Báo cáo Thực tập tại Công ty Dệt may Hà Nội

I . quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt May Hà nội Cty Dệt_May Hà nội(tên giao dịch là HANOSIMEX), tên gọi trước đây là nhà máy sợi Hà Nội hoặc Xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, là một doanh nghiệp lớn thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Công ty được xây dựng từ năm 1979 dựa trên cơ sở giúp đỡ của hãng UNIONMATEX(CHLB Đức). Hiện nay toàn công ty có: -Tổng diện tích mặt bằng là : 24 ha -Tổng số lao động là : 4756 (lao động) -Tổng số vốn là : 162.110 (triệu đồng ) -

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thị trường rộng lớn trong cả nước và xuất khẩu sang các nước như :Mỹ,các nước EU,Nhật,và một số nước Châu á… Địa chỉ : Điện thoại : Fax: 1. Quá trình xây dựng và phát triển -Ngày 07/4/1978:Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức kí hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà nội. -Tháng 12/1979 khởi công xây dựng nhà máy -Tháng 1/1982 bắt đầu lắp đặt công nghệ và phụ trợ -Tháng 10/1982 phân xưởng sợi II(sợi bông) đi vào hoạt độngvới một dây chuyền công nghệ bao gồm 31 máy chải,11 máy ghép,10 máy thô,65 máy sợi con,10 máy ống,350000 cọc sợi với công suất thiết kế 4000 tấn/năm.Đồng thời hoàn thành 2 nhiệm vụ là lắp ráp phân xưởng I(sợi pha) và chuẩn bị lao động để phân xưởng I đi vào hoạt động. - Tháng 6/1983 phân xưởng sợi pha bắt đầu đi vào hoạt động vơí dây chuyền sản xuất bao gồm 40 máy chải,20 máy ghép,118 máy sợi con,13 máy ống,450000 cọc sợi với công suất thiết kế 4000 tấn/năm. -Ngày 21/11/1984 hoàn thành các hạng mục cơ bản và chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lí và điều hành -Tháng 10/1985 thành lập thêm phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng bông phế liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất chính để sản xuất khăn bông với sản lượng 4000 chiếc/năm -Tháng 12/1989 nhà máy mở rộng quy mô từ đó phân xưởng dệt kim ra đời.Dây chuyền sản xuất bao gồm nhiều loại máy với chất lượng cao,có công suất 190000 sản phẩm quần áo các loại/năm và 300 tấn vải các loại. -Tháng 4/1990 Bộ kinh tế đối ngoại cho phép nhà máy được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tên giao dịch đối ngoại là HANOSIMEX . -Ngày 30/4/1991 căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất theo quyết định số 138/QĐ và 139/QĐ nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi-dệt kim Hà Nội. Từ đó,các phân xưởng trở thành các nhà máy trực thuộc xí nghiệp liên hiệp. -Tháng 6/1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tháng 3/1994 đưa vào sử dụng . -Ngày 19/5/1993 khánh thành nhà máy dệt kim -Tháng 10/1993 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh(Nghệ An) vào xí nghiệp liên hiệp. -Tháng 1/1995 khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ. -Tháng 3/1995 công ty dệt Hà Đông cũng chính thức trở thành nhà máy thành viên của xí nghiệp liên hiệp. -Ngày 2/9/1995 khánh thành nhà máy thêu Đông Mỹ. Xí nghiệp liên hiệp đã đưa thêm 1 nhà máy thành viên vào hoạt động .Để phù hợp với cơ chế quản lý và thuận tiện trong việc điều hành ,tháng 6/1995 Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà nội thành công ty Dệt Hà nội(tên giao dịch là HANOSIMEX ) Như vậy cho đến nay Công ty Dệt Hà Nội có 8 nhà máy thành viên(trong đó nhà máy dệt kim gồm 2 thành viên nhỏ hơn là nhà máy Dệt nhuộm và nhà máy May Hà nội) và 1 tổ hợp dịch vụ sản xuất và xây dựng.Với thiết bị công nghệ hiên đại ,đội ngũ công nhân lành nghề,vì vậy sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao,được tặng thưởng nhiều huy chương vàng,bạc và bằng khen các loại tại các hội chợ triển lãm kinh tế kĩ thuật hàng năm và được khách hàng đánh giá cao.sản phẩm của công ty được xuất sang nhiều nước như Nhật Bản,Trung Quốc,Hàn Quốc,CHLB Đức,Thuỵ Sỹ….Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt tới hơn 10 triêu USD.Nhiều năm qua công ty luôn duy trì được sản xuất và tái sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao,có uy tín với khách hàng trong nước và nhiều công ty trên thế giới.Công ty luôn mở rộng hình thức kinh doanh mua bán gia công,trao đổi hang hoá sẵn sàng hợp tác với bạn hàng trong nước và ngoài nước để đầu tư máy moc thiết bị hiện đại,tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm ,hoàn chỉnh và mở rộng dây chuyền kéo sợi và dệt kim . 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1. Chức năng Là một doanh nghiệp lớn của ngành công nghiệp may Việt Nam được trang bị toàn bộ thiết bị của Italia,CHLB Đức,Nhật Bản,Hàn Quốc,Bỉ….Công ty Dệt Hà Nội có chức năng chính sau đây: ` - Công ty chuyên sản xuất kinh doanh ,xuất khẩu các sản phẩm có chất lượng cao như các loại sợi sản phẩm dệt kim … - Công ty chuyên nhập các loại bông , xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá chất thuốc nhuộm. - Bên cạnh đó công ty có thêm chức năng là thực hiện các hoạt động thương mại ,dịch vụ có liên quan đến hoạt động của công ty ,trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu có điều kiện thuận lợi và cho phép. 2.2. Nhiệm vụ Trong thời kì bao cấp,công ty sản xuất các loại sợi bông sợi pha cung cấp cho các đơn vị trong ngành dệt.Do đó nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ công nghiệp nhẹ - Tiếp nhận nguyên vật liệu theo kế hoạch được phân phối bằng lệnh của Bộ - Sản xuất theo kế hoạch đã định trước về số lượng,chủng loại… - Xuất bán cho các đơn vị trong ngành theo kế hoạch của Bộ. Từ năm 1989 ,sau hội nghị TW Đảng lần thứ VI chuyển sang cơ chế thị trường công ty được trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh , công ty không còn thụ động nhận kế hoạch từ cấp trên mà chủ động tìm kiếm thị trường,tìm kiếm khách hàng sản xuất các loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu và khách hang đặt mua.Nhờ có quyền phát huy làm chủ tập thể sáng tạo trong kinh doanh công ty đã vượt lên khẳng định cho mình nhiệm vụ sau: -Tìm hiểu thị trường ,xác định các mặt hàng mà thị trường có nhu cầu -Tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng - Phấn đấu nâng cao chất lượng ,hạ giá thành sản phẩm ,giảm chi phí sản xuất bằng mọi biện pháp có thể. - Chú trọng mở rộng thị trường hiện có và tạo thị trường mới cả trong nước và nước ngoài. - Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty với mặt hàng chủ lực là sản phẩm dệt kim trên cơ sở số lượng,chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế. 3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty sơ đồ tổ chức công ty dệt may hà nội P.Tổng Giám đốc I KTĐT KHTT NMAS NMSV DENI NMHĐ TBCBSX DENI TBCBSX OE Tổng Giám đốc P.Tổng Giám đốc II QMR KTTC PXNK P.Tổng Giám đốc III PHTM TTTN NMDN NMM1 NMM2 NMM3 NMMĐ NMTT TCHC H&S MR NGCK PĐSO TTYT ống giấy SAMR Ghi chú: Điều hành trực tuyến Điều hành hệ thống chất lượng Điều hành hệ thống trách nhiệm xã hội Các từ viết tắt trong sơ đồ tổ chức Công ty Dệt May Hà Nội . -QMR : Đại diện lãnh đạo về chất lượng -SAMR : Đại diện lãnh đạo về trách nhiệm xã hội -H&SMR : Đại diện lãnh đạo về sức khoẻ và an toàn -TCHC : Phòng tổ chức hành chính -KTĐT : Phòng Kĩ thuật -Đầu tư -PXNK : Phòng Xuất -Nhập khẩu -KHTT : Phòng Kế hoạch thị trường -PHTM : Phòng Thương Mại -KTTC : Phòng Kế toán tài Chính -PĐSO : Phòng Đời sống -TTTN : Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng -TTYT : Trung tâm Y tế -NMM1 : Nhà máy May 1 -NMM2 : Nhà máy May 2 -NMM3 : Nhà máy May 3 -NMMĐ : Nhà máy May Đông Mỹ -NMDN : Nhà máy Dệt Nhuộm -NMHĐ : Nhà máy Dệt Hà Đông -DENI : Nhà máy Dệt DENIM -NMAS : Nhà máy Sợi -NMSV : Nhà máy Sợi Vinh -NGCK : Ngành Cơ Khí -ống giấy : Bộ phận sản xuất ống giấy -NMTT : Nhà máy May mẫu thời trang -TBCBSX OE : Tiểu ban chuẩn bị sản xuất nhà máy sợi OE -TBCBSX DENI : Tiểu ban chuận bị sản xuất nhà máy Dệt vải DENIM. 