Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt may Hà Nội

Lời mở đầu. Từ nghị quyết đại hội VI của đảng chúng ta đã tiến hành sự nghiệp đổi mới, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự đổi mới mang tính cách mạng của đảng ta. Trong nền kinh tế mới này, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là hết sức gay go khi cùng sản xuất một mặt hàng. Việc đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt nắm vững nhu cầu thị trường. C

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty dệt may Hà Nội cũng đang đứng trước những thử thách gay go của cơ chế này. Tuy nhiên sản phẩm của công ty cũng có mặt trên thị trường trong và ngoài nước đồng thời công ty cũng đang từng bước khẳng định vị trí của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu hàng dệt may, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế tại nhà máy dệt may Hà Nội, em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp này.Bài viết này cũng không ngoài mục đích trình bầy ở mức tổng quát nhất về tình hình hoạt động của công ty nơi em đang thực tập. Bài viết gồm có ba phần chính: I Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. II.Thực trạng hoạt động sản xuất của công ty. III. Đánh giá và phương hướng giải quyết. Qua một thời gian học tập và nghiên cứu tại công ty dưới sự hướng dẫn tận tình của các cô chú trong công ty, em đã hiểu được phần nào cơ chế quản lý, sản xuất kinh doanh trong công ty và em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Để có được kết quả này, em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong trường ĐHKTQD. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy giáo Tạ Lợi đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Bản báo cáo này được thực hiện trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã học ở trường, ở bạn bè cũng như kinh nghiệm của những người đi trước. Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô để rút ra những bài học kinh nghiệm nâng cao và hoàn thiện thêm những kiến thức cho bản thân. Một lần nữa em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo, kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc. Chương i lịch sử hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty và CáC PHòNG BAN. I>lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tên Tiếng Việt : công ty dệt may hà nội Tên Tiếng Anh : hà nội textile and garment company Tên Viết Tắt : hanosimex Địa Điểm : Số 1 – Mai Động, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội Số điện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611. Số Fax : 84-04-8622334. Website : www.hanosimex.com.vn. Tên gọi trước đây của công ty dệt may hà nội là nhà máy sợi hà nội hoặc xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội. Ngày 7 tháng 4 năm 1978 Tổng Công ty Nhập Khẩu thiết bị Việt Nam và hãng Unionmatex (Cộng Hoà Liên Bang Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội . Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy . Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị. Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho Nhà máy quản lý điều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ). Quy mô: 10 vạn cọc sợi Sản lượng: 8000tấn sợi/ năm. Xây dựng xưởng dệt kim công suất thiết kế 1000 tấn sản phẩm/năm. Nhà máy sợi Hà Nội được xây dựng theo quyết định số 457/TTg ngày 16/9/1978 do phó thủ tướng Lê Thanh Nghị ký. Diện tích: 1306 Héc ta. Tổng vốn đầu tư( tại thời điểm 9/78) là 259695000đ) Vốn xây lắp: 50000000đ Vốn thiết bị: 176660000đ. Kỹ thuật cơ bản khác: 31537000đ. Số công nhân tham gia lắp máy(CBCNV) Năm 1979: 87 người Năm 1980: 136 người Năm 1981: 171 người Năm 1982: 297 người Tháng 12 năm 1989 đầu tư xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm 1990 đưa vào sản xuất. Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép Nhà máy được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ( tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX). Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi –Dệt Kim Hà Nội . Tháng 6 năm 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994 đưa vào sản xuất . Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim ( cả hai dây chuyền I và II ) . Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi Vinh ( tỉnh Nghệ An ) và Xí Nghiệp Liên Hợp . Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng Nhà Máy may thêu Đông mỹ . Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty Dệt Hà Đông và Xí Nghiệp Liên Hợp . Tháng 6 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp thành Công ty dệt Hà Nội . Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành Nhà Máy May thêu Đông Mỹ . Trong năm 2000 một lần nữa Công ty dệt Hà Nội được Bộ Công Nghiệp nhẹ đổi tên thành công ty dệt may hà nội . Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợi, dệt, nhuộm, in, trao đổi và buôn bán hàng dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lượng cao : Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE. Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single . Các sản phẩm may mặc lót , mặc ngoài bằng vải dệt kim . Các loại vải dệt thoi , các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi . Các loại khăn bông . Mũ và lều vải . Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá chất, thuốc nhuộm. Các hoạt động thương mại - dịch vụ . Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, úc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Nam Phi, khu vực EU .Trong đó nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50% doanh thu xuất khẩu. Đại lý bán buôn bán lẻ của công ty có mặt khắp cả nước đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Công ty dệt may Hà Nội coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Duy trì nâng cao chất lượng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO- 9002 tại nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy may II và các phòng ban chức năng của công ty. Công ty luôn duy trì và sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng các hình thức kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong nước và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm . Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, được tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế . Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được công xuất thiết kế 10.000 tấn sợi/ năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất lượng sản phẩm được nâng cao và duy trì được tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. ii.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban . 1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty. Công ty có tổng số nhân viên 5235 người hoạt động tại các trụ sở, các nhà máy, các đại lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng diện tích mặt bằng là 24ha. Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới được thành lập ngày 3 tháng 12 năm 2001 Tại Quận Hai Bà Trưng Hà Nội : 15 ha + Nhà Máy Sợi số I + Nhà Máy Sợi Số II + Nhà Máy Dệt Kim ( bao gồm dệt , nhuộm , may ). + Nhà Máy Cơ Khí + Nhà Máy Động Lực . - Tại huyện Thanh Trì Hà Nội : 9950 m2 + Nhà Máy May Thêu Đông Mỹ . - Tại Hà Đông ( tỉnh Hà Tây ): 19666 m2 + Nhà Máy Dệt Hà Đông chuyên dệt vải , dệt khăn bông . - Tại thành phố Vinh Nghệ An: + Nhà Máy Sợi Vinh . - Cửa hàng thương mại - dịch vụ, các đơn vị du lịch khác Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công Ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cấp trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nước. Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế thể chế, nghị quyết được ban hành trong công ty, các quy định thể chế của Bộ Công nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà nước. Dưới Tổng Giám Đốc có 4 Phó Tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tham mưu chính cho Tổng Giám Đốc, giúp Tổng Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc, trước Pháp luật về những công việc được phân công .Căn cứ vào quy chế của công ty thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo Tổng Giám Đốc Công ty về những phần việc được phân công phụ trách. Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Tổng giám đốc Phó tổng Giám đốc IV Phó tổng Giám đốc III Phòng Kế toán –tài chính Phó Tổng Giám đốc II Phó Tổng Giám đốc I Trung Tâm Y Tế Phòng Đời Sống Phòng Xuất Nhập Khẩu Phòng Kế hoạch Thị trường Nhà Máy Dệt vải Denim Nhà Máy Sợi Phòng kỹ thuật đầu tư Ban CBSX Nhà Máy May 3 Nhà Máy Cơ Điện Nhà MáyMay Đông Mỹ Nhà Máy May 2 Nhà Máy May 1 Nhà Máy Dệt Nhuộm Trung tâm TN &KTCL SP Các Nhà Máy Dệt Sợi Khác Phòng Tổ Chức Hành Chính Để giúp Tổng Giám Đốc trong công tác quản lý điều hành Công ty, ngoài các Phó Tổng Giám Đốc còn có các Phòng Ban Tham mưu nghiệp vụ, các Nhà Máy, Phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty về những nhiệm vụ đã được giao . Phòng Sản xuất -Kinh doanh Phòng Kỹ Thuật - Đầu tư Phòng Kế Toán -Tài Chính Phòng Xuất Nhập Khẩu Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Thị Trường Phòng Bảo Vệ - Quân Sự Phòng Đời Sống Trung Tâm Thí nghiệm và Kiểm tra chất lượng sản phẩm . Công ty có một hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh khá tốt. Công ty đã đầu tư một hệ thống máy tính hiện đại nối mạng INTERNET, hệ thống thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh, các phương tiên giao thông đi lại của riêng công ty cũng được đầu tư nâng cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch. Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng khá tốt khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay và các năm tiếp theo. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, XNK, gia công các mặt hàng sợi, dệt may cũng nhu dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập doanh nghiệp. Phấn đấu nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, giảm chí phí sản xuất, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho CBCNV trong công ty, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, làm chọn nghĩa vụ quốc phòng. Với mục tiêu “chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” . Công ty đã và đang tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO_9002 để thâm nhập vào thị trường quốc tế và tạo lòng tin cho khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim, công ty đă khai thác triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Theo dự báo tốc độ tăng trưởng của thị trường sợi trong giai đoạn 2000-2005 là từ 8-10% và từ 5-7% giai đoạn 2005-2010. 2. Chức năng, nhiệm vụ a.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có vai trò lớn lao như các doanh nghiệp Nhà nước khác là định hướng phát triển cho các thành phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu như cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất lượng cao như sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt hàng sợi là thế mạnh của Công ty. Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cũng như bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm của công ty. Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục vụ mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty luôn tuân thủ tôn chỉ “khách hàng là thượng đế”. Nhờ việc giảm giá thành công ty có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lượng hàng bán ra, tăng doang thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty không chỉ đầy đủ về mặt vật chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần. Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên “đeo đuổi” mục tiêu bảo vệ môi trường và an toàn lao động cho công nhân. Quyền hạn của Công ty Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch toán độc lập. Công ty được tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, được mở tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp lệnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May Hà Nội được Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn. Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất. Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước, các chủ trương của Bộ Công Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các hoạt động của địa phương tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty. b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy b.1 Khối phòng ban chức năng Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển khai nhiệm vụ đã được TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng thời làm công tác tham mưu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi. Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm: * Phòng Tổ chức hành chính +Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, chế độ chính sách. * Phòng Kế toán tài chính +Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. * Phòng Kế hoạch thương mại : +Tham mưu, giúp TGĐ về các lĩnh vực như : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa, đề ra hướng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, khuyếch trương quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước. * Phòng Xuất nhập khẩu +Tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho TGĐ trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng. phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nước ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác. * Phòng Kỹ thuật đầu tư +Tham mưu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí, động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trường, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi toàn Công ty. * Phòng kế hoạch - thị trường +Tham mưu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác như: đề ra các giải pháp, xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật tư, sản phẩm của Công ty; thực hiện Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng các phế liệu của Công ty. * Phòng Đời sống + Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại Công ty. +Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty. * Phòng bảo vệ-quân sự + Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện ra vào, đi lại trong toàn Công ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xưởng, toàn Công ty 24h/24h. Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lượng sản phẩm. Khối các nhà máy sản xuất Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy có chức năng sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất. Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ hoạt động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công việc được phân công và được GĐ uỷ quyền, tham mưu cho GĐ những vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả công việc được giao. Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau: Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty) Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh – Nghệ An) Nhà máy dệt nhuộm được trang bị thiết bị dệt của Châu Âu. - Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty). Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ). Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ). Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ – Thanh Trì Hà Nội). Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty). Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am – Thị xã Hà Đông). III Đặc điểm kinh tế kỹ thuật mặt hàng dệt may công ty dệt may Hà Nội. 3.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của ngành; căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh doanh, phương án nguyên liệu, phương án sản phẩm đồng thời Công ty cũng xây dựng chương trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể) từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm: + Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lượng (kể cả phần gia công bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu... + Các định mức sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng định mức hao phí lao động tổng hợp. 3.2Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới được xây dựng và trang bị máy móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản… Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm. 3.3Đặc điểm về lao động Lực lượng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những người đã tốt nghiệp đại học, những công nhân được đào tạo từ các trường trung cấp, cao đẳng cho tới những người không được đào tạo qua trường lớp như công nhân bốc vác, lao công. Nguồn nhân lực trong Công ty được phản ánh qua bảng sau: Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây: Đơn vị: người Năm Tổng số lao động Nam Nữ Bộ phận hành chính Bộ phận sản xuất trực tiếp Trình độ học vấn Đại học Trung cấp LĐ Phổ thông 1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799 1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386 2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680 2001 5.150 1.600 3.550 325 4.825 355 429 4.366 Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thường có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lượng lao động này đã giúp Công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trường. 3.4 Đặc điểm của sản phẩm Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm: Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công suất 15.000 tấn/năm Các sản phẩm dệt kim : được sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC, 100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib …Công suất: 6.000.000 sp/năm bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt... Vải Denim có chun và không chun với các trọng lượng khác nhau, công suất 6.500.000mét/năm. Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm. Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm. Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm. Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo mùa. Sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và hàng mua sắm. Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc. Hàng mua sắm là loại hàng mà người khách trong quá trình lựa chọn mua có so sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lượng, giá cả, kiếu dáng. Với mỗi loại sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau. Chẳng hạn, sản phẩm sợi là mặt hàng truyền thống của công ty, loại sản phẩm này có đặc điểm rất quan trọng vì nó là nguyên liệu để dệt vải. Nhu cầu về may mặc đòi hỏi phải có nhiều loại sợi vải có chất lượng. Sợi có tốt thì vải mới bền, mịn đẹp và vải nhuộm không phai. Nhờ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng công ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng hơn 60% tổng doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của sản phẩm sợi đạt khoảng 30 tỷ đồng/ tháng. Đến nay công ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Bảng2: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty dệt may Hà Nội. STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm 1 Poloshist ngắn tay 11 Váy nữ 2 Poloshist dài tay 12 Quần dài nam nữ 3 Poloshist trẻ em 13 Jacket 4 T.Shirt 14 May ô 5 T.Shirt trẻ em 15 May ô trẻ em 6 Hineck 16 áo váy nữ 7 Hineck trẻ em 17 Quần sịp nam nữ 8 Thể thao 18 quần áo xuân thu 9 Thể thao trẻ em 19 Quần áo xuân thu trẻ em 10 Quần Booxer 20 Quần dài Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới từ đó thiết kế sản phẩm đó là một biện pháp khá đơn giản song tiết kiệm. Song đó chỉ là biện pháp tạm thời trước mắt không mang tính chất lâu dài vì công ty chịu sự cạnh tranh cao. Do vậy mà trong những năm qua công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu thị trường, tự thiết kế mẫu mã mới đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nước. Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt thì nếu công ty chỉ dựa vào sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến thất bại. Do vậy, công ty cần phải thiết kế mẫu mã mới. Bảng3: Danh mục mặt hàng sợi của công ty dệt may Hà Nội. STT Sản phẩm sợi STT Sản phẩm sợi 1 Ne 45 PE 14 Ne 45 PE 100% 2 Ne 40 PE 15 Ne 45.83/17 chải thô 3 Ne 30 PE 16 Ne 30.83/17 chải thô 4 Ne 32 cotton chải thô 17 Ne 30.65/35 chải thô 5 Ne 32 cotton chải kỹ 18 Ne 20.65/35 chải thô 6 Ne 20 cotton chải thô 19 Ne 10 PE 7 Ne 20 cotton chải kỹ 20 Ne 32/2.65/35 8 Ne 30 cotton chải thô 21 Ne 40/2.65/35 chải kỹ 9 Ne 60.65/35 chải kỹ 22 Ne 42/2.65/35 dệt kim 10 Ne 45.65/35 chải kỹ 23 Ne 60/2.65/35 chải kỹ 11 Ne 23 cotton chải thô 24 Ne32/2 cotton chải thô 12 Ne 32.65/35 chải kỹ 25 Ne 20/2 cotton chải thô 13 Ne 30.65/35 chải kỹ Đối với sản phẩm dệt kim công ty cũng có nhiều chủng loại sản phẩm của mặt hàng dệt kim. Nghiên cứu mẫu mã trên thế giới cũng là một trong các biện pháp phát triển sản phẩm dệt kim nói riêng và các mặt hàng nói chung của công ty. Công ty chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách về sản phẩm mới vùa hướng tới cái mới lạ theo su hướng chung của thị trường vừa tạo ra được những sản phẩm độc đáo vượt trội các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết. Tuy