Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã thúc đẩy nhiều mô hìmh kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể là nhờ vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Do có hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà các doanh nghiệp có thể đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về các sản phẩm cho thị trường và ng

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười tiêu dùng. Vì vậy, nó góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao. Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành dệt may Việt Nam cũng có những bước tăng trưởng cao trong những năm vừa qua và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của ngành dệt may Việt Nam. Đây là ngành đã có sự phát triển từ lâu đời, thu hút nhiều lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cao cho đất nước, từng bước các mặt hàng của ngành dệt may đã đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty dệt 19/5 Hà Nội đã và đang có những bước đi đúng đắn nhằm hoàn thành xuất sắc các mục tiêu được giao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và thị trường không ngừng vươn lên khẳng định mình Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 1-Thông tin chung về doanh nghiệp Tên công ty : Công ty dệt 19/5 Hà Nội Tên tiếng Anh : Hanoi May 19 Textile Company Tên giao dịch : Hatexco Địa chỉ : số 203 - Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại : 04.8.584.551 -04.8.584.616 Fax : 048585392 Email : hatex_co@hn.vn.vnn Website : hiện đang được xây dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động Số ĐKKD : 108.747 - Cấp ngày 28/07/1993 Mã số thuế : 0100.100.495-1 Cục thuế Thành phố Hà Nội Số tài khoản : 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội (32 Láng Hạ) Ngân hàng Công Thương Hà Tây ( cầu Am- Hà Đông- Hà Tây) Các kho bạc Nhà nước : dải ngân dự án đề tài Ngân hàng Cổ Phần Quân Đội Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sợi cotton các loại. Sản xuất vải bạt các loại. Sản phẩm may thêu. Xây dựng dân dụng... Hiện nay công ty dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh với nước ngoài (Singapo) : Cơ sở 1 : tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội Cơ sở 2 : tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội Cơ sở 3 : tại Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội Cơ sở 4 : tại khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam Liên doanh 1 : Norfolk hatexco được thành lập năm 2002 Liên doanh 2 : Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 được thành lập năm 1993 Có 4 nhà máy : Nhà máy Dệt Hà Nội Nhà máy Sợi Hà Nội Nhà máy May Thêu Hà Nội Nhà máy Dệt Hà Nam 2-Qúa trình hình thành và phát triển doanh nghiệp Công ty dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, trực thuộc Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty dệt 19/5 Hà Nội có thể chia lam 4 giai đoạn phát triển 2.1-Giai đoạn hình thành, phục vụ nhiệm vụ đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã Hội Chủ Nghĩa (1959-1973) Công ty được thành lập 5/1959 (thời điểm miền Bắc Việt Nam giải phóng được 5 năm), tiền thân của công ty được hợp nhất từ một số cơ sở dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải phin, popơlin, … như Việt Thắng, Tây Hồ, …Vì thế, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún và thực sự cũ kỹ lạc hậu, năng suất, chất lượng thấp. Vì thế Xí nghiệp được đánh giá như sự hợp tác của các cơ sở dệt để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao, phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội Chủ Nghĩa. Ngày đầu thành lập, xí nghiệp được Thành phố công nhận là Xí nghiệp Quốc doanh mang tên Xí nghiệp dệt 8/5, kỷ niệm kỳ họp Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 8/5/1946, xí nghiệp có trụ sở đặt tại số 4 – Hàng Chuối – Hà Nội. Sản phẩm chính của xí nghiệp là bít tất, khăn mặt, vải kaki, vải phin, popơlin, … phục vụ cho bảo hộ lao động và công tác quốc phòng. Số lượng công nhân của xí nghiệp vào thời kỳ này khoảng 250 người. Sản lượng hàng năm luôn tăng từ 10 -15%. Năm 1964, đất nước có chiến tranh, xí nghiệp thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “vừa sản xuất vừa chiến đấu”, nhiều cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã lên đường tòng quân đi đánh giặc. Bộ phận còn lại của xí nghiệp vẫn tiếp tục ở lại bám trụ xí nghiệp tiếp tục sản xuất và đấu tranh chống lại sự đánh phá leo thang của giặc Mĩ. Cũng trong thời gian này một bộ phận của xí nghiệp được sơ tán về thôn Văn – xã Thanh Liệt - Huyện Thanh Trì –Hà Nội làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Để tăng sản lượng sản xuất xí nghiệp được Nhà nước cho phép nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc mới đưa vào sản xuất nhằm phục vụ cho công tác Quốc phòng (võng, balô) . Năm 1967 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp thành xí nghiệp dệt kim Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc này chủ yếu phục vụ cho Quốc phòng. 