Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Khánh Linh

Lời nói đầu Những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư lớn có tầm cỡ trên thế giới và trong khu vực. Đó là nhờ một phần không nhỏ của công cuộc đổi mới quản lý kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các chính sách, chế độ thể lệ về Tài chính kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý và mang tính thời đại . Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt của nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh và có t

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Khánh Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài sản cố định trong sản xuất là một vấn đề quan trọng trong các công ty Trong bối cảnh đó không có ít công ty đã bị đắm chìm, do không thể chèo chống được con thuyền trong cơn bão cạnh tranh của thị trường dầy sôi động. Đồng thời đã xuất hiện những công ty làm ăn rất có hiệu quả nhờ áp dụng những kiến thức đã được trao đổi (tiếp theo) vận dụng hợp lý các quy luật kinh tế, nắm bắt và đáp ứng nhanh nhạy những đòi hỏi của thị trường. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, từ khi thực hiện chính sách mở cửa thì các mối quan hệ và giao lưu quốc tế của nước ta ngày càng được tăng cường mở rộng, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN, WTO . Hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, mà xuất nhập khẩu chính là hoạt động cơ bản của các đơn vị kinh doanh thương mại. Một trong những đơn vị kinh doanh . Nâng cao hiệu quả của hoạt động này không những quy trì được sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đóng góp thúc đẩy sản xuất trong nước với nền kinh tế thế giới. Để đạt được hiệu quả đó thì vấn đề sử dụng vốn sao cho hợp lý, trở thành vấn đề thường nhật của Ban giám đốc công ty và toàn bộ cán bộ công nhân viên. Nếu chúng ta không đề ra những giải pháp kịp thời để quản lý sử dụng vốn – tài sản cố định thì công ty sẽ khó đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng vốn – tài sản cố định trong công ty cùng với tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Khánh Linh . Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH-Khánh Linh được sự hướng dẫn , giúp đỡ tận tình của thầy giáo, của các cán bộ Kế toán phòng kế toán Công ty tôi đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH TM& Dịch Vụ Khánh Linh Hà Nội”. Và lấy đó làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về quản lý sử dụng vốn tài sản cố định của công ty. Trên cơ sở phần trích thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn. Tài sản cố định, tìm tòi, phát hiện tồn tại, nguyên nhân gây lãng phí, gây thất thoát, mất cân đối thu chi và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và sử dụng vốn tài sản cố định tại Công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được chia làm 3 phần sau: Phần I: Khái quát về công tác quản lý vốn cố định tại các công ty. Phần II: Khái quát về công ty TNHH Khánh Linh. Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định ở công ty TNHHKhánh Linh. Em xin trân thành cảm ơn! Phần i tổng quát về công tác quản lý vốn cố định tại công ty 1. Khái niệm Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và thu hồi dần dưới dạng khấu hao. Việc bảo toàn vốn phải lấy cả từ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, bất kỳ một sự thiếu sót nào đều có thể mắc lỗi. Về mặt hữu hình: thì doanh nghiệp phải giữ cho tài sản cố định không bị loại khỏi sản xuất kinh doanh trước khi hết niên hạn sử dụng, không sử dụng vốn cố định sai mục đích hoặc đi mua bán lại tài sản cố định tạo chênh lệch giá để kiếm lời, phải duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về mặt vô hình: đòi hỏi công ty phải có tỉ lệ khấu hao hợp lý đảm bảo cho tái sản xuất tài sản cố định mới. 2. Đặc điểm của vốn cố định Để tài sản cố định phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng 10.000.000 đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn dần dưới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu tình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, điều kiện môi trường…những chỉ dẫn trên đưa ta tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. 