Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây dựng Ngân hàng

I) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Ngân hàng Trước nhu cầu đòi hỏi thực tế của ngành Ngân hàng và sự phát triển của đất nước, vào tháng 7 –1971 Ban xây dựng Ngân hàng đã được thành lập theo quyết định số 218/QĐ - NH do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký. Nhiệm vụ chính của ban trong thời gian này là xây dựng và sữa chữa các kho tàng và nhà cửa trong ngành. Trực thuộc Ngân hàng hàng Ngân hàng Việt Nam. Ngay từ khi thành lập ban xây dựng Ngân hàng đã có tới 38 nhân viê

doc23 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây dựng Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và công nhân với một phòng tài vụ. Ban xây dựng Ngân hàng chị sự chỉ đạo của cục phó và một trưởng ban. Từ năm 1971 – 1993 cùng với sự phát triển của ngành Ban xây dựng cũng đã có sự phát triển cao hơn như xây dựng kho tàng và sản xuất các bao bì phục vụ ngàng Ngân hàng. Lúc này ban xây dựng có khoảng 50 nhân viên. Cơ cấu tổ chức bao gồm: 1 trưởng ban, 1 phó ban, đội nề, đội mộc, phòng vật tư, phòng tổ chức.Mỗi đội mỗi phòng đều có một đội trưởng một đội phó. Đến năm 1987, theo quyết định số 114/QĐ -NH ngày 9/10/1978 do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ký thành lập xí nghiệp xây lắp Ngân hàng từ ban xây dựng. Lúc này cơ cấu tổ chức của công ty gồm một Chủ nhiệm, hai Phó chủ nhiệm và các phòng ban. Phòng kỷ thuật Phòng Vật tư Phòng Tài vụ Phòng Hành chính Một đội xe Hai đội nề Một đội mộc Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty lúc đó 84 người. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Xây lắp Ngân hàng là xây dựng va sữa chữa kho tàng nhà xưởng trong ngành Ngân hàng nhưng có quy mô lớn hơn trước. Từ ngày 20/1/1993, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Căn cứ theo pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23/5/1990. Căn cứ vào luật tổ chức Chính Phủ ngày 30/9/1992. Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp của Nhà nước Việt Nam ban hành, kèm theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị Định số 115/HĐBT ngày 7/5/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Căn cứ theo ý kiến của Thủ Tướng Chính Phủ về thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước tại thông báo số 19 ngày 11/12/1992 của Văn phòng Chính phủ. 1) Quyết Định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước xí nghiệp xây lắp Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước. 2) - Xí nghiệp được phép đặt trụ sở tại xã Thanh Trì huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội. - Tổng mức vốn kinh doanh đến thời điểm 1/1/1992 là 1.328.000.000 đồng.Trong đó: vốn cố định là 568 triệu đồng vốn lưu độn là 760 triệu đồng Phần ngân sách Nhà nước cấp là 1.114.000.000 đồng Phần thuộc công ty là 214.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh: ngành xây dựng Ngày 25/7/1995 Quyết Định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho xĩ nghiệp xây lắp Ngân hàng. Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23/5/1990 Căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và Cơ quan ngang Bộ Căn cứ vào công văn bổ sung2266/UB –KHH ngày 13/7/1995 của Uỷ ban kế hoạch kế hoá Nhà nước thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ cho phép đổi tên và bổ sung ngành nghề Theo đề nghị củ Giám đốc Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng và Phó Vụ Trưởng, Trưởng phòng Quản lý Xí nghiệp Ngân hàng Nhà nước. Quết Định đổi tên Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng thành Công ty xây dựng Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng nhà nước. Bổ sung nhiệm vụ cho Công ty xây dựng Ngân hàng được kinh doanh trong các ngành nghề: + Cải tạo và trang trí nội thất, ngoại thất các công trình + Kinh doanh vật liệu xây dựng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là ngành Ngân hàng Công ty xây dựng Ngân hàng ngày càng được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh. Ngày 21/5/2002 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997 – QH 10 ngày 12/12/1997; căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nước ngàuy 20/4/1995; căn cứ vào nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản DNNN và Nghị định số 38/CP ngày 11/6/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nghị định 50/CP; theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính và Giám đốc công ty xay dựng Ngân hàng. Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doang cho công ty như sau. + Tư vấn( không bao gồm thiết kế công trình), đầu tư xây dựng dự án + Kinh doanh,cung ứng, lắp đặt thiết bị cho công trình xây dựng, thiết bị cơ điện lạnh, máy xây dựng, bảo trì bảo dưỡng thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà, thang máy, máy phát điện, chống thấm và chống mối. Từ khi được thành lập đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng không ngừng phát triển, luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nước và ngành Ngân hàng giao cho. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình Ban giám đốc công ty và tập thể công nhân viên trong Công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị, không ngừng đổi mới thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng… đồng thời công ty cũng chú trong nâng cao trình độ tay nghề, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện cho người lao động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty cũng như nhu cầu phát triển toàn ngành vã của xã hội. Công ty đã cụ thể hoá các chế độ chính sách của Nhà nước và ngành giao cho hằng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhưng vẫn tuân thủ pháp luật để nhằm góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn mạnh của Công ty, đồng thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các đơn vị cũng như tại các địa phương mà công ty đang tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình… Tốc độ phát triển của Công ty không ngừng tăng lên, hiệu quả, năng suất và chất lượng cũng như thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Đến nay, về nhân lực Công ty xây dựng Ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng tinh thông nghề nghiệp có khả năng tham gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng mục công trình vừa và nhỏ có chất lượng cao. Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Ngân hàng đến nay đã hơn 30 năm mà chưa hề xảy ra sự cố công trình hay tai nạn lao động nghiêm trọng nào. Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty xây dựng Ngân hàng trong những năm quala Cong ty luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên chủ công trình do đó Công ty đã được khách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây dựng của Công ty đã vươn rộng ra khắp cả nước. Hiện nay Công ty đã có chi nhánh, văn phòng giao dịch rộng khắp cả nước. Về hiệu qủ kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trương của Nhà nước và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty đã đề ra mục tiêu tăng năng suất hiệu quả lao động làm cơ sỏ cho việc chỉ đạo sản xuất thi công công trình xây dựng của Công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng đúng đắn, đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt. II Đặc điểm, môi trường, lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Công ty xây dựng Ngân hàng sản xuất va kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên có những sự khác biệt rất lớn so với những ngành khác Đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm có tính chất cố định nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất thuỷ văn và khí hậu Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định Nơi sản xuất biến động nên lực lượng thi công( lao động, thiết bị thi công, vật tư kỹ thuật) luôn luôn di động. Chất lượng, giá cả phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp điều kiện tự nhiên. Sản phẩm xây dựng có quy môt lớn, kết cấu phức tạp. Vì sản phẩm xây dựng phần lớn là tài sản cố định Kết cấu của sản phẩm phức tạp, nhiều hạng mục công trình mỗi công trình thì phải có những bản thiết kế riêng. Khối lượng vốn đầu tư lớn vào vật tư, lao động và máy móc thi công. Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ngành kinh doanh khác. Các công trình xây dựng thường có thời gian sử dụng rất dài, nên phải gánh chịu nhiều rủi ro( sự thay đổi điều kiện tự nhiên, sự biến động về giá cả các yếu tố đầu vào) Sản phẩm của ngành xây dựng là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất khác nên nó co ý nghĩa quyết định đối với các ngành kinh doanh khác. 1.1.4 Sản phẩm xây dựng mang tĩnh chất tổng hợp về kỹ thuật – kinh tế – văn hoá, xã hội – thẩm mỹ và quốc phòng. Khi sản phẩm xây dựng được hình thành thì điều đầu tiên cần phải xem xét là nó có được thực hiện theo đúng bản vẽ, có tuân theo các quy trình xây lắp, có hiệu quả kinh tế, có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá xã hội ở nơi công trình được xây dựng, công trình đó có tính thẩm mỹ không và nó có phục vụ cho đất nước khi có chiến tranh không. 1.1.5 Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc và riêng lẽ Để có được một công trình xây dựng thì chủ đầu tư thường phải bỏ ra một khối lượng vốn lớn, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty, vì vậy nó thường mang tính chất đơn chiếc và riêng lẽ. Lĩnh vực kinh doanh của công ty Theo điều lệ tổ chực và hoạt động của Công ty xây dựng Ngân hàng thì lĩnh vực kinh doanh của Công ty la: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các kho tàng chuyên dùng trong và ngoài ngành Ngân hàng Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án; kinh doanh, cung ưng, lắp đặt các thiết bị cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kho tàng, thiết bị cơ điện, điện lạnh máy xây dựng, dây chuyền sản xuất, vật liệu xây dựng. Bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà thang máy, máy phát điện, chống mối và chống thấm. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. Thị trường kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng. Công ty xây dựng Ngân hàng có mặt 61/64 tỉnh thành của cả nước. Các công trình của Công ty phần lớn do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thầu, công ty không phải tham gia đấu thầu các công trình xây dựng trong ngành. Các công trình xây dựng ngoài ngành chiếm tỷ trọng rất ít. Trước đây thị trường của Công ty xây dựng Ngân hàng là khu vực Bắc Bộ là chủ yếu thì hiện nay Công ty đang chú trọng mở rộng thị trường sang khu vực Nam Bộ và Trung Bộ. Công ty xem đây là hai trong số những thị trường tiềm năng, những thị trường này sẽ chiếm khoảng 80%, còn các thị trường khác chiếm khoảng 20%. Danh sách các hợp đồng đang thực hiện STT tên công trình giá trị địa điểm thi công chủ đầu tư kế hoạch hoàn thành 1 NHĐT tỉnh Quảng Trị-nhà làm việc kiêm kho 5.032 Thị xã Đông Hà tỉnh Quãng Trị NH Đầu tư tỉnh Quãn Trị 09/2003 2 NHNo&PTNT tỉnh Lai Châu- Cải tạo trụ sở làm việc 3.134 Thị xã Điện Biên tỉnh Lai Châu NHNo&PTNT tỉnh Lai Châu 04/2004 3 NHNo&PTNT huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn.Trụ sở làm việc 1.500 Huyện Chợ Mới Tỉnh Bắc Cạn NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Cạn 05/2004 4 NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc – Công trình nhà phù trợ 1.740 Thị xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 05/2004 5 Công ty thuê mua tài chính II tại Bình Dương – NHNo&PTNT VN 2.944 KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương Công ty TMTC II tỉnh Bình Dương 06/2004 6 NHNo Dâu Tằm Tơ - trụ sở làm việc kiêm kho 4.500 Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng NHNo Dâu Tằm Tơ Bảo Lộc 10/2004 7 NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng – Trụ sở làm việc 1.139 Huyện Sóc Trăng tỉnh Sóc Trăng NHNo&PTNT tỉnh Sóc Trăng 12/2003 8 NHNo&PTNT huyện An Minh Kiên Giang – Trụ sở làm việc 1.387 Huyện An Minh tỉnh Kiên Giang NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang 12/2003 9 NHNo&PTNT huyện An Sương – Hóc môn – Trụ sở làm việc 1.739 Huyện An Sương Hóc Môn TP HCM NHNo&PTNT Huyện An Sương 11/2003 10 NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên. Nhà làm việc kiêm kho 8.200 Đường Thống Nhất- P. Gia Sàng TP Thái Ngyên NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên 12/2003 11 NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang nhà làm việc kiêm kho 5.010 Tỉnh Kiên Giang NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang 12/2003 12 NHNo&PTNT tỉnh Tra Vinh – Nhà làm việc kiêm kho 4.400 Tỉnh Trà Vinh NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh 12/2003 13 NHNo&PTNT tỉnh Hà Tỉnh. Cải tạo nhà làm việc kiêm kho 6.796 Thị xã Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh NHNo&PTNT tỉnh