Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau khi gia nhập WTO, đất nước ta đã có một công cuộc chuyển mình lớn lao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục… trong đó kinh tế là lĩnh vực tạo được bước ngoặt to lớn. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có cách nhìn nhận và phải tạo ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp. Là một doanh nghiệp Nhà nước đang chuẩn bị cổ phần hoá, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dương cũng không nằm ngoài những thách thức của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới của đất nước ta. Kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về xây dựng nhà ở, văn phòng, trụ sở làm việc, các khu đô thị, các công trình giao thông, công nghiệp,….ngày càng gia tăng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Hồng, là một doanh nghiệp có truyền thống xây dựng từ lâu đời, đã thi công thành công nhiều công trình xây dựng lớn, nhỏ trong cả nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, Công ty cũng đã thay đổi chiến lược phát triển kinh doanh của mình và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày nay, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang khẳng định tầm quan trọng và uy tín của mình trên thị trường xây dựng, phấn đấu trở thành một trong những Công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình hội nhập, kinh tế phát triển mạnh mẽ với tốc độ chóng mặt, những nhà kinh tế phải là những người thực sự có năng lực để bắt kịp sự phát triển không ngừng đó. Những nhà kinh tế phải nắm vững lý luận, am hiểu thực tế và biết kết hơp lý luận với thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo. Sau gần 4 năm học trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự tận tình hướng dẫn của các thầy, cô giáo, cùng với việc học hỏi bạn bè và nghiên cứu thêm những tài liệu kinh tế bổ ích, những sinh viên kinh tế đã trang bị được cho mình những kiến thức cần thiết của một nhà kinh tế. Tuy nhiên, khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là không nhỏ, vì thế thực tập là một giai đoạn quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Thực tập giúp sinh việc có những hiểu biết thêm về thực tế và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế để không khỏi bỡ ngỡ trong quá trình làm việc sau này. Xin trân trọng cảm ơn Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương mà trực tiếp là các anh chị phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đã giúp tôi tiếp cận trực tiếp với tình hình thực tế của Công ty. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến sĩ Trương Đức Lực đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. Sinh viên thực hiện Hà Thị Thu Trang Phần I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 1.1. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Công Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng, có truyền thống xây dựng hơn 45 năm. Trải qua nhiều năm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có chuyên môn và công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và trưởng thành trong thực tiễn thi công xây dựng nên đã thực hiện tốt các công trình xây dựng với chất lượng kỹ thuật cao, mỹ thuật hoàn hảo. Trong những năm vừa qua, Công ty đã thực hiện thành công những dự án như: Công trình Trường công nhân Kỹ thuật cơ giới Việt Xô, Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Hương Canh, nhà máy gạch Ceramic Hương Canh, Hồ hiếm khí Sóc Sơn, Nhà khách đoàn bay 919,… Hiện nay Công ty đang triển khai một số hạng mục công trình trụ sở, nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, đường dây và trạm biến áp của các tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình, TP Hồ Chí Minh như: khu đô thị Kỳ Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Lớn – TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm Hội nghị Quốc gia,… Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang tạo được uy tín lớn trên thị trường xây dựng hiện nay và trở thành một đối tác đáng tin cậy của các chủ đầu tư. Một số thông tin chung về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Trụ sở