng Tên tôi là : Phạm Huy Thông Địa chỉ : Chi nhánh Công ty tại Hà Nội Đề nghị tạm ứng số tiền: 300.000.000 đồng. Lý do tạm ứng: Mua vật tư, trả tiền nhân công công trình nhà Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển đến kế toán thanh toán để viết phiếu chi và kế toán tiến hành định khoản. Nợ TK 1418 300.000.000 Có TK 1111 300.000.000 Vật tư mua về chuyển đến chân công trình mà không qua kho, không sử dụng phiếu xuất kho, nhập kho. Cuối tháng, nhân viên kế toán đội gửi các hoá đơn mua vật tư kèm chứng từ vận chuyển cùng bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT, bảng thanh toán lương, các chứng từ chi phí khác phát sinh trong tháng để hạch toán chi phí. Kế toán định khoản: Nợ TK 621 1.355.790.577 Có TK 3311 1.355.790.577 Kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 621. 5.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Khoản mục chi phí NCTT ở Công ty gồm tiền lương cho bộ phận công nhân thuê ngoài và của công nhân trong danh sách. Để phản ánh khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK622- chi phí NCTT. Mỗi công trình giữa đội xây dựng, chủ nhiệm công trình và đội sản xuất trực tiếp thi công đều có hợp đồng giao khoán công việc. Hàng ngày các tổ sản xuất đều chấm công cho công nhân trực tiếp thi công vào bảng chấm công. Cuối tháng cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. 5.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Công trình nhà 7 tầng là công trình khoán gọn, chủ công trình thực hiện thuê ngoài toàn bộ xe, máy thi công nên chủ công trình phải ký hợp đồng thuê xe, máy với bên cho thuê. Cuối tháng, nhân viên kinh tế gửi hoá đơn GTGT cùng các chứng từ kèm theo liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công phát sinh kèm trong tháng 12/2008 được tổng hợp theo bảng: Bảng kê hoá đơn GTGT – Chi phí máy thi công. Công trình: làm việc 7 tầng – chi nhánh viettel Hải Dương TT Số hợp đồng Nội dung Số tiền mua hàng Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền hàng 1 62809 Thuê máy trộn 13.993.200 1.933.320 15.392.520 2 56940 Thuê máy đầm 8.992.000 899.200 9.891.200 3 99435 Thuê máy hàn 1.371.428 137.142 1.508.570 Cộng 24.356.928 2.435.662 26.792.290 Căn cứ vào bảng kê hoá đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 623 24.356.628 Có TK 331 24.356.628 Khi trả tiền thuê máy, kế toán định khoản: Nợ TK 331 24.356.628 Có TK 111, 112 24.356.628 Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê hoá đơn GTGT tiến hành vào sổ chi tiết, sổ cái TK 623. 5.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (SXC): Để tập hợp chi phí SXC, Công ty sử dụng TK 627 và được mở chi tiết cho từng yếu tố: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Công ty chưa hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ TK 6274 5.2.4.1. Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6271. Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế đội... Để tập hợp chi phí này kế toán sử dụng TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng. 5.2.4.2. Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất gồm các chhi phí về công cụ, dụng cụ... Để tập hợp chi phí này, kê toán sử dụng tài khoản 6273 – Chi phí CCDC được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập hợp được trong tháng về chi phí CCDC, Kế toán định khoản: Nợ TK 6273 7.595.000 Có TK 331 7.595.000 Kế toán vào sổ cái và sổ chi tiết TK 6273 5.2.4.3. Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm tiền điện, tiền nước, tiền photo…Để tiến hành tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập hợp trong tháng 12/2008, kế toán định khoản: Nợ TK 6277 8.150.000 Có TK 331 8.150.000 Kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK 6277 5.2.4.4.Chi phí bằng tiền khác - TK 6278: Các khoản chi phí khác gồm: Tiền đi đường, chi phí giao dịch, tiếp khách... Để tập hợp chi phí bằng tiền khác, kế toán sử dụng TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào hoá đơn GTGT tập hợp trong tháng 12/2008, kế toán định khoản: Nợ TK 6278 14.500.000 Có TK 331 14.500.000 Kế toán vào sổ chi tiết TK 6278. 5.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (CPSX): Để tổng hợp CPSX cuối kỳ, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Cuối mỗi quý căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627,sau khi tính toán trừ đi các khoản giảm trừ chi phí, kế toán tổng hợp lập tờ kê hạch toán để kết chuyển CPSX từ TK đầu 6 sang TK 154 chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX. CPSX được tập hợp trong quý 4/ 2009 Công trình: Nhà làm việc 7 tầng – chi nhánh viettel Hải Dương Nợ TK 154: 7.192.306.384 Có TK 621: 5.436.469.774 Có TK 622: 1.310.868.000 Có TK 623: 214.922.526 Có TK 627: 230.046.564 Kế toán vào sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154. 5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang toàn Công ty: Sản phẩm dở dang của Công ty là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, kỳ tính giá thành ở Công ty được xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý. Cuối quý, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật cùng kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Sau đó phòng kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cuối kỳ + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Trong đó: Giá trị dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ = Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán Với công trình nhà 7 tầng ta có: Chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ: 4.561.837.332 Chi phí thực tế KLXL thực tế phát sinh trong kỳ : 7.192.306.864 Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ : 15.364.262.700 Giá trị dự toán của KLXL dở dang CK : 169.985.000 Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = 4.561.837.332+ 7.192.306.864 x 169.985.000 = 128.620.854 15.364.262.700 + 169.985.000 5.4.Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 11: Công ty lựa chọn p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26165.doc
Tài liệu liên quan