Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH May Long Thành

MỤC LỤC TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH I. Giới thiệu về Công ty TNHH May Long Thành 1. Đôi nét về công ty Tên công ty: CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH Tên tiếng Anh: LONG THANH GARMENT COMPANY LIMITED Tên viết tắt: LONG THANH GARMENT CO.,LTD Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội Điện thoại: 04 2347 6776-01686868286 Email: ngocluong@gmail.com Mã số thuế: 0500572245 Tài khoản số: 019704060061127 tại ngân hàng Vibank Hà Đông. Hình thức pháp lý: Công

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH May Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty TNHH. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn với số vốn của mình. Công ty May Long Thành có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn của công ty, mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật Việt Nam. 2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH May Long Thành được thành lập ngày 30/11/2001, địa chỉ tại tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội. Sau thời gian đầu thành lập do quá trình kinh doanh không được thuận lợi. Công ty được sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Tây (Hà Nội) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104006788 ngày 10/06/2004 3. Quá trình hình thành Tháng 3/2003 Khởi công xây dựng nhà máy. Ngày 21/3/2004 hoàn thành các hạng mục cơ bản chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý và điều hành. Tháng 3/2004 Đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, nhà ăn, nhà để xe cho công nhân viên. Tháng 4/2004 Đầu tư mua máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. Cuối năm 2004 nhà máy hoàn thiện và Chính thức đi vào sản xuất. Từ những ngày đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có những bước phát triển nhất định với những máy móc thiết bị tiên tiến. Năm 2008, công ty đầu tư mở thêm phân xưởng sản xuất đồ da, máy móc thiết bị nhập nhiều khiến cho tổng giá trị tài sản cố định dài hạn của công ty tăng cao là 32,4tỷ đồng. Cùng với việc tài sản cố định dài hạn tăng lên thì Nguồn vốn Công ty cũng tăng lên đáng kể. Sự đầu tư này là một giai đoạn trong dự án phát triển mở rộng sản xuất của Công ty. Tăng quy mô vốn chứng tỏ rằng Công ty đang trong quá trình phát triển, xâm nhập nền kinh tế thị trường. 4. Nhiệm vụ Cũng như bất kỳ các công ty khác, Công ty TNHH May Long Thành ra đời với mục đích thu được càng nhiều lời nhuận càng tốt nhưng bên cạnh đó. Với đặc điểm của nghành nghề kinh doanh, công ty có nhiệm vụ tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân địa phương, ngày càng nâng cao thu nhập cho công nhân. Góp phần cải thiện đời sống và an sinh xã hội. 5. Các hoạt động chính của công ty May Long Thành Gia công, thiết kế và sản xuất các sản phẩm may mặc và đồ da như áo Jacket, áo gió, áo thể thao... Hoạt động xuất khẩu: Tất cả các loại hàng hoá sản xuất ra đều được dùng để xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật,... Hoạt động nhập khẩu: Công ty chú trọng tới việc nhập các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành Dệt may (như máy may công nghiệp, máy thêu, máy nhuộm, máy là, máy cắt). Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Mỹ, Nga... Hoạt động tạm nhập tái xuất: bông thô, sợi, hoá chất thuốc nhuộm, nguyên phụ liệu may (khuy, khoá, ren,...) Xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản xuất... II. Khái quát tình hình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp từ năm 2005 đến năm 2009 1. Mặt hàng sản phẩm Mặt hàng chủ yếu của Công ty là quần áo may sẵn, quần áo thể thao, đồ da,... sản phẩm của Công ty sau khi sản xuất được đóng gói và xuất khẩu trực tiếp cho các nước đặt hàng. 2. Thống kê số lượng lao động bình quân Năm Số lượng lao động bình quân 2005 200 2006 250 2007 310 2008 470 2009 512 Vì từ năm 2007,doanh nghiệp có mở rộng quy mô sản xuất như sản phẩm da,quần áo thời trang,…nên doanh nghiệp bắt đầu có chiến lược phải tuyển dụng thêm nhiều nhân công ,do vậy số lượng lao động bình quân tăng đáng kể trong 3 năm cuối. 3. Đặc điểm về tình hình tài chính: tài sản, vốn vay, vốn chủ sở