Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tấn Thành

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tấn Thành: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tấn Thành

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tấn Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp, xu thế toàn cầu hoá kinh tế làm cho môi trường cạnh tranh trong nước ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Bài toán nan giải nhất, của các doanh nghiệp trong nước đặt ra lúc này là làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường đó? Có lẽ điều quan trọng hơn cả là doanh nghiệp cần phải xây dựng được một nền tảng vững chắc, đa số phương châm để đứng vững trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp hiện nay là: xây dựng thương hiệu vững mạnh bằng cách luôn cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giá thành, tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị thực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế các nước nói chung và nền kinh tế các nước Châu Á nói riêng bị tác động nhất định bởi sự suy giảm kinh tế toàn cầu, bắt nguồn từ Mỹ, Việt Nam cũng không nằm trong trường hợp ngoại lệ. Trong đó, tất cả các mặt hàng đều chịu những ảnh hưởng nhất định, nhất là sự biến động trong thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, và công ty TNHH Tấn Thành cũng là một ví dụ điển hình cho những ảnh hưởng đó. Trong mấy tháng đầu năm 2008, khi thị trường vật liệu xây dựng lên cơn sốt, giá cả tăng cao, để phòng việc giá cả tiếp tục leo thang, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng “găm hàng” dự trữ. Nhưng hiện nay, thì hầu hết các doanh nghiệp đã và đang phải gồng mình để lo tiêu thụ sản phẩm, mặc dù đã có sự giảm đáng kể về sản lượng nhưng tình hình tiêu thụ vẫn còn rất chậm là do sức mua trên thị trường, nhu cầu của khách hàng giảm mạnh. Trước những khó khăn đó, nhiều doanh nghiệp đã tìm các biện pháp để tháo gỡ, như: tích cực tìm kiếm bạn hàng, tìm những mối tiêu thụ sản phẩm trực tiếp v.v...Vì vậy, trong tình thế này thì việc tổ chức tốt công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nhằm đem lại lợi nhuận tôt nhất cho doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý hiện nay. Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tập thực tế tại công ty TNHH Tấn Thành, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Bích Chi và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán-tài vụ của công ty, em đã thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” làm chuyên đề thực tập của mình. PHẦN 1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH *Thông tin chi tiết về Công ty TNHH Tấn Thành Tên pháp định: Công ty TNHH Tấn Thành Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn Địa chỉ: Khu 4- Đường Ngô Quyền- Phường Cẩm Thượng- Hải Dương Số đăng ký kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh: sản xuất tấm lợp ximăng amiăng *Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty Công ty TNHH Tấn Thành là cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất tấm lợp xi măng amiăng. Công ty chính thức được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 2000 và đưa vào hoạt động với công suất ban đầu 100000 tấm/năm, được xây dựng trên địa bàn Phường Cẩm Thượng- TP Hải Dương- Tỉnh Hải Dương, với tổng diện tích gần 20.000m2 Tính đến nay Công ty đã hoạt động được 9 năm. Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn do: cơ sở vật chất nghèo nàn, trang thiết bị kĩ thuật còn thô sơ, khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ còn hạn chế vì chủ yếu là sản xuất thủ công. Năm 2001, công ty hoàn thiện, đổi mới quy trình công nghệ đã đẩy nhanh công suất hoạt động và đưa khối lượng sản phẩm sản xuất lên đến 600.000 tấm/năm được duy trì cho đến nay. Năm 2004, công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO và đã đưa vào sản xuất, tiêu thụ. Trong những năm gần đây, công ty còn nhập những cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc, về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu phù hợp với mọi môi trường công nghiệp cũng như trong môi trương dân dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng. *Chiến lược cạnh tranh của Công ty Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời, xây dựng và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm bảo tốt nhu cầu quản lý cũng như nhu cầu cao về công tác kế toán, nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân trong Công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao, chất lượng sản phẩm ổn định và đạt tiêu chuẩn Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ sản xuất, phát triển và đưa vào vận hành hệ thống các phần