nhiên với cách này thì chi phí bỏ ra là rất lớn và đòi hỏi khả năng sáng tạo phải phù hợp vơí thị hiếu nguời tiêu dùng. 3.5 Đặc điểm công tác quản lý chất lượng sản phẩm Công ty dệt may Hà Nội xác định: Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài cho công ty. Nhận thức được vấn đề chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh quan trọng lâu dài trong sự phát triển mới nên công ty dệt may Hà Nội đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 mà công ty đã được cấp chúng vào năm 2000. *Những biện pháp thực hiện chính sách chất lượng. Đầu tư nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002. Khách hàng là nhân tố quan trọng của công ty. Đáp ứng yêu cầu và những đòi hỏi của khách hàng là nhiệm vụ của mọi thành viên để đem lại lợi nhuận cho công ty. Thường xuyên nghiên cứu thị trường, thị hiếu thời trang của khách hàng để đưa ra những sản phẩm độc đáo có chất lượng đáp ứng yêu câù đa dạng phong phú của thị trường . Có kế hoạch đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ để đảm bảo yêu cầu chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường Công tác đào tạo huấn luyện là công việc thường xuyên lâu dài nhằm duy trì được đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ. Có chính sách đãi ngộ hợp lý để họ gắn bó lâu dài với công ty Từng kỳ đề ra và thực hiện những mục tiêu cụ thể thích hợp với chính sách chất lượng sản phẩm của công ty Có kế hoạch đánh giá xem xét nội bộ, kịp thời rút ra những điểm tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa nhằm bảo đảm công tác quản lý chất lượng luôn được cải tiến và có hiệu quả. *Đối với sản phẩm sợi: Sản phẩm sợi được xem là có chất lượng cao so với toàn ngành với hầu hết là sản phẩm cấp I tức là sản phẩm đạt loại chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm sợi thể hiện qua khả năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong mấy năm qua. Sản phẩm đã chứng tỏ được thế mạnh bởi sự đa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm loại I chiếm hơn 98% cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng sợi để sản xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể điêù đó chứng tổ công ty luôn giữ mức chất lượng ổn định tạo được niềm tin cho khách hàng. *Sản phẩm dệt kim. Hầu hết các sản phẩm dệt kim là xuất khẩu theo đơn đặt hàng, do đó chất lượng vải, mẫu mã, kiểu dáng , mầu sắc...đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng và nhiệm vụ của công ty là phải sản xuát theo đúng tiêu chuẩn của đơn đặt hàng. Tại các nhà máy may, công nhân trực tiếp sản xuất may thêu và kiểm kha chất lượng sản phẩm để làm lại những sản phẩm không đạt yêu cầu, sau đó những sản phẩm này lại được kiểm tra trước khi bao gói theo phương pháp lấy mẫu. Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cảu công ty đặc biệt được coi trọng vì đây là vũ khí cạnh tranh của công ty từ đó tạo được niềm tin đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Quy trình đánh giá chất lưọng nội bộ. Sơ đồ 2 : Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ Lập kế hoạch a b c Theo dõi hoạt động sau khi đánh giá Xem xét kết quả đánh giá Lập hồ sơ đánh giá Họp kết thúc Đánh giá Chuẩn bị Họp mở đầu a: Đánh giá trước b: Đánh giá c: Đánh giá sau 3.6Đặc điểm nguyên vật liệu. Quy trình mua nguyên vật liệu. Sơ đồ3: Quy trình mua nguyên vật liệu Xem xét Lựa chọn nhà thầu phụ Phê duyệt Đàm phán Lập hợp đồng hoặc mua trực tiếp Nhận hàng Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu trong nước Chi chú : Hoạt động có thể xảy ra Đưa vào danh sách nhà thuầu phụ Phân tích đánh giá Chọn lựa nhà thầu Phê duyệt yêu cầu kế hoạch Kí hợp đồng Giám định Đàm phán Phê duyệt nhà thầu phụ Chọn nhà thầu phụ Nguyên liệu chính của công ty dệt may Hà Nội là bông xơ PE, nhưng nguyên liệu này phần lớn là nhập khẩu. Do tính chất và nguồn gốc của bông xơ hiện nay nước ta chưa sản xuất được bông xơ PE nên phải nhập khẩu từ nước ngoài. Mặt khác do luợng bông trong nước chưa đáp ứng đủ cho ngành dệt trong nước, chất lượng lại chưa cao nên các công ty dệt may vẫn phải sử dụng các loại bông nhập khẩu từ nuớc ngoài. Bảng 4: Thực trạng cung ứng nguyên liệu Nguồn nguyên liệu (Nhập khẩu/ mua trong nước %) Nguyên liệu Nhập khẩu Trong nước Xơ 95% 5% Sợi 95% 5% Hoá chất, thuốc nhuộm 99% 1% Vải 95% 5% Các nguyên liệu sản xuất các mặt hàng chính của Công ty xơ sản xuất sợi, sợi cho dệt, vải sản phẩm may chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài chiếm 95%, mua ở trong nước là không đáng kể chỉ c._.hiếm khoảng 5%. Những con số này cho thấy Công ty dệt may Hà Nội chưa chủ động về mặt nguyên liệu, bị phụ thuộc vào nước ngoài; cho nên tính chủ động trong sản xuất chưa cao và hiệu quả sản xuất sẽ bị hạn chế. Đặc biệt sản phẩm sợi hiện vẫn là mặt hàng chủ đạo của công ty, là nguồn thu nhập chính của Công ty thế nhưng nguyên liệu chính của nó là xơ PE chiếm phần lớn là mua từ thị trường nước ngoài. Nguyên liệu bông xơ được sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau: Nguyên vật liệu bông: Bông Viêt Nam chiếm 13,5% lượng bông sử dụng. Bông Nga chiếm khoảng 69,5% Ngoài ra bông còn được nhập từ các nước như : Mỹ, úc, Tây Phi. Toàn bộ nguyên liệu bông của công ty đều được đặt mua tại tổng công ty dệt may Việt Nam. Nguyên vật liệu xơ: được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài loan... Ngoài ra công ty còn nhập nhiều loại hoá chất thuốc nhuộm dùng cho các công đoạn tẩy nhuộm in làm bóng vải... và các nghuyên liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. b> Công tác quản lý nguyên vật liệu Hiện nay NVL sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỉ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm( từ 65% đến 75%) cho nên vấn đề tích kiệm nguyên vật liệu và tỷ lệ tiêu hao bông xơ là cần thiết. Công ty đã sử dụng những kinh nghiệm và khảo sát thực tế để xây dựng định mức tiêu hao NVL theo các bước sau: Khảo sát từng công đoạn: Bồng, chải, ghép, thô, sợi con Từ số liệu khảo sát kết hợp với kết quả sản xuất các kỳ trước và người làm công tác định mức các số liệu khảo sát xẽ được xem xét số liệu hàng tháng. Tiếp tục theo dõi thực hiện định mức mỗi tháng một lần, so sánh, phân tích nguyên nhân tăng giảm so với định mức tạm giao. Xem xét định lại mức để rút ra kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục tam thời. Trong xây dựng định mức, các cán bộ định mức thường chú ý đến công đoạn chải kỹ vì đây là công đoạn tiêu hao nhiều bông nhất do sợi chải mất nhiều nhất để làm giảm thiểu lượng bông phế. 3.7 Đặc điểm thị trường, hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty. a> Đặc điểm thị trường. Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. *Thị trường trong nước Đối với sản phẩm sợi Mỗi năm công ty sản xuất khoảng hơn 20 loại sợi xe và sợi đơn. Đây là mặt hàng có sản lượng tiêu thụ khá ổn định và tăng đều từ năm 1997 đến nay. Với chất lượng tốt sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở thị trường Miền Nam. Mặc dù thị trường Miền Nam xa công ty, chi phí vận chuyển lớn do đó làm tăng giá thành sản phẩm. Song do đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn, công ty đã đáp ứng nhu cầu bằng cách kéo sợi có chỉ số cao, tỷ lệ pha trộn giữa cotton và PE khác nhau làm đa dạng hoá mặt hàng. Với chất lượng sản phẩm cao nên công ty đã thu hút được nhiều khách hàng, tăng khối lượng bán. Tuy nhiên sản phẩm sợi của công ty lại chủ yếu tiêu thụ tại thị trường Miền Nam còn Miền Bắc khối lượng tiêu thụ lại không đáng kể mặc dù thị trường Miền Bắc có nhu cầu tương đương và ngày càng tăng về nhu cầu sợi. Do vậy đây là thị trường tiềm năng mà công ty cần khai thác triệt để hơn nữa thị trường này. Mở rộng thị trường Miền Bắc sẽ có nhiều lợi thế đó là chi phí vận chuyển thấp, khả năng thông hiểu đối tắc dễ dàng hơn và tăng các hình thức phân phối trực tiếp cũng như quảng bá sản phẩm. Đối với sản phẩm dệt kim. Hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo T.shirt và Hineck. Sở dĩ như vậy là do mặt hàng này phù hợp về giá thành, mẫu mã và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy vậy, mặt hàng dệt kim lại không được chú trọng ở trong nước mà chủ yếu là xuất khẩu nhưng với số lượng nhỏ. Bảng 5: Tiêu thụ nội địa sản phẩm dệt kim của Công ty Dệt may Hà Nội Đơn vị : chiếc Sản phẩm Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh (%) 2001/2000 2002/2001 Tổng số 2.303.091 586.034 972.252 25,4 166 áo Poloshirt 938.976 170.422 332.409 18,5 195 áo T.shirt – Hineck 1.092.810 286.623 339.416 26 118 Hàng thể thao 103.761 66.010 240.914 63,6 365 áo may ô 167.544 62.979 59.513 37,6 94,4 (Nguồn : Phòng Kế hoạch - Thị trường). Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm tiêu thụ nội địa của hàng dệt kim giảm qua các năm và có sự biến động (năm 2002 tăng so với năm 2001 là 66%) nguyên nhân chủ yếu là do Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về mẫu mã và chất lượng, giá thành còn cao nên giá bán cao trong khi đó các hàng hoá may mặc càng nhiều và tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, thị trường trong nước là thị trường tiềm năng bởi dân số nước ta là khá cao và thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao, xu hướng tiêu dùng hàng dệt kim ngày càng tăng. Nhận thức vấn đề này, hiện nay công ty đang nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm với mẫu mã khác nhau, có đặc trưng dày mỏng, dài ngắn, rộng hẹp, mầu sắc khác nhau. Luôn thay đổi theo su hướng tiêu dùng và chất lượng sản phẩm ngày càng được quan tâm.. Sản phẩm khăn, lều du lịch. Trong những năm qua, sản phẩm khăn của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu còn lượng tiêu thụ trong nứoc là rất nhỏ. Tuy nhiên, mức tiêu thụ sản phẩm khăn sang thị trường nước ngoài ngày càng tăng. Điều đó khẳng định rằng công ty dần khẳng định và tìm được chỗ đứng của mình ở thị trường trong và ngoài nước đồng thời có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác. Cũng như sản phẩm khăn thì sản phẩm lều bạt du lịch thực sự tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa. Đây là sản phẩm khó tiêu thụ vì chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước nhưng công ty cũng ddã và đang từng bước khẳng định vị chí của mình trên thị trường về mặt hàng này. Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị truờng tiêu thụ sản phẩm của công ty là số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng. Có thể nói, công ty đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị trường. *Đối với thị trường xuất khẩu. Sản phẩm sợi. Mặc dù chất lượng sản phẩm sợi luôn có khả năng cạnh tranh trong thị trường nội địa. Song sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm tỷ lệ không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đó là do máy móc thiết bị của công ty đã bị lạc hậu so với công nghệ trên thế giới. Vì vậy năm 2002 sợi xuất khẩu của công ty có doanh thu 3,865143 triệu USD trong khi đó doanh thu nội địa sản phẩm sợi năm 2002 là 205696 triệu đồng, kết quả trên cho thấy sản phẩm soị của công ty ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mặc dù sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Nguyên nhân còn tồn tại chính là ở giá cả, khâu quảng cáo, khả năng tìm đối tác của công ty chưa phát huy được thế mạnh song công ty cần nghiên cúu tìm hiêủ hơn nũa để có thể thâm nhập thị trường rộng lớn này. Sản phẩm dệt kim. Sản phẩm dệt kim chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các hàng xuất khẩu. Các sản phẩm dệt kim được xuất khẩu sang thị truờng Nhật bản, Đài loan, Anh, Đức, Pháp, Italia... được xem là thị trưòng truyền thống của công ty với kim ngạch xuất khẩu tương đối ổn định. Ngoài ra gần đây công ty có quan hệ buôn bán với một thị trường mới như Mỹ, úc, Newzeland, Singapo...Công ty đang chú trọng nhằm phát triển các thị trường mới này và tạo lập niềm tin hơn nữa đối với thị trường truyền thống. Sản phẩm vải bò. Đây là một loại sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm này được tiêu thụ ở thi trường nội địa là chủ yếu chiếm 95,2%( 2002). Xuất khẩu chỉ chiếm 4,8% so với năm 2001 thì giá trị xuất khẩu tăng 64,67%< năm 2001 giá tri OVAT(đ) vải bò xuất khẩu là 269975700 năm 2002 là 4446002231). Trong thời gian hiện tại và tương lai công ty đang nghiên cứu đẩy mạnh lượng xuất khẩu sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là các đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng tăng. Có thể nói, Công ty đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị trường. Bảng 6: Một số đối thủ cạnh tranh hàng dệt kim của Công ty Dệt may Hà Nội Công ty Số lượng (Chiếc) Doanh thu (Tỷ đồng) Nộp ngân sách (Tỷ đồng) Thành Công 7.000.000 230 28,2 Việt Tiến 14.000.000 195 17,2 May 10 3.723.000 105 3 Thăng Long 2.567.000 97 2,874 Chiến Thắng 3.000.000 79,5 2,9 (Nguồn : Tổng Công ty Dệt may Việt Nam năm 2000) b> Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội. Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lưới phân phối. Năm 2002 công ty có tới hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành phố so với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lưới kênh phân phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý như cơ sở vĩnh tiến, công ty TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà. Kênh phân phối trực tiếp được tập trung chủ yếu ở sản phẩm sợi, hàng may mặc nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty nhận đơn hàng trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng. 3.8. Đặc điểm máy móc thiết bị. Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng để sản xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục. Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản xuất sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cồn có thêm dây chuyền sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông Mazoly và Muzata của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy đậu và máy xe do Trung quốc sản xuất. Hầu hết máy móc đều được sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy Schrafhort và Murata là mới được trang bị sản xuất vào những năm 1994, 1995. Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết. Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lược cạnh tranh của công ty trong cơ chế thị trường. Do vậy công ty cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị để tạo ra nhhững sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Bảng 7: Máy móc thiết bị tại nhà máy Dệt Nhuộm và các nhà máy may STT Máy móc thiết bị Năm sử dụng Số lượng (chiếc) Nước sản xuất Máy cắt 1980 815 Tiệp Khắc, Ba Lan, Trung Quốc Máy may 1990 800 Nhật Bản (Juki, Yamato) Máy thêu 1990 820 Nhật Bản Máy xử lý 1989 20 Hàn Quốc Máy dệt 1989 320 Nhật Bản Tổng số máy 2.775 (Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư) Bảng 8 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II STT Máy móc thiết bị Tổng số máy Công suất Năm sử dụng Nước sản xuất Nhà máy sợi I Nhà máy sợi II Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2 Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24 Máy ghép 42 90% 1982 Đức,ý 26 16 Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8 Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65 Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10 Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1 Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10 Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2 Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 1 Máy chải kỹ 13 90% 1989 Đức, ý Nhật 13 - Tổng số máy 365 217 139 (Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư) Như vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới được trang bị gần đây thì còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiễn lược cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường II>thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty dệt may hà nội 1> Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam 1.1Tình hình đầu tư xây dựng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam Ngành công nghiệp dệt may có thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất kinh doanh , là ngành tương đối thành công trong việc huy động vốn kể cả vốn trong dân vào đầu tư . Ngành dệt may cũng như các ngành kinh tế khác , khi đầu tư cho sản xuất kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn song do ưu thế riêng của ngành nên có những thuận lợi nhất định . Vốn đầu tư không lớn lắm so với các ngành kinh tế khác : 800.000-1.000.000 $ cho xí nghiệp công suất 1 triệu sản phẩm / 1 năm . Là ngành trực tiếp xuất khẩu thu được ngoại tệ nên có khả năng trả nợ tiền ngoại tệ nhập thiết bị . Dây chuyền công nghệ gọn , đơn giản nên nhiều nơi có thể tận dụng nhà xưởng , kho tàng không dùng đến để cải tạo lại thành xưởng sản xuất Liên doanh , liên kết với các ngành , các địa phương , huy động được vốn của các đơn vị bạn để sản xuất kinh doanh đôi bên cùng có lợi . Bảng 9: Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-2010 theo kế hoạch như sau : (Đơn Vị : tỷ đồng ) Năm Ngành Dệt May Việt Nam Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam 2001-2005 35.000 30.000 2006-2010 12.500 9.500 (Nguồn : Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 55/2001/QĐ-TTg) Năm 2001, Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã phê duyệt 42 dự án đầu tư mở rộng ở nhiều doanh nghiệp thành viên với tổng số vốn đầu tư hơn 968,5 tỷ đồng , bằng 101,6% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó có 26 dự án dệt với mức đầu tư 686,07 tỷ đồng ( đặc biệt phải kể đến dự án tăng năng lực dệt Denim 6,5 triệu m/ năm , dây chuyền 4000 tấn /năm với vốn đầu tư gần 190 tỷ đồng của công ty Dệt May Hà Nội ) , 6 dự án may với mức đầu tư 67,91tỷ đồng và 10 dự án khác với mức đầu tư 214,07 tỷ đồng .Trong tổng số vốn đầu tư vào 42 dự án trên, có khoảng 90,9 tỷ đồng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) , 95 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi còn hơn 687,3 tỷ đồng vốn vay thương mại . 1.2 Tình hình sản xuất Trong hơn 10 năm qua , ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ , kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên nhiều năm liền đứng thứ hai trong số những những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăm nghìn lao động , uy tín chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới . Có sự tăngtrưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối đổi mới của Đảng tạo môi trường đầu tư , kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế sự nỗ lực của nhiều cấp , nhiều ngành trong việc tìm kiếm , mở rộng thị trường và sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp . Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam khi đó đang gặp một số khó khăn dolà đồng EURO của Châu Âu sụt giá trên 20% so với đồng USD đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng tại thi trường này một thị trường chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta . Mặc dù từ năm2000 , Việt Nam và EU đã thoả thuận tăng mức hạn ngạch lên 20% và Liên Bộ Thương Mại- Công Nghiệp -Kế hoạch và Đầu Tư đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích tận dụng hạn ngạch , kể cả những mặt hàng nhạy cảm , nhưng vẫn không đạt được kết quả mong muốn .Một yếu tố khác mà ta không thể bỏ qua là sau khủng hoảng khu vực 97-98 , các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn như Indonesia , ấn độ , Thái Lan , Pakistan đã phục hồi , cùng với Trung Quốc bắt đầu các chương trình phát triển mới , mạnh mẽ hơn trước đây bằng việc đổi mới công nghệ , thiết bị , khuyến khích đầu tư , chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã góp phần nâng cao chất lượng , hạ giá thành , tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ .Đây là một thách thức và lâu dài cho ngành dệt may nước ta . Vì vậy trong những năm tới ngành dệt may Việt Nam cần phải được nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cấp quản lý chất lượng sản phẩm , đẩy mạnh hoạt động tiếp thị . Các thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phải khẩn trương xây dựng và triển khai các dự án phù hợp với chiến lược chung của toàn ngành dựa trên những thế mạnh riêng về thiết bị công nghệ , trình độ cán bộ tay nghề công nhân , sản phẩm truyền thống và thị trường . Đến năm 2005 nếu không làm được điều này ngành dệt may Việt Nam sẽ mất thời cơ , không còn khả năng hội nhập và phát triển . Dưới đây là một vài nét cơ bản về tình hình về tổ chức cũng như năng lực sản xuất riêng của ngành may mặc Việt Nam : Về tổ chức Theo thống kê năm 2000 cả nước hiện nay có khoảng 177 doanh nghiệp May quốc doanh , gần 600 công ty TNHH , cổ phần , tư nhân , hoạt động trong lĩnh vực may mặc . Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) có 48 đơn vị thành viên ( không tính các Viện , Trường và công ty liên doanh ) trong đó có 23 thuộc khu vực phía Bắc còn lại là trong Nam .Các doanh nghiệp ngoài Bắc có các công ty lớn như Công ty Dệt May Hà Nội , May 10 , Dệt Kim Đông Xuân , Công Ty May Chiến Thắng ,May Thăng Long , trong Nam có cácCông ty lớn như Dệt May Sài Gòn, May Việt Tiến, May Nhà Bè.Các công ty thuộc VINATEXchiếm hơn 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới . Về năng lực sản xuất Tổng năng lực sản xuất toàn ngành : - Năm 1998 đạt khoảng 380 triệu sản phẩm (qui đổi ra sơ mi) Năm 1999 con số này là khoảng 470 triệu sản phẩm Năm 2000 đạt 580 triệu sản phẩm ( qui đổi ra sơ mi ) Năm 2001 đạt 660 triệu sản phẩm . Như vậy trung bình mỗi năm tăng khoảng 21% ( khoảng 100 triệu sản phẩm ). Trong đó kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may(chủ yếu là ngành may ) luôn giữ vị trí thứ hai sau dầu khí chiếm tỷ trọng trên dưới 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước . Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 1450 triệu $ Năm 1999 đạt 1747 triệu $ Năm 2000 đạt 1892 triệu $ Năm 2001 là 2000 triệu $ góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả nước . 1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu Xuất khẩu hàng dệt may đã , đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21 .Với mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao ( 23,8% / năm ) liên tục và ổn định suốt gần chục năm qua , xuất khẩu hàng dệt may đã lần lượt vượt qua các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác vươn lên vị trí số 1 trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam( năm 1998 ) .Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong cơ cấu xuát khẩu cũng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ quan trọng ( chiếm khoảng 14, % tổng kim ngạch xuất khẩu ), Điều tích cực hơn cả là giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động trên mọi miền đất nước , trong lúc chúng ta đang thiếu vốn thừa lao động . Nhưng từ năm 1998 tới nay xuất khẩu hàng dệt may nước ta đã trưởng chậm dần .Năm 2000 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 8,3% và năm 2001 chỉ là 5,7% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và tình trạng trì trệ của kinh tế toàn cầu . Tuy nhiên hàng dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Năm Kim ngạch xuất khẩu thị trường có hạn ngạch Kim ngạch xuất khẩu thị trường phi hạn ngạch Tổng kim ngạch XK Tốc độ tăng Triệu USD % Triệu USD % Triệu USD % 1998 507,5 35,00 942,5 65,00 1450 1999 650 37,20 1097 62,80 1747 20,48 2000 720 38,05 1172 61,95 1892 8,3 2001 670 35,00 1330 65,00 2000 5,7 ( Nguồn :Bộ Thương Mại ) Kết quả thực hiện quá trình xuất khẩu may mặc trong những năm vừa qua cho thấy hàng may mặc nước ta đã có mặc tại hầu hết các khu vực thị trường lớn trên thế giới .Đã có sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất Việt Nam với các nhà tiêu thụ nước ngoài ,Sự liên kết này thể hiện qua các đơn đặt hàng , thường là chuyên doanh về một hay một số chủng loại mặt hàng với một khu vực thị trường . Thị trường có hạn ngạch là thị trường các nước EU ,Canada và Thổ Nhĩ Kỳ ( trong đó chủ yếu là thị trường EU ) , thi trường không có hạn ngạch là thị trường các nước Nhật Bản , các nước ASEAN và các nước Đông Âu , Mỹ và các nước khác ( trong đó chủ yếu là Nhật Bản ). Qua trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vào thị trường có hạn ngạch tuy vẫn tăng hàng năm nhưng vẫn có xu hướng giảm dần về tỷ trọng so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường không có hạn ngạch . Đây cũng là lẽ tự nhiên bởi cùng xu thế quốc tế hoá kinh tế đang diễn ra sôi động ở các nước trên thế giới và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta ,việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng sang các nước khác sẽ không còn bị áp đặt hạn ngạch nữa . Đây cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khấu sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế . Theo Hiệp điịnh hàng Dệt May (ATC)của tổ chức WTO thì cuối năm 2004toàn bộ hạn ngạch sẽ được bãi bỏ đối với các nước xuất khẩu hàng Dệt may là thành viên của WTO .Nếu đến năm 2005 Việt Nam vẫn chưa phải là thành viên của tổ chức Thương mại Thế Giới này thì việc xuất khẩu hàng dệt may của chúng ta vẫn bị áp đặt bằng hạn ngạch .Và đó là một cản trở không nhỏ tới khả năng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới . Dưới đây ta sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu các sản phẩm dệt may Việt Nam trên một số khu vực thị trường chính . +> Thị trường chung Châu Âu ( EU) Tại thị trường EU do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức 500-600 triệu USD / năm .Trong thời gian tới , kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU cũng không có khả năng tăng đáng kể .Việc EU bỏ dần để tiến tới bỏ hẳn hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nước WTO vào năm 2005 là một bất lợi lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may nước ta vì Việt Nam vẫn còn chịu chế độ hạn ngạch do chưa gia nhập WTO . Giả thiết hàng dệt may Việt Nam cũng sẽ bỏ hạn ngạch thì áp lực cạnh tranh về giá vẫn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với Trung Quốc và một số nước Châu á khác .Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho xuất khẩu dệt may Việt Nam trong mấy năm gần đây đạt thấp . +> Thị trường SNG và Đông Âu Thời kì 1990 trở về trước , Liên Xô ( cũ ) và Đông Âu là bạn hàng chính của các doanh nghiệp nước ta nói chung không chỉ riêng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam .Hàng năm các doanh nghiệp dệt may nước ta xuất sang Liên Xô 40-50 triệu sản phẩm các loại chiếm hơn 85%tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Các nước Đông Âu cũ như CHDC Đức , Ba Lan , Hunggari , Tiệp Khắc mỗi năm cũng nhập của chúng ta 12-15 triệu sản phẩm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành .Sau khi thị trường Liên Xô cũ và các nước Đông Âu biến động , hiệp định 19/05/1987 về gia công buôn bán hàngg dệt - may mặc giữa Liên Xô (cũ ) và Việt Nam mất hiệu lực , kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc sang khu vực thị trường này chỉ còn là những hợp đồng đơn lẻ hoặc dưới dạng phi mậu dịch một số mặt hàng như áo gió , áo băng đạn . áo Nato , áo Jacket vứi khối lượng không đáng kể so với trước đây . Hiện nay xuất khẩu sản phẩm may mặc của các doanh nghiệp may mặc nước ta sang các nước SNG và Đông Âu ( phần lớn là Nga , Tiệp Khắc (nay là cộng hoà Séc), Hunggari ,Ba Lan .)chủ yếu dưới dạng thanh toán trả nợ theo sự phân bổ định mức của Nhà Nước . Bằng các hiệp định và thanh toán giữa các nước thuộc thị trường này với Việt Nam , hàng năm các doanh nghiệp may mặc nước ta đã giao hàng triệu USD và rúp cho Nga và các nước Đông Âu . Ngoài ra vẫn thanh toán đổi hàng lấy thiết bị vật tư cho các công trình lớn . Hiện tại liên doanh Việt - Nga (Ros Viettimex) thực hiện buôn bán song phương đóng góp việc duy trì thương mại giữa hai nước .Chính vì vậy nên thị trường SNG không