3. Vai trò +). Cơ cấu vốn cố định Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định thì ta phải nghiên cứu trên hai giác độ: nội dung cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để cơ cấu tối ưu. Theo chế độ hiện hành vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất: 1. Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý. 2. Công cụ để phục vụ sản xuất và quản lý 3. Thiết bị động lực 4. Máy móc, thiết bị sản xuất 5. Dụng cụ làm việc, công ty 6. Thiết bị và phương tiện vận tải. 7. Dụng cụ quản lý 8. Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên ta chỉ rõ rằng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định được biểu hiện bằng nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất. +). Nguồn vốn cố định Mỗi khoản vốn cố định hay tài sản cố định trong doanh nghiệp không tự nhiên mà có, nó nhất thiết phải được hình thành từ một nguồn đầu tư nhất định. Nguồn vốn cố định chính là nguồn gốc tạo dựng, đầu tư để hình thành nên các tài sản cố định của công ty. Trong doanh nghiệp, vốn cố định dùng để hoạt động sản xuất, kinh doanh được hình thành từ các nguồn sau: Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định , vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập công ty tư nhân. Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư hoặc mua sắm bằng quỹ công ty. Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên kết bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. 4. Phân loại. a. Hao mòn tài sản cố định Trong quá trình sử dụng cũng như không sử dụng tài sản cố định đều bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giống như hai khía cạnh của một vấn đề, cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô mình đều làm giá trị tài sản cố định giảm xuống và chụi ảnh hưởng bởi những nhân tố nào đều thể hiện dưới những dạng khác nhau. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất về chất lượng, tính năng kỹ thuật của tài sản cố định. Thực chất kinh tế hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định dần dần giảm đi cùng với việc chuyển dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra. Khi tài sản cố định bị mất dần thuộc tính do ảnh của điều kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra trong nội tại nguyên liệu cấu thành tài sản của điều kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra trong nội tại nguyên liệu cấu thành tài sản cố định đó. Như vậy bao mòn hữu hình có ảnh hưởng quyết định tới độ bền của tài sản cố định do đó nó chịu ảnh hưởng của nhân tố là: quá trình sử dụng: được xem xét về mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, tay nghề công nhân việc chấp hành quy tắc, quy trình kỹ thuật, chế độ bảo dưỡng, sửa chữa. Hao mòn vô hình là sự hao mòn chủ yếu do năng xuất lao động xã hội tăng lên và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất. Hiệu quả của hai nguyên do này dẫn đến việc người ta sản xuất ra tài sản cố định cùng loại nhưng lại có chất lượng cao hơn mà giá lại rẻ hơn. Và như tế tài sản cố định của ta ngẫu nhiên bị sụt giá. Xuất phát từ việc nghiên cứu hao mòn tài sản cố định cung cấp cho chúng ta những luận cứ cần thiết chứng minh cho việc “bảo vệ” tài sản cố định nhằm giảm tối đa tổn thất hữu hình và hao mòn vô hình. Những biện phấp thường được sử dụng như nâng cao cường độ và thời gian sử dụng, nâng cao chất lượng, hạ giá thành Một ý nghĩa khác là nó cũng cung cấp cho ta cơ sở để lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch bảo toàn và phát triển vốn cố định. b. Khấu hao tài sản cố định Trong quá trình tham gia vào nhiều chu kỳ của tài sản cố định không thay đổi những giá trị của nó hao mòn dần và chuyển từng phần vào giá thành sản phẩm mới được sản xuất ra. . . Về thực chất, khâu hao là quá trình giảm giá của tài sản cố định. Việc suy giảm giá trị của tài sản cố định cuối cùng sẽ dẫn đến khấu hao hết tài sản cố định, khi đó phải đầu tư