Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA - PCA

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BGĐ : Ban giám đốc BHXH : Bảo hiểm xã hội DN : Doanh nghiệp KTV : Kiểm toán viên KSNB : Kiểm soát nội bộ LNTT : Lợi nhuận trước thuế LNST : Lợi nhuận sau thuế NPT : Nợ phải trả SL CBCNV : Số lượng cán bộ công nhân viên SL CPA : Số lượng nhân viên có chứng chỉ TNBQ : Thu nhập bình quân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp VND : Việt Nam Đồng TS : Tài sản VLĐ : Vốn lưu động XDCB : Xây dựng cơ bản DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Biểu đồ 1.1 : Biều

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA - PCA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ cơ cấu dịch vụ cung cấp Biểu đồ 1.2 : Biểu đồ cơ cấu khách hàng của PCA Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của PCA Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ quy trình kiểm toán của PCA Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh và năng lực Tài chính của PCA năm 2006, 2007 & 2008 Bảng 2.1 : Nội dung lưu trữ trong hồ sơ thường trực của PCA Bảng 2.2 : Nội dung lưu trữ trong hồ sơ năm của PCA (mã E) Bảng 3.1 : Sự tương ứng giữa quy trình kiểm toán của PCA và CMKT LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường và xu thế toàn cầu hoá hiện nay, thông tin kế toán không chỉ có nhà quản trị doanh nghiệp mới quan tâm mà nó là đối tượng quan tâm của toàn xã hội. Nhà nước sử dụng các thông tin kế toán mang lại để hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ. Các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng, các đối tác kinh doanh… dựa vào thông tin kế toán để phân tính, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hợp tác, liên doanh, cho vay hay thu hồi nợ…Chính vì vai trò quan trọng như vậy mà độ tin cậy của thông tin kế toán cần phải được xem xét, đảm bảo. Kiểm toán là loại hình hoạt động có nhiệm vụ chính là xác minh và chứng thực những thông tin tài chính kế toán. Các thông tin tài chính qua ống kính kiểm toán sẽ giúp cho các đối tượng quan tâm có được hình ảnh trung thực nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Mặc dù chưa có bề dày truyền thống và kinh nghiệm, nhưng bộ máy quản lý và tổ chức kiểm toán của Công ty đang từng bước được hoàn thiện góp phần đưa Công ty tạo lập và giữ vững vị thế của mình ở thị trường trong nước đồng thời hướng ra nước ngoài. Được thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA là thời gian vô cùng hữu ích cho em để em có thể vận dụng được những kiến thức đã được học trên nhà trường vào thực tế. Trong quá trình thực tập, được sự cho phép, giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ty đặc biệt là Phòng Tư vấn em đã tìm hiểu được một cách tổng quan về Công ty, nắm bắt được cách thức tổ chức kiểm toán tại Công ty để từ đó đưa ra những đánh giá khái quát về công tác tổ chức kiểm toán cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần vào việc giải quyết những vấn đề chưa hợp lý tại Công ty. Theo đó, nội dung bài viết của em được chia làm ba phần chính như sau: Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA (PCA). Phần II: Thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA (PCA). Phần III: Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA (PCA). Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo: ThS.Tạ Thu Trang cùng Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) đặc biệt là các cán bộ nhân viên Phòng Tư vấn đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và viết báo cáo. Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và nhận thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập tổng hợp của em chắc chắn mắc phải những sai lầm, thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo thêm từ cô giáo và ý kiến chỉ bảo của các anh, chị tại Công ty để em có thể hoàn thiện thêm báo cáo và nâng cao nhận thức của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 2 năm 2009 Sinh viên Phạm Thị Hiền PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG (PCA) Cùng với nhu càng ngày càng cao của thị trường thì các loại hình dịch vụ kiểm toán cũng ngày trở nên phong phú hơn, số lượng các công ty cũng nhiều hơn. Công ty THH Kiểm toán Phương Đông cũng ra đời trong xu thế đó. Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Quản lý được thành lập từ tháng 12/2002. Tháng 8/2007, Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Quản lý sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông, hình thành nên Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (viết tắt là PCA). Tháng 5/2008, Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) chính thức trở thành thành viên duy nhất của Tập đoàn kiểm toán PKF quốc tế tại Việt Nam. Với 06 năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán và tư vấn thuế…Công ty đã có mạng lưới khách hàng rộng khắp cả nước, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn để tham gia cung cấp dịch vụ kiểm toán các dự án ODA, cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó bao gồm các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, … Một vài thông tin cơ bản về Công ty được liệt ra như sau: Tên Công ty (tiếng Việt): CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA Tên Công ty (Tiếng Anh): PHUONG DONG ICA AUDIT COMPANY LIMITED Tên viết tắt: PCA CO., LTD Văn phòng chính: Địa chỉ: Số 45 lô 6 đường Trung Yên 14, khu đô thị mới Trung Yên, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Giấy ĐKKD số: 0102007233 ngày 09/12/2002. Giấy phép điều chỉnh ngày 28/08/2008. Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ đồng) Điện thoại: (04) 37 833 911/12/12; Fax: (04)37 833 914 Email: pcahn@pca.com.vn Website: www.pca.com.vn Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Số 208, đường Nguyễn Trọng Tuyển, phường 8, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 3 4491 476/77; Fax: (08) 3 4491 475 Email: pcahcm@pca.com.vn Chi nhánh tại Đà Nẵng: Địa chỉ: Tầng 5, số 10, đường Hải Phòng, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại và fax: (0511) 353 1399 Email: pcadn@pca.com.vn PCA có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trên 100 nhân viên dày dạn kinh nghiệm trong hoạt động kiểm toán, Công ty đã có mạng lưới khắp cả nước, bao gồm: 01 văn phòng chính tại Hà Nội, 01 chi nhánh Đà Nẵng và 01 chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh với trên 400 khách hàng. Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, các dự án do các tổ chức tài chính quốc tế tại trợ như ADB, WB, ICCO, UNFPA,.... PCA có bộ phận tư vấn về các lĩnh vực tài chính, kế toán, thuế, quản trị doanh nghiệp. Công ty đã thành công trong việc cung cấp các dịch vụ trên trong nhiều lĩnh vực như: cho các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần (đầu tư từ nguồn vốn trong nước và nước ngoài) và cho các dự án Chính phủ (từ nguồn vốn ngân sách, ODA), phi Chính phủ (NGO). 