Báo cáo Thực tập tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội

Phần I : những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty xây dựng công trình hà nội. I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty xây dựng công trình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập vào ngày 29 tháng 2 năm 1992 theo quyết định số 384QĐ/TCCB - LĐ của Tổng Giám Đốc liên hiệp đường sắt Việt Nam, ban đầu lấy tên là Công ty vật liệu xây dựng. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Xí nghiệp 418 thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam và

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp cung ứng vật liệu xây dựng xây dựng thuộc công ty kiến trúc I. Khi mới thành lập công ty chỉ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây dựng là tà vẹt bê tông các loại. Nhưng với chủ trương mang tính chiến lược là: Đa dạng hoá ngành nghề đa, dạng hoá sản phẩm, công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh ngày 01 tháng 03 năm 1996 công ty được đổi tên từ Công ty vật liệu xây dựng thành Công ty vật liệu và xây lắp thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam theo quyết định số 124QĐ/TCCB – LĐ của bộ Giao thông vận tải. Và đến ngày 09 tháng 04 năm 2002 công ty một lần nữa được đổi tên từ Công ty vật liệu và xây lắp thành Công ty Xây dựng công trình Hà Nội. Công ty xây dựng công trình Hà Nội là công ty có tư cách pháp nhân và hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh. Công ty có quyền chủ động tổ chức các bộ phận sản xuất chính ( xí nghiệp, đội xưởng…); sản xuất phụ( cửa hàng dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ, xưởng dịch vụ…) và các bộ phận quản lý phòng ban để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nguyên tắc quản lý của công ty là: - Sản xuất theo phương thức Xã hội chủ nghĩa, thực hiện đúng đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà Nước ban hành. - Tôn trọng quyền lợi của người lao động trên nguyên tắc bình đẳng, công bằng, hợp lý. - Thực hiện đúng các quy định về quản lý doanh nghiệp trong công tác thống kê, kế toán. - Chủ động trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước. II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh . 1. Ngành nghề kinh doanh. Từ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây dựng là tà vẹt bê tông các loại, thì đến nay công ty kinh doanh trên các mặt hàng chủ yếu sau: - Sản xuất cấu kiện bê tông. - Xây dựng công trình giao thông. - Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa và nhỏ và phần bao công trình công nghiệp. - Dịch vụ vật tư, vận tải. - Kinh doanh phụ gia và các nguyên liệu sản xuất xi măng. Như vậy, có thể nói ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm hai bộ phận chính, đó là: Sản xuất công nghiệp và xây lắp. 2. Đặc điểm về vốn. Là một doanh nghiệp Nhà Nước nên nguồn vốn của công ty được hình thành từ 2 nguồn : Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung. Hàng năm sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp , tiền thu về sử dụng vốn, công ty phải trích lập các quỹ và trích bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, Công ty sử dụng các quỹ sau: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm và quỹ khen thưởng, phúc lợi. Về vốn lưu động thì hàng năm công ty sẽ cấp vốn lưu động cho các đơn vị thuộc khối sản xuất theo tỷ lệ với vốn cố định còn các đơn vị xây lắp phải tự huy động vốn. Cụ thể số vốn lưu động công ty cấp hàng năm như sau: + Xí nghiệp xây lắp 1:100 triệu + Xí nghiệp xây lắp vật liệu 2: 100 triệu + Đội xây lắp 3: 50 triệu + Đội vật liệu xây lắp 4: 50 triệu + Đội vật liệu xây lắp 5: 50 triệu + Đội vật liệu xây lắp 6: 50 triệu + Đội xây lắp 7: 50 triệu + Xưởng cơ khí: 50 triệu 3. Đặc điểm về thị trường kinh doanh và mặt bằng sản xuất . 