Báo cáo Thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ Giới thiệu chung về công ty Thông tin chung Tên công ty: CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ Tên tiếng anh: INVESTMENT CONSTRUCTION AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT COMPANY Tên viết tắt: I.C.D Trụ sở giao dịch: Số 9 đường Giải PHÓNG, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: (84.4)3 8691623- 3 6288420 Email: cty_icd@yahoo.com Qúa trình hình thành và phát triển Thời điểm hình thành Công

doc13 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội được đổi tên từ Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng theo quyết định số: 4441/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 6 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Loại hình doanh nghiệp Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển công nghệ thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Qúa trình phát triển -Giai đoạn trước 2004: Công ty Đầu tư- Xây dựng và phát triển công nghệ thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội được đổi tên từ Xí nghiệp Liên hợp xây dựng theo quyết định số: 4441/QD-BGD&ĐT-TCCB ngày 6 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xí nghiệp Liên hợp xây dựng của Bộ Giáo dục và Đào tạo được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị đó là Xí nghiệp Thiết kế và xây dựng thực nghiệm-trường Đại học Xây dựng và Xí nghiệp xây dựng trường học Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Thông báo số 167/TB ngày 3-6-1993 của Văn Phòng Chính Phủ và Quyết định số 1251/QĐ ngày 11-5-1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trụ sở tại số 9 Đường Giải Phóng- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Xí nghiệp Liên hợp xây dựng là doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có giấy phép đăng ký kinnh doanh số 108870 do Trọng tài kinh tế Nhà nước Thành phố Hà Nội cấp ngày 19-6-1993, trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp Liên hợp xây dựng như sau: -Thiết kế, xây dựng trường học -Thi công xây lắp nhà ở, công trình công cộng, công nghiệp và xây dựng khác -Tư vấn khảo sát thiết kế, trang trí nội thất Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu phục vụ xây dựng. Ngay từ khi thành lập, xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn bước đầu như cơ sở vật chất, lao động, vốn để không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận. Xí nghiệp Liên hợp xây dựng không ngừng tăng vốn kinh doanh và luôn thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, với người lao động và đạt được nhiều thành tích đáng kể. -Giai đoạn từ 2004 đến nay: Ngày 27/2/2004, đơn vị có quyết định số 946/QĐ-BGD&ĐT chuyển về trực thuộc Đại học Bách khoa Hà Nội. Ngày 06/8/2004 theo Quyết định số 4441/QĐ-BGD&ĐT-TCCB đổi tên từ xí nghiệp Liên hợp xây dựng- Bộ giáo dục và Đào tạo thành Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ. Sau gần hai năm, công ty đã được bổ sung ngành nghề kinh doanh khá đa dạng: đầu tư, tư vấn thiết kế, xây dựng, chuyển giao công nghệ. Công ty có 7 xí nghiệp xây lắp, 1 xí nghiệp cơ điện lạnh công trình, 1 trung tâm tư vấn thiết kế và 4 phòng ban chức năng. Trong những năm qua, công ty kế thừa toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Liên hợp Xây dựng- Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo tại các trường Đại học lớn trong và ngoài nước có nhiều kinh nghiệm thiết kế, thi công và quản lý, đồng thời với sự hợp tác của đội ngũ cán bộ khoa học,cán bộ giảng dạy của trường Đại học Bách khoa, trường Đại học Xây dựng, việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ của Công ty luôn đạt chất lượng cao, đúng tiến độ dã từng bước khẳng định thương hiệu của công ty trên thị trường trong nước. Thực hiện quyết định số 1173/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chuyển Công ty đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ thành công ty cổ phần, Công ty đã tiến hành triển khai thực hiện cổ phần hóa nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực và huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài củng cố và phát triển doanh nghiệp. 1.1.3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã có nhiều bước phát triển mới với nhiều lĩnh vực kinh doanh mới. Từ đó lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty ngày cang đa dạng hơn. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty được quy dịnh tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000348 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 13/08/2007, cụ thể như sau: - Thiết kế, xây dựng trường học - Thi công xây lắp nhà ở, công trình công cộng, công nghiệp và xây dựng khác - Tư vấn khảo sát thiết kế, trang trí nội thất - Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ xây dựng - Tư vấn xây dựng: Lập dự án, khảo sát thiết kế công trình, thiết kế quy hoạch, giám sát công trình xây dựng và thẩm định thiết kế các công trình công nghiệp và dân dụng - Lập dự án: nghiên cứu, thiết kế chế tạo, đo lường và kiểm định các thiết bị công nghiệp và dân dụng - Thi công xây dựng công trình hạ tầng: Cầu, hầm, đường giao thông, thủy lợi. mở luồng cảng sông biển - Xây dựng và lắp đặt thiết bị biến áp, đường dây tải điện đến 35KV, đường cáp điện ngầm đến 110KV, thiết bị điện công nghiệp, dân dụng và điện lạnh - Xây lắp các trạm, hầm chứa, đường ống và thiết bị gas, xăng dầu - Đầu tư kinh doanh phát triển nhà - Tổ chức đào tạo nghề, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, chuyển giao công nghệ - Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp - Thiết kế cấp thoát nước, môi trường nước: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, khu dân cư đô thị -Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình -Lập hồ sơ mời thầu, lựu chọn nhà thầu -Thi công công trình dân dụng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, phòng cháy, chông mối mọt công trình xây dựng - Kinh doanh xuất nhập khẩu đầu tư, thiết bị vật liệu bán thành phẩm phục vụ xây lắp và đào tạo, nghiên cứu khoa học -Đào tạo kỹ năng , đào tạo thích nghi(Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép), cung ứng nguồn nhân lực(không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có các chức năng xuất khẩu lao động). 1.2 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 1.2.1 Tổ chức quản lý nhân sự Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, cấu trúc theo định hướng kinh doanh thương mại, tạo sự năng động và cạnh tranh về tính hiệu quả ngay trong nội bọ doanh nghiệp. Ban giám đốc trực tiếp tham gia vào quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Ban giám đốc công ty Phòng tổ chức kế hoạch Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật và an toàn vệ sinh lao động Phòng tổ chức hành chính Trong đó: -Ban giám đốc công ty: gồm Tổng giám đốc và 3 Phó Tổng giám đốc phụ trách 3 lĩnh vực cơ bản: Tư vấn – Khảo sát: Đầu tư – Xây dựng và phát triển công nghệ. Tổng giám đốc công ty là người đại diện Công ty trước pháp luật Nhà nước và có cơ quan chủ quản cấp trên: là chủ tài khoản, có nhiệm vụ quản lý, điều hành và tổ chức mọi hoạt động của công ty theo điều lệ và pháp luật hiện hành: xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành công ty: xây dựng các kế hoạch cho sản xuất kinh doanh…Còn 3 Phó Tổng giám đốc phụ trách từng lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty và Pháp luật nhà nước về những công việc được phân công. - Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc công ty và tổ chức, quản lý, sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách với người lao động: nghiên cứu đề đạt tổ chức sắp xếp lực lượng cán bộ công nhân viên cho phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh, phương án đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, điều động cán bộ công nhân viên… - Phòng kế toán – Tài chính: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về tổ chức chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán, kinh tế, thống kê theo pháp lệnh về kế toán thống kê, thuế và các chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước – Quy chế về quản lý Tài chính và hạch toán của công ty: làm đúng vai trò là kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước tại công ty. - Phòng kinh tế - kế hoạch: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch, thống kê báo cáo theo quy định nhà nước, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - kế hoạch phù hợp năng lực của công ty, đảm bảo tính hiện thực và hiệu quả. Nghiên cứu xu thế phát triển của xã hội và định hướng của Đảng và nhà nước, cùng các thiết chế luật pháp để định hướng đi cho công ty trong những năm và kỳ kế hoạch tới: đảm bảo sự ổn định, phát triển vững chắc cho công ty, đồng thời nâng cao thu nhập, việc làm cho người lao động. - Phòng kỹ thuật và an toàn vệ sinh lao động: Là phòng chuyên môn tham mưu giúp việc Ban giám đốc tổ chức, triển khai, đôn đốc kiểm tra, nghiệm thu chất lượng kỹ, mỹ thuật, biện pháp, tiến độ thi công các công trình của công ty theo thiết kê dự toán và quy phạm hiện hành của Nhà nước: Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, bão lụt trong toàn công ty. 1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh 1.2.2.1 Mô hình tổ chức sản xuất. Ban Quản Lý Xí nghiệp cơ điện lạnh công trình Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 4 Xí nghiệp 5 Xí nghiệp 6 Xí nghiệp 7 Các tổ, độị , xưởng, tư vấn thiết kế… Trong đó các xí nghiệp thành viên là những đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty, có Ban giám đốc xí nghiệp, kế toán nghiệp vụ và cán bộ công nhân viên đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ công ty giao trên cơ sở quy chế về tổ chức và hoạt động của các xí nghiệp thành viên thuộc công ty. Các tổ, độ sản xuất là bộ phận sản xuất, kinh doanh trực tiếp tại các xí nghiệp thành viên, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp thành viên và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban giám đốc công ty. 1.2.2.2 Quy trình sản xuất và quy trình công nghệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ mang đầy đủ đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp nói chung,đó là: Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã kí với các đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ; nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, công nhân…phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương…cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây, lắp cho từng vùng lãnh thổ. Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình, khoán theo từng khoản mục chi phí cho nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán. Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ để hoàn thành một công trình thì cần phải trải qua một quy trình bao gồm các bước thực hiện: khảo sát, chuẩn bị tổ chức thi công, thành lập ban chỉ huy công trường, chuẩn bị máy móc thiết bị phục vụ cho thi công, chuẩn bị nhân lực, vật tư…Sau đó tiến hành thi công. Từng phần việc hoàn thành được nhiệm thu khi công trình hoàn thành thì bàn giao cho chủ đầu tư. Mỗi công trình có một chỉ huy công trình chịu trách nhiệm về tổ chức sản xuất thi công, đảm bảo đúng tiến độ, đúng thuật, khi có nhu cầu chỉ huy thi công thì công trường phải báo lên xí nghiệp xin vật tư, lao động, máy thi công. Khi được xí nghiệp giao, chỉ huy công trường có trách nhiệm quản lý, phân phối cho các tổ sản xuất, đảm bảo sử dụng vật tư, lao động, máy thi công tiết kiệm, đúng mục đích. Tại công trường, không có bộ máy kế toán, công tác kế toán tập trung ở doanh nghiệp. Vật tư chuyển đến trường phải nhập kho công trường( như xi măng, sắt thép…), có thể đổ ngay trên bề mặt công trường(đá, cát…). Về mguyeen tắc, vật tư chuyển đến công trường doanh nghiệp coi là sản xuất trực tiếp cho thi công. Lực lượng công nhân lao động tại các công trường được tổ chức thành các tổ sản xuất (tổ nề, tổ beeton, tổ cơ giới…). Các tổ sản xuất chịu sự điều động của các xí nghiệp, khi cần thiết thi công ty sẽ điều động hỗ trợ. 1.2.3. Các nguồn lực hiện có của công ty. 1.2.3.1 Nguồn nhân lực. Phân loại theo cơ cấu tổ chức: Ban giám đốc : 02 người Phòng kế toán – tài chính : 05 người Phòng tổ chức – hành chính : 10 người Phòng kinh tế - kế hoạch : 03 người Phòng kỹ thuật ATVSLĐ 02 người Xí nghiệp xây lắp 1 : 17 người Xí nghiệp xây lắp 2 : 16 người Xí nghiệp xây lắp 3 : 12 người Xí nghiệp xây lắp 4 : 09 người Xí nghiệp xây lắp 5 : 04 người Xí nghiệp xây lắp 6 : 12 người Xí nghiệp xây lắp 7 : 04 người Xí nghiệp điện lạnh : 02 người Trung tâm TVTK : 11 người Tổ trực thuộc : 09 người Tổng cộng : 118 người Ban lãnh đạo công ty luôn xác định đội ngũ lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong phát triển doanh nghiệp, do vậy, công ty luôn quan tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực làm việc tốt. Với mục tiêu khuyến khích người lao động gắn bó với công ty và nâng cao hiệu suất lao động, ngoài việc luôn tạo ra công việc ổn định, trích lập quỹ lương thực hiện đầy đủ chế độ trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Công ty còn có chính sách động viên khuyến khích khen thưởng thỏa đáng đối với những người có sáng kiến thành tích trong công việc. 1.2.3.2 Vốn kinh doanh của công ty tại thời điểm 31/3/2008 Giá trị doanh nghiệp: Giá trị thực tế của doanh nghiệp là 53.075.835.338 đồng Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là 7.927.861.658 đồng Thực trạng về tài sản: Tổng tài sản: 53.075.835.338 đồng Trong đó: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 53.459.618.240 đồng, chiếm 95.07% tổng tài sản. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 2.616.217.098 đồng, chiếm 4.93% tổng tài sản. Thực trạng về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn: 53.075.835.338đồng Trong đó: + Vốn chủ sở hữu: 8.208.945.256 đồng, chiếm 15,47% tổng nguồn vốn + Nợ phải trả: 44.866.890.082 đồng, chiếm 84,53% tổng nguồn vốn 1.2.