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA 1.2.1. Phạm vi hoạt động và dịch vụ cung cấp Là thành viên của tập đoàn PKF - một hãng kiểm toán hàng đầu trên thế giới, PCA luôn hướng tới mục tiêu cung cấp dịch vụ với chất lượng cao, áp dụng công nghệ hiện đại, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc, tăng cường đào tạo kiểm toán viên ngang tầm Quốc tế để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, phạm vi hoạt động của PCA không ngừng được mở rộng bao gồm: Thực hiện chức năng kiểm toán độc lập theo quy định trong giấy phép kinh doanh, các quy định về quản lý nghề nghiệp của nhà nước, Bộ Tài chính. Đủ điều kiện tham gia kiểm toán khối ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà nước. PCA đã được Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán các công ty chứng khoán và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quyết định số 774/QĐ-UBCK ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Việc không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động cũng đồng thời với việc mở rộng các dịch vụ cung cấp, làm cho các dịch vụ mà PCA mang lại cho khách hàng ngày càng phong phú và đa dạng như: Dịch vụ kiểm toán: bao gồm kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ban điều hành; kiểm toán nội bộ, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán các thông tin tài chính; Dịch vụ kế toán: xây dựng hệ thống kế toán, giữ sổ ghi chép kế toán lập Báo cáo tài chính, cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp. Dịch vụ tư vấn tài chính: soát xét báo cáo tài chính theo yêu cầu chủ doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, xây dựng hệ thống quản lý dòng tiền, xây dựng quy chế tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ. Dịch vụ tư vấn thuế: trợ giúp giải đáp các vướng mắc về thuế của doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ kê khai, tính và hoàn thuế cho cho doanh nghiệp. Dịch vụ đào tạo: tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, các lớp kế toán theo các chuẩn mực quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam. Dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực: tuyển chọn cho doanh nghiệp vị trí Giám đốc tài chính, kế toán trưởng và các vị trí trong bộ phận kế toán. Tư vấn bố trí và sắp xếp nhân sự bộ phận kế toán, tài chính. Tư vấn quản lý: xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, quy chế điều hành của Giám đốc (Tổng Giám đốc) và các quy chế về quản lý nhân sự (quy chế tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng,... ). Nhìn chung hiện nay, PCA vẫn tập trung chủ yếu vào việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. Đây cũng là dịch vụ cơ bản và nền tảng để phát triển thêm các dịch vụ khác như tư vấn, dịch vụ và đào tạo như mô hình sau: Biểu đồ 1.1: Biểu đồ cơ cấu dịch vụ cung cấp 1.2.2. Các khách hàng chính Việc ngày càng cung cấp được nhiều dịch vụ khác nhau với giới hạn hoạt động không ngừng được nới rộng, PCA được nhiều khách hàng tìm đến hợp tác. Hiện nay mạng lưới khách hàng của PCA có tới trên 300 khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn và tổng công ty lớn mà tiêu biểu là: Các Công ty chứng khoán: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Công ty Chứng khoán Mê Kông…….. Các Công ty niêm yết và các Công ty đại chúng: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (CANFOCO) Công ty cổ phần Sông Đà 9; Công ty cổ phần Sông Đà 12; Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải sông Đà (SOTRACO) Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu tư sông Đà (SODACO). Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu than Việt Nam Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại và dịch vụ TKV. Công ty cổ phần Du lịch và thương mại TKV Công ty cổ phần Cổ phần đầu tư Công trình Hà Nội Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Công trình Công ty cổ phần May Sông Hồng Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà; Công ty Cổ phần Vải sợi may mặc miền Bắc Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 Thăng Long Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 Thăng Long Công ty Cổ phần Vận tải thuỷ Và nhiều doanh nghiệp khác … Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các khách hàng do Tập đoàn quốc tế PKF giới thiệu và các khách hàng do PCA khai thác từ nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư vào Việt Nam như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Singapo, Anh, Áo, Ôxtraylia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia ,.... Các doanh nghiệp trong nước khác: Các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Sông Hồng … Các dự án do tổ chức nước ngoài tài trợ: Các dự án do Tổ chức Liên giáo hội vì sự phát triển (ICCO) tài trợ: Các dự án, tiểu dự án do Trung tâm phát triển nông thôn miền trung (CRD) - Đại học Nông lâm Huế thực hiện; Các dự án do Trung tâm vì sự phát triển miền núi (CSDM) thực hiện; Dự án do Trung tâm hỗ trợ phát triển vì phụ nữ và trẻ em (DWC) thực hiện; Các dự án do Trung tâm Huy động Cộng đồng Việt Nam phòng chống HIV/AIDS thực hiện. Các tổ chức tài chính - tín dụng: Công ty Liên doanh TNHH Bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công thương Việt Nam; Công ty tài chính Handico; Công ty cho thuê tài chính ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Công ty quản lý và khai thác nợ tài sản ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các loại hình khách hàng mà PCA cung cấp cũng có thể được hình dung thông qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1.2: Biểu đồ cơ cấu khách hàng của PCA. 1.2.3. Kết quả hoạt động và chiến lược phát triển Mặc dù mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động trong 6 năm, lại tham gia vào lĩnh vực hoạt động còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng những gì mà Công ty đạt được là không nhỏ. Trên đà phát triển đó, trong 3 năm 2007 – 2010, Công ty tập trung vào 3 hoạt động chính là tư vấn đánh giá chi phí, dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và kiểm toán theo luật định. Minh chứng cho sự lón mạnh của những điều trình bày ở trên là sự tăng lên liên tục về năng lực tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PCA trong những năm gần đây. Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy cụ thể: Bảng 1.1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh và năng lực tài chính của PCA năm 2006, 2007 & 2008 CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 Chênh lệch (%) (2)/(1) (3)/(2) A (1) (2) (3) (4) (5) 1. Tổng TS 380.462.743 3.542.771.627 4.748.420.151 931 134 2. Tổng NPT 193.860.686 418.882.357 1.541.624.581 216 368 3. Vốn LĐ 339.913.945 2.817.102.354 4.049.837.874 829 144 4. Doanh thu Kiểm toán Tư vấn Đào tạo Dịch vụ khác 3.072.333.322 2.304.249.992 460.849.998 92.167.000 215.063.332 3.181.525.960 2.386.144.470 477.228.894 95.445.779 222.706.817 6.957.187.840 5.217.890.880 1.043.578.176 208.715.635 487.003.149 104 219 5. LNTT 72.155.117 288.322.341 807.929.370 400 280 6. LNST 51.908.573 206.795.570 771.740.262 398 373 7. SL CBCNV 40 78 100 195 128 8. SL CPA 11 15 15 136 100 9. TNBQ/người 4.000.000 4.500.000 6.000.000 113 133 Từ kết quả ở bảng trên ta thấy: Các chỉ tiêu tài chính và nhân sự của Công ty có sự biến động lớn giữa ba năm 2006, 2007 và 2008. Cụ thể như sau: Về tổng TS, năm 2007 đã tăng gấp 9,31 lần năm 2006, sang năm 2008 con số này là 1,34 lần so với năm 2007. Có sự khác biệt về tổng TS lớn như thế giữa năm 2006 và năm 2007 là do giá trị TS năm 2006 là của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn quản lý. Đến tháng 8/2007 thì Công ty này sát nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông thành PCA như hiện nay nên TS mới có sự tăng lên một cách nhanh chóng. Sau khi sát nhập, Công ty vẫn không ngừng đầu tư, trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình nên TS vẫn tiếp tục tăng lên. Đây là một tín hiệu tốt, Công ty nên tiếp tục duy trì. Về nợ phải trả, cũng có sự biến động với xu hướng tăng theo thời gian. Đó là, năm 2007 nợ phải trả gấp 2,16 lần năm 2006. Sang năm 2008, nợ phải trả lại gấp 3.68 lần năm 2007. Như vậy, bên cạnh sự tăng lên của TS, thì nguồn vốn cho sự tăng lên đó ngoài vốn góp từ phía 2 Công ty sát nhập lại cũng cần có sự huy động lượng vốn từ bên ngoài. Nếu so sánh với giá trị tài sản thì NPT năm 2006 bằng 50.95% (193.860.686 / 380.462.743), năm 2007 là 11.82% (418.882.357 / 3.542.771.627) và sang năm 2008 là 32.47% (1.541.624.581 / 4.748.420.151). Tỷ lệ này năm 2006 là cao, chứng