chính: Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phường Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội Điện thoại : 047170943 - 047171249 Fax : 047166781 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ Xây dựng Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Minh Nam - Kỹ sư xây dựng Tài khoản: Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – chi nhánh Hoàng Quốc Việt - Mã số thuế: 2600104283 – 019 Các đơn vị thành viên của Công ty: Công ty xây lắp số 1 Công ty xây lắp số 2 Công ty xây lắp số 3 Phân xưởng Granito Italy Phân xưởng cầu thang ghế đá Phân xưởng gạch hoa bê tông Phân xưởng cơ khí, cơ điện Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng; Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thi công lắp đặt thiết bị chuyên dùng ngành cấp thoát nước, bưu điện, đường dây cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến thế điện, sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ, bộ; Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, dân dụng; Tổ chức thi công san lấp mặt bằng, nạo vét cảng, kênh, luồng, lạch, sông, biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác; Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi (chỉ kinh doanh khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)./. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Giai đoạn I: Công ty đá hoa Granitô Hà Nội(1958 -1996) Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương tiền thân là Công ty đá hoa Granitô Hà Nội – đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty Xây lắp - Vật liệu xây dựng. Thời kỳ này Công ty chỉ sản xuất, kinh doanh các loại gạch hoa và gạch Granitô các loại. Trong giai đoạn này Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường gạch Granitô, cung cấp số lượng lớn gạch Granitô cho các công trình xây dựng. Giai đoạn II: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương (1996 - nay) Để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, Tổng Công ty Sông Hồng đã quyết định chuyển Công ty đá hoa Granitô Hà Nội thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng. Thời kỳ này Công ty vừa làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng vừa tổ chức thi công xây dựng công trình. Thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ nên trong giai đoạn này Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù có truyền thống trong việc sản xuất vật liệu xây dựng nhưng do sản xuất vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn lớn, nhân công nhiều…nhưng do máy móc không đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được ít, mẫu mã đã lỗi thời không thể cạnh tranh được làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó năm 2007, Công ty đã chuyển hướng hoạt động sang thực hiện tập trung nhiệm vụ thi công xây dựng công trình. Trong giai đoạn này Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thi công xây dựng thành công những công trình lớn như: Trường công nhân kỹ thuật Việt Xô - Bộ Xây dựng, Đoàn bay 919, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Văn phòng làm việc và khách sạn Long Vân,... Phần II: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 2.1. Sản phẩm - Thị trường – Khách hàng Sản phẩm : Vật liệu xây dựng: Gạch hoa - cầu thang và gạch Granito Bảng 2.1: Danh mục các loại sản phẩm chủ yếu TT I. Gạch hoa - cầu thang II. Gạch Granito 1 Bê tông 6 phân Gạch Granito 30x30 2 Vỉa vuông Gạch Granito chống trơn 30x30 3 Vỉa vát Gạch Granito to 40x40 4 Gạch hoa Gạch Granito to chống trơn 40x40 5 Gạch trơn Gạch Granito 50x50 6 Bát giác chèn 7 Gạch Block các loại 8 Ghế tựa các loại 9 Mặt ghế 10 Tựa ghế 11 Chân ghế 12 Mặt bàn các loại 13 Cầu thang thành phẩm 14 Ghế băng 15 Tấm lát Huế 16 Đan rãnh 17 Vỉa các loại 18 Gạch thông gió Khách hàng của loại sản phẩm này gồm: Cá nhân những người đang xây dựng các công trình dân dụng như nhà ở, cửa hàng,… Các đại lý vật liệu xây dựng. Các chủ đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,… Hiện nay thị trường gạch hoa và gạch Granito vô cùng sôi động, phong phú về mẫu mã, kiểu dáng, đa dạng về chủng loại. Hàng chục thương hiệu mạnh cùng hàng trăm mẫu mã khác nhau