Báo cáo Thực tập tại Công ty Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông - ELCOM

A- Tổng quan về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử viễn thông (ELCOM) I. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty ELCOM : Công ty Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông (ELCOM) tiền thân là Trung tâm Điện tử -Viễn thông hoạt động trong lĩnh vực chính là điện tử viễn thông. Trải qua một thời gian phát triển ổn định và ngày càng vững mạnh, năm 1995 Công ty được chính thức thành lập theo Quyết định số 2200/GP – UB của UBND TP Hà nội ngày

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Đầu tư phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông - ELCOM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15/12/1995. Với đội ngũ lao động trẻ, sáng tạo và năng động, hiện nay ELCOM trở thành một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực Điện tử -Tin học - Viễn thông và có những chức năng nhiệm vụ như sau: 1. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp: *Công ty thực hiện kinh doanh các mặt hàng chủ yếu như sau: - Sản xuất các sản phẩm, thiết bị điện tử viễn thông. -Kinh doanh các mặt hàng điện tử viễn thông và sản phẩm tin học -Sản xuất phần mềm máy tính phục vụ cho việc chuyển giao công nghệ thông tin. *Là công ty TNHH hoạt động theo luật Doanh nghiệp, Công ty có các nhiệm vụ sau: - Thực hiện theo nội dung trong đơn xin thành lập Doanh nghiệp. - Sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và kinh doanh có lãi. - Xây dựng thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá gắn với thị trường. - Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà Nước về quản lý kinh tế, tài chính. - Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và nâng cao đời sống cho cán bộ Công nhân viên. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước - Nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến trên thế giới để phù hợp với Công nghệ mới phục vụ cho việc cung cấp, chuyển giao công nghệ thông tin cho khách hàng. - Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho Công ty. 2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty: Công ty Đầu tư phát triển công nghệ Điện tử - Viễn thông (ELCOM) là một Công ty vừa kinh doanh vừa nghiên cứu phát triển lĩnh vực Điện tử - Viễn thông - Tin học. Mặt hàng mà Công ty kinh doanh đang là thị hiếu phát triển trên thị trường và phù hợp với sự phát triển công nghệ thông tin của nước ta, mặt khác công ty có đội ngũ kỹ sư trẻ, nhiệt tình và sáng tạo . Do vậy Công ty có những thuận lợi chính về thị trường rộng lớn trải rộng khắp đất nước từ Bắc chí Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, Công ty còn gặp những khó khăn. Nền kinh tế thị trường đang phát triển sâu rộng nên các đối thủ cạnh tranh của Công ty rất đa dạng và phức tạp. Đây là khó khăn cơ bản bắt buộc Công ty phải tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Mặt khác cơ chế kinh tế của nền kinh tế thị trường chưa hoàn thiện nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. 3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán trong doanh nghiệp: sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc công ty Phó Giám đốc SDTC Phòng triển khai, bảo hành Phòng Điện tử Công nghiệp Phòng Kế toán Tổng hợp Phòng KD, Dự án Phòng hành chính Phòng Điện tử Viễn thông nhiệm vụ của các phòng * Giám đốc công ty do hội đồng thành viên bầu ra và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của DN, có quyền quyết định cao nhất về tài chính, nhân sự và chiến lược kinh doanh trong công ty. Trung Tâm đào tạo và phát triển phần mềm (SDTC): Sản xuất phần mềm máy tính, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ tin học. Phòng Điện tử công nghiệp: Sản xuất lắp ráp các sản phẩm điện tử công nghiệp; Nghiên cứu và thiết kế các hệ thống điện tử ứng dụng trong các lĩnh vực công nghiệp. Phòng Điện tử Viễn thông: Lắp đặt các thiết bị, hệ thống