hữu và các chỉ tiêu tài chính khác Từ những ngày đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có những bước phát triển nhất định với những máy móc thiết bị tiên tiến. Năm 2009, công ty đầu tư mở thêm phân xưởng sản xuất đồ da, máy móc thiết bị nhập nhiều khiến cho tổng giá trị TSCĐ dài hạn của công ty tăng cao là 22,42 tỷ đồng. Qua bảng cơ cấu tài sản ta có nhận xét: Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng nhanh trong 3 năm phát triển bình quân là 200,70% nhất là năm 2009 Công ty có mua kỳ phiếu ngắn hạn ngân hàng trên 5 tỉ đã làm tăng tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 386.45% giúp cho việc thanh toán một cách nhanh chóng và dễ dàng chuyển đổi nhất , tiện lợi cho tất cả các hoạt động.tuy nhiên , tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều gây ứ đọng vốn mất cơ hôị cho các hoạt động đầu tư khác vì gửi ngân hàng lãi xuất tiền gửi không đem lại nhiều doanh thu cho Công ty . Tiếp đến là các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng nhanh , đó là phải thu khách hang, trả trước cho người bán , phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn. Nhất là trong năm 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 389,05% đó là do các khoản phải thu khác và phải thu khách hàng nhanh chóng Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn và đều có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 160,93% .khoản tiền này tồn kho tức là không lưu chuyển đựơc thành tiền bán hàng của Công ty .Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sở dĩ hai khoản mục này luôn chiếm tỉ trọng cao do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công.Tài sản dài hạn của Công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm không đáng kể, còn năm 2009 so với năm 2008 tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân 3 năm là 114,68% . Nguyên nhân là năm 2007 công ty có tiến hành hoàn thiện nhiều hạng mục dở dang, đến năm 2008 hoàn thành đưa vào sử dụng . Năm 2009 tài sản cố định tăng là do năm 2008 tiến hành xây dựng nhà thi đấu thể thao đến hoàn thành và đến năm 2009 hoàn thành đưa vào sử dụng . Tỉ trọng về tài sản dài hạn của Công ty giảm nhanh qua 3 năm nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn của Công ty qua 3 năm tăng nhanh , nhất là năm 2009 nên tài sản dài hạn chỉ chiếm 28,87% trong tổng tài sản. Tài sản cố định hữu hình có tỉ lệ lớn trong tài sản dài hạn nhưng tăng chủ yếu là do xây dựng phân xưởng hoàn thành , còn máy móc thiết bị và phương tiện vận tải tăng chậm nên tổng tài sản cố định hữu hình tăng không nhanh so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Cùng với việc tài sản cố định dài hạn tăng lên thì Nguồn vốn Công ty cũng tăng lên đáng kể. Sự đầu tư này là một giai đoạn trong dự án phát triển mở rộng sản xuất của Công ty. Tăng quy mô vốn chứng tỏ rằng Công ty đang trong quá trình phát triển, xâm nhập nền kinh tế thị trường. Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của Công ty Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng, phải trả cho người bán , vay của công nhân viên trong Công ty , chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất ngân hàng Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2009 so với 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ hữu tăng năm 2009 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2008 so với 2007 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2009 Công ty đã phát hành thêm cổ phiếu làm tăng thêm vốn điều lệ của Công ty vì vậy làm vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên . Quỹ đầu tư phát triên cũng tăng nhanh với tốc độ phát triển bình quân là 385.93% , quỹ này được trích từ lợi của Công ty Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của Công ty, vì quỹ này chính là quỹ dự phòng trợ cấp, mất việc làm không quan trọng đối với Công ty. Nguồn vốn đâu tư xây dựng cơ bản cả 3 năm đều bằng không nguyên nhân là do Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn nguồn vốn này để đầu tư xây dựng cơ bản ở Chi nhánh gia cầm Miền Trung Trong vốn chủ sở thì nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ trọng nhỏ.Năm 2009 và năm 2007 các quỹ này rất nhỏ do nhu cầu