mềm ứng dụng tiên tiến như phần mềm kế toán máy được cập nhật liên tục, xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật để hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả quá trình ra quyết định của các nhà quản lý. ĐẶC ĐIẺM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY *Ngành nghề sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Tấn Thành là một đơn vị kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng với các sản phẩm như: Tấm lợp xi măng amiăng Tấm úp nóc Khung nhà thép tiền chế (xà gồ thép) Tấm tôn mạ màu Ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO Trong đó, sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiăng. Với dây chuyền sản xuất hiện đại và không ngừng cải tiến về kĩ thuật, những sản phẩm do Công ty sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao, đa dạng, phong phú về kích thước. Cụ thể là, hiện nay Công ty có thể sản xuất được những tấm lợp có độ dài từ 1,2m→1,8m. Ngoài ra, Công ty cũng có thể sản xuất được tấm lợp với độ dài tối đa là 3m để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế xét về tính hợp lý và thẩm mỹ của công trình thì nhu cầu của khách hàng chủ yếu là những tấm lợp có độ dài 1,5m. Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất tấm úp nóc, xà gồ thép có tác dụng tăng tính thẩm mỹ, và tiện dụng cho công trình. Mới đây Công ty đã thử nghiệm thành công việc sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO. Ống nhựa PP-PVICO rất tiện dụng trong những công trình như: nhà ở, khách sạn, chung cư v.v... nó có ưu điểm không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn, nhẹ, bền, dễ sử dụng. Ngoài ra, Công ty còn nhập các cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc như: xanh rêu, xanh ghi, đỏ gạch v.v... về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu có chất lượng, kết cấu phù hợp với mọi môi trường công nghiệp, dân dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu. *Tổ chức sản xuất Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Tấn Thành được căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ của dây chuyền sản xuất tấm lợp. Trong phân xưởng sản xuất được bố trí theo dây chuyền sản xuất mỗi ca. Các ca có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín để sản xuất 1 loại sản phẩm. Mỗi ca làm việc 8h/ngày. Trong mỗi ca có tổ trưởng sản xuất điều hành theo dây chuyền sản xuất. Mặt khác, ở Công ty còn hình thành tổ bốc xếp để bốc dỡ mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm sấy, cũng cần có nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay nhập nguyên liệu về, ngoài ra còn có tổ phục vụ và tổ KCS. *Quy trình sản xuất sản phẩm Để sản xuất tấm lợp xi măng amiăng nguyên vật liệu chính bao gồm: xi măng, amiăng, bột giấy kráp. Trước tiên Amiăng được phun ẩm sau đó đưa vào nghiền bằng máy: "Xa luân" cho các sợi amiăng bị dập nhỏ ra nhưng không bị gãy vụn. Sau đó amiăng kết hợp với xi măng, bột giấy krap, nước sạch đưa vào nghiền hỗn hợp bằng máy trộn "Holende", quá trình khuấy phân phối này thành thể lỏng sau đó qua các giai đoạn gắn keo, bơm rửa hút, hút chân không và đưa vào máy cán. Tại đây nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng, được tiếp tục phân chia và cắt thành các tấm theo tiêu chuẩn, rồi chuyển qua máy tạo hình trên khuôn, qua bộ phận bảo dưỡng nhiệt và ẩm sau đó nhập vào kho thành phẩm. Trong quá trình sản xuất, tất cả các nguyên liệu thừa ở các công đoạn đều được quay lại tái hồi sản xuất (Khi nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng rồi qua công đoạn cắt tạo thành tấm lợp xi măng amiăng thì ngoài thành phẩm ra nó còn có những mẩu vụn dở dang thì những mẩu vụn này được nhặt và đưa quay lại tái hồi sản xuất). Do vậy ở Công ty không có sản phẩm dở dang Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng. Nước sạch Amiăng Bột giấy krap Xi măng Cân Hệ thống côn lang nước thải Nghiền xa luân Vít tai Phun ẩm Côn đục Côn trong Máy trộn Holende Bơm rửa hút Hút chân không Máy cán Máy cắt Khấy phân phối Keo Bể lắng số 1 Hố ga mương thải Bể lắng số 2 Nước trong Tạo hình Bảo dưỡng Kho thành phẩm Tiêu thụ Trong tất cả các khâu của qui trình sản xuất tấm lợp xi măng amiăng đều có sự kiểm tra giám sát chất lượng của tổ KCS để phát hiện kịp thời những sai hỏng và có biện pháp khắc phục nhanh chóng để cho hoạt động sản xuất luôn luôn được thông suốt và tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Để đảm bảo lợi ích cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với Công ty. Công ty đã xây dựng được một qui chế thưởng phạt rất hữu hiệu trong đó áp dụng đầy đủ các hình thức khuyến khích lao động mà phổ biến là sử dụng hình thức lương, thưởng để khuyến