ứng dụng trong lĩnh vực Viễn thông. Chuyển giao các giải pháp hiện đại về bưu chính Viễn thông vào Việt Nam. Phòng Kinh doanh, dự án: Kinh doanh các sản phẩm của công ty cũng như thực hiện các hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.Triển khai và thực hiện các dự án đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, hồ sơ, theo dõi việc thực hiện qui chế của công ty Phòng Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý và phản ánh quá trình Kinh doanh của Công ty thông qua hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Quản lý và phản ánh tài sản, vốn và nguồn vốn của Công ty một cách chính xác, thường xuyên liên tục; Cung cấp các số liệu cho BGĐ để đề ra phương hướng và xây dựng kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo của Công ty, nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra và thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách. Tổng số cán bộ công nhân viên công ty là 102 người. Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán: - Ngân hàng -Công nợ -Bán hàng Kế toán: -Theo dõi hàng mua -Chi phí -LĐ tiền lương Kế toán: -Tổng hợp -Tài sản cố định -Thủ quỹ -Thủ kho Phòng kế toán được phân công cụ thể như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm hướng dẫn các kế toán viên, kiểm tra tình hình chấp hành các chế độ tài chính của Công ty. Trên cơ sở số liệu tổng hợp kế toán trưởng có nhiệm vụ phân tích tình hình biến động về vốn, nguồn vốn để thấy được hiệu quả kinh doanh của Công ty và báo cáo với BGĐ. Kế toán ngân hàng, công nợ: Hàng ngày theo dõi chi tiết số dư tài khoản TGNH, xác định công nợ của khách hàng để thu nợ. Hàng tuần báo cáo công nợ cho Kế toán trưởng. Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi TSCĐ qua thẻ TSCĐ, sự phát sinh tăng giảm cho từng TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng , quý, năm. Kế toán theo dõi hàng mua, hàng bán: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình mua, bán hàng và thanh toán tiền hàng , xác định được doanh thu và chi phí. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và lên báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Thủ kho, thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý hàng hoá, tiền mặt của Công ty 4. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp qua 2 năm gần nhất: Đơn vị: đồng TT Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh KH TH KH TH 11 tháng Số tiền Tỷ lệ % 1 Doanh thu 33.500.000.000 35.034.830.920 45.500.000.000 46.085.638.550 11.050.870.630 32 - Bán hàng 33.500.000.000 35.034.830.920 45.500.000.000 46.000.000.000 11.050.870.630 32 2 LN sau thuế 1.570.897.159 3 Thu nhập BQ 1.000.000 1.500.000 1.500.000 1.700.000 200.000 36.36 * Nhận xét và đánh giá: Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của năm 2001 và 11 tháng của năm 2002 ta thấy có một số nhận xét đánh giá như sau: -Về doanh thu: 11 tháng năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là: 11.050.870.630đ với tỷ lệ tăng là 32% được đánh giá là tốt hơn năm 2001. -Thu nhập bình quân người lao động: 11 tháng năm 2002 đã tăng hơn năm 2001 là 200.000 đ/1 người, với tỷ lệ tăng 13%. Công ty cần phát huy để tăng thu nhập cho Cán bộ công nhân viên công ty. B - Công tác tài chính của doanh nghiệp 1.Tình hình phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp: Là Công ty TNHH do 5 thành viên tham gia góp vốn nên Công ty tập trung quản lý tài chính, không có phân cấp. Số vốn góp theo tỷ lệ đồng đều là 20% 2. Các kế hoạch hoá tài chính của doanh nghiệp: Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước, căn cứ vào mục tiêu phấn đấu của Công ty và kết quả của nghiên cứu thị trường , Ban Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch cho năm hoạt động. Đó là kế hoạch bổ sung vốn kinh doanh, kế hoạch về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. * Tổ chức kế hoạch: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là kinh doanh các mặt hàng về điện tử viễn thông và tin học, đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, nên Công ty chú trọng việc đầu tư cho nghiên cứu kỹ thuật để giảm thiểu những sai sót kỹ thuật trong lắp đặt, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín cho Công ty. Kế hoạch Công ty đề ra năm sau lớn hơn năm trước và tìm biện pháp để hoàn thành và vượt mức kế hoạch. 3. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp: Khi mới thành lập vốn chủ sở hữu của công ty là 550.000.000 đồng. Số vốn đó được bổ sung năm 1999 là 1.450.000.000 đồng, năm 2000 là 6.204.000.000 đồng, năm 2001 là 1.796.000.000 đồng 4. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính Doanh nghiệp: Cuối mỗi niên độ kế toán Công ty nộp báo cáo quyết toán lên Cục thuế Hà nội và sau đó cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra báo cáo tài chính của DN. Trong Công ty Ban Giám đốc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí, công nợ và hiệu quả kinh doanh. C. Tình hình thực hiện Công tác kế toán ở tại Doanh nghiệp Công tác hạch toán kế toán ở công ty Elcom được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô kinh doanh Công ty chọn phương án hạch toán tập trung và đăng ký phương pháp kê khai thường xuyên (phương pháp khấu trừ thuế), hình thức ghi chép là Chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Elcom : Chứng từ gốc Sổ hoặc thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng CĐ số PS các TK Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng phân bổ 1.Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng: a- Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng các loại chứng từ như : Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu. b- Tài khoản sử dụng: - Các tài khoản được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng: + TK 156 : Hàng hoá + TK 152 : Nguyên vật liệu + TK 133 : Thuế GTGT + TK 331 : Phải trả người bán + TK 3333 : Thuế nhập khẩu + TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu + TK 111 : Tiền mặt + TK 112 : Tiền gửi ngân hàng + TK 413 : Chênh lệch tỷ giá c-Trình tự kế toán: + Khi mua hàng hoá trong nước về nhập kho số lượng đủ, kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152, 156 (1561) Giá chưa thuế Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 Giá thanh toán + Phát sinh chi phí trong khâu mua nếu có HĐ giá trị gia tăng hoặc hoá đơn đặc thù kế toán ghi: Nợ TK 156 (1562) Giá chưa thuế Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT Có TK 111,112,331 Giá thanh toán + Nếu không có hoá đơn giá trị gia tăng: Nợ TK 156 (1562) Chi phí Có TK 111,112 + Khi nhập khẩu hàng hoá, căn cứ vào tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu, thông báo thuế hoá đơn mua hàng kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561) Trị giá CIF + thuế nhập khẩu Có TK 331 Phải trả người bán Có TK 3333 Thuế nhập khẩu phải nộp + Thuế GTGT hàng NK phải nộp kế toán ghi: Nợ TK 133 (1331) Số thuế phải nộp Có TK 33312 Số thuế phải nộp + Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 3333 Thuế nhập khẩu Nợ TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Có TK 111, 112 Số tiền phải nộp + Khi nhập khẩu hàng với trị giá lớn, Công ty phải làm đơn đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở L/C và khi ký quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 144 Số tiền ký quỹ Có TK 111,112 Số tiền ký quỹ + Khi chuyển tiền trả cho phía nước ngoài nếu có chênh lệch tỷ giá kế toán ghi: Nếu tỷ giá lúc nhập kho < tỷ giá lúc trả tiền: Nợ TK 331 Số tiền phải trả (tỷ giá thực tế) Có TK 111,112 Tỷ giá thực tế Có TK 007: Số ngoại tệ đã trả Đồng thời ghi : Nợ TK 413 Số chênh lệch Có TK 331 Số chênh lệch Nếu tỷ giá lúc nhập kho > tỷ giá lúc trả tiền thì phần chênh lệch được ghi: Nợ TK 331 Có TK 413 d- Sổ kế toán: Để phản ánh nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng kế toán phải mở sổ chi tiết mua hàng, sổ thanh toán với người bán, mở thẻ kho theo dõi từng mặt hàng, sổ chi tiết phản ánh thuế VAT đầu vào, sổ ngân hàng. 2.Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá: a.Chứng từ sử dụng: Khi bán hàng Công ty sử dụng hoá đơn GTGT, các hợp đồng KTế b.Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản sau để phản ánh quá trình bán hàng : + TK 511 : Doanh thu bán hàng + TK 333 : Thuế GTGT đầu ra + TK131 : Phải thu của người mua + TK632 : Góp vốn hàng bán + Và các TK liên quan: 111,112 .... c.Trình tự kế toán: - Khi bên mua ký nhận vào hoá đơn GTGT mà Công ty lập thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu chưa thuế Có TK 333 (33311) Thuế VAT đầu ra Kết chuyển giá vốn : Nợ TK 632 Trị giá vốn xuất kho Có TK 156 - Nếu hàng bán bị trả lại kế toán ghi : Nợ TK531 giá bán chưa thuế Nợ TK 333 (33311) giảm thuế VAT đầu ra Có TK111, 112, 131 giá thanh toán Đồng thời nhận lại số hàng theo giá vốn, kế toán ghi : Nợ TK156 Nhập lại kho Nợ TK157 Nhờ người mua giữ hộ Có TK 632 Giảm giá vốn - Nếu giảm giá hàng bán, kế toán ghi : Nợ TK532 Giá chưa VAT Nợ TK33311 Giảm VAT đầu ra Có TK111, 112 Nếu trả lại tiền Có TK131 Giảm công nợ phải thu - Xuất kho gửi hàng đi bán kế toán ghi: Nợ TK157 Giá xuất kho Có TK156 Phản ánh chi phí gửi hàng : + Nếu doanh nghiệp phải chịu, kế toán ghi : Nợ TK641 Giá chưa VAT Nợ TK1331 VAT đầu vào Có 111,112 Tổng giá thanh toán + Nếu chi phí này là chi hộ người mua, kế toán ghi : Nợ TK1388 Tổng giá thanh toán Có TK111, 112 + Khi số hàng gửi bán xác định là tiêu thụ, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK511 Doanh thu chưa VAT Có TK33311 VAT đầu ra Kết chuyển giá vốn : Nợ TK632 Giá xuất kho Có TK15 + Kế toán xác định kết quả bán hàng cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ nếu có, kế toán ghi : Nợ TK5111 Doanh thu giảm theo giá chưa VAT Có TK532 Giảm giá hàng bán Có TK531 Hàng bán trả lại + Kết chuyển doanh thu : Nợ TK511 Doanh thu bán hàng thuần Có TK911 + Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK911 Giá vốn hàng bán Có TK632 d.Sổ sách kế toán: Với nghiệp vụ bán hàng kế toán phải mở sổ chi tiết hàng bán , giá vốn hàng bán, thuế VAT đầu ra, sổ công nợ với người mua và vào thẻ kho đã mở. 3. Kế toán tài sản cố định a. Chứng từ : + Biên bản giao nhận tài sản cố định + Biên bản định giá lại tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định + Các hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của NH b. Tài khoản sử dụng : + TK 211 : Tài sản cố định + TK 212 : Tài sản cố định thuê tài chính + TK 214 : Khấu hao tài sản cố định + TK133 : Thuế GTGT và các tài khoản liên quan như TK111, TK112, TK331, ..... c. Phương pháp hạch toán : Khi mua tài sản cố định, kế toán ghi : Nợ TK211, 213 (chi tiết) Nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 133 (1332) Thuế VAT Có TK111, 112, 331 Tổng giá thanh toán Chi phí vận chuyển lắp đặt, phí và lệ phí trước khi đưa tài sản cố dịnh vào sử dụng, kế toán ghi : Nợ TK211 Nợ TK133 Có TK 111, TK 112, TK 331. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, kế toán ghi : +Đối với trường hợp tài sản cố định đã trích đủ khấu hao : Nợ TK 214 Xoá sổ tài sản Có TK 211 +Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Nợ TK 111, TK 112, TK 138 Có TK 721 Có TK 3331 +Đối với chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Nợ TK 821 Nợ TK133 Có TK 111, TK 112, TK 331 +Đối với trường hợp tài sản cố định chưa trích đủ khấu hao và chưa hết thời gian sử dụng Với giá trị còn lại của tài sản cố định, kế toán ghi : Nợ TK 821 Giá trị còn lại Nợ TK 214 Số hao mòn luỹ kế Có TK 211 Nguyên giá tài sản cố định Với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán, kế toán ghi : Nợ TK 821 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 141, 331 Với số tiền thu hồi từ quá trình thanh lý, nhượng bán : Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 721 Có TK 33311 Khi thuê TSCĐ theo phương thức thuê tài chính, kế toán ghi : Nợ TK 212 Nguyên giá tài sản cố định Có TK 342 Khi nhận được hoá đơn GTGT mà bên cho thuê chuyển giao, kế toán ghi : Nợ TK1332 Có TK 342 Khi thanh toán cho bên cho thuê, kế toán ghi : Nợ TK 342 Số tiền phải trả Có TK 315 Khi trả tiền thuê tài chính, kế toán ghi : Nợ TK 315 Số tiền trả theo từng kỳ Có TK 111 Hàng kỳ trả số lãi thuê, kế toán ghi : Nợ TK 642 Có TK 111, 112 Khi tính trích khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi : Nợ TK 6424, 6414, 627 Có TK 214 Đồng thời ghi Nợ 009 : Số khấu hao d. Sổ kế toán Sổ chi tiết Thẻ tài sản cố định Bảng tính khấu hao tài sản cố định Sổ cái TK 214 4. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội a. Chứng từ doanh nghiệp sử dụng gồm : Bảng chấm công, làm thêm giờ Quyết định tăng lương Quyết định của Giám đốc về các khoản phụ cấp Bảng tính và đối chiếu bảo hiểm xã hội b. Các tài khoản sử dụng : TK 334 : phải trả cho nhân viên TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp TK 338 : phải trả, phải nộp khác TK 138 : các khoản phải thu c. Trình tự kế toán Khi tính lương phải trả cho người lao động, kế toán ghi : Nợ TK 642, 641, 627 Số tiền phải trả Có TK 334 Khi trả lương cho cán bộ công nhân viên công ty, kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 111 Khi nộp bảo hiểm xã hội, kế toán ghi : Nợ TK 1388 5% Nợ TK 642, 641 15% Có TK 3383 Khi nộp bảo hiểm xã hội, kế toán ghi : Nợ TK 3383 Số tiền BHXH phải nộp Có TK 111, 112 Thu tiền 5%/ tiền lương của người lao động : Nợ TK 111 Số tiền nộp thay cho người lao động Có TK 1388 d. Sổ kế toán : Sổ chi tiết TK 334, 3383 Sổ lương Sổ cái TK 334, 3383 5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a. Chứng từ sử dụng : Hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán cung cấp Hoá đơn bán lẻ Bảng tính lương, bảo hiểm xã hội Bảng tính khấu hao tài sản cố định Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ b. Tài khoản sử dụng : TK 641 : chi phí bán hàng TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp TK 133 : thuế giá trị gia tăng TK 153 : công cụ dụng cụ TK 156 : hàng hoá TK 142 : chi phí chờ phân bổ Và các tài khoản liên quan : TK 111, 112, 331 .v.v.... c. Trình tự kế toán : Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho quản lý, bộ phận bán hàng, kế toán ghi : Nợ TK 642, 641 trị giá xuất kho Có 153 hoặc xuất kho hàng hoá ghi : Nợ TK 642, 641 trị giá xuất kho Có TK 156 Khi khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi : Nợ TK 641, 642 Có TK 214 Khi tính lương, bảo hiểm xã hội, kế toán ghi : Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Tiền thuê nhà : +Khi trả tiền thuê nhà : Nợ TK 142 Có TK 111, 112 +Phân bổ vào chi phí kế toán ghi : Nợ TK 641, 642 Có TK 142 Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 Có TK 641, 642 d. Sổ kế toán : Sổ chi tiết mở cho các tài khoản sử dụng Sổ cái cho các tài khoản sử dụng 6. Kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả tài chính a. Chứng từ sử dụng : Căn cứ vào số liệu của các tài khoản liên quan b. Tài khoản sử dụng : - TK 911 : Xác định kết quả - TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối - TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính - TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính - TK 632 : Giá vốn hàng bán c. Trình tự kế toán : - Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh +Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ, kế toán ghi : Nợ TK 511 Có TK 532, 531 +Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911, kế toán ghi : Nợ TK 511 Doanh thu thuần Có TK 911 +Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi : Nợ TK 911 Giá vốn hàng bán Có TK 632 +Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 911 Có TK 641, 642 +So sánh kết quả giữa bên nợ và bên có của TK 911 : Nếu bên nợ < bên có ị doanh nghiệp kết chuyển lãi, kế toán ghi : Nợ TK 911 Số chênh lệch Có TK 421 Nếu bên nợ > bên có ị doanh nghiệp kết chuyển lỗ, kế toán ghi : Nợ TK 421 Số lỗ Có TK 911 - Xác định kết quả