tỏ là Công ty còn chưa có sự chủ động về năng lực tài chính, sang năm 2007 đã giảm xuống nhanh chóng. Đây là một sự thay đổi tích cực, Công ty đã có thể độc lập về tài chính, nhưng tỷ lệ này như thế là thấp, có thể làm cho Công ty không tận dụng được những ưu thế của nguồn vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài. Đến năm 2008 thì tỷ lệ 32.47 % là một con số thích hợp, Công ty vừa độc lập tự chủ về tài chính lại vừa có thể khai thác lợi thế của nguồn vốn từ bên ngoài. Về vốn lưu động, sự biến động hoàn toàn giống với xu hướng của biến động TS. Có một điều dễ thấy ở đây là vốn lưu động chiếm một tỷ lệ cao trong tổng TS của Công ty. Điều này cũng hợp lý đối với loại hình DN thương mại dịch vụ. Về doanh thu, có sự biến động tăng theo thời gian giữa các năm nhưng sự biến động chỉ rõ rệt từ năm 2007 sang năm 2008. Năm 2008, doanh thu tăng lên hơn gấp đôi, chứng tỏ sau khi sát nhập hoạt động của Công ty ngày càng hiệu quả hơn, có nhiều khách hàng và nhiều đối tác hơn. Trong đó, cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ cung cấp vẫn không thay đổi, doanh thu từ dịch vụ kiểm toán vẫn chiếm phần quan trọng tới 75% tiếp đó là tư vấn còn đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ nhất. Xu hướng trong thời gian tới của Công ty là nâng cao tỷ trọng của tư vấn và đào tạo lên, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng. Về lợi nhuận, với xu hướng tăng của các chỉ tiêu trên thì lợi nhuận cũng tăng lên. Có điều cần chú ý ở đây là năm 2007 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) được hình thành vì thế sang năm 2008 Công ty chỉ phải chịu thuế TNDN là 5%, còn năm 2006 và 2007 Công ty đang chịu thuế suất thuế TNDN 28%. Năm 2007 LNST đã tăng thêm 154.886.997 VND (206.795.570 – 51.908.573), gấp 3,98 lần, một tỷ lệ tăng rất cao so với trước khi sát nhập. Năm 2008, LNST đã tăng thêm 564.944.692 VND (771.740.262 – 206.795.570), gấp 3,73 lần. Mặc dù tốc độ tăng có giảm đi nhưng là không đáng kể, giá trị tuyệt đối vẫn rất lớn. Điều này chứng tỏ việc sát nhập là có hiệu quả, Công ty vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, vì thế Công ty nên tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng này. Cùng với sự tăng lên của LNST thì TNBQ/người cũng được cải thiện Năm 2007, trung bình thu nhập của một nhân viên trong Công ty tăng thêm 500.000 VND (4.500.000 – 4.000.000) gấp 1,13 lần thì sang năm 2008 thu nhập của mỗi nhân viên đã tăng thêm 1.500.000 VND (6.000.000 – 4.500.000) tương ứng với tốc độ tăng 1,33 lần. So với tốc độ tăng của LNST thì chưa có sự tăng lên một cách đồng bộ cho thu nhập của nhân viên. Điều này có thể được giải thích là do tỷ lệ của số lượng CNV trong Công ty cũng có sự tăng lên theo thời gian. Sự tăng lên của thu nhập mặc dù là chưa cao xét trong thời kỳ lạm phát nhưng cũng đã phần nào khích lệ tinh thần làm việc, hăng say sáng tạo cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Để có thể mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường năng lực tài chính cho Công ty thì một yếu tố không thể bỏ qua là nhân lực. Với đặc thù loại hình của DN vừa và nhỏ, DN thương mại – dịch vụ nhưng số lượng nhân viên của Công ty không phải là nhỏ. Năm 2007 đã tăng thêm 38 người (78-40) gấp 1,95 lần, năm 2008 tăng thêm 22 người (100-78) gấp 1,28 lần. So với các DN trong cùng ngành thì số lượng này cũng đáng kể. Điều này chứng tỏ Công ty đang không ngừng mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ vì thế mà đòi hỏi sự tăng lên tương ứng nhân viên. Trong thời gian tới, Công ty vẫn tiếp tục có xu thế tuyển dụng thêm nhân viên để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong mùa kiểm toán. Tuy nhiên có một điều dễ thấy là số lượng nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên là không nhiều so với tổng số nhân viên trong Công ty và số lượng này cũng không tăng lên trong năm 2008. Công ty cần chú ý tuyển dụng thêm những nhân viên có trình độ năng lực, được đào tạo bài bản có chứng chỉ hành nghề. Như thế thì chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ tốt hơn. Với những gì đã đạt được đó, PCA đang phấn đấu xây dựng PCA thành một công ty kiểm toán hàng đầu trong nước và khu vực. Coi trọng đạo đức nghề nghiệp, xây dựng đội ngũ KTV có chất lượng cao, áp dụng công nghệ và chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế. Chiến lược phát triển của PCA là: Đem tới cho khách hàng dịch vụ có chất lượng tốt nhất và các giá trị gia tăng khác. Luôn hiểu rõ yêu cầu của khách hàng để thiểt kế một kế hoạch làm việc hiệu quả nhất cho cả hai bên. Tăng cường đào tạo nhân viên, tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp và môi trường làm việc năng động sáng tạo. Áp dụng công nghệ hiện đại, chuẩn mực quốc tế, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc năng động, sáng tạo. Áp dụng công nghệ hiện đại, chuẩn mực quốc tế, không ngừng cải tiến phương pháp làm việc để đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm với xã hội và cộng đồng. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Với đặc thù là DN cung cấp các loại hình dịch vụ, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình khối chức năng do vậy tính chuyên môn hoá theo từng lĩnh vực quản lý tốt hơn, giúp cho việc đưa ra quyết định quản lý tốt hơn, quản lý nhân viên theo ngành dọc tốt hơn. Chính nhờ bộ máy được thiết lập một cách gọn nhẹ, khoa học nên phù hợp với quy mô hoạt động vừa và nhỏ của Công ty. Bộ máy quản lý của PCA có thể được hình dung thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của PCA VĂN PHÒNG TP.HCM, ĐN KHỐI TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIÁM ĐỐC Nhóm các chuyên gia hỗ trợ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KHỐI KIỂM TOÁN Đầu tư nước ngoài Kiểm toán các DN KHỐI QUẢN TRỊ NỘI BỘ Tư vấn tài chính và thuế Kiểm toán ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính Quản lý nhân sự Tài chính, kế toán Kiểm toán đầu tư XDCB và các dự án Các dịch vụ kiểm toán Hành chính quản trị Các tiểu ban chuyên ngành: Kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo, kiểm soát chất lượng dịch vụ, kiểm soát nội bộ Như vậy, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ngoài ban quản lý cấp cao gồm Hội đồng thành viên và giám đốc cùng nhóm chuyên gia hỗ trợ thì Công ty chia thành 4 khối chính là: khối kiểm toán, khối tư vấn và đầu tư nước ngoài, khối quản trị nội bộ và 2 văn phòng chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Mô hình này phù hợp với loại hình dịch vụ mà PCA cung cấp cho khách hàng. Mỗi khối có chức năng nhiệm vụ đặc thù tuỳ thuộc từng đối tượng khách hàng nhưng đều có các tiểu ban chuyên ngành cơ bản là kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo, kiểm soát chất lượng dịch vụ và kiểm soát nội bộ để đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng cho khách hàng. Cán bộ công nhân viên trong Công ty chia làm hai bộ phận lớn như Ban giám đốc (BGĐ) và đội ngũ nhân viên. BGĐ gồm Giám đốc và 02 phó giám đốc. Đội ngũ nhân viên bao gồm: chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính, trợ lý cao cấp, trợ lý và trợ lý mới vào nghề. Hiện tại Công ty đã có tới gần 100 nhân viên của cả văn phòng chính và 02 chi nhánh. Đội ngũ nhân viên của PCA có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học và cao học trong và ngoài nước. Với 15 KTV có chứng chỉ CPA Việt Nam và 2 KTV có CPA Úc. Đội ngũ KTV hành nghề có thời gian làm việc trong lĩnh vực kiểm toán từ 6-15 năm tại các công ty kiểm toán lớn trong nước và hãng kiểm toán quốc tế tại Việt Nam, với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế … đã và đang khẳng định vị trí và uy tín của PCA trên thị trường. Cụ thể đội ngũ nhân viên của Công ty có tỷ lệ trình độ trên đại học là 7%, toàn Công ty có tỷ lệ tốt nghiệp đại học chiếm 97%, KTV chiếm 27%. 