được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm lắm , mặc dù đây là thị trường rất có tiềm năng bởi những đòi hỏi của thị trường này về chất lượng không quá khắt khe như thị trường EU hay Nhật Bản,do vậy rất phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp may Việt Nam .Cụ thể năm1998 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta sang thị trường SNG là 66 triệu USD , một con số còn rất khiêm tốn so với các thị trường khác như EU , Nhật Bản , Mỹ ... sang năm 1999 con số này là 75 triệu USD . Trong những năm tới , các doanh nghiệp may nước ta cần chú ý hơn tới thị trường SNG , phải có các biện pháp tăng kim ngạch xuất khẩu , đồng thời từng bước chiếm lĩnh thị trường có thể nói là bạn hàng truyền thống này . +> Thị trường Nhật Bản Thời gian qua việc xuất khẩu sản phẩm dệt may của ta vào thị trường Nhật Bản còn ở mức khiêm tốn so với các nước khác trong khu vực . Những năm 1990-1991 ta mới chỉ xuất được một lượng hàng khoảng vài triệu sản phẩm dệt kim và một số loại khác vào thị trường Nhật Bản nhưng trong vài năm gần đây , chúng ta mở rộng được xuất khẩu sản phẩm dệt may vào khu vực thị trường này . Sau khi thị trường truyền thống là Liên Xô cũ và Đông Âu sụp đổ , sự chuyển hướng mở rộng thị trường sang các nước phát triển ngoài khu vực EUlà một khu vực thị trường có hạn ngạch quan trọng, thì khu vực thị trường phi hạn ngạch cũng là một định hướng quan trọng để phát triển. Trong khu vực thị trường phi hạn ngạch thì Nhật Bản là một khu vực thị trường quan trọng đối với các doanh nghiệp dệt may nước ta. Nhưng nhìn chung các mặt hàng xuất sang thị trường Nhật Bản mới chỉ bó hẹp trong một số mặt hàng đơn giản như quần áo bảo hộ lao động , quần áo dệt kim , áo sơ mi nam , khăn mặt bông ... Bảng 11: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Đơn vị : triệu USD) Năm 1998 1999 2000 2001 Kim ngạch XK 321 417,2 620 631 Trong năm 1998 tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm may mặc của ta sang thị trường Nhật Bản đạt 321 triệu USD đến năm 1999 con số này là 417,2 triệu USD (tăng 30% so với năm 1998 ). Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang Nhật đạt mức cao nhất từ trước tới nay với 620 triệu USD ( tăng 48,6% so với năm 1999 ) nhưng năm 2001 chỉ tăng 1,8% do nền kinh tế nước Nhật bị suy thoái và chúng ta bị sức ép hạn chế nhập khẩu từ các nhà sản xuất . Hơn nữa tại thị trường Nhật Bản chúng ta đang bị hàng Trung Quốc cạnh tranh về giá . Một trong những mục tiêu quan trọng của chiến lược thị trường của các doanh nghiệp dệt may nước ta đó là vươn tới để duy trì và mở rộng các chủng loại mặt hàng cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản . Điều cốt lõi để thực hiện mục tiêu đó là vấn đề nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may của chúng ta về chất lượng , giá cả , cũng như phân phối . +>Thị trường Mỹ Từ khi hiệp định Thương Mại Việt - Mỹ nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã mở hướng sang thị trường đầy tiềm năng này . Mỹ là một thị trường có sức mua lớn và có nhiều mức thu nhập khác nhau nên yêu cầu về chất lượng không quá khắt khe như đối với Châu Âu hay Nhật Bản , nhưng đây là thị trường cạnh tranh rất khốc liệt .Ngoài ra Mỹ là nước có chính sách phân biệt đối xử rất tinh vi và đàm phán hiệp định dệt may đối với họ là một thách thức lớn đối với chúng ta .Khó khăn hơn nữa là hệ thống pháp luật của Mỹ rất phức tạp các nước buôn bán với Mỹ đều phải sử dụng luật sư trong khi đó giá thuê tư vấn rất đắt . Bên cạnh đó sự thiếu thông tin về thị trường cũng là trở ngại rất lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam . Tại thời điểm đó hai nước chưa dành cho nhau Quy Chế Tối Huệ Quốc , vì vậy hàng dệt may của ta đến nay mới xuất sang thị trường một lượng rất nhỏ : Năm 1998 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang thị trường này chỉ đạt 26,3 triệu USD . Năm 1999 con số này là 36,4 triệu USD ( trong khi đó hàng may mặc nhập vào thị trường Mỹ đạt trên 50 tỷ USD ) Năm 2000 Hiệp Định Thương Mại được hai nước phê duyệt nên tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta sang thị trường Mỹ đã tăng gấp đôi , đạt trên 70 triệu USD Tuy nhiên năm 2001 kim ngạch xuất khẩu tăng chậm , chỉ đạt khoảng 75 triệu do từ sau sự kiện 11/9 nền kinh tế Mỹ đã bị suy thoái 2> thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty dệt may hà nội. Trong vòng 5 năm trở lại đây tất cả các thành viên của công ty đều đã sẵn sàng tham gia vào cạnh tranh và cố gắng vươn lên để có sức cạnh tranh ngày càng lớn .Sự thật công ty đã đương đầu với thách thức là số lượng của các công ty dệt may ngày càng gia tăng , nhất là các công ty tư nhân , liên doanh . Ngoài ra những thủ tục hải quan cũng như xuất nhập khẩu phức tạp dễ làm mất khách hàng của công ty và công ty buộc phải cạnh tranh mạnh , nhất là trong công tác xuất khẩu vốn có rủi ro cao vì giá cả lên xuống thất thường , thị trường không có sức hút lớn ,đó là chưa kể đến sự chen vai sát cánh trong xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp may mặc thêu dệt của Việt Nam Song kể từ khi công ty chấp nhận áp dụng hệ thống ISO có nghĩa là quyết gia tăng cạnh tranh mạnh hơn , cũng đồng nghĩa với việc họ tự khẳng định uy tín và sức mạnh của họ trên thị trường . Hơn nữa công ty đã biết phát huy và tận dụng các cơ hội cũng như các điểm mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh và không ngừng khắc phục những điểm yếu . Kết quả là đã tạo nên một sự tăng trưởng đáng kể trong công ty , lợi nhuận năm 2001 là 2200 triệu đồng tăng 4,8% so với năm 2000, trong năm 1998 doanh thu theo kế hoạch của công ty là 370 tỷ đồng và công ty đã vượt so với kế hoạch là 2,5% . Nhưng đến năm 2001 , tổng doanh thu của công ty đã đạt đến con số 558931 triệu đồng .Sự lớn mạnh của công ty được thể hiện thông qua bảng sau : Bảng 12: Doanh thu theo các năm (Đơn vị tính : triệu đồng ) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 Tổng DT 473318 556774 670492 118,1% 120,4% KV Hà Nội 381407 443537 543063 KV Vinh 48469 51495 44551 KVHà Đông 37508 55942 79601 DT khác 5934 5800 3257 Nộpngân sách 20161 5293 3174 26,25% 60% Lợi nhuận 2100 1446 2300 68,86% 159,1% (Nguồn :Công ty Dệt May Hà Nội ) Khu vực Hà Nội luôn đứng đầu về doanh thu, trung bình hàng năm chiếm 80,61% tổng doanh thu , tiếp đến là khu vực Vinh (9,76%) và khu vực Hà Đông (9,7%) . Tổng doanh thu của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 18,1 % ;năm 2002 so với năm 2001 tổng doanh thu tăng 20,4% do năm 2002 sản phẩm mũ bắt đầu được sản xuất để xuất khẩu và doanh thu về sản phẩm dệt kim và sợi tăng mạnh .Công ty đưa vào sản xuất và xuất khẩu 2 loại sản phẩm mới là vải Denim và vải bò cùng với việc mở rộng timf kiếm nhiều đối tác mới ở thị truờng trong và ngoài nước.Tuy mức doanh thu có tăng nhưng việc nộp ngân sách lại có sự giảm đột biến2001/2000 giảm 73,75% . Đến năm 2002 mức giảm có g._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25147.doc
Tài liệu liên quan