Trà Vinh 09/2004 14 NH Công Thương Bình Phước. Trụ sở làm việc kiêm kho 5.928 Thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước NH Công Thương tỉnh Bình Phước 05/2004 15 NH Công Thương chi nhánh 12 TP HCM Trụ sở giao dich 7.000 TP Hồ Chí Minh NH Công Thương CN 12 TP HCM 12/2004 16 NH Công Thương An Giang. Trụ Sở giao dịch 5.064 Long Xuyên - An Giang NH Công Thương tỉnh An Giang 12/2003 17 NH Công Thương tỉnh Gia Lai. Trụ sỏ giao dịch 6.040 TP Playku tỉnh Gia Lai NH Công Thương tỉnh Gia Lai 03/2004 18 NH Công Thương tỉnh Vĩnh Long. Trụ sở giao dịch 5.400 Thị xã Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long NH Công Thương tỉnh Vĩnh Long 04/2004 19 NH Công Thương tỉnh Đăk Lăk.Trụ sở giao dịch 5817 Thị xã Buôn Mê Thuật tỉnh Đăk Lăk NH Công Thương tỉnh Đăk Lăk 12/2003 20 NH Công Thương tỉnh Kiên Giang. Trụ sở giao dịch kiêm kho 6.150 Tỉnh Tiền Giang NH Công Thương tỉnh Tiền Giang 10/2004 21 NH Ngoại Thương tỉnh Bình Dương. Nhà làm việc kiêm kho 9.004 Thị xã Thủ Dầu một tỉnh Bình Dương NH Ngoại Thương tỉnh Bình Dương 03/2004 22 NHNH tỉnh Quãng Ninh – Cải tạo sữa chữa nhà làm việc 2.328 TP Hạ Long tỉnh Quãng Ninh NHNN tỉnh Quãng Ninh 03/2004 23 Nhà Giao dịch kiêm kho NHNN tỉnh Hải Dương 7.000 Đường Bạch Đằng TP Hải Dương NHNH tỉnh Hải Dương 11/2003 24 NHNH Tỉnh Đồng Nai Trụ sở Giao dịch kiêm kho 7.070 TP Biên Hoà tỉnh Đồng Nai NHNH tỉnh Đồng Nai 10/2004 25 NHNN tỉnh Hà Tây. Trụ sở Giao dich kiêm kho 10.000 Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây NHNN tỉnh Hà Tây 09/2004 Môi trường kinh doanh 4.2.1Môi trương kinh tế: Công ty xây dựng Ngân hàng kinh doanh trong một môi trường kinh tế hết sức thuận lợi, đó là: - Không co đối thủ cạnh tranh trong các công trình xây dựng ở trong ngành ngân hàng vì các côn trình xây dựng của công ty đều được chỉ định thầu mà không phải tham gia đấu thầu. - Nước ta đang thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế thì đang trong giai đoạn phát triển, trước xu thế như vậy thì ngành Ngân hàng cũng phải phát triển để phù hợp với yêu cầu thực tế như mỏ rộng mạng lưới khắp cả nước, phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành cũng như cho đất nước... Đây là điều kiện rất quan trọng để Công ty xây dựng Ngân hàng ngày càng phát triển hơn, cố nhiều công trình thi công hơn. - Ngành Ngân hàng kinh doanh các loại hàng hoá rất đặc biệt như Tiền các chứng khoán, các giầy tờ có giá khác… mà những hàng hoá này lại rất dễ cháy, dễ mất cắp… Vì vậy mà các công trình xây dựng của Công ty rất đặc biệt đòi hỏi về chất lượng rất cao và sơ đồ thiết kế phải đảm bảo phòng, chống được các yếu tố rủi ro. Do đó mà ngành Ngân hàng đòi hỏi phải có một công ty xây dựng riêng. 4.2.2Môi trường pháp luật. - Là một doanh nghiệp nhà nước lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty xây dựng Ngân hàng chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp Nhà nước( nay là luật doanh nghiệp ) và các bộ luật khác liên quan đến ngành xây dựng cơ bản. Các luật hay bộ luật này đang trong thời kỳ hình thành nên thường xuyên sữa đổi và điều chỉnh điều này cản trở rất lớn đến sự phát triển của Công ty. - Ngoài ra Công ty xây dựng Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh thêm các ngành nghề khác. Do hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, nhiều văn bản pháp luật còn chồng chéo lên nhau ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của Công ty. Nhưng nói chung trong thời gian qua Công ty xây dựng Ngân hàng cũng gặp rất nhiều điều kiện thuận lợi như là hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu và tham gia dự thầu được xây dựng, luật doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn, nhiều văn bản hướng dẫn luật và dưới luật ra đời. Điều này đã tạo điều kiện cho Công ty xây dựng Ngân hàng Ngân hàng vừa hoàn thành kế hoạch được giao vừa nâng cao được hiệu quả sản xuất của công ty… 4.2.3Môi trường chính trị văn hoá xã hội Từ khi hình thành và phát triển đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng được hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định. Điều này cũng là một trong những yêu tố giúp cho Công ty xây dựng Ngân hàng hoàn thành các tốt các công trình, không bị chậm về tiến độ thi công và bàn giao kịp thời cho bên chủ đầu tư. 5) Đối thủ cạnh tranh của Công ty xây dựng Ngân hàng Các công trình xây dựng của Công ty xây dựng Ngân hàng đều do Ngân hàng Nhà nước chỉ định thầu nên không có đối thủ cạnh tranh, còn các công trình xây dựng ngoài ngành thì công ty phải tự tìm kiếm hoặc tham gia đấu thầu, nhưng nó chỉ chiếm lượng rất nhỏ trong số các công trình mà Công ty thực hiện. Riêng các công trình xây dựng ngoài ngành Công ty phải cạnh tranh với nhiều công ty khác như Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây Dựng, Tổng công ty xây dựng Sông Đà… III) Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm và nhiệm vụ Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là 180 người trong đó: Nam 121 người, Nữ là 59 người Trình độ đại học: 72 người Trình độ trung cấp: 40 người Nhân viên và lao động: 68 người Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đã tổchức bộ máy quản lý như sau. Sơ đồ bộ máy Công ty xây dựng Ngân hàng(hình vẽ bên) Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Ngân hàng ta thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp thông qua ban Giám đốc và bốn phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công việc và chức năng mà mình quản lý. Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công ty là người đứng đầu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám Đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty. Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những công việc được Giám đốc Công ty uỷ quyền. Phòng tổ chức hành chính + Là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy định cuả Công ty như: quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động thời vụ quý năm, sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động bao gồm các công tác trả tiền lương và bảo hiểm xã hội…Đây cũng là bộ phận quản lý lưu trữ văn thư, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ. + Phòng tổ chức hành chính bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và một số cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn có một tổ bảo vệ. Trưởng phòng tổ chức hành chính do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, và phải chịu trách nhiệm về công việc mình được giao với Giám đốc. Phòng kế hoạch kỹ thuật + Là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thi công xây dựng các công trình vừa và nhỏ của Công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng các công trình, các đội sản xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, kiểm tra những nội dung chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các đối sản xuất, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn cũng như định mức giá của Bộ Xây Dựng ban hành hướng dẫn các đơn vị sản xuất quyết toán công trình nhan chóng. Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng, giảm quỹ thời gian tăng năng suất lao động, khối lượng, chất lượng và hiệu quả công việc. + Phòng kế hoạch kỹ thuật bao gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về công việc của mình. - Phòng kế toán – tài vụ + Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện những quy định trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước, hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán – tài vụ, hạch toán thống kê ở mỗi đội sản xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp kịp thời đầy đủ thưo kế hoạch của từng công trình mà các đơn vị sản xuất yêu cầu khi có xác nhận khôí lượng thi công, hàng tháng phòng kế toán – tài vụ phải tổ chức kiểm tra đối chiếu các chứng từ kế toán, nguồn thu công nợ… Thu hồi vốn nhanh chóng đầy đủ kịp thời sau khi quyết toán được duyệt, xây dựng kế hoạch tài chính, sử dụng vốn sản xuất có hiệu quả. Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo định kỳ, theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế. Kế toán trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Phòng kiểm soát + Tham mưu giúp Giám đốc kiểm tra, thanh tra toàn bộ các mặt tài chính của toàn Công ty. Giúp đỡ các đội thi công về mặt sổ sách giấy tờ có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuyên trách hướng dẫn việc chấp hành các chế độ chính sách của Công ty đối với nhà nước. Giám sát tổng hợp các mặt như: hồ sơ chứng từ, thông tin nội ộ…Đồng thời thực hiện mọi công việc theo ban lãnh đạo. + Phòng kiểm soát bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kiểm soát do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và chịu trach nhiệm trươc Giám đốc và trước toàn bộ Công ty về công việc của mình. - Bộ phận sản xuất của Công ty được chia làm 7 xí nghiệp sản xuất và một số Ban, đội chủ nhiệm công trình. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất. Trong mỗi đội công nhân đều có thể phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham gia thi công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công trình. Mỗi đội sản xuất đều có một đội trưởng và một phó đội trưởng. Với cơ cấu tổ chức như thế là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Đồng thời giữa các đội cũng đã có sự phân chia trách nhiệm và mỗi người trong đội cũng vậy nhằm mục đích tiến hành sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Văn phòng giao dịch giúp cho Công ty tìm kiếm và thực hiện ký kết các hợp đồng, đồng thời là nơi giao dịch giữa Công ty vơi khách hàng. Văn phòng giao dịch cũng là bộ giúp cho công ty mở rộng được thị trường kinh doanh, tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng. Ngoài ra trong mỗi phòng ban đều có các bột phận Đoàn thể nhằm chăm lo các điều kiện vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt mọi công việc. Với cơ cấu tổ chức như vậy trong những năm qua Công ty xây dựng Ngân hàng luôn là đơn vị đạt thành tích tốt trong công tác thi đua trong ngành. Công ty xây dựng Ngân hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao cho, đời sống vật chất, tinh thân của cán bộ ngày càng được nâng cao. Điều kiện làm việc cũng được cải tiến đáng kể như: các phòng ban đã có chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên; giữa các phòng ban thi thi đua với nhau; các phòng ban đều được trang bị các thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy trộn bê tông, máy cắt, máy phay… IV) Kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng trong hai năm 2001 và 2002 Kết qủa kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng được thể hiện qua các bảng báo cáo tài chính và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán quý 4 năm 2001 Tài sản Năm 2001 Năm 2002 A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn 41.383.882.752 56.772.923.966 I.Tiền 6.090.736.822 37.956.604.808 1.Tiền mặt tại quỹ 2.053.118.636 1.328.186.309 2.Tiền gửi ngân hàng 4.037.618.186 2.467.418.499 II.Khoản phải thu 24.471.752.587 24.945.325.789 1.Phải thu khách hàng 17.334.882.070 10.892.947.386 2.Trả trước cho người bán 628.356.650 1.172.002.676 3.Thuế VAT được khấu trừ 166.033.894 45.756.543 4.Phải thu nội bộ 1.333.604.738 12.826.775.005 5.Các khoản phải thu khác 5.008.875.235 57.844.179 6.Dự phòng khoản phải thu 0 (50.000.000) III.Hàng tồn kho 6.509.002.901 19.497.396.541 1.NL, vật liệu tồn kho 493.428 493.428 2.Công cụ, dụng cụ 59.218.921 13.845.392 3.Chi phí sx, kd dở dang 6.449.290.552 19.133.454.474 4.Hàng hoá tồn kho 0 349.603.247 IV.TSLĐ khác 4.312.390.442 8.534.596.828 1.Tạm ứng 4.047.687.032 8.330.360.998 2.Chi phí trả trước 264.703.410 204.235.830 B.TSLĐ & ĐT dài hạn 1.406.344.044 1.866.566.886 I.TSCĐ 1.018.283.751 1.866.566.886 TSCĐ hữu hình 1.018.283.751 1.866.566.886 - Nguyên giá 2.071.906.478 3.272.713.302 - Gía trị hao mòn luỹ kế (1.053.622.727) (1.406.146.416) II.CPXD cơ bản dở dang 388.060.293 Tổng tài sản 42.790.226.796 58.639.490.852 Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002 A.Nợ phải trả 37.261.505.817 52.251.219.415 I.Nợ ngắn hạn 36.000.440.187 50.797.682.424 1.Vay ngắn hạn 11.464.487.689 19.265.751.544 2.Phải trả người bán 11.662.978.784 12.911.975.979 3.Người mua trả trước 2.401.785.202 3.060.425.365 4.Thuế & khoản thuế phải nộp nhà nước 487.141.821 (582.435.106) 5.Phải trả công nhân viên 25.424.400 2.793.402 6.Phải trả cho các đơn vị 1.852.830.366 12.771.531.706 7.Khoản phải trả phải nộp khác 8.105.791.925 3.367.639.534 II.Nợ khác 1.261.065.630 1.453.536.991 Chi phí phải trả 1.261.065.630 1.453.536.991 B.Nguồn vốn chủ sỏ hữu 5.528.720.979 6.388.271.437 I.Nguồn vốn, quỹ 5.528.720.979 5.833.861.297 1.Nguồn vốn kinh doanh 2.773.332.791 3.974.139.615 2.Quỹ đầu tư phát triển 1.251.374.462 656.760.711 3.Quỹ dự phòng tài