ổ ạt xuất hiện, còn sức mua thì càng ngày càng tăng. Nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng đòi hỏi các Công ty sản xuất phải nhanh nhạy nắm bắt được để có thể tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang tính sáng tạo cao, đồng thời cũng phải phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Công ty có truyền thống sản xuất gạch Granito từ nhiều năm và đã tạo được uy tín cũng như thương hiệu trong một thời gian dài. Nhưng việc sản xuất gạch Granito hiện nay gặp nhiều khó khăn nên sản phẩm làm ra chưa đáp ứng đúng nhu cầu thị trường. Chính vì thế làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó đến năm 2007 Công ty đã quyết định ngừng sản xuất gạch Granito cùng những vật liệu xây dựng khác để tập trung vào nhiệm vụ thi công xây dựng công trình. Sản phẩm: Công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm xây dựng. So với sản phẩm của những ngành khác thì nó có nhiều nét khác biệt mang tính đặc thù: Công trình xây dựng thường mang tính đơn chiếc và thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Công trình xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. Công trình xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. Công trình xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời. Công trình xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao. Khách hàng của những công trình xây dựng gồm: Cá nhân những người có nhu cầu xây dựng nhà ở, cửa hàng, văn phòng làm việc, khách sạn, nhà hàng,... Những chủ đầu tư lớn như: các Công ty, nhà máy, Công ty tư nhân và Nhà nước để xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ quan, nơi làm việc,… Thị trường sản phẩm xây dựng đang rất sôi động bởi tính chất và đặc điểm đặc biệt của thị trường này, nhất là đối với nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển này đòi hỏi những người kinh doanh xây dựng phải đa dạng hoá và mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tự khẳng định mình trên thị trường đầy biến động đó. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang tập trung xây dựng hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường để trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Bằng chứng là trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã hoàn thành nhiều dự án lớn và phức tạp với chất lượng cao, mỹ thuật hoàn hảo. Để thi công được những công trình lớn như: khu đô thị Kỳ Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Lớn – TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm Hội nghị Quốc gia,…Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã sử dụng những ứng dụng khoa học - công nghệ xây dựng tiên tiến và hiện đại. Từ đó có thể thi công vượt tiến độ, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng công trình và an toàn cho người lao động. 2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Bảng 2.2: Danh mục các phương tiện thiết bị chuyên môn TT Chủng loại máy móc thiết bị Đơn vị Số lượng Công suất hoặc số liệu đặc trưng Nước sản xuất I. Thiết bị máy móc 1 Máy xúc KOMATSU Cái 04 150 CV Nhật 2 Máy ủi T130 Cái 02 150 CV Nga 3 Máy ủi FIAT 14C Cái 02 110 CV Italy 4 Máy lu bánh thép Cái 04 6 – 8 tấn Nhật 5 Cẩu tự hành Datano Cái 01 30T Nga 6 Xe thang Cái 01 Nga 7 Máy rải thảm NIGATA Cái 01 Nhật 8 Máy trộn bê tông Cái 07 350 lít Trung Quốc 9 Máy trộn bê tông Cái 10 150 lít Đức 10 Máy đầm cóc MIKASA Cái 05 8 ÷ 12 CV Nhật 11 Đầm bàn Cái 10 1.5 ÷ 2 KW Nhật 12 Đầm dùi Cái 20 1 ÷ 1.5KW Trung Quốc 13 Máy bơm nước Cái 05 25 ÷ 50 m/h Nhật 14 Máy bơm nước Cái 10 5 ÷ 25 m/h Việt Nam 15 Máy bơm bùn Cái 05 25 m/h Việt Nam 16 Máy hàn xoay chiều Cái 10 20 KW Việt Nam 17 Máy hàn một chiều Cái 04 Việt Nam 18 Máy phát điện Cái 05 6 KW Trung Quốc 19 Máy nén khí Cái 05 Liên Xô 20 Máy khoan Cái 02 Liên Xô 21 Máy mài mini di động Cái 04 Nhật 22 Máy vận thăng Cái 02 500 kg Việt Nam 23 Máy uốn, cắt thép Cái 02 Trung Quốc 24 Máy thuỷ bình Cái 02 Nhật 25 Máy kinh vĩ Cái 02 Nga 26 Máy biến thế Cái 01 400KW Việt Nam 27 Giàn giáo Pal Bộ 15 Việt Nam 28 Cốp pha thép M2 10000 29 Cẩu tháp Pointan Cái 01 Trung Quốc 30 Vận thăng TP 70 Cái 03 700kg Việt Nam II. Dây chuyền sản xuất 1 Hệ thống máy trộn ép Hệ 01 100.000 m/năm Italy 2 Hệ thống máy mài Granito Hệ 01 100.000 m/năm Italy 3 Hệ thống máy mài thô Hệ 04 Việt Nam 4 Hệ thống máy mài mịn Hệ 04 Việt Nam III. Máy công cụ 1 Máy tiện T 616 Cái 01 Việt Nam 2 Máy tiện vạn năng M95 Cái 01 Liên Xô 3 Hệ tích áp Hệ 01 Việt Nam 4 Máy cắt đá P 320 Cái 01 Italy 5 Máy cắt bê tông Cái 01 Nhật 6 Máy mài G50 Cái 01 Italy 7 Máy ép Cái 01 Italy 8 Máy bào ngang Cái 01 Việt Nam IV. Phương tiện vận tải 1 Xe Huyndai Cái 12 8 – 12 tấn Hàn Quốc 2 Xe Xanxinh Cái 05 2.5 tấn Trung Quốc 3 Xe Zin 130 Cái 02 5 tấn Liên Xô 4 Xe IFA tự đổ Cái 05 5T Đức 5 Xe con Toyota Cái 02 Nhật Từ bảng trên ta thấy, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã trang bị rất nhiều các loại máy móc, thiết bị và phương tiện hiện đại để phục vụ quá trình thi công xây dựng và phục vụ nhu cầu làm việc của cán bộ Công ty. Điều đó đã tạo thuận lợi cho việc hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các cán bộ Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 2.3. Đội ngũ cán bộ, lao động Bảng 2.3: Số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật của Công ty TT Phân loại Tổng số Thâm niên < 5 năm 5 – 10 năm > 10 năm I Hệ đại học 61 5 15 27 1 Kiến trúc sư 7 3 2 2 2 Kỹ sư xây dựng 20 5 7 8 3 Kỹ sư máy xây dựng 4 2 2 4 Kỹ sư giao thông thuỷ lợi 5 2 3 5 Kỹ sư cơ khí 2 2 6 Kỹ sư điện, điện tử 2 1 1 7 Kỹ sư vật liệu xây dựng 3 1 2 8 Kỹ sư hoá SILICAT 1 1 9 Kỹ sư cấp thoát nước 3 2 10 Kỹ sư kinh tế xây dựng 4 1 2 1 11 Cử nhân kinh tế tài chính 10 3 3 4 II Công nhân kỹ thuật (Bậc ≥ 4) 212 28 96 88 1 Thợ nề 62 10 30 22 2 Thợ mộc 10 1 5 4 3 Thợ sắt 15 6 9 4 Thợ sản xuất VLXD 72 10 40 22 5 Thợ vận hành máy móc các loại 15 2 5 8 6 Thợ điện, nước, sửa chữa cơ khí 16 4 3 9 7 Thợ hoàn thiện trang trí nội thất 12 1 3 8 8 Các lợi thợ khác 10 4 6 Phần III: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 3.1. Đánh giá tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Bảng 3.1.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện I Tổng tài sản Đồng 20.547.973.182 22.602.770.500 34.370.749.021 38.495.238.903 45.211.995.297 54.932.574.286 73.472.318.108 88.166.781.729 1 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ,, 10.904.598.850 11.995.058.735 21.639.811.743 24.236.589.152 29.450.579.124 35.782.453.636 47.859.031.738 57.430.838.086 2 TSLĐ và đầu tư dài hạn ,, 9.643.374.332 10.607.711.765 12.730.937.278 14.258.649.751 15.761.416.173 19.150.120.650 25.613.286.369 30.735.943.643 II Tổng cộng nguồn vốn Đồng 20.547.973.182 22.602.770.500 33.162.606.579 37.142.119.369 45.211.995.297 54.932.574.286 73.472.318.108 88.166.781.729 1 Nợ phải trả ,, 14.556.683.111 16.012.351.422 19.629.684.038 21.985.246.122 23.331.471.267 28.347.737.589 37.915.099.025 45.498.118.830 2 Nguồn vốn chủ sở hữu ,, 5.991.290.071 6.590.419.078 13.532.922.542 1.515.687.3247 21.880.524.030 26.584.836.697 35.557.219.082 42.668.662.899 III Kết quả sản xuất kinh doanh Đồng 1 Doanh thu ,, 22.063.751.327 24.270.126.460 44.853.686.151 50.236.128.489 70.692.768.565 85.891.713.806 114.880.167.215 137.856.200.658 2 Tổng lợi tức ,, 896.109.545 985.720.500 1.213.382.139 1.358.987.996 2.965.908.568 3.603.578.910 4.819.786.792 5.783.744.151 IV Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Đồng 1 Số còn phải nộp kỳ trước ,, 21.722.547 23.894.802 46.068.105.499 51.596.278.159 72.283.219 87.824.112 117.464.749 140.957.699 2 Số phải nộp trong kỳ ,, 1.709318.727 1.880.250.600 2.639.873.352 2.956.658.154 4.790.499.508 5.820.456.902 7.784.861.106 9.341.833.328 3 Số đã nộp trong kỳ ,, 1.673.418273 1.840.760.100 2.790.934.150 3.125.846.248 4.296.707.819 5.220.500.000 6.982.418.750 8.378.902.500 4 Số còn phải nộp trong kỳ ,, 57.623.001 63.385.302 245.746.837 275.236.458 566.074.908 687.781.014 919.907.106 1.103.888.527 V Tổng số vốn kinh doanh Đồng 13.104.792.032 14.415.271.235 23.191.565.990 25.974.553.905 34.973.322.102 42.492.586.354 56.833.834.248 68.200.601.098 1 Vốn ngân sách ,, 447.206.503 491.927.154 439.220.673 491.927.154 404.878.316 491.927.154 657.952.568 789.543.082 2 Vốn tự bổ sung ,, 1.239.403.710 1.363.344.081 4.368.980.052 4.893.257.658 