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Theo sơ đồ trên ta có thể thấy cách bố trí bên trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nội là theo kiểu trức tuyến chức năng. Trong đó .người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp đỡ của những lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Người lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi mặt và có toàn quyền quyết định. Lãnh đạo các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất. Tuy nhiên cơ cấu này cũng có nhược điểm là người lãnh đạo thường xuyên giảI quyết mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng nên người lãnh đạo phải họp hành nhiều, mất nhiều thời gian . Tổng hợp lại công ty có 9 phòng ban chức năng và 10 nhà máy thành viên. Các nhà máy trực thuộc công ty cũng có cơ cấu sản xuất và quản lý riêng nhưng chịu sự lãnh đạo chung của Tổng giám đốc. 3.1.1. Chức năng nhiệm vụ cơ quan tổng giám đốc 3.1.1.1. Tổng giám đốc công ty *Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty . *Nhiệm vụ : Nhận vốn ,đất đai ,tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao. Sử dụng có hiệu quả ,bảo toàn và phát triển vốn . Xây dựng chiến lược phát triển ,kế hoạch dài hạn và hàng năm ,dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu ,dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài ,dự án liên doanh ,các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn . Báo cáo Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có them quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,báo cáo tài chính tổng hợp ,bảng cân đối tài sản của công ty theo quy định của nhà nước và cấp trên . Thành lập và chỉ đạo các hội đồng tư vấn về các lĩnh vực :đầu tư ,khoa học kĩ thuật ,giá cả và các lĩnh vưc cần thiết cho công tác quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty . Đề ra chính sách và mục tiêu chất lượng ,trách nhiệm xã hội thích hợp cho từng thời kỳ. Cam kết cung cấp mọi nguồn lực cần thiết về nhân lực ,thời gian ,ngân sách ,và các điều kiện khác để thực hiện việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002 và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 Thiết lập và tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên tuân thủ ,thực hiện chính sách chất lượng và chính sách trách nhiệm xã hội . Đại diện công ty thương lượng ,giải quyết các vấn đề về trách nhiệm xã hội với đại diện người lao động . Chịu trách nhiệm cao nhất trước khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty . Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo để đánh giá hiệu quả và không ngừng cải tiến hệ thống chất lượng ,hệ thống trách nhiệm lãnh đạo . Phê duyệt sổ tay chất lượng ,quy trình ,các hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá ,vật tư , thiết bị ,danh sách nhà thầu phụ ,các biện pháp xử lý khiếu nại . *Quyền hạn : Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và nhà nwocs về mọi hoạt động của công ty . Được áp dụng những biện pháp vượt them quyền trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai , địch hoạ …) và chịu trách nhiệm trước cơ quan cáp trên và nhà nước về những quyết định đó . 3.1.1.2. Phó tổng giám đốc I *Chức năng : quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất ,kĩ thuật sợi ,dệt thoi . *Nhiệm vụ : Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên :Sợi ,dệt khăn ,dệt Dennim về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất ,kế hoạch vật tư ,kế hoạch tu sửa thiết bị ,phụ tùng ,nhà xưởng ,định mức kinh tế –kĩ thuật thuộc phạm vi được phân công phụ trách . Chỉ đạo công tác mua sắm vật tư ,thiết bị ,phụ tùng ,phụ liệu, quản lý kho Chỉ đạo công tác tiết kiệm và khoán chi phí sản xuất . Chỉ đạo công tác sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật . Chỉ đạo công tác phòng chông cháy nổ và lũ lụt . Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến Hệ thống quản lý chất lượng và Hệ thông quản lý trách nhiệm xã hội . *Quyền hạn : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được phân công . Có quyền giao nhiệm vụ cho những người giúp việc của mình . *Báo cáo :Phó tổng giám đốc I báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng giám đốc . 3.1.1.3. Phó tổng giám đốc II (kiêm đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống chất lượng và hệ thống trách nhiệm xã hội ) *Chức năng : Quản lý ,điều hành lĩnh vực sản xuất ,kỹ thuật dệt kim-nhuộm –may . Thay mặt Tổng giám đốc điề hành việc xây dựng áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO-9000 ,hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 *Nhiệm vụ : - Nhiệm vụ điều hành lĩnh vực sản xuất kỹ thuật dệt kim-nhuộm-may : Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên :Dệt nhuộm –May về công tác d và thực hiện kế hoạch sản xuất ,kế hoạch vật tư ,thiết bị ,kế hoạch tu sửa thiết bị ,phụ tùng , sửa chữa nhà xưởng ,định mức kinh tế- kỹ thuật thuộc phạm vi được phân công phu trách . Chỉ đạo công tác tiêu thụ sản phẩm nội địa ,tổ chức được bán hàng . Chỉ đạo việc ban hành sửa đổi ,phê duyệt các tài liệu về kỹ thuật và chất lượng trong hệ thông chất lượng và hệ thông trách nhiệm xã hội . Chỉ đạo công tác đào tạo nâng bậc cho công nhân . Chỉ đạo công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động . -Nhiệm vụ điều hành hệ thống chất lượng: Xây dựng các biện pháp quản lý chất lượng và mục tiêu chất lượng cụ thê r thích hợp trong từng giai đoạn . Chỉ đạo việc xây dựng ban hành và sửa đổi các văn bản hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9000 . Xem xét hoặc phê duyệt các quy trìnhvà một số quy định có liên quan đến các đơn vị trong công ty . Duyệt các kế hoạch và chỉ đạo hoạt động đánh giá ,báo cáo đánh giá chất lượng nội bộ . Duyệt chương trình ,kế hoạch đào tạo thuộc phạm vi hệ thống bảo đảm chất lượng. Chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp khắc phục và phòng ngừa nhằm bảo đảm hệ thống chất lượng theo ISO-9000 luôn luôn được duy trì và không ngừng cải tiến . -Nhiệm vụ điều hành hệ thống trách nhiệm xã hội : Xây dựng ,triển khai áp dụng và duy trì hệ thông trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA8000 Xem xét sổ tay trách nhiệm xã hội ,các thủ tục ,các hướng dẫn công việc liên quan dến trách nhiệm xã hội . Chịu trách nhiệm hoạch định để thực hiện tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội Xem xét các hoạt động sửa chữa khắc phục,cải tiến … Tổ chức hoạt động đánh gía nội bộ . Bảo đảm quyền được xem xét của các bên liên quan nhu khách hàng , các nhà cung cấp ,nhà thầu ,bên chứng nhận . Báo cáo về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội trong các cuộc họp xem xét của lãnh đạo . Đại diện công ty trong việc thông tin với bên ngoài các vấn đề về trách nhiệm xã hội . *Quyền hạn : Chịu trách nhiệm trước Tông giám đốc về lĩnh vực được phân công . Có quyền thi hành và xử lý các công việc thuộc hệ thống chất lượng và trách nhiệm xã hội ,chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc . Có quyền giao nhiệm vụ cho những người giup việc của mình . *Báo cáo : Phó tổng giám đốc II kiêm đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) ,đại diện lãnh đạo về trách nhiệm xã hội (SAMR) báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng giám đốc . 3.1.1.4. Phó tổng giám đốc III : -Chức năng : Quản lý ,điều hành lĩnh vực lao động tiền lương ,chế độ ,chính sách ,đời sống ,các đơn vị tự hạch toán . -Nhiệm vụ : Chỉ đạo công tác lao động ,tiền lương , chế độ chính sách . Chỉ đạo công tác hành chính ,quản trị ,đời sống ,y tế ,và văn thể . Chỉ đạo hoạt động của các đơn vị tự hạch toán :Ngành cơ khí ,bộ phận ống giấy . Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội . -Quyền hạn : Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc vè lĩnh vực được phân công . Có quyền giao nhiệm vụ cho những người giúp việc mình . -Báo cáo :Phó Tổng giám đốc III báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng giám đốc . 3.1.1.5. Văn phòng tổng giám đốc : thực hiên các chức năng văn phòng , đánh máy ,phục vụ đón tiếp khách. Chuẩn bị các cuộc họp,các kì hội nghị của công ty . 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: * Phòng Kế hoạch –Thị trường:có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn,trung hạn và dài hạn (các chiến lược sản xuất ),nhận ký kết hợp đồng với khách hàng trong nước.Tổ chức thực hiện các định mức lao động .Chỉ đạo hệ thống tiêu thụ sản phẩm ,nắm chắc giá cả đầu vào cũng như đầu ra và những biến động trên thị trường ,làm tham mưu cho Giám đốc khi đàm phán với bạn hàng,đảm bảo mua bán với giá cả hợp lý,quản lý hàng hoá xuất,nhập… * Phòng Xuất –Nhập khẩu : nhu cầu thị trường nước ngoài giao dịch với khách hàng nước ngoài . Nhập thiết bị để đáp ứng nhu cầu của công ty ,xuất bán sản phẩm ra nước ngoài ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu . * Phòng Kế toán-Tài chính : quản lý nguồn vốn ,quỹ của công ty.Thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,phụ trách cân đối thu chi báo cáo quyết toán .Tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên chức.Thực hiện thanh quyết toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê và chế độ lương theo quy định của nhà nước. * Phòng Kỹ thuật-đầu tư : lập lên các dự án đầu tư ,duyệt các thiết kế mẫu của các mã khách hàng,duyệt phiếu công nghệ may,đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các định mức. Quản lý toàn bộ các định mức kinh tế kĩ thuật ,các chỉ tiêu kĩ thuật của toàn công ty. * Phòng Tổ chức hành chính:tổ chức cán bộ ,công tác tiền lương tiền thưởng của toàn công ty . Tổ chức tuyển dụng ,bố trí đào tạo,nâng cấp nâng bậc,bồi dưỡng kỉ luật khen thưởng… * Trung tâm KCS(thí nghiệm và kiểm tra chất lượng)phụ trách về công nghệ dệt kim,công nghệ sợi , chất lượng sản phẩm dệt,sợi,may mặc.Kiểm tra nguyên liệu đầu vào,thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm . * Trung tâm Y Tế : Kiểm tra khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên , khám chữa bệnh nghề nghiệp,điều trị cấp cứu các tai nạn lao động xảy ra tại công ty. 3.2. Dây chuyền công nghệ và kết cấu sản xuất : Công ty Dệt Hà Nội có nhiều loại dây chuyền dùng để sản xuất 3 loại mặt hàng chính: sợi , sản phẩm dệt kim, khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục ( bố trí mặt bằng định hướng thao sản phẩm ) Hiện nay tại nhà máy sợi I ,sợi Vinh đều có 1 dây chuyền vừa sản xuất sợi chải kỹ vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cũng có dây chuyền sản xuất trên đồng thời có cả dây chuyền sản xuất sợi phế OE. Và từ những loại sợi chải kỹ và chải thô có thê kết hợp để sản xuất sợi đơn chải thô và sợi đơn chải kỹ (cotton hoặc PECO ) và sợi xe. * Dây chuyền sản xuất sợi đơn chải thô (điển hình là sợi Ne 32 Cot CTDK) Máy bông Máy chải thô Máy ghép Máy thô Máy sợi con Máy ống Bông cotton Bông đã được Cúi chải Xé trộn thô Cúi ghép Thành phẩm Sợi con Sợi thô đã được đánh ống *Dây chuyền sản xuất sợi xe(điển hình là sợi Ne 45/2 (65/35) DK ) Máy xe Máy đánh ống Máy đậu xe chập 2,3 Máy ống Bông cotton Sợi đánh Sợi đậu ống Thành phẩm đã được đánh ống *Dây chuyền sản xuất sợi phế OE Máy xử lý Bông phế Máy bông Máy ghép Máy sợi con không lọc Máy ống Bông phế Bông Bông được Cotton xé trộn Cúi ghép Thành phẩm Sợi con Sợi phế OE *Dây chuyền sản xuất sợi Peco chải thô( sợi Ne 45(83/17) CTDK ): Máy bông cotton Máy chải thô cotton Máyghép Peco đột 1,2,3 Máy chải thô P.E Máy bông P.E Máy thô Máy con Máy ống Bông Bông đã Cúi chải thô cotton Cotton được xé Trộn Xơ P.E Xơ đã được Cúi chải Xé trộn thô P.E Cúi ghép Thành phẩm Sợi con Sợi thô Sợi Peco *Dây chuyền sản xuất sản phẩm dệt kim: Máy dệt kim Xử lý hoàn tất Cắt May Quần áo dệt kim Sợi Vải mộc Vải thành Phẩm Kết cấu sản xuất là việc mô tả mối liên hệ giữa các bộ phận sản xuất về quy trình làm việc theo dòng thời gian sản phẩm liên tục. Kết cấu này có liên quan một phần tới dây chuyền sản xuất và công nghệ sản phẩm . Cơ khí Kho nguyên liệu Động lực Sợi I Sợi II Sợi Vinh Dệt kim Dệt Hà Đông May thêu Kho thành phẩm 4. Các nguồn lực của công ty HANOSIMEX 4.1. Lực lượng lao động : Cũng như các công ty dệt may khác Công ty Dệt Hà Nội có lực lượng lao động đông đảo và lao động nữ chiếm đa số,khoảng 70% là lao động chính của những bộ phận sản xuất trực tiếp.Số lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất là khoảng 90%,lao động gián tiếp khoảng 10% bao gồm: quản lý kinh tế ;quản lý kĩ thuật;nhiệm vụ hành chính và nhu cầu khác phục vụ cho sản xuất . Báo cáo chất lượng lao động tại thời điểm 30/04/2002 TT Trình Độ Số lao động 1 Trên Đại học 3 2 Đại học 331 3 Cao đẳng 35 4 Trung cấp 167 5 Công nhân bậc 1 433 6 Công nhân bậc 2 509 7 Công nhân bậc 3 718 8 Công nhân bậc 4 1169 9 Công nhân bậc 5 973 10 Công nhân bậc 6 379 11 Công nhân bậc 7 39 * Tổng cộng: 4756 * Tỷ lệ lao động gián tiếp: 9,8% * Tỷ lệ lao động trực tiếp: 90,2% TT Chức danh Lao độngTrongđó Trình độ trong DS LĐ nữ T.ĐH ĐH CĐ T/C Bậc1 Bậc2 Bậc3 Bậc4 Bậc5 Bậc6 Bậc7 1 NM Sợi 1034 731 34 8 9 17 60 151 246 392 114 3 2 NMSợi Vinh 716 522 16 8 65 49 44 51 116 298 60 9 3 NM MayI 522 457 15 4 9 125 81 165 140 10 3 4 NM MayII 525 430 19 5 14 92 106 142 141 3 3 5 DệtNhuộm 263 90 27 23 27 31 58 59 31 7 6 NM DENIM 143 45 1 24 2 5 71 12 14 4 8 2 7 NM CơĐiện 82 21 12 2 1 6 16 21 21 3 8 NMMĐ/Mỹ 285 216 8 4 6 53 57 138 10 6 3 9 NM DệtH/Đ 689 496 31 6 18 28 78 166 217 99 38 8 10 CBSXM_III 68 57 2 4 2 41 2 5 7 5 11 P.KHTT 116 64 37 9 2 11 20 15 15 7 12 P.Đ/sống 64 53 2 1 2 9 14 7 6 9 14 13 P.TCHC 53 17 13 1 1 3 9 26 14 P.KTTC 22 17 18 4 15 P.XNK 15 10 15 16 P.KTĐT 18 6 2 16 17 TT-KCS 35 32 7 1 4 7 5 6 5 18 TT-YTế 10 7 5 5 19 Ban TGĐ 6 2 6 S Tổng Cộng 4696 3273 3 307 42 177 507 493 940 992 926 272 37 Báo cáo chất lượng lao động tại thời điểm tháng 25/9/2001 Tình hình lao động từ năm 1997-2001 **Tăng, giảm lao động: TT Năm LĐ tăng trong năm Trong đó: tuyển mới LĐ giảm trong năm Nghỉ hưu Nghỉ chờ hưu Nghỉ chế độ 1 lần Thôi bỏ việc Giảm khác 1 1997 350 343 420 8 4 381 19 12 2 1998 285 283 491 15 2 416 28 32 3 1999 400 400 378 28 278 31 41 4 2000 181 181 572 15 23 417 16 124 5 T9/2001 329 32 525 8 80 442 48 27 **Trình độ bậc thợ: TT Năm Tổng số lao động Khối quản lý CNSX Bậc từ 2-3 Bậc từ 4-5 Bậc từ 6-7 Bậc thợ bquân 1 1997 5438 578 4860 1876 1244 52 3 2 1998 5329 563 4766 1775 1368 68 3,2 3 1999 5218 521 4697 1679 1512 108 3,2 4 2000 4922 491 4431 1569 1622 227 3,5 5 T9/2001 4770 466 4304 1395 1848 298 3,5 4.2. Cơ cấu Vốn của công ty Vốn là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kì doanh nghiệp nào.Trong nền kinh tế thị trường có nhiều cơ hội nhưng cũng có những thách thức nếu doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ chủ động hơn.Việc thu hút vốn đầu tư từ ngân sách,từ vay ngân hàng,tự bổ sung vốn từ hoạt động của công ty…luôn là mốt quan tâm của các doanh nghiệp.Công ty Dệt Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có số vốn tương đối lớn do công ty có 10 nhà máy thành viên và một tổ hợp dịch vụ sản xuất . Cơ cấu vốn của Công ty Dệt Hà Nội Đơn vị :Triệu đồng Năm Vốn 2000 2001 2002 ± % ± % ± % Tổng số vốn 160373 100 161373 100 161974 100 Vốn lưu động 58514 37,13 51525 31,9 61234,4 37,8 Vốn cố định 100759 62,87 109848 68,1 100739,6 62,2 5 . Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty Dệt May Hà Nội. 5.1.Thuận lợi: Công ty Dệt Hà Nội là một trong số ít các công ty thuộc ngành dệt Việt Nam được đầu tư xây dựng và đi vào sản xuất vào đầu những năm 80 với quy mô sản xuất lớn,tiên tiến năng lực máy móc thiết bị cao và được trang bị đồng bộ hơn rất nhiều so với các công ty trong ngành.Nhờ đó công ty đã sản xuất ra nhiều loại sợi với chỉ số cao,đạt chất lượng tốt,đủ sức cạnh tranh trên thị trường với các đối thủ khác . Trải qua hơn 15 năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty không những duy trì được năng lực sản xuất của máy móc thiết bị mà còn đầu tư nâng cấp và trang bị thêm các thiết bị công nghiệp tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm và làm đa dạng hoá các mặt hàng.Mặt khác,công ty đã mở rộng sản xuất ,xây dựng đồng bộ dây chuyền sản xuất dệt kim khép kín với các thiết bị công nghiệp hiện đại,có năng lực sản xuất 7 triệu sản phẩm may mặc mỗi năm,có thể đáp ứng được cả nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nước.Việc sát nhập nhà máy sợi Vinh,công ty dệt Hà Đông vào Công ty Dệt Hà Nội ,đồng thời với việc xây dựng cơ sở may thêu Đông Mỹ đã làm tăng quy mô và năng lực sản xuất trong những năm tới. Công ty Dệt Hà Nội là một trong những công ty trong ngành có tư duy năng động với cơ chế thị trường .Trải qua nhiều năm hoạt động trong cơ chế kinh tế mới công ty đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ có trình độ kĩ thuật và quản lý kinh tế,thu hút được nhiều cử nhân,cán bộ kĩ sư về làm việc tại công ty.Chỉ trong hơn 10 năm,công ty đã xây dựng và phát triển cơ ngơi sản xuất kinh doanh bề thế với trang thiết bị công nghệ hiện đại .Mấy năm gần đây công ty phát triển làm ăn có lãi đã mở rộng quy mô sản xuất thu hút nhiều lao động đảm bảo cho cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định. Công ty đã tạo được mối quan hệ tương đối gắn bó với nhiều khách hàng trong và ngoài nước.Các sản phẩm sợi đã có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong và ngoài nước đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh.Đối với sản phẩm dệt kim tuy là mặt hàng mới nhưng đã có mặt ở nhiều khu vực thị trường trên thế giới.Nhờ có thế mạnh về chất lượng và chủng loại sản phẩm công ty ngày càng thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước,uy tín của công ty ngày càng được nâng cao,tạo thế cho công ty ngày càng phát triển. 5.2. Khó khăn: So với thế giới máy móc thiết bị công nghệ kéo sợi của công ty còn lạc hậu,thiết kế công nghệ ban đầu cho đến nay không còn phù hợp với nhu cầu ,kết cấu chủng loại mặt hàng có nhu cầu nhất là đối với khách hàng nước ngoài. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của công ty là bông xơ thì hoàn toàn phảI nhập từ nước ngoài,do đó công ty đã mất đi một phần chủ động trong sản xuất kinh doanh ,nhiều khi nguyên liệu không kịp về làm cho tiến độ sản xuất của công ty chậm trễ,không giao hàng đúng thời gian ,do đó làm mất đi một số khách hàng của công ty. Về thị trường đối với sản phẩm dệt kim,công ty chưa chú trọng đúng mức đối với thị trường trong nước mà hầu như còn bỏ ngỏ.Đồng thời công ty vẫn còn để hở khâu quan trọng mà khả năng của công ty có thể khai thác được đó là việc nghiên cứu thiết kế,chế tạo mẫu mốt các sản phẩm dệt kim. Công ty Dệt Hà Nội là một công ty lớn nhưng bản thân nó cũng bao hàm những bất lợi:việc sản xuất theo đơn đặt hàng với khối lượng lớn thì mới có lãi cho công ty ,trong sản xuất dệt kim cũng như khăn bông phục vụ nội địa việc đa dạng hoá sản phẩm gặp khó khăn do không thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu của các nhóm khách hàng vì những nhu cầu đó còn nhỏ không phù hợp với quy mô sản xuất loại lớn.Do vậy,những khách hàng nhỏ lẻ còn bị bỏ ngỏ. Chính sách giá cả của công ty còn cứng nhắc,cụ thể đối với các sản phẩm tồn kho lâu ngày : sản phẩm sợi đạt chất lượng kém ; sản phẩm dệt kim , khăn sai hoặc mẫu mã không hợp thị hiếu …Khi xây dựng giá bán các loại sản phẩm này ,giá còn cao nên khách hàng không chấp nhận dẫn đến sản phẩm tồn đọng lâu ngày trong kho và làm giảm tốc độ quay vòng vốn của công ty . Hiện nay hàng dệt may trong nước phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập có chất lượng cao , hàng nhập lậu từ phía Trung Quốc tràn lan trên thị trường,hàng giả làm mất uy tín của nhiều doanh nghiệp trong nước.