để có được tài sản cố định khác. Sở dĩư đòi hỏi yêu cầu chính xác tương đối về thời gian như vậy bởi hai nguyên nhân: thứ nhất nếu xác định không đúng thời gian sử dụng dẫn đến còn đang sử dụng khấu hao hết, thứ hai chưa khấu hao hết đã hỏng. Cả hai nguyên nhân này đều có ảnh hưởng không tốt tới sự vận động của vốn cố định và giá thành sản phẩm làm ra. Để xác định đúng đắn thời hạn sử dụng tài sản cố định chúng ta phải dựa vào cơ sở đã chỉ ra là phải xác định đúng đắn hao mòn tài sản cố định hay khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định được phân bố trên hai hình thức khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. , do đó tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia thành hai bộ phận theo phương pháp xác định tỷ lệ khác nhau. 5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định ở chi nhánh a. Sự ảnh hưởng của nhân tố thị trường Nền tảng căn bản cho sự tồn tại của công ty , sự cạnh tranh với các công ty khác, cho sử dụng vốn có hiệu quả là công ty có khả năng sản xuất ra sản phẩm và được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó. Do vậy hoàn toàn bình thường khi thấy rằng bất kỳ công ty nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với giá nào để huy động được mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập. Khẳng định như thế nào có nghĩa là việc lựa chọn phương án kinh doanh như thế nào, phương án sản phẩm ra sao sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Như vậy thì những dịch vụ tại Chi nhánh làm ra phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, được thị trường chấp nhận. Nói cách khác thì Chi nhánh phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường để quyết định quy mô của công ty , dựa vào nhu cầu đã xác định này mà tạo nên xương sống của mình, đó là vốn cố định. Nhu cầu thị trường tồn tại khách quan, luôn luôn biến động và phát triển. Xét một cách toàn diện, quy mô, trình độ của quá trình sản xuất là do thị trường quy định. Để đáp ứng được những yêu cầu khách quan của thị trường, một mặt đòi hỏi cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng, chăm sóc khách hàng, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ công ty. Mặt khác cũng đòi hỏi công ty đảm bảo các yếu tố mang tính tĩnh đó vận động phù hợp vơi sự biến động, phát triển liên tục của thị trường. Kết quả tốt của việc điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là hạn chế tối đa tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được do chất lượng không đảm bảo, gây lãng phí làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn. Để đạt được các mục tiêu trên, các công ty phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất. Như vậy thì công ty phải dựa vào những nhân tố bên trong của mình đó là tài chính, là ý tưởng của người lãnh đạo… để mà quyết định ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài đó là thị trường. Thị trường luôn là nhân tố động, vốn tài sản cố định của mình tạo ra hàng hoá, dịch vụ tác động vào thị trường với một ý muốn chủ quan. Thị trường sẽ có những tác động ngược trở lại, nếu tác động ngược trở lại này mang tính tích cực thì có nghĩa là vốn tài sản cố định . Và nhân tố khách quan này không những định đưa hàng hoá dịch vụ ra thị trường. Và nhân tố khách quan này không những đã khó kiểm soát lại còn phụ thuộc vào những yếu tố bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… Vấn đề ở đây là làm sao dự đoán và thích ghi được với những nhân tố khách quan này, làm được điều này lại phụ thuộc vào trình độ của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn. b. Sự ảnh hưởng của nhân tố trình độ tổ chức quản lý Để quản lý và sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả nhằm duy trì, bảo toàn và phát triển vốn thì Ban Giám đốc công ty đã phân tích tình hình sử dụng vốn. Qua phân tích và đánh giá thì công ty nhận thấy rằng có những vấn đề như: định mức , bảo dưỡng máy móc thiết bị, lợi ích tiêu dùng người lao động… Những vấn đề này có liên quan và ảnh hưởng lớn đến quản lý và sử dụng vốn. Nếu những vấn