chính 254.973.674 254.973.674 4.Lợi nhuận chưa phân phối 854.217.894 947.957.297 II.Nguồn kinh phí,quỹ khác 394.822.158 554.410.140 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 122.226.632 170.016.239 2.Quỹ khen thưởng phúc lợi 272.595.526 384.393.901 Tổng nguồn vốn 42.790.226.796 58.639.490.852 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng danh thu 49.839.837.638 57.635.516.140 1.Doanh thu thuần 49.839.837.638 57635516140 2.Giá vốn hàng bán 46.921.534.844 54.202.438.323 3.Lợi nhuận gộp 2.918.302.794 3.433.077.817 4.Chi phí quản lý DN 1.601.578.461 1.892.117.140 5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.316.724.333 1.540.960.677 6.Thu nhập hoạt động tài chính 207.495.788 347.394.785 7.Chi phí hoạt động tài chính 94.041.138 110.704.992 8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 113.454.650 236.689.793 9.Các khoản thu nhập bất thường 911.360 4.843.723 10.Chi phí bất thường 0 182.521 11.Lợi nhuận bất thường 911.360 4.661.202 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.431.090.343 1.782.311.672 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 377.150.052 570.339.735 14.Lợi nhuận sau thuế 1.053.940.291 1.211.971.937 Qua số liệu của hai bảng báo cáo tài chính ta tính được một số chỉ tiêu tài chính của Công ty. chỉ tiêu năm 2001 năm 2002 tỷ suất thanh toán hiện hành 1.149 1.117 tỷ suất thanh toán nhanh 0.85 1.238 tỷ suất thanh toán tức thời 0.169 0.747 tỷ số nợ/ tổng tài sản 0.87 0.891 vòng quay của tiền 8.18 1.51 hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1.16 0.98 ROE 0.19 0.19 ROA 0.024 0.020 Nhìn vào bảng ta thấy tý suất thanh toán hiện hành của Công ty năm sau thấp hơn năm trước do: tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Mà tốc độ tăng của tài sản lưu động chính là tốc độ tăng của hàng tồn kho, hàng tồn kho của Công ty tăng do sản xuất tăng, và hàng hoá không bán được Còn tỷ suất thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của công ty năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ công ty đáp ứng được khả năng thanh toán ở bất kỳ thời điểm nào Tỷ số nợ/tổng tài sản năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ khả năng đảm bảo các khoản nợ Công ty. Tỷ số này cùng với các chỉ số thanh toán thể hiện sự bất lợi của các chủ nợ nhưng lại có lợi đối với chủ đầu tư. Chỉ tiêu ROA năm sau thấp hơn năm trước điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn đầu tư giảm dần. Điều này do hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm dần qua các năm. Chỉ tiêu ROE của hai năm không thay đổi điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sỡ hữu năm sau kém hơn năm trước. Điều này do tốc độ tăng của tài sản lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Nhưng hiệu suất sử dụng tài sản thì lại giảm. * Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong năm 2003: - .Thuận lợi: + Năm 2003 Công ty Xây dựng Ngân Hàng có những thuận lợi đó là: đất nước đang trên đà phát triển, tăng trưởng trên 7%/năm. Ngành ngân hàng cùng sự phát triển của đất nước đang cạnh tranh khốc liệt trong xu thế hội nhập đòi hỏi phải nâng cao và xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đặc biệt là đầu tư vào xây dựng cơ bản trong toàn hệ thống phù hợp với xu thế phát triển của ngành ngân hàng trong thời kỳ đổi mới. + Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo NHNN, các Vụ, Cục cũng như các tổ chức NHTM quốc doanh đã tin tưởng tạo việc làm cho Công ty nhằm tăng doanh thu ổn định đời sống cho người lao động, nội bộ đoàn kết thống nhất, mọi mặt sản xuất kinh doanh của Công ty trên đà phát triển, uy tín của Công ty ngày càng được củng cố với ngành và các khách hàng, các công trình luôn đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật. + Cơ sở vật chất của ngành đang ngày càng được nâng cấp và mở rộng, hiện đại hoá đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của ngành ngân hàng-ngành mang tính chất nhạy cảm trong nền kinh tế thị trường của đát nước, khu vực và toàn cầu. Đây là một yếu tố cơ bản nhất để tạo điều kiện cho Công ty phát triển. + Tình hình Chính trị nội bộ của Công ty được thống nhất ổn định, luôn phát huy được tính tích cực, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC917.doc
Tài liệu liên quan