3.1 Đặc điểm về thị trường của công ty . Trong thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường cả nước nói chung, nhu cầu về các công trình xây dựng là rất lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh nhu cầu về xây dựng cũng gia tăng. Mặt khác, là một công ty trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam nên công ty có sản phẩm chuyên dụng để phục vụ cho ngành đường sắt đó là sản xuất tà vẹt bê tông và các công trình xây dựng trong ngành đường sắt như xây dựng, tu sửa đường ray…Trong công cuộc đổi mới của ngành đường sắt nhằm thực hiện “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành đường sắt” đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có một thị trường ổn định và tương đối rộng lớn. 3.2 Đặc điểm về mặt bằng sản xuất. Mặt bằng sản xuất của công ty không tập trung như các ngành công nghiệp khác mà trải rộng, phân tán trên toàn bộ nội thành và các tỉnh thành trong cả nước. Tính chất công việc khác nhau, một số bộ phận làm việc trong nhà theo giờ hành chính, phần còn lại chủ yếu làm việc ngoài công trình. Công việc nói chung là vất vả, phân tán nên việc quản lý lao động tương đối khó khăn, đòi hỏi cả người lao động và cả cán bộ quản lý phải có ý thức trách nhiệm và tính tự giác cao. 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm các trang thiết bị đa dạng khác nhau về trình độ khoa học kỹ thuật. Đặc biệt để đáp ứng nhu cầu cao về thi công xây dựng đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại đảm bảo thi công được các công trình có kết cấu phức tạp. Máy móc sử dụng thường có dung tích và khối lượng lớn như máy trộn bê tông, máy đầm, máy xúc, cần cẩu…Thế nhưng do đặc điểm của ngành xây dựng là có mặt bằng sản xuất không ổn định, trải rộng và phân tán nên toàn bộ lực lượng lao động , máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật phải di cư theo công trình. Mặt khác, thi công xây dựng là công tác chủ yếu nằm ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên, khí hậu nên rất dễ bị hư hỏng. Vì vậy công ty phải thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật sao cho đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất. 5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( Đối với sản phẩm sản xuất công nghiệp). Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất đơn giản, khép kín, từ khâu đầu đến khâu cuối và được miêu tả bằng sơ đồ sau: Nhập kho Thành phẩm Xuất nguyên vật liệu Lệnh sản xuất theo kế hoạch 6. Một số đặc điểm khác. Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng có nhiều điểm khác biệt hẳn với các ngành khác. Sản phẩm của ngành là những công trình gắn chặt với địa điểm xây dựng, có kích thước lớn, sử dụng nhiều loại vật liệu. Sản phẩm xây dựng không chỉ thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng mà phải phù hợp với quần thể kiến trúc và cảnh quan xung quanh. Người sản xuất phải di động theo các công trình, toàn bộ máy móc và vật liệu cũng phải di động. Để tạo ra một sản phẩm phải qua nhiều khâu như khảo sát, thiết kế, dự toán, thi công và cuối cùng mới tạo ra một sản phẩm . Giá thành sản phẩm khó tính chính xác từ lúc thiết kế vì qúa trình sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như địa chất công trình, thời tiết, điều kiện cung ứng vật tư, giá cả vật tư, mà nguyên liệu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, vấn đề tìm hiểu thị trường, nắm bắt các biến động về nguồn nguyên vật liệu là rất quan trọng vì nó là cơ sở để xây dựng nên các đơn gía dự thầu. Qúa trình sản xuất của công ty không thể sản xuất ra sản phẩm rồi mới đi chào hàng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác mà nó chỉ có thể hoạt động dựa trên cơ sở của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết của các ngành, địa phương và các cơ sở kinh tế xã hội. Các sản phẩm tạo ra có sự đa dạng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của từng khách hàng. Loại hình sản xuất đơn chiếc và phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Do đó mà máy móc thiết bị dùng cho sản xuất lúc thì sử dụng triệt để, lúc thì nhàn rỗi. Mặt khác, là một đơn vị xây lắp thực hiện việc xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh không phải một sớm một chiều mà là cả qúa trình làm việc của toàn bộ hệ thống. Vì vậy nó đòi hỏi cách nhìn mới đối với sự vân động của đồng vốn và cách làm mới trong tổ chức hạch toán, đòi hỏi một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả với những cán bộ năng động. 7. Những thành tựu công ty đã đạt được trong những năm qua. Ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn: Vốn liếng cạn kiệt, tài sản hầu như không có gì ngoài 2 chiếc xe tải và 2 chiếc xe con, một vài đầm con cóc cũ kỹ. Sản phẩm tồn đọng trên bãi gồm hai vạn thanh tà vẹt Bê tông lồng và tà vẹt K11m. Đời sống người lao động vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, với tinh thần đoàn kết thống nhất, phát huy trí sáng tạo tập thể, công ty đã từng bước thoát khỏi khó khăn, không ngừng phát triển và đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào. Từ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây dựng là tà vẹt bê tông các loại và chỉ ở các tỉnh phía Bắc thì đến nay công ty đã thi công được nhiều công trình xây lắp: Cầu đường bộ, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, xây dựng thuỷ lợi…ở khắp nơi trên cả nước. Trong những năm qua công ty đã sản xuất 570.600 thanh tà vẹt bê tông các loại phục vụ cho các công trình hạ tầng và các chiến dịch 34h, 32h, 30h. Rút ngắn hành trình tầu Nam Bắc, đã xây dựng nhiều công trình xây lắp trong và ngoài ngành, nhiều công trình xây lắp ngoài ngành do công ty thi công đã để lại những dấu ấn đẹp như: Mở rộng nút giao thông Kim Liên- Đại Cồ Việt, gói thầu số 02 nâng cao năng lực vận tải từ ngã tư Vọng – Pháp Vân, nút giao thông Dân tộc học, đường liên huyện – huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, bệnh viện Duyên Hải- Hải Phòng, đường Hồ Chí Minh… Trong 10 năm qua công ty đã tham gia thi công gần 200 các công trình nhà ga, bến bãi do ngành Đương sắt đầu tư. Các công trình này đã góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới ngành Đường sắt. Để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động Công ty luôn đặc biệt quan tâm đến công tác đổi mới công nghệ, công tác khoa học kỹ thuật và không ngừng mạnh dạn đầu tư thiết bị, xe, máy phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình. Năm 1995 Công ty đã cùng với trường Đại học xây dựng chế tạo thành công hệ thống đầm rung tà vẹt theo phương pháp rung hướng tâm thay cho phương pháp rung Tà vẹt bằng đầm con cóc lạc hậu. Phương pháp này cho ra sản phẩm ổn định hơn và năng suất cao hơn. Từ năm 1996 Công ty đã mạnh dạn cho áp dụng sản xuất Tà vẹt bê tông bằng phương pháp đúc khô bóc khuôn ngay. Đây là công nghệ đúc bê tông tiên tiến có nhiều ưu điểm: Tỉ lệ nước/ xi măng thấp, năng suất tăng 2,5 lần so với đúc ướt. Hàng năm Công ty đều đầu tư mua máy móc thiết bị phục vụ cho thi công các công trình xây lắp. Từ 200.000.000đ máy móc thiết bị năm 1992 đến nay Công ty đã có một dàn máy móc đủ mạnh để thi công các công trình lớn và đi tham dự đấu thầu các công trình nhóm B – C trên toàn quốc. Đến nay Công ty đã có trên 20 tỷ đồng máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhà xưởng sản xuất không ngừng được mở rộng. Toàn Công ty có 20 máy vi tính phục vụ nghiệp vụ của các phòng ban và các đơn vị. Với những nỗ lực ấy, trong những năm qua sản xuất kinh doanh của Công ty luôn tăng trưởng và phát triển , vốn và tài sản được bảo tồn và bổ xung. Tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh , đời sống cán bộ – công nhân viên không ngừng được cải thiện. Kết quả sản xuất kinh doanh 05 năm 1997 – 2001 dưới đây đã khẳng định điều đó: Năm Sản lượng (tỷ) Doanh thu (tỷ) Lãi (triệu) Thu nhập bình quân 1000đ / tháng 1997 16 14 323 750 1998 25 21,5 444 817 1999 32 28,3 507 858 2000 38 32 583 934 2001 56,6 45,9 856 1.080 III. tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có những quy chế 351 vật liệu xây dựng (ngày 21- 9 – 1993), quy định 300 ( ngày 12 – 10 –1994), hướng dẫn bổ sung số 58 vật liệu xây dựng ( ngày 15 – 4 – 1995 ) và số 175 QĐ/NC ( ngày 19 – 5 – 1997 ) về phân cấp quản lý trong Công ty, để phù hợp với các chính sách của Đảng, của Nhà Nước trong cơ chế thị trường, để thống nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào nề nếp, kỷ cương, đúng pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động phát huy hết tiềm năng của mình. Theo những quy định trên, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý bao gồm: - Ban Giám Đốc gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc. - Phòng chức năng gồm 5 phòng : + Phòng tổ chức lao động + Phòng tài vụ + Phòng kỹ thuật, vật tư, thiết bị +Phòng kế hoạch kinh doanh + Phòng hành chính tổng hợp 5 phòng chức năng trên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. - Khối đơn vị sản xuất chính của công ty gồm: + Xí nghiệp xây dựng công trình 1 + Đội xây dựng công trình 5 + Xí nghiệp xây dựng công trình 2 + Đội xây dựng công trình 7 + Xí nghiệp xây dựng công trình 4 + Đội đường sắt + Xí nghiệp 8 + Xây lắp tổng hợp + Xí nghiệp bê tông dự ứng lực + Xưởng liên kết Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các xí nghiệp , các đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó. Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phòng đội trưởng. Công việc của toàn Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao. + Mô hình bộ máy quản lý ở các xí nghiệp : tương tự như cơ cấu tổ chức ở công ty nhưng với quy mô nhỏ, đơn giản hơn nhiều. + Mô hình tổ chức đội Là mô hình gon nhẹ nhất mà lại mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao. Đó là một tổ chức không phòng ban mà chỉ có những cán bộ phụ trách những công việc cụ thể Tuỳ thuộc vào quy mô từng công trình, số luợng các công trình đòi hỏi luợng lao động nhất định, nên số luợng lao động của mỗi đội là rất linh hoạt 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban. 2.1 Ban Giám Đốc. Giám Đốc. Là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, trước cấp trên chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của Công ty theo luật Nhà Nước đã ban hành. Giám Đốc điều hành moi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo các nội quy, quy chế của Liên hiệp đường sắt Việt Nam và các chế độ, chính sách của Nhà Nước. Cụ thể Giám Đốc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: Nhận vốn, nguồn lực từ cấp trên cấp hoặc từ các nguồn khác. Tiến hành giao vốn và các nguồn lực đo cho các đơn vị sử dụng và hướng dẫn cho họ sử dụng đúng mục đích, bảo tồn và phát triển vốn được giao. Dự kiến những phương hướng phát triển của công ty thông qua đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty . Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đề ra những giải pháp khắc phục khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trực tiếp điều hành hoạt động của công ty theo kế hoạch Được uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành hoạt động của công ty trong thời gian vắng mặt. Đại diện cho công ty đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, các cam kết và các giấy uỷ nhiệm cần thiết cho thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty và đảm bảo thực hiện các điều đó. Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy quản lý của công ty , bổ nhiệm, miễn nhiêm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, hợp đồng lao động theo quy định Xây dựng nội quy, quy định, quy chế về hoạt động kinh doanh, kế hoạch đào tạo, thực hiện các chế độ chính sách chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, bảo vệ tài sản của công ty . b. Phó Giám Đốc. Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước pháp luật những công việc được phân công. Trực tiếp chỉ đạo khâu kế hoạch, kỹ thuật vật tư, thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với việc chung. Căn cứ vào quy chế của công ty thương xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo Giám Đốc công ty những phần việc được phân công phụ trách. 2.2 Phòng kế hoạch 2.2.1. Nhiệm vụ chức năng của phòng Phòng kế hoạch có nhiệm vụ quản lý kế hoạch và cùng với phòng tài vụ hạch toán kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung kinh tế trong toàn công ty Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, công tác kế hoạch phải đảm bảo đúng chế độ và đúng pháp luật. Phòng phải chủ động tham mưu cho Giám Đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty hàng tháng, quý, năm và những năm tiếp theo. Bằng mọi biện pháp với chức năng của mình, phòng phải chủ động, sáng tạo tham mưu cho Giám Đốc lo đủ công ăn việc làm và đời sống cho người lao động. Có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. đầu tư dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất luợng sản phẩm và tăng thu nhập cho người lao động. Phòng kế hoạch được Giám Đốc uỷ quyền giao nhiệm vụ sản xuất ngoàikế hoạch hàng tháng quý đã được Giám Đốc duyệt song phải đảm bảo đúng nguyên tắc kinh tế, tài chính có hiệu quả. Phòng kế hoạch cùng với phòng tài vụ, phòng kỹ thuật hàng tháng thực hiện công tác kinh tế, tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh và hạch toán lỗ lãi, báo cáo Giám Đốc công ty vào ngày 5 tháng sau. Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo các đơn vị về tiến độ, khối lượng công trình, sản phẩm thật chính xác, đảm bảo quyết toán với các đơn vị kịp thời. Thường xuyên báo cáo Giám Đốc công ty những thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho việc điều hành, quản lý trong toàn công ty . Phòng kế hoạch có trách nhiệm soạn thảo nội dung hợp đồng kinh tế theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế Nhà Nước đã ban hành, đảm bảo có hiệu quả, bình đẳng, đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm pháp lý trước những nội dung hợp đồng kinh tế đó. Phòng kế hoạch trực tiếp quan hệ với các ban kế hoạch đầu tư, ban cơ sở hạ tầng Đường sắt Việt Nam, phân ban cơ sở hạ tầng Liên hợp I, liên hợp II, liên hợp III để nhận kế hoạch trong ngành, báo cáo Giám Đốc và tổ chức thực hiện trong công ty . Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản cũng như sản phẩm công nghiệp, trên cơ sở đó kết hợp với các xí nghiệp, đội, xưởng lên khối lượng thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật, trình chủ đầu tư để xin tạm ứng vốn theo từng giai đoạn cũng như nhanh quyết toán công trình. Làm hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm công nghiệp với các khách hàng và đôn đốc chỉ đạo các đơn vị cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng tiến độ. Phòng kế hoạch kết hợp với phòng tài vụ đôn đốc khách hàng thanh toán để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 2.2.2 Quyền hạn. Được phép đề xuất loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng. Trong những trường hợp cần thiết có quyền từ chối không ký văn bản nghiệm thu chất lượng công trình. Đề xuất lên Giám Đốc công ty để có biện pháp xử lý thích hợp. Có quyền yêu cầu các đội xây dựng và các cán bộ kỹ thuật cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng công trình và an toàn lao động . Chủ trì duyệt tiến độ, biện pháp thi công, an toàn lao động trước khi khởi công các công trình làm cơ sở cho việc chỉ đạo tiến độ theo hợp đồng đã ký. 2.3 Phòng kỹ thuật – vật tư - thiết bị. 2.3.1 Chức năng, nhiệm vụ. a. Về kỹ thuật. Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng. Phòng kỹ thuật vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về thiệt hại các lô sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ thuật. Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các đơn vị sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng (sản phẩm công nghiệp, công trình) tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật Hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo Giám Đốc về chất lượng sản phẩm công nghiệp, công trình xây lắp của các đơn vị. Lập kế hoạch và tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty, soạn thảo và tham gia dảng dạy quy trình, quy phạm, bảo hộ lao động, an toàn lao động đối với các đơn vị. Tổ chức biên soạn hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật. Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn đối với các công trình xây dựng. Hướng dẫn và giám sát các đơn vị thực hiện biện pháp đã đề ra đảm bảo an toàn lao động cho công nhân. b. Về vật tư, thiết bị. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ. Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty . Cùng với phòng tài vụ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, xử lý kịp thời các tài sản cố định thuộc thiết bị xe, máy toàn công ty . Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào sản phẩm,công trình (cát, đá, xi măng, sắt, thép…) nhằm đánh giá chất lượng lô sản phẩm, công trình và lưu giữ trong toàn công ty. Ra quy chế quản lý máy móc thiết bị, thiết bị nâng hạ, bình chịu áp lực, máy móc gia công cơ khí. Lập hồ sơ, lý lịch máy móc, thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Nghiên cứu, lập kế hoạch đầu tư dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 2.3.2 Quyền hạn Phòng có quyền kiến nghị lên Giám Đốc công ty từ chối hoặc thay đổi điều kiện ký kết hợp đồng giao việc, ngừng cung cấp vật liệu xây dựng, vật tư và thiết bị thi công đối với các đội xây dựng khi xét thấy việc đó có lợi cho công ty . Phòng có quyền đình chỉ sản xuất đối với các đơn vị không tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đã đề ra, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây lắp và báo cáo kịp thời với Giám Đốc công ty để xử lý. 2.4 Phòng tài vụ. 2.4.1 Chức năng, nhiệm vụ. Phòng tài vụ là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn công ty theo các chế độ, chính sách, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài chính và pháp luật ban hành. Để giúp Giám Đốc điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tránh những lãng phí, thất thoát do quản lý gây ra, phòng tài vụ phải thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng chính xác các thông tin tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ đạo việc hạch toán theo đúng các quy chế công ty đã ban hành và những nguyên tắc tài chính của Nhà Nước tạo nguồn vốn, điều hoà vốn, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình chấp hành kỷ luật tài chính trong nội bộ công ty và các đơn vị thành viên. Tổ chức thu hồi vốn đối với các khách hàng Tổ chức thanh toán nhanh chóng kịp thời với các bộ phận, các đơn vị, các cá nhân có liên quan. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luôn chuyển vốn, biến động về tài sản, biến động về bảo toàn vốn từ công ty đến các đơn vị thành viên. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , thuận tiện trong việc kiểm tra, thanh tra tài chính theo cấp. Cụ thể phòng tài vụ phải thực hiện những công việc sau: Thu thập, lập và kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ phát sinh theo quy định về kế toán thống kê của Nhà Nước hiện hành. Mở sổ và ghi chép các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các loại biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản. Phối hợp kiểm tra việc phân phối và chi trả tiền lương ở các đơn vị trực thuộc, kiểm tra, giám sat công tác quản lý tài chính ở các đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở kế hoach sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm lập kế hoạch tài chính của công ty phục vụ kịp thời vốn cho sản xuất và thanh toán khối lượng cho các đơn vị thành viên theo quy định. Đề xuất các phương án, biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí được phân bổ. Chịu trách nhiệm về công tác bảo toàn vốn và tài sản của công ty. Tổng hợp và lập báo cáo các nghiệp vụ của công tác kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc công ty và cơ quan quản lý Nhà Nước về sự trung thực, chính xác của các số liệu báo cáo, thống kê. 2.4.2 Quyền hạn. Có quyền chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn các đội xây dựng làm báo cáo theo tháng, quý, năm để tổng hợp gửi ngành chức năng. Có quyền tạm dừng quan hệ tài chính đối với các Đội và báo cáo Giám Đốc xử lý trong trường hợp vi phạm chế độ báo cáo kế toán thống kê. 2.5 Phòng tổ chức – lao động . 2.5.1 Chức năng, nhiệm vụ. Tham mưu cho Giám Đốc về việc thành lập, chia, tách, sáp nhập các đơn vị thành viên, phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, điều động thuyên chuyển và làm hợp đồng lao động theo bộ luật lao động Nhà Nước đã ban hành. Tham mưu cho Giám Đốc về quỹ tiền lương, tiền thưởng và cách chi trả các quỹ tiền lương, tiền thưởng kịp thời đúng chế độ, chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng năm tham mưu cho Giám Đốc thực hiện nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành và Nhà Nước. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đề ra các quy chế hoạt động của công ty, quy chế tuyể dụng lao động, quy chế về nội quy lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính sách đào tạo cán bộ, người lao động, các chính sách lương và phụ cấp lương, chính sách bảo hiểm xã hội và các chính sách xã hội khác, các chính sách bảo hộ lao động . 