đề trên được giải quyết tốt thì vốn cố định sẽ được sử dụng có hiệu quả. Do vậy, công ty đã đặt ra mức tiêu hao nhiên liệu mới phù hợp với quãng đường vận chuyển Như vậy thì trình độ tổ chức quản lý tại công ty đã đạt được mức cao, tại đây các kiến thức về quản trị đã được áp dụng. Những vấn đề có liên quan đến quản lý và sử dụng vốn cố định mà Ban giám đốc nhận thấy khi phân tích thực tế đã được giải quyết. Chính nhân tố quản lý, nhân tố con người là then chốt dẫn tới thành công. Phần II: Khái quát về công ty TNHH Khánh Linh 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Khánh Linh Tên giao dịch quốc tế: TNHH TM& Dịch vụ Khánh Linh Trụ sở chính: số 445H2 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân- TP Hà Nội Văn phòng: : số 445H2 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân - TP Hà Nội Điện thoại: 04.5524734 Di động : 0913526358 Công ty TNHH Khánh Linh có địa chỉ 445H2 - Nguyễn Trãi -Thanh Xuân - Hà Nội. Cửa hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh là mua bán, sữa chữa, các thiết bị điện tử tin học, đặc biệt chuyên thiết kế, lắp ráp, sữa chữa các thiết bị kỹ sảo âm thanh, các thiết bị sử dụng kĩ thuật số (digital), phục vụ cho các khách hàng trong thành phố và một số tỉnh. Với sự nỗ lực của cửa hàng, cùng sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 17/04/1997 Công Ty TNHH Khánh Linh đã được thành lập với giấy phép kinh doanh số.0102025127 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, Đây là một công ty mới thành lập được một thời gian nhưng làm việc rất hiệu quả là do đội ngũ nhân viên có trình độ cao công với lòng nhiệt tình đã thu hút mọi người. Cửa hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh là mua bán, sữa chữa, các thiết bị điện tử tin học, đặc biệt chuyên thiết kế, lắp ráp, sữa chữa các thiết bị kỹ sảo âm thanh, các thiết bị sử dụng kĩ thuật số (digital), phục vụ cho các khách hàng trong thành phố và một số tỉnh. Với sự nỗ lực của cửa hàng, cùng sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 17/04/1997 Công Ty TNHH Khánh Linh đã được thành lập với giấy phép kinh doanh số.0102025127 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, Năm 1998, công ty sát nhập với công ty bút bi Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là công ty VPP Khánh Linh thành phẩm để thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm rộng hơn trên tất cả mọi miền đất nước Năm 2000 cũng là năm chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty kinh doanh độc lập, cũng như nhiều công ty khác thiếu vốn trầm trọng. Do đó nhu cầu vay vốn là cần thiết trong thời điểm này và đây cũng là thời điểm công ty gặp khó khăn nhất. Trước tình hình đó để duy trì sự tồn tại của mình công ty đã mở rộng đa dạng hoá sản phẩm các mặt hàng kinh doanh ở mọi lĩnh vực trong nước và quốc tế. Năm 2001 sau khi trở thành thành viên có thương hiệu không thể thiếu trong thị trường trong nước và ngoài nước. Công ty đã tháo gỡ khó khăn như: Tạo vốn, huy động vốn đầu tư,cho mua trả chậm làm được nhiều người tin dùng cho tình hình tài chính của công ty đỡ khó khăn hơn. Năm 2001 đến nay Công ty tồn tại và trưởng thành Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất mở rộng quy mô bán hàng rộng trên toàn thế giới Công ty đã đạt được nhiều kết quả lớn trong năm. Ngày nay công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trường làm ăn có hiệu quả và có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. 