8.601.365.597 10.450.659.200 13.977.756.680 16.773.308.016 3 Vốn vay Ngân hàng ,, 11.418.181.818 12.560.000.000 18.383.352.001 20.589.354.241 25.967.078.189 31.550.000.000 42.198.125.000 50.637.750.000 Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong 3 năm: 2004 – 2005 – 2006 ta có thế nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất tiến triển. Hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Doanh thu tăng lên nhanh chóng: doanh thu năm 2004 chỉ có 24.270.126.460 đồng nhưng đến năm 2005 tăng lên 50.236.128.489 đồng, tăng 107%; còn đến năm 2006 thì doanh thu đã lên đến con số 85.891.713.806 đồng, tăng 71% so với năm 2005; năm 2007 doanh thu tăng 60.5% so với năm 2006; Doanh thu tăng lên nhanh chóng kèm theo sự tăng lên không ngừng của tổng lợi tức, nếu năm 2004 tổng lợi tức chỉ là 985.720.500 đồng thì năm 2005 là 1.358.987.996 đồng, tăng 38% nhưng năm 2006 con số đó đã là 3.603.578.910 đồng, tăng 165% so với năm 2005; năm 2007 là 5.783.744.151 đồng, tăng 61% so với năm 2006. Đồ thị 3.1.1: DOANH THU CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG QUA MỘT SỐ NĂM Tỷ đồng Bảng 3.1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu BN và cung cấp dịch vụ 24.270.126.460 50.236.128.489 85891713806 137.856.200.658 2 Các khoản giảm trừ: 123.259.365 250.289.471 482365937 774.197.328 + Chiết khấu thương mại 68.335.156 + Giảm giá hàng bán 15.236.895 + Giá trị hàng bán bị trả lại 1.256.246 + Thuế GTGT đầu ra 3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp dịch vụ 24.146.867.095 49.985.839.018 85409347869 137.082.003.329 4 Giá vốn hàng bán 21.128.548.236 46.236.846.125 78956256873 126.724.792.281 5 LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ 3.018.318.859 3.748.992.893 6453090996 10.357.211.048 6 Doanh thu hoạt động tài chính 102.256.389 120.356.253 205236596 329.404.736 7 Chi phí hoạt động tài chính 1.489.669.079 1.521.359.368 1542359485 2.475.486.973  8 Chi phí bán hàng 542.156.845 660.125.658 600236256 963.379.190 9 Chi phí quản lý DN 685.236.546 862.854.685 1297281046 2.082.136.078 10 LN thuần từ hoạt động kinh doanh 828.280.795 1.225.009.435 3218450805 5.165.613.542 11 Thu nhập khác 370.125.548 450.898.213 1125223428 1.805.983.601 12 Chi phí khác 71.859.200 123.341.322 225959947 362.665.714 13 Lợi nhuận khác 298.256.348 327.256.891 899263481 1.443.317.887 14 Tổng LN trước thuế 1.126.537.143 1.552.266.326 4117714286 6.608.931.429 15 Thuế thu nhập DN 140.816.643 193.268.330 514135376 825.187.278 16 Lợi nhuận sau thuế 985.720.500 1.358.987.996 3603578910 5.783.744.150 Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh trên ta nhận thấy Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương càng ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận tăng lên liên tục. Điều đó chứng tỏ Công ty kinh doanh rất hiệu quả, từ đó đã đóng góp không nhỏ vào nguồn thu cho ngân sách Nhà nước từ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cũng đã xây dựng thành công rất nhiều các công trình quy mô lớn và phức tạp với chất lượng cao và mỹ thuật hoàn hảo. Trên thị trường xây dựng Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang là một trong những Công ty xây dựng có uy tín lớn và nhận được rất nhiều hợp đồng xây lắp. Nghìn đồng Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Bảng 3.1.3: Hệ số doanh lợi doanh thu của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương qua một số năm Năm 2004 2005 2006 2007 Hệ số doanh lợi doanh thu thuần(%) 4.1 2.7 4.2 4.2 Từ bảng trên ta có thể thấy hệ số doanh lợi doanh thu của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương có xu hướng giảm từ 4.1% năm 2004 xuống 2.7% năm 2005. Điều đó chứng tỏ năm 2005 Công ty đã hoạt động chưa hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Nhưng đến năm 2006 thì hệ số doanh lợi doanh thu lại tăng lên đến 4.2% và giữ nguyên như thế đến năm 2007. Có thể thấy trong hai năm 2006 và 2007 khả năng sinh lợi của vốn và hiệu quả kinh doanh mà Công ty đạt được là khá cao và ổn định. 3.