Đây là khó khăn không chỉ của riêng Công ty Dệt Hà Nội mà còn là của toàn ngành dệt may Việt Nam .Để giải quyết được vấn đề này,đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ nhiều cơ quan hữu quan và từ chính bản thân các doanh nghiệp dệt may. II . Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty: 1.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty được sản xuất dưới dạng nguyên liệu sản xuất như các loại sợi cotton , Peco , P.E các loại với các chỉ số khác nhau, hay là các hàng tiêu dùng như các sản phẩm may mặc ,hàng dệt kim ,khăn ,lều du lịch… -Sản phẩm sợi :là sản phẩm truyền thống và chủ lực của Công ty Dệt Hà Nội ,được bán cho các công ty thương mại –sản xuất hàng dệt trong nước mà thị trường miền Nam là chủ yếu .Các loại sợi của công ty có chất lượng cao , đạt được các chỉ tiêu chất lượng như : chỉ số rộng ( từ chi số Ne80E đến chi số Ne60 )độ bền chi số cao, điểm dày mỏng kết tạp đều ở mức độ cho phép…tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan mà sợi dành cho xuất khẩu còn rất ít so với năng lực sản xuất . -Sản phẩm dệt kim:hàng xuất khẩu chính của công ty là các loại sản phẩm may mặc từ vải dệt kim . Mặt hàng này có đặc điểm chủ yếu là :độ co dãn lớn ,dễ biến dạng nêu không định hình tốt ,mẫu mã không đa dạng phong phú như hàng dệt thoi ,đòi hỏi nguyên vật liệu cung cấp phải là hàng có chất lượng cao như sợi chải kỹ .Quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm khá phức tạp ,nhất là khâu xử lý hoàn tất vải . Chính vì vậy mà sản xuất được hàng có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu sẽ rất khó khăn .Hiện nay hàng may mặc của công ty được xuất chủ yếu cho Đài Loan ,Nhật Bản ,và một số nước EU ,tuy nhiên do trình độ thiết bị máy móc của công ty còn bị hạn chế nên chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế , sức cạnh tranh chưa cao ,công tác tiếp tị còn yếu nên thị trường chưa được mở rộng . -Sản phẩm khăn lều du lịch :được sản xuất tại nhà máy dệt Hà Đông cho nên từ năm 1995 trong kết cấu sản phẩm của công ty có thêm mặt hàng khăn bông các loại và đến năm 1997 có thêm mặt hàng lều du lịch xuất khẩu. Ngoài các sản phẩm trên công ty còn kinh doanh một số loại như :bạt vải phủ điều hoà . Các sản phẩm này tuy mới xuất hiện nhưng cũng đã góp phần không nhỏ vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu . Trong quá trình sản xuất kinh doanh để củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của mình ,Công ty Dệt Hà Nội đã cố gắng phấn đấu nỗ lực để được cấp chứng chỉ ISO 9002 . Đây là một trong những tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ban hành lần đầu năm 1987 ,áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ,dịch vụ Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với toàn công ty ,nó góp phần làm tăng uy tín làm cho sản phẩm của công ty dễ dàng xâm nhập thị trường mới , người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của công ty ,sản phẩm xuất khẩu có chất lượng ngày càng cao…. Chủng loại sản phẩm của công ty Sợi Dệt-Nhuộm May-Thêu 1.Sợi đơn 1.Vải PE/CO 1.Hàng may Ne 20 cotton CK Lacost 60/2 PK (65/35) áo Poloshirt(dài,ngắn tay) Ne 30 cotton CK Lacost 45/2 PK (65/35) áo T-shirt(ngắn tay+kẻ) Ne 20 cotton CT Interlock 60/2(65/35) mỏng áo Hineck (dài tay) Ne 32 cotton CK Interlock 60/2(65/35) dày Quần áo thể thao Ne 30 PE 100% Rib 1x1 45/2(65/35) Spd áo may ô người lớn Ne 45 PE 100% Rib 2x2 30/2 T/c-Spd 2.Hàng thêu Ne 30(65/35) CK Cổ+bo tay dệt 40/2 (65/35) áo Poloshirt(dài,ngắn tay) Ne 45(83/17) CK 2.Vải Cotton áo thể thao Ne 30(65/35) CT Single 20/1 cotton CK Ne 30(._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC361.doc
Tài liệu liên quan