2.2-Giai đoạn xí nghiệp phát triển trong cơ chế bao cấp (1974-1988) Năm 1980, xí nghiệp được phê duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân với diện tích 4.5 ha và được đầu tư thêm100 máy dệt hiệu UTAS Tiệp Khắc. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành. Lúc này số lượng cán bộ công nhân xí nghiệp là 520 người, hàng năm sản xuất ra hơn 1, 8 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính ngành sản xuất, nhà máy được Uỷ ban Nhân dân TP Hà Nội quyết định đổi tên thành nhà máy dệt 19/5. Năm 1988, xí nghiệp thực tế đưa vào sản xuất 209 máy dệt các loại với 1500 công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2, 7 triệu mét vải quy chuẩn các loại. Có thể nói đây là thời kỳ hoàng kim của nhà máy dệt 19/5. Không những thành công về sản xuất, thời kỳ này nhà máy còn nhận được nhiều sự khen thưởng của Uỷ ban Nhân dân Thành phố, của Đảng về các thành tích đặc biệt xuất sắc như Văn hoá, Văn nghệ, Thể dục, Thể thao, An ninh, Quốc phòng, … Đảng bộ nhà máy được công nhận là Đảng bộ vững mạnh, sản xuất tiên tiến, …liên tục nhận được cờ thi đua của Thành uỷ. 2.3-Giai đoạn vật lộn để phát triển vững mạnh trong cơ chế thị trường (1989 – 1999) Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) có chủ trương chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế vân hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhiều thành phần kinh tế được thành lập và khuyến khích phát triển, kinh tế quốc doanh sau nhiều năm không bắt kịp cơ chế thị trường đã dần phát triển trở lại và khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong nền Kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của nhà máy đều được cấp trên giao xuống, việc hoàn thành các chỉ tiêu của cấp trên giao là nhiệm vụ của công ty. Nay bước sang nền kinh tế thị trường nhà máy đã gặp những khó khăn không nhỏ. Sản phẩm do nhà máy làm ra không được thị trường chấp nhận, hàng năm nhà máy chỉ tiêu thụ được 1 triệu mét vải bạt các loại, trong khi đó phải nuôi một số lượng công nhân khổng lồ hơn 1 nghìn người và bộ máy quản lý cồng kềnh thiếu đồng bộ, mang nặng tính quan liêu. Có những lúc tưởng chừng như nhà máy không thể đứng vững. Đứng trước khó khăn đó, ban lãnh đạo nhà máy đã mạnh dạn cải tổ sắp xếp lại bộ máy quản lý, bộ phận sản xuất, đa dạng hoá kinh doanh, tìm kiếm mặt hàng mới, chủ động chào hàng, tìm bạn hàng, … Để giải quyết chế độ cho hơn 1 nghìn công nhân nhà máy đã có chủ trương cho nghỉ hưu sớm, nghỉ mất sức, chuyển đổi công việc, …nhưng lượng công nhân vẫn còn lại 927 người. Qua nhiều năm vật lộn với cơ chế mới, nhà máy đã dần đi vào ổn định và bắt đầu có những bước phát triển. Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Từ năm 1991, nhà máy đã có thu để bù chi và doanh thu các năm liên tục tăng. Năm 1993 theo quyết định số 255/QDUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội nhà máy dệt 19/5 được đổi tên thành Công ty dệt 19/5 Hà Nội. Từ đây đánh dấu mhữmg bước phát triển và trưởng thành vượt bậc của công ty. Năm 1993 Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà đầu tư Singapore, đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong ngành dệt may tại Việt Nam. Doanh nghiệp đã góp 20% vốn bằng đất đai, nhà xưởng và chuyển 500 lao động từ doanh nghiệp sang liên doanh. Lúc này số lượng lao động còn lại ở công ty là 250 người, đây là những người hoặc là bền bỉ với doanh nghiệp hoặc là không còn chỗ nào khác để đi. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn quyết tâm đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Năm 1993, công ty đầu tư thêm 2 máy se sợi nặng của Trung Quốc. Lô hàng bạt nặng đầu tiên đã được ký hợp đồng tiêu thụ ngay 80.000 mét. Năm 1998, công ty đầu tư thêm dây chuyền dệt tự động mang nhãn hiệu UTAS Tiệp Khắc làm tăng doanh thu của công ty lên 33 tỷ đồng, công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi. 2.4-Giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh mẽ nhất của công ty dệt 19/5 (từ năm 2000 đến nay) Năm 2001 công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm nhà máy kéo sợi có công suất 1250 tấn/năm. Cho đến nay sản