tài chính : +Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 Có TK 711 +Với các khoản chi phí hoạt động tài chính , kế toán ghi : Nợ TK 811 Có TK 111, 112 +Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập và chi phí hoạt động tài chính vào TK 911, kế toán ghi : Nợ TK 711 Có TK 911 Và Nợ TK 911 Có TK 811 +So sánh giữa bên nợ và bên có của TK 911, kế toán ghi : Nếu bên nợ < bên có ị doanh nghiệp kết chuyển lãi : Nợ TK 911 Số lãi Có TK 421 Nếu bên nợ > bên có ị doanh nghiệp kết chuyển lỗ : Nợ TK 421 Số lỗ Có TK 911 -Cuối niên độ kế toán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có lãi, kế toán tiến hành phân phối như sau : Tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp : Nợ TK 421 Có TK 333 (3334) Bù đắp số lỗ từ những năm trước : Nợ TK 4212 Có TK 4211 Số còn lại bổ sung toàn bộ vào nguồn vốn kinh doanh : Nợ TK 421 Có TK 411 d. Sổ sách kế toán : Sổ chi tiết tài khoản 911 Sổ cái tài khoản 911 7. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. 7.1. Kế toán vốn bằng tiền a. Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi Giấy thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt, .... Giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng b. Tài khoản sử dụng : TK 111 : Tiền mặt TK 112 : Tiền gửi ngân hàng TK 131 : Phải thu của người mua TK 156 : Hàng hoá TK 133 : Thuế GTGT TK 331 : Phải trả người bán c. Trình tự kế toán : Khi bán hàng thu bằng tiền mặt, kế toán ghi : Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 33311 Khi rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ, kế toán ghi : Nợ TK 111 Có TK 112 Khi thu tiền người mua trả, kế toán ghi : Nợ 111, 112 Có TK 131 Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, kế toán ghi: Nợ TK 111 Có TK 711 Có TK 721 Khi vay vốn kinh doanh, kế toán ghi : Nợ TK 111 Có TK 311 Khi trả nợ người bán, kế toán ghi : Nợ TK 331 Có TK 111, 112 Khi mua hàng hoá, tài sản cố định, các dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi : Nợ TK 156 Nợ TK 211 Nợ TK 641, 642 Có TK 111. 112, 331 Trả nợ vay ngắn hạn, dài hạn, kế toán ghi : Nợ TK 311 Nợ TK 315 Có TK 111, 112 Khi nộp tiền vào tài khoản ( nhận được giấy báo có của Ngân hàng), kế toán ghi : Nợ TK 112 Có TK 111 Khi phát sinh các khoản chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, kế toán ghi : Nợ TK 811, 821 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Khi trả tiền cho người bán, kế toán ghi : Nợ TK 331 Có TK 111, 112 Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ tại quỹ, doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế của Liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, kế toán ghi : +Khi bán hàng , kế toán ghi : Nợ TK 111 Tỷ giá thực tế Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 33311 +Khi thu nợ của khách hàng căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thu,kế toán ghi: Nợ TK 111 Tỷ giá thực tế lúc nhập quỹ Có TK 131 Tỷ giá thực tế lúc nhận nợ +Phần chênh lệch phản ánh vào TK 413 +Tại thời điểm cuối kỳ kế toán đánh giá lại số dư tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối kỳ lớn hơn tỷ giá lúc nhập quỹ, được ghi như sau Nợ TK 1112 Số chênh lệch Có TK 413 Ngược lại thì ghi : Nợ TK 413 Có TK 1112 +Sang kỳ hạch toán sau thì kế toán ghi bút toán đảo để xoá bỏ phần chênh lệch tỷ giá tại thời điểm cuối niên độ trước đó : Nợ TK 413 Có TK 1112 hoặc Nợ TK 112 Có TK 413 Khi bán hàng thu bằng séc đã nộp ra ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có, kế toán ghi: Nợ TK 113 Có TK 511 Có TK 3331 +Kết chuyển giá vốn : Nợ TK 632 Có TK 156, 157 +Khi nhận được giáy báo có của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112 Có TK 113 Khi thanh toán cho người bán bằng séc nhưng chưa nhận được giấy báo nợ, kế toán ghi: Nợ TK 113 Có TK 112 +Khi nhận được giấy báo nợ, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 113 d. Sổ sách kế toán : Sổ chi tiết TK 112 Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái cho các tài khoản 7.2 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngân sách. a. Chứng từ sử dụng : Thông báo nộp thuế Giấy nộp tiền mặt, phiếu chi Uỷ nhiệm chi b. Tài khoản sử dụng TK 333 : thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Và các tài khoản liên quan : TK 111, 112, 133 .v.v .... c. Trình tự kế toán Khi phát sinh thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 Kết chuyển giá vốn : Nợ TK 632 Có TK 156, 157 Khi khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, kế toán ghi : Nợ TK 3331 Có TK 133 Khi nộp thuế giá trị gia tăng phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Khi phát sinh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi : Nợ TK 133 Có TK 333 (33312) Khi phát sinh thuế nhập khẩu hàng hoá, kế toán ghi : Nợ TK156 Có TK 333 (3333) d. Sổ sách kế toán : Sổ chi tiết TK 333 Sổ cái TK 333 8. Kế toán nguồn vốn và các quỹ a. Chứng từ sử dụng : Quyết định thành lập doanh nghiệp Bản cam kết góp vốn của các thành viên Phiếu thu b. Tài khoản sử dụng : TK 411 : nguồn vốn kinh doanh Và các tài khoản liên quan : TK 111, 421, .... c. Trình tự kế toán Khi nhận vốn do góp vốn của các thành viên, kế toán ghi : Nợ TK 111 Có TK 411 Khi bổ sung nguồn vốn từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 421 Có TK 411 d. Sổ sách kế toán : Sổ chi tiết TK 411 Sổ cái TK 411 9. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Công ty Đầu tư phát triển công nghệ Điện tử- Viễn thông (ELCOM) là Công ty TNHH nên kế toán lập các báo cáo tài chính sau : Bảng cân đối kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh Thời điểm lập báo cáo tài chính là cuối quý, cuối năm d- Kết luận Công ty Đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông là một doanh nghiệp trẻ, tài năng và sáng tạo. Tuy mới thành lập và hoạt động đựoc 6 năm nhưng công ty đã cống hiến nhiều thành quả nghiên cứu của mình cho lĩnh vực bưu chính viễn thông của nước ta. Cùng với sự lãnh đạo sát sao, tài chí và nhanh nhạy của BGĐ công ty đã có được qui mô KD khá lớn, thu hút đựoc đông đảo các kỹ sư trẻ thông minh, nhiệt tình và sáng tạo. Những năm đầu mới thành lập công ty chủ yếu đầu tư cho nghiên cứu, đào tạo nên kết quả KD chưa cao. Đến nay sau một thời gian dài đầu tư và phấn đấu công ty đã có thành quả lao động khá cao, tạo việc làm cho hơn 100 người lao động, đời sống CBCNV công ty ngày một nâng cao. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện hạch toán kinh doanh, để tồn tại và phát triển được các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng củng cố để hoàn thiện bộ máy quản lý , bộ máy kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. muốn đạt được điều này, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là việc quản lý mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một sự biến động nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được lao động xã hội. Công ty Elcom là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm điện tử tin học viễn thông nên vật liệu ở đây có tính đặc thù so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Chính vì vậy mà công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty đòi hỏi phải chính xác và kịp thời đảm bảo cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty. Là một sinh viên thực tập tại phòng kế toán của công ty Elcom, Em nhận thấy công tác kế toán đặc biệt là kế toán vật liệu của công ty đã tương đối có nề nếp, đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu ở công ty trong một mức độ nhất định. kế toán vật liệu ở công ty giữ một vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm do đó trên cơ sở phương pháp luận đã học và thời gian tìm hiểu sơ bộ tại công ty Elcom, Em xin thực hiện báo cáo thực tập với đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông”. Với mong muốn đi sâu tìm hiểu phần thực hành kế toán vật liệu, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25184.doc
Tài liệu liên quan