sử dụng nhiều . Như vậy tổng nguồn vốn của Công ty tăng nhanh đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng cao của Công ty . Trong đó nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng cao , điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng tiền của mình để kinh doanh . đây là là sự an toàn chắc chắn , lãi suất kinh doanh cao hơn lãi s uất ngân hàng. 4. Số lượng sản phẩm Hoà nhịp với tiến trình phát triển chung của công ty. Tổng doanh thu hàng năm của công ty tăng 31,5%. Theo đó số lượng sản phâm cũng như chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Có được kết quả này phải kể tới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên. Vì mục tiêu chung của công ty là phát triển ổn định và bền vững. Doanh thu của Công ty trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2009 Đơn vị: tỉ đồng Năm Doanh thu 2005 8,5 2006 9,9 2007 12,91 2008 24,23 2009 35,55 Sở dĩ trong 3 năm gần đây,doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững đo là do từ khi doanh nghiệp mở rộng SXKD với sản phẩm đồ da.Đồ da vẫn luôn được khách hàng lựa chọn vì sự sang trọng,lịch sự,bền đẹp và không sợ lỗi mốt. 5. Đóng góp cho nhà nước Trong những năm gần đây mặc dù Công ty TNHH May Long Thành gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty TNHH May long Thành vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do Công ty TNHH May Long Thành có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty TNHH May Long Thành đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm. Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty. Đơn vị tính:nghìn đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Lợi nhuận 1.446.000 2.300.000 3.200.000 4.500.000 7.760.000 Nộp ngân sách 5.293.000 3.100.000 4.252.000 4.800.000 6.805.000 Trong năm 2006 công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước là 3,174 triệu đồng sang năm 2007 công ty đóng góp cho ngân sách Nhà Nước là 4,252 triệu đồng tăng 134% so với năm trước. Trong năm 2008 công ty đóng góp vào ngân sách là 4800 triệu đồng và sang năm 2009 con số này là 6805 triệu đồng. Còn đối với lợi nhuận của Công ty TNHH May Long Thành trong các năm gần đây tăng tương đối cao năm 2005 lợi nhuận chỉ là 1,446 tỉ đồng nhưng khi kết thúc năm 2009 con số này là 7,761 triệu đồng. Sự tăng lên của Lợi nhuận và sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của Công ty TNHH May Long Thành luôn tăng trong những năm gần đây càng khảng định một điều răng công ty đã có những bước đi đúng đắn và vũng chăc, và cũng khẳng định sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH May Long Thành. III. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất 1. Đặc điểm hệ thống sản xuất Công ty TNHH May Long Thành chủ yếu gia công hàng may mặc xuất khẩu. Mặt hàng gia công của Công ty là áo Jacket 3 lớp, 5 lớp, áo quần thể thao, áo khoác... với số lượng, chủng loại, mẫu mã chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, dựa vào các Hợp đồng đã được ký kết. Các sản phẩm xuất khẩu đảm bảo các yêu cầu như: yếu tố kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng mà khách hàng đưa ra. Hàng may mang tính thời trang, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đóng gói đúng theo yêu cầu khách hàng và theo chất lượng của sản phẩm... Vì vậy ngoài đầu tư dây chuyền công nghệ, Công ty còn phải tuyển dụng đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm, khéo léo, cẩn thận. Nguyên vật liệu chính của ngành may là vải (khoảng 80%) còn lại là chỉ, cúc, khoá, mex, mac... Hiện nay, nguyên vật liệu chính của Công ty chủ yếu do khách hàng nước ngoài đưa đến, một phần nhỏ thì nhập của các công ty dệt may trong nước. Quy trình công nghệ của ngành may tương đối phức tạp, có nhiều khâu, mỗi khâu lại có nhiều bước thực hiện. Công ty TNHH May Long Thành là loại hình gia công hàng may mặc trên dây chuyền công nghiệp hiện đại, sản phẩm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng. Khi có đơn đặt hàng, Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm xem các mẫu vẽ rồi chọn nguyên vật liệu. Sau đó đưa sang phòng Cắt để cắt mẫu rồi may, in thêu... hoàn chỉnh sản phẩm mẫu. Sản phẩm này được đưa lại cho bên đặt hàng