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ Với đặc thù là một DN dịch vụ, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty ngoài thực hiện những công việc thường xuyên của bất kỳ một loại hình DN nào (như nhân sự, hành chính, tài chính…) thì đều nhằm mục đích cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cụ thể như sau: Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động của Công ty. BGĐ có nhiệm vụ hoạch định chính sách và dẫn dắt các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ như: lập kế hoạch, lập ngân sách phát triển kinh doanh, nhân lực, đào tạo, quản lý văn phòng… Thành viên của Ban lãnh đạo bao gồm có Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Mỗi người có trách nhiệm quyết định nội dung của báo cáo kiểm toán và thay mặt Công ty xác nhận vào báo cáo đó. Do đó sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo chắc chắn rằng các tiêu chuẩn chuyên môn đã được tuân thủ trong suốt quá trình tiến hành công việc. Cụ thể, trách nhiệm của Giám đốc bao gồm: Giám đốc hoặc một người do Giám đốc bổ nhiệm có trách nhiệm đánh giá rủi ro của một hoạt động kiểm toán liên quan đến hoạt động của Công ty ( rủi ro này có thể phát sinh từ việc sử dụng báo cáo của Công ty). Ngoài ra, cũng cần phải đánh giá rủi ro trong mối quan hệ của Công ty với một khách hàng tiềm năng nào đó. Khi đánh giá xong phải có tài liệu đầy đủ và phải tham khảo ý kiến trong quá trình lập kế hoạch thực hiện công việc kiểm toán. Giám đốc duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của khách hàng. Mối quan hệ này là hết sức cần thiết để có thể liên tục nắm bắt được hoạt động kinh doanh của khách hàng và có thể sớm phát hiện được những vấn đề có thể nảy sinh. Trước khi thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết, Giám đốc làm việc với những người quản lý, phụ trách hoặc chủ nhiệm kiểm toán để hoạch định những vấn đề có tính chiến lược. Sau đó những người quản lý sẽ lập kế hoạch thực hiện hợp đồng để có thể đáp ứng được những mục tiêu mang tính chiến lược của Công ty. Quá trình lập kế hoạch thực hiện bao gồm: Nhất trí với khách hàng về phạm vi công việc, yêu cầu đối với báo cáo, ngày hoàn thành, nội dung trợ giúp khách hàng, lập chi phí tư vấn, lên hoá đơn và những công việc đòi hỏi phải có sự nhất trí của đôi bên trước khi thực hiện hợp đồng. Việc thoả thuận như vậy phải được thể hiện bằng văn bản và nêu trong hợp đồng kinh tế giữa Công ty và khách hàng. Xác định những lĩnh vực kiểm toán và kế toán tài chính, quan trọng và phát triển chiến lược kiểm toán để hoàn thành những lĩnh vực này. Đánh giá hoạt động KSNB của khách hàng và khả năng vận dụng chúng trong hoạt động kiểm toán. Xác định nhu cầu về nhân sự và lập thời gian biểu cho các giai đoạn khác nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ghi chép quá trình lập chiến lược và kế hoạch. Vào thời điểm lập kế hoạch thực hiện hợp đồng, Giám đốc phụ trách công việc phải đảm bảo rằng ông ta và những người liên quan phải được cung cấp đầy đủ thông tin về những thông lệ đặc thù với từng ngành hoặc từng môi trường nơi diễn ra việc kiểm toán. Giám đốc phải chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng lớn trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Mặc dù có thể phân chia phần lớn công việc nghiên cứu và tìm hiểu hiện trạng cho cán bộ quản lý hay những KTV chính nhưng Giám đốc là người đưa ra giải pháp cuối cùng. Giám đốc chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện bao gồm việc phê duyệt chương trình kiểm toán trong các phần kiểm toán quan trọng và xem xét lại những tài liệu chính cũng như là chương trình kiểm toán trong và sau khi kết thúc công việc. Người giám đốc phụ trách thực thi công việc kiểm toán chịu trách nhiệm đảm bảo rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện một cách đầy đủ hợp lý và các tài liệu giấy tờ làm việc đủ là cơ sở đảm bảo cho các kết luận được rút ra trong những phần kiểm toán quan trọng. Giám đốc có trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Về vấn đề này, người giám đốc phụ trách công việc phải kiểm tra xem báo cáo kiểm toán có nêu rõ ý kiến đánh giá đúng đắn hay không và nội dung cũng như là hình thưc của BCTC và phần diễn giải liên quan được trình bày một cách hợp lý và đầy đủ hay không. Giám đốc phải chuẩn bị một bản ghi nhớ khi đưa ra kết luận về một vụ việc hay hợp đồng liên quan đến các vấn đề như tính đầy đủ của các loại giấy tờ, chương trình làm việc và kiểm tra xem những báo cáo kiểm toán và BCTC này có tuân thủ với các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy định của Công ty hay không. Ngoài ra, người Giám đốc phụ trách thực thi công việc phải kiểm tra để xác định chất lượng và nội dung bức thư quản lý (được gửi cho khách hàng). Giám đốc chịu trách nhiệm tiến hành một buổi họp với khách hành sau khi kết thúc công việc kiểm toán nhằm xác định những vấn đề có thể cần phải được hoàn thiện hơn nữa, nêu nhiệm vụ cho những năm sau, đánh giá thái độ và phản ứng của khách hàng đối với công việc kiểm toán do Công ty của mình thực hiện. Nhóm các chuyên gia hỗ trợ: có nhiệm vụ trợ giúp cho ban giám trong việc đưa ra quyết định về những vấn đề mà ban giám đốc và những người làm công tác chuyên môn khác trong Công ty không đủ am hiểu như các vấn đề về: luật pháp, các chuyên ngành về kỹ thuật, xây dựng cơ bản, hóa chất … Khối kiểm toán: đây là khối thực hiện các dịch vụ chính mà Công ty cung cấp cho khách hàng bao gồm: kiểm toán các DN; kiểm toán ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính; kiểm toán đầu tư XDCB và các dự án. Nhiệm vụ của khối này là tiến hành các cuộc kiểm toán mà Công ty ký kết hợp đồng. Đồng thời thực hiện các công việc liên quan đến trước và sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành như: duy trì mối quan hệ với khách hàng, soạn thảo báo cáo kiểm toán cho Giám đốc ký duyệt … Khối tư vấn và đầu tư nước ngoài: thực hiện các nhiệm vụ tư vấn (chủ yếu là thuế và tài chính) cho khách hàng, liên lạc trao đổi thông tin với tập đoàn PKF. Khối này phải có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các quy định, thông báo (như: chiến lược kiểm toán, phương pháp kiểm toán mới, lưu trữ hồ sơ…) từ phía tập đoàn PKF cho các phòng ban khác được biết và tuân thử. Khối quản trị nội bộ: thực hiện các công việc thường xuyên của một DN như: tài chính kế toán, quản lý nhân sự, hành chính quản trị. Chức năng của các bộ phận này như sau: Bộ phận kế toán thì chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ tài sản, sử dụng tài sản. Bộ phận này giám sát tình hình chi tiêu, sử dụng nguồn kinh phí của các khối khác trong Công ty đồng thời theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với Nhà nước và các bên có liên quan. Cuối kỳ, bộ phận này phải lập BCTC trình Giám đốc ký duyệt và lưu hồ sơ. Là DN vừa và nhỏ nên Công ty hiện nay có 3 nhân viên làm công tác kế toán bao gồm: 01 kế toán trưởng, 01 nhân viên kế toán và 01 thủ quỹ. Cụ thể: Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ nhân kế toán lên BCTC, đưa ra các thông tin kế toán do nhân viên kế toán cung cấp. Đồng thời kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho Giám đốc, phải chịu trách nhiệm về thông tin do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước hướng dẫn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện các công việc kế toán. Nhân viên kế toán thực hiện việc ghi chép sổ sách theo dõi tất cả các phần hành kế toán, cung cấp thông tin cho kế toán trưởng để lên BCTC. Thủ quỹ tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. Công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung và kê toán thực hiện trên phần mềm Standard. Bộ phận quản lý nhân sự thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng nhân sự, quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, the._.o dõi và tính lương BHXH Bộ phận hành chính quản trị thực hiện các nhiệm vụ như đón và giúp khách, điện thoại, thực hiện công việc thư viện, lưu hồ sơ trong năm, mua văn phòng phẩm, in ấn, các công việc văn phòng chung và an ninh văn phòng làm việc. Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh & Đà Nẵng thực hiện các nhiệm vụ giao dịch cho văn phòng chính tại Hà Nội với các đối tác ở 02 chi nhánh trên. Đồng thời, cũng thực hiện các cuộc kiểm toán tại Chi nhánh với đầy đủ các tiểu ban chuyên ngành như các khối kiểm toán, tư vấn & đầu tư nước ngoài tại văn phòng chính như: kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo, kiểm soát chất lượng dịch vụ, kiểm soát nội bộ. PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 2.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) Như trên đã trình bày, hiện nay, PCA là đại diện duy nhất của Tập đoàn Kiểm toán quốc tế PKF international tại Việt Nam. Tập đoàn Kiểm toán quốc tế PKF International là một trong 10 tập đoàn kiểm toán và tư vấn lớn nhất trên thế giới với tổng số trên 400 văn phòng, trên 14.500 thành viên và nhân viên chuyên nghiệp tại trên 120 nước. Tổng doanh số của toàn tập đoàn trong năm 2007 là khoảng 2 tỷ USD. Chính vì là thành viên của PKF nên mọi quy trình kiểm toán, các tệp lưu trữ hồ sơ của PCA đều phải tuân theo mẫu chuẩn của PKF. Quy trình kiểm toán của PCA hiện nay đang tiếp cận theo quy trình kiểm toán của PKF. Tuy nhiên chúng vẫn đảm bảo tuân theo các quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tùy theo yêu cầu thực tế của khách hàng mà thời điểm tiến hành kiểm toán của PCA gồm 3 thời điểm là: Sau khi BCTC năm của khách hàng đã lập xong. Sau khi BCTC theo kỳ 6 tháng hoặc 9 tháng của khách hàng đã được lập. Khi khách hàng có yêu cầu có thể là định kỳ hàng quý. Tuân thủ theo đúng quy định của tập đoàn, hiện nay quy trình kiểm toán của PCA đang tiếp cận theo quy trình kiểm toán của PKF gồm 08 bước như sau: Bước 1: Tiếp tục khách hàng cũ hoặc chấp nhận khách hàng mới Quy trình kiểm toán bắt đầu khi PCA thu nhận một khách hàng. Thu nhận một khách hàng là một quá trình gồm 2 bước: Thứ nhất, đối với khách hàng cũ thì quyết định xem có tiếp tục kiểm toán hay không? Thứ hai, đối với khách hàng mới, PCA đã có sự liên lạc với khách hàng này và khi khách hàng yêu cầu được kiểm toán, PCA sẽ có sự đánh giá xem có chấp nhận yêu cầu này được hay không? Để trả lời 2 câu hỏi này KTV cần: Xác định những thay đổi so với năm trước (khách hàng hiện tại) hoặc tìm hiểu thông tin để nhận dạng khách hàng (khách hàng tiềm năng); đánh giá sự xung đột về lợi ích; đánh giá tính độc lập; từ đó xác định rủi ro có thể xảy ra và cách đối phó. Đối với khách hàng cũ, để tìm ra những thay đổi so với năm trước KTV cần phải làm những công việc sau: Nhằm đảm bảo rằng những công việc lặp đi lặp lại đối với khách hàng không chứa đựng những rủi ro không thể chấp nhận, KTV thực hiện: Xem xét về khả năng tin cậy vào tính chính trực của ban lãnh đạo công ty khách hàng và xem xét xem việc tiếp tục kiểm toán khách hàng này có làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty hay không. Cần xem xét các yếu tố sau: - Kinh nghiệm từ các năm trước - Những hiểu biết thu thập được từ các bộ phận khác trong công ty kiểm toán - Các phương tiện thông tin đại chúng - Mối quan hệ của khách hàng và các cơ quan quản lý - Quan điểm của khách hàng về tính trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính Nếu nghi ngờ về kết quả đánh giá ở trên, cần xem xét xem các rủi ro có thể được giảm thiểu bằng cách thực hiện các thủ tục ngăn ngừa không, ví dụ: - Các thủ tục bổ sung, đặc biệt là sự xác nhận của bên thứ ba - Các thủ tục soát xét bổ sung, ví dụ soát xét đảm bảo Nhằm đảm bảo rằng PCA có khả năng để thực hiện các dịch vụ chuyên môn: Xem xét xem KTV có đủ khả năng để thực hiện dịch vụ hay không. Xem xét xem công việc có yêu cầu gì đặc biệt hay không. Đảm bảo rằng công ty kiểm toán có đủ nguồn lực để thực hiện công việc một cách hiệu quả và đúng hạn. Nhằm đảm bảo rằng PCA và khách hàng đã thống nhất về phạm vi, điều khoản của hợp đồng; và không có sự kiện nào phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa hai bên. Xem xét các sự kiện có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng, ví dụ: - Sự thay đổi quan trọng về đội ngũ lãnh đạo hoặc hình thức sở hữu của khách hàng; - Khách hàng thay đổi các chuyên gia tư vấn pháp luật - Sự thay đổi bất lợi về tình hình tài chính của khách hàng - Những vụ kiện tụng quan trọng giữa khách hàng và bên thứ ba. - Khách hàng thay đổi cơ bản hoạt động kinh doanh -Thay đổi về phạm vi công việc của kiểm toán viên - Thay đổi về trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý Đảm bảo đã thực hiện các thủ tục phù hợp để đối phó với các vấn đề nêu trên, bao gồm cả việc đánh giá lại về tính độc lập và tính chính trực của ban lãnh đạo (nếu cần) Xem xét xem có cần thiết phải điều chỉnh hợp đồng không. Đảm bảo rằng khách hàng đã thống nhất với các điều khoản mới của hợp đồng trước khi kiểm toán viên bắt đầu công việc. Đối với khách hàng mới, việc tìm hiểu thông tin để nhận dạng khách hàng mới này cần phải thực hiện các công việc: Để đảm bảo rằng công việc kiểm toán đối với khách hàng này không chứa đựng những rủi ro lớn (rủi ro không thể chấp nhận), KTV cần: Quyết định xem có thể tin tưởng vào tính chính trực của Ban lãnh đạo của Công ty khách hàng và việc tiếp tục giữ mối quan hệ với khách hàng này có làm ảnh hưởng đến uy tín của PCA hay không. Thông tin để có thể đưa ra quyết định trên có thể thu thập được bằng cách: - Thảo luận với bên giới thiệu khách hàng - Trao đổi với Công ty kiểm toán trước đây của khách hàng và trao đổi với bên thứ 3 - Thu thập thông tin từ kinh nghiệm của KTV và của bên thứ 3 như ngân hàng, tư vấn pháp luật và các đồng nghiệp trong ngành. - Thông tin cơ bản trên cơ sở dữ liệu. Nếu KTV còn có sự hoài nghi về những thông tin vừa thu thập ở trên, KTV cần thực hiện các phương án bổ sung để giảm thiểu rủi ro như xác nhận của bên thứ 3 hoặc soát xét đảm bảo kiểm toán. Để đảm bảo PCA có thể thực hiện một cuộc kiểm toán chuyên nghiệp thì KTV và lãnh đạo Công ty cần xem xét các yếu tố như: Nhân sự có hiểu biết về ngành nghề hoặc các vấn đề có liên quan đến khách hàng Nhân sự có kinh nghiệm, khả năng hoặc hiểu biết phù hợp về yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoặc các yêu cầu pháp lý Công ty có đủ nhân sự có năng lực để thực hiện hợp đồng Sự tham gia của các chuyên gia nếu cần thiết Các cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện soát xét chất lượng kiểm toán Công ty có khả năng hoàn tất hợp đồng kiểm toán đúng hẹn Để đảm bảo rằng việc được bổ nhiệm làm kiểm toán viên của PCA là hợp lý và khách hàng hiểu được phạm vi công việc PCA là gì. KTV cần thực hiện các thủ tục như: Gửi, và thu thập thư trả lời từ phía kiểm toán viên năm trước về các câu hỏi chuyên môn/kế toán tổng hợp (nếu có) Xem xét nguyên nhân các kiểm toán viên trước đó không tiếp tục thực hiện kiểm toán tại khách hàng (nếu có thể) Thu thập bản sao của biên bản bổ nhiệm đơn vị thành viên của PCA làm kiểm toán viên ( nếu có thể) Thống nhất với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng trước khi bắt đầu công việc Tiến hành các kiểm tra cần thiết khác để đạt được mục đích chính và ghi nhận lại như một bằng chứng kiểm toán Để đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động đúng theo pháp luật Thu thập và lưu lại các tài liệu vể cơ cấu tổ chức và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Lưu