2. Chức năng của Công ty Công ty TNHH Khách Linh hiện nay vẫn là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty Hồng Hà Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư các pháp nhân đầy đủ để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn của công ty quản lý và sử dụng. - Là một thành viên của Tổng công ty Hồng Hà Việt Nam, công ty chịu sự rằng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với tổng công ty Hồng Hà Việt Nam. Công ty phải thực hiện các dự án đầu tư phát triển dịch vụ trong nước và ngoài nước - Trên cơ sở đảm bảo tư cách thành viên ngành nghề kinh doanh của công ty được xác định trong điều lệ và điều kiện kinh doanh của Công ty bao gồm: + Kinh doanh đồ dùng học tập +Dịch vụ bán buôn bán lẻ + Dịch vụ đại lý tàu biển + Dịch vụ đại lý tải biển + Dịch vụ môi giới hàng hải +Dịch vụ cung ứng tàu biển + Dịch vụ bán vé máy bay +Dịch vụ hoa ,hội nghị + Trực tiếp klhai tác hoặc làm đại lý cho thuê văn phòng phương tiện, thiết bị + Môi giới và thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài + Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và khai thác thuế quan + Đại lý cung ứng xăng dầu nội địa + Kinh doanh (mua bán ) văn phòng phẩm 3. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty - Đứng trước tình hình luôn biến động của môi trường kinh doanh Ban giám đốc Công ty , chủ động tìm những biện pháp khắc phục vượt qua nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của công ty công ty tìm kiếm nguồn hàng, tăng sản lượng xuất nhập khẩu qua các nước trên thế giới hàng năm công ty luôn được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn trong tình hình mới. Mục tiêu của công ty trong thời kỳ tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận mở rộng thị phần và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động của mình Công ty CTNHH Khánh Linh ngày càng rõ sự vững vàng trong cơ chế thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay gắt và luôn tuân thành nhiệm vụ công ty giao và còn phát triển hơn, chiếm được niềm tin của khách hàng. 4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty CNHH Khánh Linh a. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Công ty CNHHKL là công ty, độc lập được thành lập với các cổ đông sự hình thành và phát triển dười sự quản lý của giám đốcđều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc - Hội đồng Quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty + Ban kiểm soát (BKS) là một tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành công ty. Gồm 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu và bãi miễn. + Ban giám đốc: gồm 1 tổng giám đốc và các phó giám đốc Tổng giám đốc cdo HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm là đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch, hoạt động kinh doanh và đời sống của đơn vị trước công ty, có quyền quyết định tổ chức bộ máy kinh doanh tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, nhu cầu phát triển sản xuất của các năm và chịu trách nhiệm trước HĐQT về nhiệm vụ được giao. + Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tổng giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các năm. - Phòng tài chính kế toán (P.TCKT) Định biên 3 người gồm 1 kế toán trưởng Nhiệm vụ: là phòng chuyên trách và quản lý tài sản, tiền vốn chịu trách nhiệm về niêm bộ hoạt động tài chính kế toán trong công ty và hoạt động theo đúng các quy định của nhà nước. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý các hoạt động chi tiêu trong công ty dựa trên sự ghi chép chính xác đầy đủ hoạt động kinh doanh trong công ty. Kết hợp các công đoàn đóng BHXH và thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động. Phối hợp với các phòng ban chức năng giải quyết hoạt động tài chính kế toán trên mặt quản lý và giám đốc - Phòng tổ chức lao động hành chính (P. TCLĐHC) Định biên 1 tổ chức + 1 trưởng phòng Nhiệm vụ: tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, xắp xếp lao động, quản lý hành chính văn phòng. Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động (như khen thưởng, kỷ luật) các chế độ chính sách liên quan đến người lao động Báo cáo định kỳ, đột xuất về lao động tiền lương, BHXH, chế độ chính sách, bảo hộ lao động, an toàn lao động. Quản lý và trang bị trong công ty. - Phòng kế hoạch - đầu tư – đảm bảo chất lượng Định biên 3 người: Nhiệm vụ: tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác kế hoạch và xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, bảo hộ lao động. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để báo cáo định kỳ. Tổ chức thực hiện các hợp đồng đầu tư, xây dựng cơ bản và làm thủ tục hành chính để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được đảo thực hiện. Đảm bảo chất lượng: tham mưu cho tổng giám đốc và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm và hoạt động dịch vụ của công ty. - Phòng kinh doanh đối ngoại (P.KDĐN) Định biên: Các chi nhánh và dịch vụcông ty - Chi nhánh Hà Nội: hoạt động tại Hà Nội và các vùng phụ cận phòng vận chuyển , phân phối hàng hoá, đi các tinh khác nhaudoanh nghiệp số225 minh khai – hà nội - Chi nhánh Quảng Ninh hoạt động tại khu vực Quảng Ninh, Móng Cái trong lĩnh vực đại lý giao nhận và đại lý văn phòng phẩm mực ,bút giấy… Trụ sở: số 64 Lê Thánh Tông – Quảng Ninh - Phòng đại lý l: trong công tác đối ngoại, tiếp thị, hoạt động: đại lý thuê và cho thuê các dụng cụ van phòng phẩm - Phòng đại lý – giao nhận (FF): giám đốc trong công tác điều hành, xuất trong lĩnh vực kinh doanh tại khu vực Hải Phòng. 5. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây a. Các sản phẩm chủ yếu công ty phát triển tại Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, , được mở tài khoản ngân hàng địa phương, hạch toán kinh tế Sau 11 năm hoạt động kể từ khi mới thành lâ1997đến nay chi nhánh công ty đã đạt được những thành công nhất định, công ty đã không ngừng củng cố và phát triển. , hàng thực phẩm thiết bị gia đình, máy móc điện tử đồ dùng học tập .. Như vậy sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là các dịch vụ bán hàng, hàng hoá thông qua các dịch vụ mua bán b. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây Biểu số 1: Số liệu về doanh thu bán hàng hàng hoá của công ty TNHHKhánh Linhtrong 4 năm Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 2006 KH TH CL % KH TH CL % KH TH CL % KH TH CL % Tổng DT 4400 4780 +218 104 6000 5368 5423 421 600 562 562 1245 500 889 139 119 Vận chuyển bán đại lý 300 2720 -250 94 4000 5380 1253 12.5 3500 150 650 114 500 900 900 138 Vận chuyển bán nẻ 1500 1534 +234 121 100 3558 4221 162 1500 412 -88 96 250 199 -502 80 Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng doanh thu hàng năm đều tăng, thực hiện so với kế hoạch luôn vượt và đặc biệt trong năm 2005 tăng tỷ lệ vượt so với năm kế hoạch là 149%. Sản lượng bán hàng tăng mạnh trong năm 2005 . Tuy nhiên trong năm 2005 và 2006 sản lượng bán nẻ giảm mạnh so với năm 2004, nguyên nhân là sau ngày 11/9 tình hình thế giới có nhiều mặt hàng nước ngoài tràn vào thị trường việt nam Mặc dù tổng doanh thu sau năm cao hơn năm trước và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch trên giao, những biểu hiện trên cho thấy được hiệu quả và chưa đánh giá được mức hiệu quả kinh doanh của công ty. Do vậy ta phải xem xét các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh trong 4 năm qua. Biểu số 2: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tiền % Tiền % Tiền % Tiền % Tổng doanh thu 5718 100 8938 100 7562 100 8898 100 Tổng chi phí 6203 108 8718 97,5 6592 91,9 7517 84,5 Lợi nhuận -485 - 220 2,5 610 8,1 1381 15,5 Qua biểu số 2 ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty đã đạt hiệu quả trong 3 năm gần đây, đặc biệt là hiệu quả cao trong năm 2003 (lợi nhuận đạt 195,5% 9 so với doanh thu). Để đạt được tỷ lệ lợi nhuận này công ty đã nỗ lưc trong công việc 6. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty a. Cơ cấu vốn cố định Công ty Phát triển chuyên kinh doanh về dịch vụ văn phòng phẩm, Sản phẩm của công ty không dự trữ được mà chỉ dự trữ nâu tại kho để tạo ra dịch vụ và chuyển đi các đại lý. Chính vì thế nên tài sản cố định là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại kho. Công ty chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn cố định trước Công ty. Biểu số 3: Cơ cấu vốn cố định tại chi nhánh năm 2004 Tên TSCĐ Năm bắt đầu sử dụng & trích KH Nguyên giá TSCĐ 31/12/2004 Giá trị còn lại 31/12/2004 Thời gian còn lại 1/2004 Tỷ lệ còn lại (%) 1. Máy in 2 Tháng 3/98 .938.000 0 3 năm - 2. Máy biến thế Tháng 3/98 .500.000 0 3 năm - 3. Máy tính Tháng 3/97 303.500 0 3 năm - 4.Máy photocopy Tháng 3/97 849.300 0 3 năm - 5. Ô tô con Tháng 