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật khác - Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh : 2.223,9 m2 - Diện tích nhà xưởng đang sử dụng : 806,8 m2 1.2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty những năm gần đây. Trong những năm gần đây công ty luôn tăng trưởng ổn định về mọi mặt. Công ty được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh, tạo thêm hướng phát triển mới trên thị trường. Thể hiện rõ nét nhất, dễ dàng nhận thấy nhất là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hang năm luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra, năm sau cao hơn năm trước. 1.2.4.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong 25 năm xây dựng và trưởng thành, với bề dầy kinh nghiệm và năng lực kinh doanh, Công Ty Đầu tư – Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã đạt được những kết quả nhất định trong việc phát triển thị phần và tăng trưởng doanh thu. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, năm 2006 tăng 24,93% so với năm 2005, năm 2007 tăng 31,25 so với năm 2006, năm 2008 tăng 40% so với năm 2007 .Các khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của công ty, đây là đặc điểm mang tính đặc thù của các đơn vị kinh doanh xây lắp, tuy nhiên, khả năng thu hồi công nợ của công ty tốt nên các khoản phải thu chiếm tỷ lệ không cao so với doanh thu và các khoản khách hàng phải trả trước cho công ty. Đặc biệt, công ty không có các khoản phải trả, các khoản vay nhà cung cấp, khách hàng và các tổ chức tín dụng nên giảm được chi phí sử dụng vốn, tăng khả năng cạch tranh với các công ty khác cùng quy mô Tình hình thu nhập và lao động của công ty giai đoạn 2004 -2009 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 2009 1. GO 32.150 47.250 52.200 70.000 101.500 169.260 2. Doanh thu 15.326 32.216 40.246 52.931 74.074 122.304 3. Lợi nhuận trước thuế 520 974 1.407 1.407 1.929 636 4. Lợi nhuận sau thuế 300 717 1.012 1.013 1.389 344 5. Tổng lao động (người) 320 440 605 657 725 812 6. Bình quân thu nhập/1lđ/tháng 1.1 1.3 1.85 1.9 2.25 2.5 Qua kết quả kinh doanh cho thấy lợi nhuận trước thuế năm 2005 của công ty tăng nhanh so với năm 2004 là 454 triệu tương ứng tăng 87%, đến năm 2006 tăng so với năm 2005 là 433 triệu đồng tương ứng tăng 44,5%, đến năm 2007 do chịu một phần ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể nhưng điều quan trọng là công ty vẫn đứng vững và sản lượng của công ty vẫn tăng ổn định, năm 2008 công ty đã vượt qua nhiều khó khăn để tiếp tục đẩy amnhj hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng so với năm 2007 là 522 triệu đồng tương ứng tăng 37,1%. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế giảm thấp hơn năm 2005. Điều này cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp giảm rất nhiều so với năm 2008 đã giảm 1563 triệu đồng 67,03%. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế thấp là vì giá vốn hàng bán cao gấp 1,69 lần so với năm 2008. Đồng thời với việc tăng lên của doanh thu quy mô kinh doanh thì thu nhập của người lao đong cũng không ngừng tăng lên. Công ty luôn quan tâm đến việc thực hiện các quy định chế độ chính sách quyền lợi nghĩa vụ của người lao động về việc làm, tiền lương , bàn bạc và có các giải pháp cùng chính quyền cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên. PHẦN II: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2004 -2009 Đv: triệu đồng TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu 15.326 32.216 40.246 52.931 74.074 122.304 2 GO 32.150 47.250 52.200 70.000 101.500 169.260 3 Số LĐ 320 440 605 657 725 812 4 Tổng giá trị tài sản 28.584 27.318 37.884 54.916 66.542 94.551,6 5 TSLĐ và ĐTNH 16.423 14.456 25.309 41.773 53.490 78.150,8 6 TSDH 12.160 12.861 12.574 13.143 13.052 16.400,9 7 Tổng số nợ phải trả 11.859 9.996 19.898 36.048 47.341 75.399,5 8 Số nợ ngắn hạn 11.844 9.982 19.883 36.048 47.283 75.399,5 9 Vốn chủ sở hữu 16.725 17.266 17.985 18.867 19.201 19.152,1 10 Vốn kinh doanh 16.319 16.491 17.394 18.154 18.457 94.551,6 11 Vốn lưu động 3.112 3.217 3.273 3.330 3.332 3.335 12 Giá vốn hàng bán 14.386 15.519 15.963 49.417 69.402 117.367 13 Lợi nhuận trước thuế 520 974 1.407 1.407 1.929 636 14 Lợi nhuận sau thuế 300 717 1.012 1.013 1.389 344 Đề tài dự kiến Nghiên cứu thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Đầu tư Xây dựng và phát triển công nghệ thời kỳ 2004 - 2009 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26353.doc
Tài liệu liên quan