hồ sơ những tài liệu liên quan tới các nhà chức trách có thẩm quyền và xem các tài liệu nà có hỗ trợ cho việc thu thâp thông tin từ các báo cáo của khách hàng ko Tiến hành các kiểm tra cần thiết khác để đạt được mục đích này Sau khi đã thu thập được các thông tin trên đối với cả khách hàng mới và khách hàng cũ, KTV phải đánh giá sự xung đột về lợi ích. Đánh giá sự xung đột về lợi ích, KTV xem xét các yếu tố như: kế toán cho khách hàng, nhận quà biếu của khách hàng, kiểm toán khách hàng lâu năm, có quan hệ họ hàng hoặc thân nhân với khách hàng, có kiện tụng hoặc liên quan tài chính với khách hàng hoặc cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng ví dụ dịch vụ lương, thuế và các dịch vụ tư vấn khác. Đánh giá tính độc lập, đây là một bước công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính trung thực khách quan theo yêu cầu của chẩn mực đạo đức nghề nghiệp và làm cho người đọc báo cáo kiểm toán tin tưởng. Để đảm bảo tính độc lập được tuân thủ, KTV cần: Liệt kê danh sách những yếu tố có ảnh hưởng đến tính độc lập của PCA Biện pháp sử dụng để loại trừ hoặc giảm nhẹ những nguy cơ này. Mức phí kiểm toán có phù hợp với công việc của KTV hay không? Xem xét khả năng thanh toán về phí kiểm toán của khách hàng. KTV có hài lòng với việc BGĐ hoặc những người có liên quan không gây ra những áp lực cho công việc kiểm toán khiến cho việc đưa ra ý kiến gặp khó khăn? Trên cơ sở những nội dung đã thực hiện ở trên, KTV xác định các rủi ro có thể xảy ra và cách đối phó nếu thu nhận khách hàng. Sau khi đã dự tính được các khả năng có thể xảy ra, thì KTV căn cứ vào đó để đưa ra quyết đinh có chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách hàng cũ hay không? Bước 02: Kế hoạch kiểm toán sơ bộ Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, PCA sẽ đạt tới một hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Một kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm có: phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán, các công việc hành chính và chiến lược kiểm toán. Phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán: Để xác định được nội dung của hợp đồng kiểm toán, PCA phải thỏa thuận với khách hàng để thu thập các thông tin: Đơn vị có phải là một doanh nghiệp (hay tổ chức phi lợi nhuận), trụ sở đặt tại ở đâu và chịu sự điều chỉnh của cơ quan chức năng nào? Công ty có phải là một công ty đa quốc gia, công ty niêm yết, công ty đại chúng hay không Các hoạt động kinh doanh chính của công ty? Công ty có là đơn vị thuộc sự điều chỉnh của cơ quan Nhà nước không và cơ quan nào điều chỉnh? Vai trò của KTV là gì (ví dụ: thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính hay cung cấp dịch vụ bảo đảm về hợp nhất Báo cáo tài chính của Công ty Mẹ). Các chuẩn mực được áp dụng trong cuộc kiểm toán? KTV có phải là người lập báo cáo tài chính không? (xem xét liệu có vi phạm về tính độc lập hay không) BCTC được lập theo chế độ kế toán nào? Công ty có áp dụng các quy định cho các ngành nghề đặc thù hay ko? Nếu có thì là những quy định nào? BCTC được lập theo nguyên tắc/luật nào? KTV có quyền hay trách nhiệm phải báo cáo với cơ quan quản lý trong những trường hợp cụ thể? Các công việc hành chính bao gồm: lịch trình công việc, xác định nhóm kiểm toán và các nguồn lực, kế hoạch về thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, dự thảo kế hoạch gửi khách hàng. Nhóm kiểm toán bao gồm: chủ nhiệm kiểm toán, soát xét đảm bảo, trưởng nhóm, kiểm toán viên và các trợ lý (lưu ý các bằng cấp hoặc kinh nghiệm chuyên môn cần thiết và các nhân viên đáp ứng được các yêu cầu). Lịch trình của cuộc kiểm toán bao gồm các ngày quan trọng trong kế hoạch (đã thỏa thuận với khách hàng) suốt cuộc kiểm toán như thời gian chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, chuẩn bị bản phân tích báo cáo và các kế hoạch làm việc, kế hoạch thảo luận nhóm vào thời gian nào, ngày họp nhóm nội bộ, ngày trao đổi kết quả kiểm toán với khách hàng, thời hạn đối với BCTC và các báo cáo khác nếu có yêu cầu, thời điểm dự kiến hoàn thành cuộc kiểm toán … PCA cũng cần thiết phải gửi cho khách hàng dự thảo kế hoạch bao gồm: kế hoạch kiểm toán (nhân sự và thời gian), bảng danh sách đầy đủ của tất cả các kế hoạch yêu cầu cho cuộc kiểm toán. Chiến lược kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm: phạm vi, thời gian và định hướng của cuộc kiểm toán; kế hoạch giám sát và soát xét, kế hoạch về các thủ tục cần áp dụng để đạt được những hiểu biết về khách hàng. Bước 03: Hiểu biết về khách hàng Sau khi chiến lược kiểm toán được thiết lập KTV tiến hành thực hiện để thu thập được các thông tin về khách hàng. Trong bước này, khi đã có được những hiểu biết ban đầu về khách hàng, KTV đánh giá các khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Khi tìm hiểu về khách hàng, KTV cần thu thập các hiểu biết về môi trường bên trong và bên ngoài của đơn vi (như bản chất của khách hàng, mục tiêu, đặc điểm về ngành nghề), hiểu biết về các bên có liên quan, sau đó hiểu biết và đánh giá về hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, hệ thống các hoạt động kiểm soát, giám sát quá trình kiểm soát, quy trình tự đánh giá rủi ro) KTV có được các thông tin cơ bản về khách hàng bằng nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến là trao đổi với KTV tiền nhiệm, những KTV khác đã từng kiểm toán cho khách hàng trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với ban giám đốc, nhân viên của khách hàng. Để đánh giá về hệ thống KSNB, KTV tiến hành lập bảng đánh giá về mức độ của các tiêu chí như: triết lý kinh doanh và phong cách điều hành, sơ đồ tổ chức, quyền hạn và phân nhiệm, chính sách nhân sự và thực hiện chính sách, BCTC ra bên ngoài, báo cáo quản trị nội bộ, tuân thủ các yêu cầu từ các tổ chức bên ngoài … Sau khi đã có được hiểu biết về khách hàng, KTV chuyển sang thực hiện các thủ tục phân tích: xác định mức trọng yếu. PCA hướng dẫn cách thức xác đinh mức trọng yếu như sau: - Đối với DN hoạt động kinh doanh thông thường thì mức trọng yếu bằng 0,5% - 1% / Doanh thu. - Đối với dự án, tổ chức phi lợi nhuận thì mức trọng yếu bằng 0,5% - 1% / tổng chi phí - Đối với DN mới hoạt động chưa có doanh thu thì mức trọng yếu bằng 0,5% - 1% / tổng tài sản. Công việc cuối cùng trong giai đoạn này, PCA tiến hành họp nhóm kiểm toán để thảo luận về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán và những vùng có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu. Khi họp nhóm, các nội dung chính cần thảo luận bao gồm: hoạt động chính của khách hàng, quá trình phát triển kinh doanh trong kỳ, những vấn đề lưu ý từ năm trước (khách hàng cũ), hoạt động kinh doanh hiện tại, những vấn đề có tính chất thường xuyên, báo cáo năm trước của khách hàng và mẫu biểu báo cáo dự thảo của năm nay, các vị trí chủ chốt của khách hàng, phong cách lãnh đạo, áp dụng các chính sách kế toán mới. Từ đó nhận diện các vùng rủi ro thường là những rủi ro quan trọng từ kinh nghiệm kiểm toán trước đó. Bước 04: Đánh giá rủi ro Kết thúc giai đoạn trước, KTV đã xác định được các nhân tố rủi ro. KTV dựa vào đó để xem xét từng cơ sở dẫn liệu có liên quan, xác định xem các nhân tố rủi ro liên quan đến toàn thể BCTC hay chỉ một vài cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro có liên quan đến toàn thể BCTC, KTV ghi chép lại các rủi ro và xem xét các thủ tục sẽ áp dụng để chỉ ra những rủi ro ở mức độ tổng thể BCTC. Đối với các rủi ro do gian lận, KTV cần xem xét: về sự phân công nhiệm vụ và sự giám sát về nhân sự, các chính sách kế toán được khách hàng áp dụng, việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các nhân tố bất thường. Một số biện pháp ngăn ngừa khác có thể bao gồm như: nhấn mạnh sự cần thiết của thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp; thay đổi về nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục; thực hiện riêng thử nghiệm cơ bản hoặc kết hợp thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm cơ bản; mở rộng phạm vi soát xét của thành viên Ban điều hành hoặc áp dụng soát xét đảm bảo. Nếu rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu, KTV phải bắt đầu từ việc nghiên cứu báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, ghi chép lại và xác định những rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu thuộc rủi ro trọng yếu hoặc rủi ro mà nếu chỉ áp dụng riêng các thủ tục chi tiết là không đủ hoặc không thuộc cả hai loại trên. Đối với các loại rủi ro trên KTV đều phải đánh giá hệ thống kiểm soát. Việc đánh giá này cần được thực hiện trước khi KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán tiếp theo. KTV có thể giảm bớt các thủ tục cơ bản bằng cách tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát có thể được tiến hành ở giai đoạn này và được bổ sung trong suốt quá trình kiểm toán. Bước 05: Thiết kế các thủ tục kiểm toán Kết quả của các bước trên là cơ sở để KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán. Đây còn được gọi như là thiết kế chương trình kiểm toán mà trọng tâm là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận kiểm toán. Kết thúc bước 4, KTV đã có được những hoạt động kiểm soát để tiến hành thử nghiệm kiểm soát, từ đó hoàn thiện việc đánh giá về mặt thiết kế của hệ thống kiểm soát. Nếu như thử nghiệm kiểm soát là hiệu quả, KTV sẽ thiết kế để làm giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản. Mức độ và phạm vi của các thủ tục cơ bản cần phải được thiết kế cho phù hợp với từng loại nghiệp vụ, số dư tài khoản và những thuyết minh quan trọng. Trong quá trình thiết kế, KTV cũng cần xem xét đến khả năng cần thiết phải điều chỉnh chiến lược kiểm toán và đánh giá lại rủi ro. Bước 06: Thực hiện các thủ tục kiểm toán Thực hiện các thủ tục kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đây là quá trình triển khai một cách linh hoạt sản phẩm của bước 5. Do đó, trình tự thực hiện như sau: Thứ nhất, KTV tiến hành thử nghiệm kiểm soát bằng cách kiểm tra hệ thống KSNB theo kế hoạch. Từ đó, rút ra những phát hiện về hệ thống KSNB. KTV nên cân nhắc việc có cần phải báo cáo với hội đồng quản trị của khách hàng về những phát hiện quan trọng hay không. KTV dựa vào các phát hiện để kết luận về tính tồn tại và có hiệu quả của hệ thống KSNB, làm cơ sở cho việc xem xét sự cần thiết phải đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh lại các thủ tục cơ bản. Nếu hệ thống KSNB của khách hàng là tốt, thì có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản và ngược lại. Thứ hai, KTV thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản ( phân tích và chi tiết) theo chương trình. Trong đó, KTV sẽ xác định được ra các sai sót cũng như các yếu tố ngoại trừ, thu thập các bằng chứng. Kết thúc bước này, KTV cần phải xem xét tính đầy đủ của các bằng chứng thu thập được và sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch để có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán. Bước 07: Hoàn tất kiểm toán Sau bước 6, KTV đã có: những hạn chế về hệ thống KSNB, các sai sót, tham chiếu BCTC đến các tài liệu. Trên cơ sở những thông tin này, KTV tiến hành đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC, xác định xem KTV đã thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh cho cả các sai sót và không có sai sót. Để giảm thiểu đến mức rủi ro điều quan trọng là KTV phải thực hiện những thủ tục kiểm toán sau cùng bao gồm: phân tích soát xét tổng thể, đánh giá sự thuyết minh và trình bày BCTC, soát xét đảm bảo nếu được yêu cầu, những lưu ý cho kiểm toán năm sau. Và hoàn tất kiểm toán. Soát xét tổng thể BCTC bao gồm các công việc: - Kiểm tra việc cộng ngang và đọc BCTC - Kiểm tra chéo giữa các BCTC và giữa các báo cáo khác như báo cáo của ban giám đốc - Tham chiếu giá trị BCTC đến các Tờ biểu chỉ đạo trong hồ sơ kiểm toán hoặc trong trường hợp của BCTC hợp nhất thì tham chiếu đến Bảng cộng BCTC của các đơn vị - Tham chiếu các khoản mục trong Thuyết minh BCTC đến các bằng chứng kiểm toán tương ứng trong hồ sơ kiểm toán. - Kiểm tra việc trình bày thuyết minh BCTC đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực có liên quan - Đọc và kiểm tra xem BCTC có được trình bày trung thực, phù hợp và nhất quán của các chính sách kế toán hay không và nó có phù hợp với sự hiểu biết của KTV về khách hàng không. - Xem xét tất cả các quy định khác trong việc trình bày BCTC của đơn vị - Thực hiện xem xét thủ tục phân tích tổng thể đảm bảo BCTC được trình bày phù hợp với sự hiểu biết của KTV về đơn vị - Khi KTV xác định BCTC còn chứa đựng sai sót trọng yếu hoặc không thể đưa ra kết luận BCTC còn sai sót trọng yếu hay không, KTV cần phải đưa ra các thủ tục kiểm toán bổ sung Giám đốc kiểm toán là người soát xét công việc của KTV. Giám đốc cần phải đọc và kiểm tra xem BCTC có được trình bày trung thực, phù hợp và nhất quán với các chính sách kế toán hay không và có phù hợp với sự hiểu biết của KTV về khách hàng hay không. Giám đốc kiểm toán cũng phải đọc và xem xét báo cáo của Ban giám đốc, biên bản họp Hội đồng quản trị, Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính .. và so sánh với các chỉ tiêu trên BCTC, đảm bảo rằng không có sự sai lệch hoặc mâu thuẫn trọng yếu nào. Trong một số trường hợp nếu được yêu cầu soát xét đảm bảo, người soát xét đảm bảo sẽ thực hiện các bước công việc: thảo luận với giám đốc của cuộc kiểm toán; soát xét BCTC, các thông tin và các báo cáo quan trọng khác; cân nhắc tính hợp lý của báo cáo kiểm toán; soát xét các giấy tờ làm việc liên quan đến các xét đoán quan trọng mà nhóm kiểm toán thực hiện và kết luận của KTV. Người soát xét đảm bảo phải hoàn thành các công việc của mình trước khi báo cáo kiểm toán chính thức được phát hành, và xác nhận rằng không còn bất kỳ vấn đề nào chưa được giải quyết dẫn tới các xét đoán quan trọng và KTV không phù hợp. Bước công việc cuối cùng trong giai đoạn này, KTV cần thiết phải hoàn tất công việc kiểm toán bao gồm: hoàn tất hồ sơ kiểm toán, hoàn tất tổng thể công việc kiểm toán, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán. Bước 8: Trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán Sau khi đã hoàn tất kiểm toán, PCA báo cáo những vấn đề cần thiết với ban lãnh đạo công ty khách hàng. Thường thì Ban giám đốc công ty khách hàng sẽ có thư giải trình về những vấn đề này. PCA sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán, hai bên thống nhất bàn bạc để phát hành ra báo cáo. Đối với các sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán: Thứ nhất, nếu là trước thời điểm công bố BCTC thì khách hàng sẽ phải thông báo cho PCA. PCA sẽ phải xem xét mức độ ảnh hưởng của sự kiện này đến BCTC đồng thời thảo luận với khách hàng để quyết định xem có phải điều chỉnh BCTC hay không. Nếu khách hàng đồng ý với sự điều chỉnh thì PCA sẽ phát hành báo cáo mới sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu khách hàng không điều chỉnh thì PCA vẫn tiếp tục phát hành báo cáo nhưng với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc bác bỏ. Thứ hai, nếu sự kiện xảy ra sau khi báo cáo kiểm toán đã được công bố. Nếu PCA thấy sự kiện này có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC đã phát hành thì cần thảo luận với khách hàng về việc phát hành lại báo cáo và giúp khách hàng có những hành động kịp thời để ngăn ngừa những người sử dụng BCTC đưa ra quyết định không chính xác. Toàn bộ những nội dung được trình bày ở trên là quy trình kiểm toán chuẩn của hãng kiểm toán PKF mà PCA đang từng bước áp dụng. Quy trình này được tóm lược bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán của PCA Kế hoạch kiểm toán sơ bộ Chấp nhận khách hàng mới, tiếp tục khách hàng cũ Hiểu biết về khách hàng Đánh giá rủi ro Thiết kế thủ tục kiểm toán Thực hiện các thủ tục kiểm toán Trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo Hoàn tất kiểm toán 2.2. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CHO MỘT CUỘC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) Việc bố trí nhân sự cho một cuộc kiểm toán là rất quan trọng, quyết định trực tiếp tới chất lượng của kết quả kiểm toán, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên nằm trong công tác chuẩn bị cũng là một yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận. CMKT chung đầu tiên đã nêu rõ “quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Chấp hành chuẩn mực và cũng theo đòi hỏi thực tế, tại PCA, bố trí nhân lực cho một cuộc kiểm toán thường do phó giám đốc phụ trách. Phó giám đốc căn cứ vào quy mô khách hàng, yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật để bố trí. PCA cũng đặc biệt chú ý tới các vấn đề trong việc lựa chọn nhân viên cho một cuộc kiểm toán như: nhóm kiểm toán có những người có thể giám sát thích đáng các nhân viên chưa có kinh nghiệm nhiều trong nghề, đối với các khách hàng cũ thì tránh thay đổi KTV và ưu tiên đến các nhân viên có kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Thông thường, một nhóm kiểm toán của PCA có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV chính và một chủ nhiệm kiểm toán. Với các hợp đồng lớn nhóm kiểm toán thường ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, vi tính …còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán. Mô hình chung như sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức nhân sự cuộc kiểm toán. CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN KTV CHÍNH TRỢ LÝ 1 TRỢ LÝ 2 Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong một cuộc kiểm toán được Công ty quy định như sau: Chủ nhiệm kiểm toán (trưởng bộ phận): phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước BGĐ. Mỗi người sẽ chịu trách nhiệm phụ trách một số khách hàng cụ thể. Trách nhiệm chính của họ bao gồm: Duy trì mối quan hệ với cán bộ chủ chốt của khách hàng, không chỉ trong thời gian thực hiện công việc kiểm toán mà phải tiến hành suốt cả năm. Những mối quan hệ như vậy phải được duy trì và phải thường xuyên tham khảo ý kiến của các phó giám đốc thực hiện công việc. Chuẩn bị các bản chào hàng đầu tiên. Lập kế hoạch và phân bổ nhân lực cho từng cuộc kiểm toán bao gồm cả việc phối hợp với khách hàng. Xem xét các chương trình kiểm toán đã được thu dọn và lập quỹ thời gian dự tính do người có trách nhiệm lập. Giám sát hoạt động của các nhân viên thực hiện công việc và duyệt cho họ các khoản làm ngoài giờ và các chi tiêu khác nếu cần. Xem xét lại các giấy tờ, bản thảo thư quản lý và báo cáo của ban lãnh đạo để kiểm tra xem chúng có phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán đã được chấp nhận rộng rãi hay có tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Công ty hay không. Ngoài ra, còn phải xem xét các vấn đề giải quyết báo cáo với khách hàng nếu được Phó giám đốc phụ trách thực thi công việc phân công. Tiến hành tổ chức họp tổng kết rút kinh nghiệm với nhóm kiểm toán để xác định các vấn đề được xem xét thêm trong tương lai. Tham gia vào các chương trình đào tạo nhân viên. Chuẩn bị và phân tích các hoá đơn cho khách hàng. Chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện công việc của các cá nhân và xem xét lại những báo cáo do người có chuyên môn lập khi kết thúc một công việc kiểm toán và vào những thời điểm khác nếu cần. Phát hiện những cơ hội tiềm tàng để có thể cung cấp thêm dịch vụ cho khách hàng. Kiểm toán viên chính: KTV chính phải là người được cấp giấy phép hành nghề (CPA) hoặc một giấy chứng nhận có giá trị tương đương. Người này sẽ đảm nhiệm những trọng trách chỉ dưới chủ nhiệm kiểm toán bao gồm việc giám sát công việc của các trợ lý (nhân viên) thực hiện hợp đồng kiểm toán lớn với khách hàng có nhiều bộ phận phòng ban hay các chi nhánh hoặc các vụ việc đặc biệt khác. KTV chính sẽ phải báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách mọi vụ việc kiểm toán. Ngoài những trách nhiệm đề ra cho người trợ lý cao cấp, KTV chính có thể giao thêm một số trách nhiệm để có thể hỗ trợ cho chủ nhiệm kiểm toán bao gồm: xem xét các giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên ở địa phương, bố trí nhân sự cho các hoạt động kiểm toán, chuẩn bị và phân tích các hoá đơn và các trách nhiệm khác có thể do người quản lý hay người giám đốc giao cho KTV chính có thể được yêu cầu đồng ký vào báo cáo kiểm toán. Trợ lý 1 (thường được xem như trợ lý cao cấp): chịu trách nhiệm đối với công việc kiểm toán (ngay tại thực địa) không đòi hỏi quá 5 người và trong một số trường hợp có thể phải hỗ trợ cho KTV chính trách nhiệm theo dõi các công việc kiểm toán có quy mô lớn. Nhiệm vụ của trợ lý cao cấp là: Hiểu biết về nghiệp vụ kế toán và kiểm toán, những quy định về kiểm toán, thuế và pháp luật tại địa phương, thủ tục cũng như là yêu cầu của kế toán và kiểm toán quốc tế. Có kiến thức về kiểm toán nâng cao, bao gồm thống kê mẫu. Ngoài ra cũng phải nắm bắt được các vấn đề kế toán nâng cao bao gồm cả việc mua và hợp nhất các bên liên doanh. Khi được giao trách nhiệm thực hiện công việc, người trợ lý cao cấp phải làm quen với hoạt động của khách hàng và phải nắm bắt được những đặc thù và thông lệ của từng ngành. Tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý hay người KTV chính mà người trợ lý cao cấp phải chịu trách nhiệm về việc lập quỹ thời gian dự tính và chuẩn bị một cách sơ bộ các chương trình kiểm toán rút gọn để thực hiện các công việc mà người đó được giao. Trong quá trình thực hiện kiểm toán cho khách hàng, người trợ lý cao cấp chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thời gian biểu cho từng bước kiểm toán cũng như là đào tạo và giám sát công việc của tất cả những người phân công thực hiện công việc. Theo định kỳ, người trọ lý cao cấp phải cùng với nhân viên được phân công thực hiện nhiệm vụ xem xét lại kết quả hoạt động của người đó và khi kết thúc đợt kiểm toán phải chuẩn bị báo cáo tiến độ thích hợp. Người trợ lý cao cấp thông báo cho thành viên của các chủ nhiệm kiểm toán đầy đủ thông tin liên quan đến tiến độ thích hợp. Người trợ lý cao cấp thông báo cho các thành viên của các chủ nhiệm kiểm toán đầy đủ thông tin liên quan đến tiến độ thực hiện công việc và những trục trặc nảy sinh. Người trợ lý cao cấp thông báo cũng phải chịu trách nhiệm chuẩn bị sơ bộ các báo cáo, các báo cáo tài chính, các bức thư của ban quản lý và khi cần thì phải tham dự vào việc xem xét các báo cáo đó và thảo luận với khách hàng cùng với thành viên của ban quản lý hay người giám đốc phụ trách công việc. Người trợ lý cao cấp phải thành thạo Tiếng Anh hoặc một thứ ngoại ngữ khác tương đương. Người trợ lý cao cấp phải tiếp tục học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Trợ lý 2: phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán kể cả các vấn đề lý luận lẫn thực tiễn để có thể đảm nhiệm việc xem xét các bước của những công việc kiểm toán quy mô nhỏ. Người trợ lý phải chịu trách nhiệm trước nhiều trợ lý khác và phải có năng lực soạn thảo sơ bộ các phần, mục của các bức thư của ban lãnh đạo và các báo cáo kiểm toán. Người trợ lý phải thành thạo cả tiếng Việt, tiếng Anh tức là người này phải chịu trách nhiệm liên lạc với nhân viên của khách hàng về các vấn đề chuyên môn. Như vậy, việc phân công công việc trong nhóm kiểm toán do trưởng nhóm thực hiện. Thông thường, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22566.doc
Tài liệu liên quan