kiểm tra, nếu đúng thì bắt đầu đi vào sản xuất. Sơ đồ : Sơ đồ quy trình sản xuất Đơn đặt hàng Phòng mẫu Phòng Cắt Phòng May Là, dập cúc Hoàn thiện Đóng gói Phòng In thêu 2. Quy trình công nghệ sản xuất Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả các sản phẩm đều phải trải qua các giai đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói… Riêng đối với một số mặt hàng có những yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi đóng gói phải trải qua giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể đi sâu tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau: Nguyên liệu chính là vải được nhập kho vào từng kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đây vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán sản phẩm. Sau đó bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở các bộ phận may cổ, công đoạn may tay, công đoạn may thân… tổ chức thành dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm.Trong quá trình may ngoài nguyên liệu chính còn phải sử dụng các nguyên liệu phụ : Chỉ, cúc…Khi sản phẩm được hoàn thành được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp. Hàng được kiểm tra rồi tất cả được chuyển qua phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện. Đặc điểm về cơ sở vật chất: Công ty tiếp tục xây dựng thêm dãy nhà 3 tầng công nghệ cao số 2 đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường không có độc hại. Như vậy, tới nay công ty đã xây dựng được 2 nhà công nghệ cao với 3046 máy may công nghiệp hiện đại và các loại máy chuyên dùng của Nhật, cộng hoà Liên bang Đức và Mỹ, có các hệ thống giáo sơ đồ trên máy vi tính, hệ thống máy cắt- trải vải tự động của Mỹ, hệ thống dây chuyền tự động cắt chỉ, máy ép là thân áo sơ mi, máy thổi Form áo Jacket, dây chuyền giặt mài công nghệ cao, xí nghiệp thêu điện tử…Môi trường làm việc cho công nhân luôn được tạo điều kiện sao cho thoái mái nhất với hệ thống thông gió khang trang,thoáng mát,đảm bảo ánh sáng tốt cho công nhân lam việc. Công ty cũng có những cán bộ chuyên trách an toàn vệ sinh lao động và y tế để tập huấn,trang bị cho các Các học viên tham gia khóa học này những kiến thức về luật pháp an toàn lao động và vệ sinh lao động, những vấn đề về môi trường lao động và về sức khỏe của công nhân ngành may, cách che chắn máy an toàn. Những vấn đề cần lưu ý về đề phòng HIV/AIDS trong doanh nghiệp… IV. Công tác tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1. Tổ chức sản xuất Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục sản phẩm được chuyển qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Công ty May Long Thành là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói bằng các máy móc chuyên dụng với số lượng sản phẩm tương đối lớn. 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Công ty đã tổ chức 2 phân xưởng sản xuất chính: Phân xưởng da, phân xưởng vải. Công ty có riêng một đội xe co nhiệm vụ chuyên vận chuyển hàng cho công ty. Trong mỗi phân xưởng lại chia ra thành các phòng đảm nhận từng công đoạn:phòng giác mẫu,phòng cắt,xưởng may,phòng in thêu,phòng đóng gói.trong đó bộ phận cắt và may là 2 bộ phận chính. Bộ phận cắt có nhiệm vụ phân nguyên liệu cắt thành bán thành phẩm mẫu cắt do phòng kỹ thuật gửi xuống sau đó chuyển cho bộ phận may. Bộ phận may có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt chuyển sang thành các thành phẩm. Trong bộ phận may lại được chia thành 6 xưởng may riêng biệt, mỗi công nhân trong phân xưởng thực hiện một bước công nghệ nhất định. Khi sản phẩm may hoàn thành được chuyển sang bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sau cùng chuyển sang phân xưởng hoàn thành để là, gấp, đóng gói. V. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến, được phân chia thành các phòng, ban, phân xưởng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Đứng đầu là Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh Giám đốc và các Phó Giám đốc điều hành trực tiếp các đơn vị, phòng ban chức năng. Kế toán trưởng, trưởng phòng xuất nhập khẩu trực tiếp nhận các chỉ tiêu giao nộp Giám đốc và đến cuối kỳ kinh doanh báo cáo kết quả của đơn vị mình cho Giám đốc. Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của Giám đốc, cung cấp các thông tin thuộc chức năng của mình, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kinh doanh kịp thời đúng đắn. Sơ đHội đồng quản trị Ban Giám đốc Phòng Hành chính Phòng Kế toán Phòng XNK Phòng KD & PTTT Phòng Kỹ thuật Tổ Bảo vệ Phân xưởng da Phân xưởng vải Phòng giác mẫu Phòng cắt Xưởng may Phòng In thêu Đóng gói Phòng giác mẫu Phòng cắt Xưởng may Phòng In thêu Đóng gói ồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý Giám đốc: Người có quyền hạn, trách nhiệm cao nhất trong Công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh, đại diện cho mọi trách nhiệm và quyền lợi của Công ty trước pháp luật và các cơ quan hữu quan, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc: Nhận vốn đầu tư, đất, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giao để xây dựng, sử dụng và phát triển Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đầu tư liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty. Tổ chức điều hành mọi hoạt động và ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Công ty. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trước toàn bộ cán bộ công nhân viên, cơ quan hữu quan khác theo quy định; Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do Hội đồng quản trị bầu ra và do chính phủ, các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định theo pháp luật. Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc điều hành công việc Công ty theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị về những công việc được giao. Công ty May Long Thành có ba Phó giám đốc: Phó giám đốc sản xuất điều hành các công việc liên quan đến sản xuất của Công ty; Phó giám đốc kinh doanh điều hành các công việc liên quan đến tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty; Phó giám đốc quản lý chung. Các Phó giám đốc có nhiệm vụ: Trực tiếp phụ trách sản xuất, quản lý và chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch hàng năm, hàng tháng, từng lô hàng phải đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng v.v... Giám sát quản lý kỹ thuật, định mức sản xuất, xây dựng và tổ chức việc duyệt đơn giá. Tổ chức kiểm tra nâng cao tay nghề công nhân hàng năm, quản lý thiết bị, có kế hoạch định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị. Công tác an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy v.v... Nhận nhiệm vụ, uỷ quyền của Giám đốc. Có quyền điều hành các phòng ban, phân xưởng, giao quyền cho các giám đốc phân xưởng và trưởng các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng: Phòng Hành chính: tham mưu cho Giám đốc những công việc sau: Xây dựng nội quy và quy chế quản lý công ty, kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động, giao tiếp với các khách hàng, hướng dẫn họ đến các bộ phận khách hàng. Tiếp nhận các thủ tục hành chính và tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ an ninh trong Công ty, tổ chức theo dõi chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá tiền lương, tính lương kịp thời theo đúng chế độ nhà nước, thanh toán các chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân. Quản lý tốt tài liệu, văn bản, hồ sơ cán bộ công nhân viên. Bảo quản tốt tài sản của khối hành chính, tài sản chung của Công ty, và thường xuyên tu sửa có dự trù khi mua sắm Nghiên cứu xem xét các thủ tục cần thiết như: quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, sổ lao động và bảo hiểm y tế trình giám đốc phê duyệt báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền. Phòng Kế toán: Giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty và các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Quản lý, theo dõi chính xác vốn và nguồn vốn. Sử dụng tốt vốn của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển. Tham mưu giúp Giám đốc ký các Hợp đồng kinh tế. Mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh của Công ty, làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo quy định của nhà nước. Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá cập nhật sổ sách theo định kỳ, thường xuyên có sự luân chuyển, đối chiếu giữa các bộ phận. Thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế phát sinh. Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán xong. Quản lý chặt chẽ các khoản công nợ, tiền mặt và theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng. Các phiếu thu, chi tiền phải được sự đồng ý của giám đốc và kế toán trưởng. Kiểm tra những chứng từ giả mạo, những chi phí không hợp lệ trước khi trình duyệt. Lập các báo cáo thuế, các báo cáo tài chính liên quan, báo cáo kế toán theo định kỳ... Phòng Xuất nhập khẩu: Có các chức năng sau Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, từng đơn đặt hàng. Tham mưu giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác. Làm thủ tục đăng ký hải quan để tiếp nhận nguyên vật liệu và thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi đăng ký mở tờ khai. Phòng Kỹ thuật: Giúp Giám đốc thực hiện việc quản lý kỹ thuật Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng. Sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. May sản phẩm mẫu để hướng dẫn công nhân may trên chuyền và giải chuyền, xây dựng quy trình công nghệ hợp lý. Tổ chức kiểm tra chất lượng trên dây chuyền may. Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm hàng lần cuối trước khi xuất hàng. Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác. Lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho Công ty. Phòng Kinh doanh và phát triển thị trường: có chức năng như sau Tiếp nhận các Hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, xem xét đơn đặt hàng xem Công ty có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng không. Tham mưu cho Giám đốc ký kết các Hợp đồng kinh tế Tìm hiểu và phát triển thị trường tiềm năng. Tiếp nhận những ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Bộ phận kho: Quản lý vật tư, hàng hoá, sản phẩm nhập hay xuất kho đều phải có hoá đơn, chứng từ cụ thể. Quản lý kho thông qua hệ thống thẻ kho, sổ kho. Sản phẩm hàng hoá phải kiểm tra thường xuyên liên tục để biết thiếu thừa, thông báo cho ban quản lý và khách hàng để giải quyết kịp thời. Theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu chính (vải) ở nhà cắt để quản lý lượng vải thiếu thừa, tiết kiệm định mức của công ty. Bộ phận Sản xuất: Bộ phận sản xuất của Công ty TNHH May Long Thanh gồm 2 phân xưởng là phân xưởng da và phân xưởng vải. Trong mỗi phân xưởng đều có các phòng: phòng mẫu, phòng cắt, phòng in, xưởng thêu, các dây chuyền may, bộ phận hoàn thiện, đóng gói sản phẩm. Các bộ phận của hệ thống quản lý doanh nghiệp co mối quan hệ khăng khít với nhau,hỗ trợ nhau.bộ phận này làm tốt cũng sẽ hỗ trợ tốt cho bộ phận kia. VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra”của công ty 1. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào” Yếu tố đối tượng lao động(nguyên vật liệu và năng lượng) Nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm nguyên vật liệu chính là sợi, vải:cotton, polyester, poly tafeta, jacquard, thun single cvc, thun lạnh,…và đồ da; nguyên vật liệu phụ, phụ liệu: chỉ may, chỉ thêu,cúc, phecmangtuya, ghim, thùng cảton, túi nilon, phấn,…Do công ty TNHH May Long Thành là 1 công ty nhận gia công,thiết kế và đóng gói nên các nguyên vật liệu chính sẽ được bên khách hàng cung cấp,doanh nghiệp chỉ tự cung cấp các nguyên vật liệu phụ hoặc do phần lớn do khách hàng cung cấp theo Định mức,cũng có 1 số mua trong nước.Hải quan sẽ căn cứ vào Bảng định mức nầy cho bạn Nhập khẩu( miển thuế), và sẽ quyết toán sau khi kết thúc 1 hợp đồng, nếu thiếu sẽ cho nhập khẩu thêm, nếu thừa thì có 2 sự chọn lựa : tái xuất, hoặc bán phần thừa trên thị trường nội địa, khi đó phải chịu thuế nhập khẩu. Về năng lượng sử dụng trong doanh nghiệp thi chủ yếu sử dụng năng lượng điện để các xưởng may hoạt động và các hoạt động khác.Năng lượng điện cũng được sử dụng nhiều cho hệ thống chiếu sáng vì tính chất của sản phẩm may mặc là gồm rất nhiều chi tiết nhỏ. Yếu tố lao động: Nguồn lao động: Do đặc điểm về nghành nghê sản xuất, lao động trong công ty chủ yếu là người dân địa phương. Có tới 90% lao động là nữ còn lại là nam. Trong số này khoảng 10% lao động có tay nghề bậc 3/7 còn lại là lao động phổ thông tự đào tạo. Khi mới bắt đầu đi vào sản xuất công ty có 180 công nhân. Qua 5 năm liên tục mở rộng quy mô cho tới nay tổng số lao động trực tiếp của công ty là 