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương Khó khăn Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương có truyền thống sản xuất vật liêụ xây dựng nên về thi công xây dựng còn thiếu nhiều kinh nghiệm, trình độ quản lý còn hạn chế, thợ lành nghề còn ít, thợ lao động phổ thông nhiều. năng lực tổ chức hạn chế. Do chuẩn bị cổ phần hóa nên cán bộ có kinh nghiệm lâu năm về nghỉ 41 nhiều nên Công ty rất thiếu hụt về nhân lực. Giá cả thị trường thay đổi liên tục ảnh hưởng tới thi công, vì thế gặp nhiều khó khăn trong công tác thi công xây lắp các công trình. Sản xuất vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn lớn, nhân công nhiều mà thiết bị máy móc lại không đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được ít, mẫu mã đã lỗi thời không thể cạnh tranh được làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó năm 2007 Công ty đã quyết định chuyển hướng hoạt động sang thi công xây lắp. Thuận lợi Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã thi công xây dựng thành công hàng trăm công trình lớn nhỏ. Điển hình là một số công trình: khu đô thị Kỳ Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Lớn – TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm Hội nghị Quốc gia,… Ngoài các công trình Tổng Công ty giao, Công ty cũng tham gia đấu thầu và trúng thầu một số công trình, các đội trực thuộc đã chủ yêu tìm kiếm công trình đưa về Công ty. Về công tác kỹ thuật chất lượng thi công : đây là một yếu tố không thể thiếu được trong công tác xây dựng, nó quyết định một phần lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, tạo uy tín cho Công ty trên thị trường xây dựng. Công ty cũng đã đào tạo được nhiều kỹ sư trẻ có năng lực, không ngừng trao đổi học hỏi kiến thức và kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước. Trong thi công, Công ty luôn luôn thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật, các quy định về kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Về công tác an toàn bảo hộ lao động đã được ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm, thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc và kiểm tra kịp thời từng tổ, đội. Công tác phòng chống cháy, nổ, bão lụt cũng rất được Công ty quan tâm. Công ty đã thành lập ban phòng chống và có phương án phòng chống sự cố xảy ra. 3.3. Phương hướng phát triển trong những năm tới Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch: giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo việc làm, không ngừng nâng cao mức sống người lao động. Tiếp tục hoàn chỉnh bộ máy Công ty, thành lập các phòng ban chức năng ban hành quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, tăng cường công tác lao động, giám sát công tác tổ chức quản lý tổ chức và hạch toán để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nâng cao vai trò quản lý của các cán bộ trực thuộc, xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra trong những năm tới. Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ và bạn hàng đã có, đảm bảo uy tín của đơn vị đối với các chủ đầu tư. Giải quyết triệt để những tồn tại cũ, chuẩn bị tốt cho công tác cổ phần hoá của Công ty. Phần IV: Các hoạt động quản trị chủ yếu của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phó GĐ phụ trách sx công nghiệp Phó GĐ phụ trách kinh tế Phó GĐ phụ trách xây lắp Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật Phòng Tài chính - Kế toán Phòng kinh doanh PX Granito Italy PX cầu thang ghế đá PX gạch hoa bê tông PX cơ khí, cơ điện PX xây lắp số 1 PX xây lắp số 2 PX xây lắp số 3 4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc Công ty Chức năng: Quyết định các công việc trong các lĩnh vực của Công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn: Ký kết các hợp đồng kinh tế mua bán vật tư, nhân công. Chỉ đạo và kiểm duyệt các phòng ban nghiệp vụ lập và làm hồ sơ dự thầu, biện pháp thi công công trình, lập định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tiêu hao máy móc, tài sản, vật tư… Chỉ đạo kiểm tra các Ban chỉ huy công trình, thực hiện các biện pháp thi công, quy trình quy phạm thi công, nghiệm thu hoàn công công trình, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ vệ sinh môi trường. Chỉ đạo kiểm tra các phòng ban chức năng làm báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về kế hoạch thực hiếnản xuất trong toàn Công ty. 4.