khích người lao động hăng say trong sản xuất. Bên cạnh đó để tăng cường kỷ luật lao động Công ty còn áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo, nêu danh, bồi thường thiệt hại cho đến đuổi việc đối với những người vi phạm tuỳ theo tính chất nghiêm trọng và mức độ vi phạm nhằm gắn trách nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty với công việc được giao. Sản phẩm làm ra nhưng không tiêu thụ được sản phẩm đó thì phải xem xét lại cả một quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì thế Công ty luôn chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm, cán bộ phòng kinh doanh của Công ty thường xuyên đi khai thác và mở rông thị trường, Công ty còn đưa ra các chính sách ưu đãi và khuyến mãi cho khách hàng của Công ty như: * Khách hàng mua với số lượng lớn trong 1 tháng sẽ được hưởng khuyến mãi theo đơn giá như: Tiêu thụ từ 1.000 tấm đến 3.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 100 đ/tấm Tiêu thụ từ 3.000 tấm đến 5.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 200 đ/tấm Tiêu thụ từ 5.000 tấm đến 7.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 300 đ/tấm Tiêu thụ từ 7.000 tấm đến 10.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 400 đ/tấm Tiêu thụ từ 10.000 tấm đến 15.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 500 đ/tấm Tiêu thụ trên 15.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 600 đ/tấm Căn cứ vào lượng hàng tiêu thụ trong tháng của các khách hàng Phòng kế toán tổng hợp và tính ra mức khuyến mại cho từng khách hàng. Công ty còn cho khách hàng chậm thanh toán (Nợ) tối đa là 30% giá trị hàng lấy trong tháng hoặc lấy hàng chuyến sau trả tiền hàng chuyến trước... Hình thức khuyến mại rất đa dạng cụ thể lấy bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay lấy bằng sản phẩm. *Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tấn Thành trong 3năm gần đây (Đơn vị tính: 1000VNĐ) Năm 2005 2006 2007 So sánh (%) Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006 1. Doanh thu thuần 10.127.267 11.869.079 14.207.287 17,2 19,69 2. LN trước thuế 111.205 121.316 134.903 9,1 11,2 3. Tổng GT TSCĐ 3.865.193 5.695.077 8.430.422 47,34 48,02 4. Nộp NSNN 92.701 131.102 187.475 30,6 42,3 5. Thu nhập Bq 1 lao động/năm 10.800 13.200 15.000 22.2 13,6 Qua kết quả trên cho thấy: Với chỉ tiêu Doanh thu thuần tăng do Công ty đã có sự thay đổi về quy trình công nghệ kết hợp với những biện pháp tích cực đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm mà khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ cũng đã thay đổi theo chiều hướng tích cực ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận của Công ty, cụ thể là: trong 3năm 2005, 2006, 2007 Doanh thu thuần đã có xu hướng tăng đáng kể, như: Năm 2006 tăng 1.741.812 (ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 17,2% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 2.338.208 (ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 19,69% Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế: Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 10.111 (ngàn đồng) so với năm 2005 tương ứng với 9,1%, năm 2007 tăng13.587 (ngàn đồng) tương ứng 11,2%. Điều này cho thấy, việc đầu tư cho công nghệ sản xuất, cải tiến kỹ thuật, mở rộng quy mô đã có những tác động tương đối tới lợi nhuận của Công ty. Nó thúc đẩy tình hình tiêu thụ sản phẩm làm tăng tổng doanh thu thuần. Đây là tác động tích cực,Công ty nên duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo. Chỉ tiêu tổng giá trị Tài sản cố định cũng có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể là tổng giá trị tài sản cố định tăng qua các năm (tăng 47,34% so với năm2005 và tăng 48,02% so với năm 2006). Để mở rộng quy mô sản xuất Công ty buộc phải mua sắm thêm tài sản cố định, đây cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho Công ty là làm thế nào để có thể sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị 1cách hiệu quả nhất, làm thế nào để giảm thiểu tối đa hao mòn hữu hình trong suốt quá trình sử dụng nó. Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách mua sắm thêm tài sản cố định, cũng như việc cải tiến công nghệ là 1 trong những lý do quan trọng để nâng cao năng suất lao động. Điều này cho thấy việc sản phẩm sản xuất tăng cả về mặt số lượng và chất lượng trong 2năm 2006, 2007 là tất yếu xảy ra, bên cạnh đó Công ty còn có cơ hội giảm chi phí giá thành, nâng cao khả năng cạnh trạnh của sản phẩm trong toàn ngành. Vì vậy mà doanh thu, lợi nhuận thuần của Công ty cũng đã được cải thiện rõ rệt qua kết quả hoạt động trong những năm gần đây. Chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước cũng phần nào cho thấy điều này. Nộp vào ngân sách năm 2007 tăng gấp 2lần so với năm 2005, và 1,5lần so với năm 2006: năm 2007 nộp vào ngân sách là 187.475 (ngàn đồng), năm 2006 là 131.102 (ngàn đồng), năm 2005 là 92.701 (ngàn đồng).Và trong các khoản nộp ngân sách thì chủ yếu là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu thu nhập bình quân 1lao dộng/năm: chỉ tiêu này ngày càng tăng qua 3năm 2005, 2006, 2007 cho thấy việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt có ý nghĩa rất lớn tới thu nhập của người lao động, nó góp phần cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của họ, những chính sách tiền lương, thưởng hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động hăng hái sản xuất, phát huy khả năng học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề cũng như kinh nghiệm chuyên môn. Nhìn chung, qua những số liệu tính toán và kết quả phân tích trên cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm là tương đối tốt. Công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ làm tăng tổng doanh thu thuần, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trên thị trường ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, Công ty cũng cần phải chú ý đến việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nũa, đặc biệt chú trọng đến công tác quảng bá thương hiệu nhằm chiếm lĩnh thị trường và khai thác thị trường tiềm năng. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH Công ty TNHH Tấn Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, mô hình quản lý được Công ty áp dụng theo hình thức quản lý tập trung, cơ chế gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. Mọi hoạt động đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chủ động trong các hoạt động sản xuất, thông tin trong Công ty được phân luồng rõ rệt, các mối quan hệ cũng như chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, cán bộ chủ chốt được qui định, phân công rõ ràng. Để phát huy một cách hiệu quả công tác tổ chức bộ máy quản lý, Công ty TNHH Tấn Thành luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý kinh tế, tài chính cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Những chính sách này được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao xuống cấp thấp. Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Thành Giám đốc Phòng Kế toán-Tàivụ Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phân xưởng III (SX tấm lợp KL) Phân xưởng II (SX ống nhựa) Phân xưởng I (SX tấm lợp) Tổ phục vụ Tổ KCS Tổ bốc xếp Từ sơ đồ bộ máy quản lý trên cho thấy bộ máy quản lý hoạt động của Công ty gồm có: 3 phòng ban, 3 phân xưởng, và 3 tổ được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Mỗi bộ phận đều có những chức năng nhiệm vụ cụ thể, như sau: * Giám đốc: Quyền hạn của Giám đốc: Giám đốc có thẩm quyền cao nhất trong Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Giám đốc có thẩm quyền tự chủ về tài chính để đáp ứng đòi hỏi nhanh nhậy trong cơ chế thị trường. * Phòng kinh doanh: Trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh như: tìm nguồn nguyên liệu, tiếp thị và tìm hiểu thị trường, tăng cường việc mở rộng thị trường tiêu thụ, quan hệ với các bạn hàng, theo dõi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, phản ánh kịp thời các ý kiến của khách hàng với lãnh đạo Công ty. Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức mạng lưới nhân viên tiêu thụ, nhân viên tiếp thị, điều hành công tác phục vụ khách hàng như vận chuyển bốc xếp hàng hoá và đề xuất các giải pháp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng chính sách Marketing bao gồm; Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý và cả năm. Chuẩn bị thị trường cho tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để Công ty nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mẫu mã sản phẩm mới có giá tri kinh tế trên thị trường. Xây dựng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm năng động thích ứng nhanh chóng với yêu cầu của thị trường, đôn đốc thanh toán nợ của khách hàng. * Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc Công ty quản lý máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất, kết hợp và chỉ đạo tổ phục vụ kịp thời sửa chữa những hư hỏng để đưa máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất trở lại hoạt động bình thường, thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm làm ra. Căn cứ vào hợp đồng của khách hàng, xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất, ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật gửi phòng kinh doanh. Triển khai kế hoạch sản xuất mặt hàng mới, vật tư mới chọn mẫu mã sản phẩm duyệt với khách hàng. Căn cứ vào tình hình sản xuất và định mức sản xuất hàng ngày, phòng kỹ thuật nhận nguyên vật liệu, vật tư về phân bổ cho các phân xưởng sản xuất. * Phòng Kế toán - Tài vụ: Theo dõi quản lý vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan chức năng về chế độ hạch toán được áp dụng, lập kế hoạch tài vụ cho quý, năm, đồng thời lập Báo cáo tài chính theo chế độ qui định. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và luân chuyển vốn của Công ty cho Giám đốc, kiến nghị các biện pháp tích cực giải quyết nếu gặp khó khăn trong sản xuất. Đảm bảo chế độ tiền lương và phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng qui định, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, ủng hộ các nơi bị thiên tai, lũ lụt xảy ra, bảo lưu, cất giữ toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan đến tình hình hoạt động tài chính của Công ty. * Tổ KCS: Kiểm tra theo dõi, giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật mà phòng Kỹ thuật đã xây dựng, đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt động liên quan đến chức năng nhiệm vụ cho giám đốc. * Tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ bốc xếp sản phẩm mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm sấy, là nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay xuống nguyên liệu khi nhập nguyên vật liệu về. Quản lý xe nâng hàng và chịu trách nhiệm trước giám đốc để đảm bảo xe luôn hoạt động tốt, phục vụ cho khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty, * Tổ phục vụ: Làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nghiền amiăng, nghiền giấy, vệ sinh khuôn, quét dọn vệ sinh tại các phân xưởng...chuẩn bị tốt cho công việc sản xuất. * Các phân xưởng: Căn cứ vào từng dây chuyền sản xuất mà nhiệm vụ của các phân xưởng khác nhau. Phân xưởng I chuyên sản xuất Tấm lợp xi măng - amiăng, Phân xưởng II chuyên sản xuất các loại ống nhựa PP-R VICO, Phân xưởng III chuyên sản xuất Tấm tôn mạ màu, Xà gồ thép hình U, V... Công nhân làm việc theo ca, mỗi ca 8h/ngày và sản xuất các loại mặt hàng và số lượng theo kế hoạch sản xuất đã được duyệt. PHẦN 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY * Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân chuyển chứng từ một cách thuận tiện. Đồng thời tạo cho cán bộ công nhân viên kế toán có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn v.v... và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý, công ty TNHH Tấn Thành đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo phương pháp này, thì tất cả các công việc kế toán như: phân loại , kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết, tính giá thành cũng như việc lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán-tài vụ. Phòng kế toán-tài vụ của công ty gồm 5cán bộ: Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và kế toán tài sản cố định Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng Mô hình và chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công tác kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ Kế toán thanh toán và Ngân hàng Kế toán bán hàng - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm thực thi các chính sách, các chế độ tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về các quan hệ tài chính với Nhà nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người trực tiếp quản lý các kế toán viên trong phòng kế toán. - Kế toán tiền lương - tài sản cố định (TSCĐ) và Bảo hiểm Xã hội (BHXH): Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội-tài sản cố định tính ra lương các khoản trích theo lương, phụ cấp, tiền thưởng v.v... cho các bộ phận gián tiếp, trực tiếp sản xuất của toàn Công ty. Theo dõi quản lý tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ theo định kỳ, tính các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân trong toàn Công ty như BHXH, BHYT, quỹ Công đoàn, đảng phí và các quỹ khác cho cán bộ công nhân viên, làm báo cáo thống kê theo yêu cầu của Phòng, Công ty và cấp trên. - Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có: Theo dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty. Viết phiếu nhập kho thành phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách hàng. - Kế toán vật tư: Kế toán phải đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao gồm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời, viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư, hàng tháng đối chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh lệch thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời. - Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá nhân trong nội bộ Công ty phải mở chi tiết theo từng đối tượng khách hành và phải cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời. Viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản thanh toán bằng tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ, đối chiếu số dư với Ngân hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ thường xuyên, làm báo cáo thu chi tiền hàng tháng. 