lượng thực tế là 1700 tấn/năm làm tăng doanh thu năm 2001 lên 43 tỷ đồng. Năm 2002 công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norfolk Singapore. Tháng 06/2002 sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức quốc tế QMS của Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp với bạn hàng. Tháng12/2002 công ty đã mở rộng sang lĩnh vực may thêu với 600.000 sản phẩm may/năm và 1, 5 triệu sản phẩm thêu/năm, đưa giá trị xuất khẩu của công ty lên đến 180.000 USD sau 45 năm phát triển và trưởng thành đến nay Công ty dệt 19/5 Hà Nội đã trở thành một doanh nghiệp nhà nước tiêu biểu của thành phố Hà Nội. Doanh nghiệp đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba, được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng thưởng cờ cho đơn vị sản xuất tiêu biểu, Đảng bộ nhà máy được Thành Uỷ tặng cờ cho Đảng bộ vững mạnh, xuất sắc. Năm 2005 công ty thành lập nhà máy dệt Hà Nam tại khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam có công suất 3 triệu mét /năm: 36 máy dệt Picanol của Bỉ, mỗi 1 máy có giá trị trên 1 tỷ đồng, thêm 20 máy Picanol của Bỉ sản xuất từ năm 1990 có công suất 3 triệu mét/năm. Chương II: ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1-Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh 1.1-Hình thức pháp lý Ngày 01/09/2005 theo quyết định số 2903/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ký ngày 28/05/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội chuyển sang công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Nhà nước một thành viên được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt. 1.2-Loại hình kinh doanh Kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại, hàng dệt thoi, dệt kim, hàng thêu và các sản phẩm phụ trợ Sản xuất và cung cấp hơi nước, nước nóng Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên kết Nhập khẩu và mua bán thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường lắp ráp và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá Cho thuê nhà xưởng, nhà ở, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại, kho tàng, bến bãi và máy móc thiết bị Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu thị trường và được luật pháp cho phép. 2-Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1-Tổ chức bộ máy quản lý Công ty dệt 19/5 Hà Nội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng, mô hình trực tuyến chức năng, trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động. Cơ cấu bộ máy quản trị gồm: Bộ phận hoạch định quản trị: Tổng giám đốc: phụ trách chung : Đỗ Văn Minh TGĐ công ty là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được trên giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp trên về mọi mặt hoạt động công tác của công ty. Có trách nhiệm triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ với ban lãnh đạo. Chỉ đạo trực tiếp các mặt công tác sau: Công tác tổ chức cán bộ Công tác liên doanh liên kết Công tác giá cả (giá mua và giá bán ra) Công tác địng hướng chất lượng phát triển sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn toàn công ty Ký: Các chứng từ về thu chi tài chính, tiền Các hợp đồng kinh tế Các văn bản giấy tờ đối nội, đối ngoại của công ty Các thủ tục giấy tờ văn bản của hai liên doanh Phó tổng giám đốc kinh doanh: Trương Thị Phương Tham mưu cho TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về các mặt công tác sau: Chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Đôn đốc kiểm tra kế hoạch sản xuất hàng tháng của các nhà máy, phòng ban Tổ chức họp hội nghị đánh giá tình hình kế hoạch tháng và giao kế hoạch tháng tiếp theo cho các đơn vị thực hiện Định kỳ 6 tháng, cả năm, đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của đại hội công nhân viên chức công ty Xây dựng các phương án để lo đủ việc làm cho CBCNV và người lao động Đôn đốc công việc bảo quản, quản lý kho tàng Công tâc chiến lược sản phẩm đến năm 2010 Ký: Các phiếu xuất nhập vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm Hoá đơn bán hàng, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tu Phụ trách trực tiếp các đơn vị: Phòng kế hoạch thị trường Phòng vật tư Các nhà máy Các chi nhánh Phó tổng giám đốc kỹ thuật và đầu tư: Bùi Quang Vinh Tham mưu cho TGĐ và thay mặt cho TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực kỹ thuật ở công ty và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các mặt công tác sau Công tác đầu tư cơ bản tại cơ sở Công tác lĩnh vực kỹ thuật công nghệ công ty và nhà máy Công tác đối ngoại thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, khoa học, đề tài Công tác tiến bộ kỹ thuật, chiến lược kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị để ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất của công ty Công tác sửa chữa lớn, nhỏ cho sản xuất và làm việc Công tác an toàn về PCCC, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động và bảo hộ lao động Phụ trách trục tiếp các phòng: Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Ký thùa lệnh: toàn bộ các văn bản, giấy tờ thuộc lĩnh vực kỹ thuật quản lý Phó tổng giám đốc tài chính-nội chính: Trần Hồng Tuy Tham mưu cho TGĐ và thay mặt TGĐ chỉ huy mọi công việc trong lĩnh vực nội chính và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước TGĐ về các mặt công tác sau: Công tác tài chính, kế toán, tiền tệ Công tác hoà giải tranh chấp lao động, kỉ luật lao động Công tác quản lý nhà xưởng, TSCĐ, quản lý đất đai Công tác chăm lo đời sống CBCNV Công tác vệ sinh môi trường, cảnh quan . công tác tự vệ, bảo vệ . công tác an ninh, an toàn xã hội Phụ trách trực tiếp các phòng: Phòng tổ chức lao động Phòng tài vụ Phòng hành chính tổng hợp Ký: Lệnh điều phương tiện xe ô tô Xây dựng phương án nhà tập thể cho CBCNV Séc, uỷ nhiệm chi thuộc lãnh vực nội chính Các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch thị trường: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định hướng và phát triển kế hoạch sản xuất trước mắt cũng như lâu dài Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ phụ trách kinh doanh, phòng có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước TGĐ trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường, điều độ sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế Tham mưu cho TGĐ trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế trong lĩmh vực tiêu thụ sản phẩm, đánh giá, lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu Tổ chức theo dõi thực hiện việc vận chuyển thành phẩm nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng cao Quản lý, sử dụng hoá đơn tự in của công ty theo đúng hướng dẫn của cơ quan thuế và quy định của công ty Tổ chức, theo dõi việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất Phòng vật tư: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc quản lý vật tư, nguyên nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn công ty Thường xuyên theo dõi nắm vững pháp luật, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phẩm đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, bảo đảm cung ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy móc, thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài của công ty Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty và khách hàng, thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty Tổ chức triển khai đề tài, dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất Quản lý máy móc, thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ và đột xuất, lập các hướng dẫn công việc và qui trình về sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn và hiệu quả Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc của công nhân Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn các công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng quản lý chất lượng: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm của toàn công ty Thường trực công tác ISO toàn công ty Tổ chức, thực hiện công tác kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất Xác định và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý các dữ liệu thông tin trong quá trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm Tham gia tổ chức và trực tiếp tham gia các đợt đánh giá hệ thống quản lý chất lượng do công ty hoặc các đơn vị ngoài công ty thực hiện Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng, trình lãnh đạo xem xét. Tham gia giúp lãnh đạo công ty về nội dung và chương trình cho buổi họp định kỳ xem xét của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng của công ty Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng tổ chức lao động: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc triển khai công tác quản lý tiền lương, thu nhập, công tác phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ và công tác pháp luật trong toàn công ty Tổ chức xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; lập và quản lý hồ sơ lao động, hợp đồng lao động của đoàn thể CBCNV trong công ty Tuyển dụng lao động có chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty. Lập kế hoạch và tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBCNV, tổ chức nâng bậc nâng lương hàng năm Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước và công ty có liên quan đến người lao động Giữ chức năng thường trực hội đồng kỷ luật, hội đồng bảo hộ lao động và giám sát công tác PCCN, bảo vệ môi trường của công ty Xây dựng và giám sát thực hiện các nội quy, quy chế của công ty đảm bảo đáp ứng với thực tế SXKD của công ty và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ về mặt quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong toàn công ty Tổ chức và triển khai các quy định của Nhà nước về kế toán thống kê, quản lý các đối tượng tài chính theo đúng qui định của pháp luật và quy chế tài chính của công ty Tổ chức hạch toán nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế hàng năm của công ty Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ, số sách và biểu kế toán theo qui định hiện hành Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty. Thực hện công tác phòng chống lụt bão, PCCN của công ty Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xưởng, phương tiện vận tải và cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty Thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện của công ty Tổ chức và triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho CBCNV, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, giới thiệu lên tuyến trên khám và điều trị cho CBCNV theo chế độ của Nhà nước Tổ chức, theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng 9001: 2000 Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Các nhà máy và các chi nhánh: Nhà máy sợi Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nội Nhà máy thêu Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nam Thực hiện sản xuất sợi theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Chi nhánh công ty tại Hà Nam Chi nhánh công ty tại TP.HCM Thực hiện quản lý các hoạt động của chi nhánh trên cơ sở uỷ quyền của TGĐ và theo quy chế hoạt động cụ thể Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất Khu vực liên doanh liên kết: Norfolk hatexco Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 Hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên cùng có lợi trên cơ sở vốn góp và quyền lợi có liên quan Hợp tác, giúp đỡ công ty trong lĩnh vực sản xuất, thị trường, đầu tư phát triển và các lĩnh vực khác mà công ty có nhu cầu Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội Chủ tịch công ty kiêm TGĐ công ty Phó TGĐ kỹ thuật và đầu tư Phó TGĐ TC_nội chính Phòng tổ chức lao động Phòng tài vụ Phòng hành chính tổng hợp Phòng KH -TT Phòng vật tư Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Phó TGĐ phụ trách kinh doanh Nhà máy dệt Hà Nội Các chi nhánh Khu vực liên doanh liên kết của công ty Các nhà máy Nhà máy sợi Hà Nội Nhà máy thêu Hà Nội Nhà máy dệt Hà Nam Chi nhánh công ty tại Hà Nam Chi nhánh công ty tại TPHCM 2.2-Đặc điểm về lao động Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổn số lao động hiện nay của công ty là 750 người. Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đò hỏi đội ngũ lao động thủ công tương đối cao, trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt đối với loại hàng dùng cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách sản phẩm. Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty Đơn vị: người. TT Năm 2001 2002 2003 2004 1 Theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 548 635 564 666 Lao động gián tiếp 58 57 58 74 2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật Đại học 38 42 45 66 Cao đẳng 2 6 6 6 Trung học 8 10 8 8 CNKT bậc 5-7 40 60 75 80 CNKT bậc 1-4 492 505 559 590 3 Theo chức năng công việc Lãnh đạo đơn vị 3 3 4 4 Cán bộ chủ chốt 20 25 29 34 Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật 23 29 28 36 Nhân viên thường 6 5 Công nhân kỹ thuật 544 630 562 665 4 Theo bộ phận Phân xưởng dệt 283 182 160 187 Phân xưởng sợi 255 201 198 216 Phân xưởng may - thêu 233 196 255 Văn phòng 52 68 62 74 Bộ phận hoàn thành 6 8 7 8 Bộ phận KCS 5 7 6 8 5 Theo độ tuổi và giới tính Dưới 35 tuổi Nam 70 75 91 110 Nữ 350 375 402 430 Từ 35 - 40 Nam 30 36 47 51 Nữ 113 117 139 145 Trên 50 Nam 3 4 3 3 Nữ 14 16 11 11 (Ngu ồn: Ph òng Lao đ ộng ti ền l ư ơng - C ông ty d ệt 19/5 H à N ội) Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ thể như sau: năm 2001 lao động có trình độ đại học, cao đẳng công ty chỉ có 38 người, năm 2004 tăng lên 66 người, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng lên 100% (từ 40 lao dộng lên đến 80 lao động). Do quy mô của công ty tăng lên do đó đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cung có xu hướng tăng theo, cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm 2001 tăng 70%, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm của lao dộng trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may.Bộ phận KCS của công ty trong những năm tới có xu hương tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng. 3-Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm sợi Công ty sản xuất các loại sợi 100% cotton có chi số từ Ne 8 đến Ne 45 với Ne chỉ loại sợi cotton thiết diện có chỉ số từ 8 đến 45. Sản phẩm sợi của công ty phục vụ cho phân xưởng dệt và bán cho các bạn hàng trong nước, được đánh giá cao về chất lượng. Doanh thu từ sợi hàng năm chiếm 60% tổng doanh thu của Công ty. Sản phẩm sợi của doanh nghiệp chiếm 30% thị phần cả nước. Sản phẩm vải Công ty sản xuất các loại vải có độ dầy từ 80 g/m2 vải đến 600 g/m2 vải, trong đó sản phẩm chủ yếu là bạt 2, bạt 3, bạt 8, bạt 10 phục vụ cho may công nghiệp, tẩy nhuộm công nghiệp, công nghiệp giày da, công nghiệp khai thác các loại. Sản phẩm may thêu Sản phẩm may thêu được Công ty đầu tư và đưa vào sản xuất tháng 12/2002. Sản phẩm chính là quần áo xuất khẩu các loại; T-shirt, Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.. Bảng 2: Sản phẩm may thêu Đơn vị: triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số lượng (quy đổi) Giá trị SXCN Doanh thu Số lượng (quy đổi) Giá trị SXCN Doanh thu May 131778 564 752 683470 2928 3904 Thêu 864 20 27 4482 56 75 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt 19/5 Hà Nội Sản phẩm may thêu của doanh nghiệp tuy mới ra đời nhưng đã tìm được chỗ đứng và được các bạn hàng quốc tế đánh giá cao. 4-Đặc điểm về khách hàng và thị trường Giai đoạn đầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ yếu cho quân dội và một số doanh nghiệp sản xuất giày. Song do tính cạnh tranh của các loại sản phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm mới của Công ty tăng lên nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác như: kinh doanh sản phẩm may mặc, sản phẩm thêu và kinh doanh khác. Cho đến nay sản phẩm của Công ty đã được nhiều khách hàng trong nước chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt, Công ty không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản phẩm của Công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận. Ngày nay, sản phẩm vải không chỉ là để đáp ứng về số lượng, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nên khách háng có quyền lựa chọn những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng, thời hạn giao hàng…mà còn phải đảm bảo về tính thẩm mỹ, kiểu dáng. Sản phẩm vải Công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất giày do đó thị trường chính trong một vài năm gần đây là các đơn vị sản xuất giày trong và ngoài nước. Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty giày, dệt, may như: Công ty sợ Phúc Tân, Công ty bông Việt Nam, Công ty giày Thụy Khê, Công ty dệt Minh Khai, Công ty dệt Thành Công, Công ty giày Hiệp Hưng, Công ty giày An Lạc, Công ty giày Bình Định…Trong một vài năm gần đây, thị trường của Công ty chủ yếu là thị trường miền Nam, thị trường quân đội và thị trường miền Bắc có xu hướng giảm xuống, do vậy Công ty đã chủ động trong việc tìm thị trường nước ngoài đó là xuất khẩu sang thị trường Mỹ và EU. Với thị trường ngoài nước sản phẩm chủ yếu Công ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng cao. Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Điều này thể hiện qua số liệu sau: 5-Đặc điểm về mặt bằng và công nghệ sản xuất 5.1-Đặc điểm về mặt bằng sản xuất 5.1.1-Phân xưởng sản xuất Nếu chỉ tính diện tích hiện tại của Công ty dệt 19/5 tại khu vực đường Nguyễn Huy Tưởng thì tổng diện tích khoảng hơn 4, 5 ha; trong đó diện tích của các phân xưởng khoảng gần 2 ha, bao gồm ba phân xưởng chính là phân xưởng dệt, phân xưởng may – thêu và phân xưởng sợi. Bên cạnh các phân xưởng thì hệ thống các kho của Công ty cũng chiếm một diện tích tuơng đối lớn, hệ thống kho bao gồm kho chứa nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm… Vài năm gần đây, Công ty không chỉ tăng về diện tích hoạt động của các phân xưởng mà nhìn chung các phân xưởng cũng đều được tu sửa, bảo dưỡng lại và hiện nay được đánh giá là tương đối hiện đại so với các công ty khác trong cùng ngành dệt may. Bên cạnh các phân xưởng cũ thì trong năm 2003 Công ty có mở rộng ra thêm phân xưởng may – thêu. Các phân xưởng sản xuất đều đảm bảo tiêu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC224.doc