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính-kế toán Chức năng: Công tác tài chính - kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác tài chính - kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo quy định của Nhà nước và điều lệ của Công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm trình Công ty phê duyệt mức vay, bảo lãnh vay vốn ngắn hạn, trung hạn nhằm đảm bảo đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo đơn vị thực hiện quyền quản lý sử dụng vốn, tài sản do cấp trên giao, đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong quá trình tổ chức thực hiện. Dự thảo các quy chế, quy định nội bộ thuộc lĩnh vực quản lý tài chính phục vụ phát triển sản xuất không trái với luật định. Cùng với các phòng ban chức năng tham gia việc soạn thảo các hợp đồng kinh tế, đúng với chế độ pháp lệnh hợp đồng kinh tế đảm bảo có lợi nhất cho đơn vị. Thực hiện việc sử dụng sử dụng vốn, quỹ của Công ty để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả nhất. Trên cơ sơ hướng dẫn thực hiện của Công ty, phụ trách Kế toán có trách nhiệm tham mưu đề xuất việc quản lý, sử dụng, phân chia cổ tức sau khi đã thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và nghĩa vụ với Công ty đảm bảo đúng pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, của Công ty hoặc các báo cáo thất thường khác. Tổ chức thu thập ghi chép chứng từ sổ sách, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, vốn kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban chức năng phân tích kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của đơn vị. Tính toán, trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, nộp Công ty và thanh quyết toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. Phối hợp các phòng ban chức năng thực hiện công tác kiểm kê định kỳ theo hướng dẫn của Công ty. Lập đầy đủ, gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê các quyết toán của đơn vị theo quy định. Phối hợp cùng các phòng ban chức năng tổ chức việc kiểm tra quyết toán công trình thu hồi vốn, quyết toán nội bộ. Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và các quy định của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định. Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý tài sản và vốn trong toàn đơn vị. Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ quy định về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước ban hành. Kiểm tra việc thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch sản xuất tài chính, dự toán chi phí sản xuất, dự toán chi phí quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương và trước pháp luật Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao. 4.4 Phòng tổ chức hành chính Chức năng: Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động theo phân cấp. Tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty trong sắp xếp tổ chức tổ chức sản xuất, bố trí cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Đề xuất các giải pháp về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động , chính sách cán bộ. Thực hiện và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ cho người lao động gồm: nghỉ hưu, mất sức, tai nạn, BHXH, BHYT, nâng bậc lương, đào tạo bồi dưỡng. Phối hợp các phòng ban chức năng xây dựng, hướng các tiêu chuẩn định mức lao động, đơn giá tiền lương, triển khai thực hiện báo cáo thống kê nghiệp vụ quản lý hồ sơ CBCNV và người lao động. Nhiệm vụ: Tư vấn cho Giám đốc trong việc quản lý và sử dụng lao động hợp lý đúng người, đúng việc, điều phối nhân lực đáp ứng kịp thời phục vụ sản xuất. Về công tác cán bộ: Căn cứ vào yêu cầu sản xuất và năng lực quản lý chuyên môn nghiệp vụ của từng cán bộ chủ chốt, soạn thảo các văn bản để Giám đốc ký hoặc Giám đốc báo cáo Giám đốc Công ty ký bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cán bộ theo phân cấp quản lý. Tham mưu cho Giám đốc trong việc quyết định điều động CBCNV theo yêu cầu nghiệp vụ sản xuất. Chịu tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12749.doc
Tài liệu liên quan