3/96 7.740.00 95.215.997 9 năm 33.1 7. Hai ôtô Tháng 4/96 4.488.242 85.237000 6,5 năm 17.7 8. Máy in Tháng 3/99 4148.000 1.544000 5 năm 19.4 9. Máy photocopy Tháng 5/99 4915.730 9.816.000 5,5 năm 17.8 10. Xe nâng 40 Tháng 11/99 45.000.000 0 1,75 năm - 13. Máy tính + Tháng 11/00 12.952.467 8.275.188 3 năm 63.5 Ta xem xét cơ cấu tài sản cố định để thấy rõ hơn mức độ trang thiết bị của công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta đều biết tài sản cố định là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh, b. Tỷ trọng vốn cố định và sự biến động của nó Trong quá trình hình thành vốn cố định, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của các ngành, tuỳ theo mức độ trang thiết bị cho mỗi bộ phận mà vốn cố định được hình thành rất khác nhau làm cho tài sản cố định biến đổi theo những chiều hướng khác nhau. Nắm bắt được những nguyên lí đó đòi hỏi việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải tiếp cận theo nguồn hình thành và cơ cấu tài sản cố định. Biểu say đây sẽ cho ta thấy được tỷ trọng từng loại vốn tài sản cố định và sự biến động của nó tại công ty Thành phố Hà Nội.chuyên dùng và vật kiến trúc là có giá trị lớn chiếm tỷ trọng cao trên 90% trong tổng số nguyên giá tài sản cố định với số tiền trên 12 tỷ (đ). Điều này là phù hợp với ngành kinh doanh của Chi nhánh; về phương tiện vận tải của Chi nhánh có nguyên giá la 57.488.242 (đ) chiếm tỷ trọng là 5,59% so với tổng nguyên giá, thiết bị, dụng cụ, quản lý có nguyên giá là 97.106000 (đ) chiếm 0,72% giá trị, tài sản cố định khác có giá trị là 51.240.000 (đ) chiếm 3,34% tổng giá trị tài sản cố định. Như vậy với việc phân tích cơ cấu vốn cố định và theo mối quan hệ tỷ trọng trong tài sản cố định, cho chúng ta thấy với những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, chiến lược phát triển của Chi nhánh thì cơ cấu vốn cố định khá hợp lý. Điều này đã được hoàn thiện không những thông qua các chỉ số cơ cấu hiện tại làm ngay cả trong xu hướng đầu tư. Với thành quả này sẽ có tác động tới đến hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian kế tiếp. Tuy nhiên yếu tố cơ cấu luôn biến động, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ qua, do vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có những chỉ đạo sát sao để thiết lập và duy trì cơ cấu vốn cố định hợp lý tối ưu. 7. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty a. Đặc biệt về sản phẩm, đặc điểm quá trình tổ chức sản xuất Như chúng ta đã biết, công ty có nhiệm vụ chính là tổ chức giới thiệu, thực hiện các dịch vụ, liên doanh, liên kết với nớc ngoài; thực hiện các dịch vụ bao gồm: Môi giới; tổ chức đại lý ; giao nhận, thu gom hàng hoá và các dịch vụ hàng hoá sản phẩm khác… Như thế, sản phẩm chủ yếu của công ty là dịch vụ, việc hoạt động cũng nh sản phẩm của công ty Các dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, p, buôn bán thương mại vận chuyển với khối lợng lớn chứa trong công ty là máy chuyên dùng, trọng tải lớn cồng kềnh và có giá trị rất lớn. Các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các phơng tiện vận tải đờng bộ, các phơng tiện bốc xếp, phơng tiện bảo quản hàng hoá và một số trang thiết bị máy móc văn phòng. Quá trình tổ chức sản xuất dịch vụ của công ty là quá trình chuyên môn hoá và hợp tác cho các bộ phận của doanh nghiệp, đồng thời công ty cũng thực hiện việc đa dạng hoá khách hàng, phục vụ trọn gói dịch vụ vận chuyển hàng hoá b. Đặc điểm về lao động - tiền lương. Từ khi thành lập công ty đến nay trải quan nhiều giai đoạn khó khăn, thuận lợi. Tuỳ thuộc vào khối lợng công việc, nhu cầu phát triển sản xuất hàng năm mà số lao động của công ty biến đổi theo. Khi mới thành lập thì Công ty TNHH Khánh Linh, Hà nội có Giám đốc và trởng Kế toán tài .Vào giai đoạn hiện nay thì số lợng lao động tại công ty đã tăng lên đến 30 người. Trong đó cơ cấu lao động trong 4 năm qua nh sau: 8. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty TNHH Khánh Linh. a. Đặc biệt về s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC211.doc
Tài liệu liên quan