2.5.2 Quyền hạn. Trong qúa trình thực hiện quy chế của công ty, phòng được phép đình chỉ các hành vi vi phạm quy chế và báo cáo cho Giám Đốc xử lý. Được quyền theo dõi toàn bộ hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, tổ, đội, phòng ban để làm cơ sở đề nghị Giám Đốc công ty sửa đổi bổ xung trong văn bản quy định quy chế của công ty. Được quyền yêu cầu trưởng phòng, đội trưởng cung cấp nhận xét đánh giá về năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên trong đơn vị mình quản lý để tổng hợp báo cáo với Giám Đốc theo định kỳ hàng năm, ghi bổ sung trong hồ sơ cán bộ. Tóm lại, phòng tổ chức lao động là một bộ phận tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Đồng thời còn chịu trách nhiệm về mảng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. 2.6 Phòng hành chính tổng hợp. 2.6.1 Chức năng, nhiệm vụ. Tham mưu cho Giám Đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của toàn công ty, gồm: đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, các trang thiết bị văn phòng, điện, nước, điện thoại phục vụ cho sản xuất và công tác điều hành. Thực hiện pháp lệnh của Nhà Nước, của ngành, của công ty về quản lý và sử dụng con dấu của công ty, cấp phát giấy giới thiệu, giấy đi tầu, việc riêng đồng thời hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng và quản lý con dấu của các xí nghiệp thành viên theo quy định. Tổ chức mua sắm, phân phối, quản lý các trang thiết bị, văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách và hội nghị của công ty. Quản lý và điều hành y tế của công ty trong việc: Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ để khám chữa bệnh theo quy định. Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, thực hiện vệ sinh môi trường, phối kết hợp chặt chẽ trong công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, phòng chống các bệnh nghề nghiệp, dịch bệnh kịp thời. Tổ chức và điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn trong cơ quan và các đơn vị. Thực hiện công tác tự vệ, phòng chống cháy nổ, bảo vệ quân sự heo pháp lệnh của Nhà Nước, quy định của ngành. Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi đóng quân để có sự tạo điều kiện và hỗ trợ giải quyết các tình huống khi cần. 2.5.2 Quyền hạn. Được thừa lệnh Giám Đốc công ty ký sao gửi nội bộ các văn bản, ký các giấy giới thiệu thuộc lĩnh vực hành chính. Tham gia ý kiến với lãnh đạo công ty, các phòng chức năng về các mặt hoạt động của công ty. 2.6 Chuyên viên giúp việc cho Giám Đốc – Trợ lý Giám Đốc . Giúp Giám Đốc theo dõi, thực hiện lịch công tác ngày, tuần, tháng và những công tác đột xuất. Chuẩn bị các nội dung tiếp khách, đón khách và tham mưu cho Giám Đốc những công việc giải quyết hàng ngày về sản xuất kinh doanh, công tác tài chính. Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý kết hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch chỉ đạo việc kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Cùng với phòng kế hoạch quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành, Liên hiệp đường sắt Việt Nam, Liên hợp I, Liên hợp II, Liên hợp III. Thường xuyên nắm chắc các số liệu sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và các vướng mắc trong sản xuất kinh doanh kịp thời báo cho Giám Đốc công ty để xử lý, giải quyết. Giải quyết các công việc do Giám Đốc giao nhiệm vụ. Thường xuyên đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy chế phân cấp của công ty và báo cáo kịp thời cho Giám Đốc công ty những khó khăn, vướng mắc để Giám Đốc xử lý kịp thời. IV. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế của công ty . 1. Để giúp các đơn vị trực thuộc công ty chủ động trong công tác quản lý tài chính, công ty giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị theo phương thức khoán sản phẩm đến giá thành công xưởng và khoán gọn đối với công trình xây lắp ( theo Hợp đồng kinh tế giữa công ty và các xí nghiệp, đội, xưởng). 2. Về thanh toán công nợ : Thanh toán sản phẩm công nghiệp và công trình xây lắp theo phương thức sau: Đối với sản phẩm công nghiệp : Thanh toán trên số lượng sản phẩm thực tế sản xuất đã được nghiệm thu ( kèm theo biên bản kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm). Đơn giá thanh toán theo hợp đồng công ty đã ký với đơn vị. Đối với công trình xây lắp : Công ty chỉ thanh toán các công trình đã được chấp nhận quyết toán và công trình đã được thanh toán theo giai đoạn ( điểm dừng kỹ thuật). Giá trị được thanh toán trên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25213.doc
Tài liệu liên quan