530. Trình độ lao động: Có 95% lao động trực tiếp đó tốt nghiệp cấp 3, một số trong đó là lao động đó cú tay nghề do chuyển công tác từ nơi khác về làm việc. Đa phần cũng lại là lao động chưa có tay nghề, phải qua quá trình đạo tào kết hợp sản xuất. Cơ cấu lao động: do tính chất của công ty TNHH may Long Thành la 1 công ty gia công,thiết kế,đóng gói sản phẩm may mặc nên lao động ở bộ phận sản xuất chiếm đa số với 77,3% còn các lao động ở các bộ phận chức năng chiếm 22,7%. Công tác đào tạo,bồi dưỡng nguồn nhân lực: nhiều doanh nghiệp vì những lý do kinh phí hạn hẹp, điều kiện thời gian không cho phép, đã cố tình né tránh và bỏ qua khâu đào tạo nghề cho người lao động hoặc có tổ chức thì cũng không tới nơi tới chốn, khiến nhiều lao động không những không được đào tạo tay nghề thích hợp mà còn sẵn sàng bị sa thải khi làm hỏng việc. Đặc biệt, lao động ngành xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp, dịch vụ, may mặc, khu vực ngoài quốc doanh , do tính chất thời vụ và biến động nên không chỉ hạn chế về trình độ tay nghề mà còn bất cập cả trình độ văn hóa. Chưa kể nhiều lao động trẻ có tư tưởng an bài, ngại học tập nâng cao trình độ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu thợ giỏi ở các ngành sản xuất.Nhận thức rõ được điều này,ban lãnh đạo công ty đã chú trọng đào tạo và nâng cao tay nghề của người lao động. Công ty có trên 70% số công nhân bậc cao (5/6 và 6/6). Năm 2005, nhiều công nhân trực tiếp sản xuất đã tham gia học tập lý thuyết, thực hành để thi tay nghề nâng bậc lương. Ngoài tham gia các lớp học ngắn hạn, dài hạn, công đoàn còn phối hợp với trường đào tạo để mở các lớp đào tạo tại chỗ cho người lao động. Mặt khác, thông qua các phong trào luyện tay nghề - thi thợ giỏi, bàn tay vàng, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, doanh nghiệp đã tạo sân chơi bổ ích giúp người lao động tự củng cố tay nghề, kỹ năng làm việc và chứng tỏ năng lực trong quá trình xét nâng lương, nâng bậc. Yếu tố vốn Chỉ tiêu Năm2007 Năm2008 Năm2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Tỉ lệ(%) Tỉ lệ(%) Tỉ lệ(%) (%) (%) A.Nợ phải trả 53,3 46,26 33,28 138,38 19,28 I.Nợ ngắn hạn 53,3 46,26 33,28 138,38 19,28 II.Nợ dài hạn 0 0 0 B.Vốn CSH 46,7 53,74 66,72 183,36 177,23 I..Vốn CSH 46,7 52,76 66,102 180,02 177,23 1.Vốn đầu tư của CSH 58,7 36,82 38,479 100 65,52 2.Thặng dư vốn CP 0 0 1,255 3.Quỹ ĐTPT 1,48 3,294 8,729 354,84 134,56 4.Quỹ dự phòng tài chính 0,74 0,923 0,583 198,76 0 5.Quỹ khen thưởng và PL -15,7 8,892 15,97 -90,41 -166,77 6.Lợi nhuận chưa phân phối 1,48 2,831 1,087 304,51 -119,33 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0,979 0,6181 Tổng nguồn vốn(A+B) 100 100 100 159,39 93,06 Tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng rất nhanh so với tốc độ phát triển bình quân là 158,89% sự tăng lên đó chủ yếu là do vốn chử sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển bình quân của vốn chủ sở hữu là 189,89% . Trong cơ cấu nguôn vốn của Công ty thì vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với nợ phải trả có tỉ trọng cao nhất là 66,72% trong tổng nguồn vốn của công ty. Khoản nợ phải trả có tăng song tăng chậm so với tốc độ phát triển bình quân là 125,57% và đó chính là khoản nợ ngắn hạn vì cả 3 năm Công ty không vay nợ dài hạn . Nợ ngắn hạn là khoản Công ty vay ngắn hạn của ngân hàng, phải trả cho người bán, vay của công nhân viên trong công ty, chiếm dụng khoản tiền người mua trả trước để trả tiền nguyên vật liệu và các khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác. Trong đó có khoản phải trả , phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nợ ngắn hạn là do Công ty đã dùng tiền của mình để kinh doanh hay là huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi trong toàn bộ công nhân viên của Công ty cho đóng cổ phần giảm lãi xuất ngân hàng. Vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh nhất là năm 2009 so với 2008 với tốc độ phát triển liên hoàn là 196,65%, trong đó phải kể đến vốn đâu tư của chủ sơ hữu tăng năm 2009 với tốc độ liên hoàn là 165,53% còn năm 2008 so với 2007 là không thay đổi , nguyên nhân là do năm 2009 Công ty đã phá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26114.doc