2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. - Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương lịch). - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Do Công ty sản xuất sản phẩm liên tục lên việc nhập - xuất nguyên vật liệu cũng diễn ra thường xuyên. Vì vậy để thuận tiện cho việc theo dõi Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Để quản lý chặt chẽ các khoản nộp thuế cho nhà nước, Công ty đã áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá bán ra x Thuế suất. Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá. - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: + Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế. + Giá của vật tư xuất kho được tính theo phương pháp tính giá "Nhập trước xuất trước"... - Phương pháp khấu hao: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp thẻ song song. - Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán. Công ty TNHH Tấn Thành đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức "Nhật ký chung". Hình thức này là rất phù hợp với đặc điểm của Công ty, nó cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán khi mà bộ máy kế toán còn ít. Mặt khác hình thức này phù hợp với việc sử dụng kế toán máy ở Công ty. - Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy của: Trung tâm Tin học Bộ Xây dựng. Nhờ đó khối lượng công việc của Kế toán giảm, kế toán viên chỉ cần vào số liệu cho các chứng từ ban đầu, các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được báo cáo cuối cùng. - Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất. 2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty 2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Cụ thể sử dụng những loại chứng từ kế toán sau: - Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng. - Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bô tiền lương và BHXH. - Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản định giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền. - Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ sản phẩm, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, báo cáo bán hàng gửi đại lý. 2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán - Hiện nay hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Những tài khoản Công ty đang sử dụng Số hiệu TK Tên tài khoản Số hiệu TK Tên tài khoản 111 Tiền mặt 414 Quỹ đầu tư phát triển 112 Tiền gửi ngân hàng 415 Quỹ dự phòng tài chính 131 Phải thu của khách hàng 421 lợi nhuận chưa phân phối 133 Thuế GTGT được khấu trừ 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 141 Tạm úng 441 Nguồn vốn đầu tư XD cơ bản 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 511 Doanh thu bán hàng 152 Nguyên liệu, vật liệu 515 Doanh thu hoạt động tài chính 153 Công cụ, dụng cụ 521 Chiết khấu thương mại 154 Chi phí sản xuất, KD dở dang 531 Hàng bán bị trả lại 155 Thành phẩm 532 Giảm giá hàng bán 211 Tài sản cố định hữu hình 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 214 Hao mòn tài sản cố định 622 Chi phí nhân công trực tiếp 241 Xây dựng cơ bản 627 Chi phí sản xuất chung 311 Vay ngắn hạn 632 Giá vốn hàng bán 331 Phải trả cho người bán 635 Chi phí tài chính 333 Thuế và các khoản phải nộp NN 641 Chi phí bán hàng 334 Phải trả người lao động 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 335 Chi phí phải trả 711 Thu nhập khác 336 Phải trả nội bộ 811 Chi phí khác 338 Phải trả, phải nộp khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 411 Nguồn vốn kinh doanh 911 Xác định kết quả kinh doanh Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh Công ty còn phải mở chi tiết cho các tài khoản sau: TK 131, TK 152, TK 154, TK 211, TK 311, TK 331, TK 333, TK 421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627, TK 632... 2.2.2.3. Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 2.2:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy Vi tính: Phần mềm kế toán CHøNG Tõ KÕ TO¸N Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sæ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp & sổ chi tiết - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị M¸Y VI TÝNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra * Hệ thống sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo hình thức nhật ký chung và được thực hiện trên máy vi tính. Hệ thống sổ sách kế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22740.doc
Tài liệu liên quan