Báo cáo Thực tập tại Công ty XNK Tổng hợp I

Chương I Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất nhập khẩu Tổng Hợp I I.Khái lược chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty XNK Tổng Hợp I 1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I là một tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu với tên giao dịch đối ngoại là Việt Nam National General Export-Import Corporation. Công ty XNK Tổng Hợp I ra đời ngày 15 tháng 12 năm 1981 theo quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty XNK Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Thương Mại) và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3 năm 1982 trong hoàn cảnh Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách phát triển kinh tế, khuyến khích các ngành, các địa phương đẩy mạnh xuất khẩu. Trụ sở chính của công ty XNK Tổng Hợp I đặt tại địa chỉ 46 Ngô Quyền-Hà nội, ngoài ra công ty còn có 3 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng. Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong của Công ty ta có thể chia quá trình xây dựng và phát triển của Công ty làm ba giai đoạn: Giai đoạn I: từ khi thành lập đến năm 1992 (11 năm) Xác định hướng phát triển và xây dựng Công ty về mọi mặt trong điều kiện nền kinh tế thị trường bắt đầu hình thành và phát triển trên đất nước ta do Nhà nước bắt đầu áp dụng chính sách đổi mới các hoạt động kinh tế. Giai đoạn II: từ năm 1993 đến năm 1998( 5 năm) Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất Công ty XNK Tổng Hợp I cũ với Công ty Promexim. Lấy XNK làm hoạt động trung tâm đồng thời triển khai một số dự án đầu tư trực tiếp vào sản xuất, phát triển kinh doanh dịch vụ, từ đó hình thành 3 lĩnh vực khá rõ nét trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Giai đoạn III: từ năm 1998 đến nay Giữ vững, ổn định sản xuất kinh doanh trong điều kiện nhà nước thực hiện chính sách mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, tự do hóa quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho mọi doanh nghiệp, xóa bỏ quản lý mặt hàng XNK. Ngoài ra giai đoạn này trong khu vực còn xẩy ra cuộc khủng khoảng về tài chính và còn nhiều khó khăn khác khiến cho thị trường trong và ngoài nước của Công ty bị thu hẹp. 2.Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, mục đích và phạm vi kinh doanh của Công ty XNK Tổng Hợp I 2.1.Chức năng nhiệm vụ - Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu qủa các kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ kể cả XNK tư doanh cũng như ủy thác XNK và các kế hoạch có liên quan. -Tự tạo nguồn vốn, quản lý và khai thác sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn, nộp đầy đủ ngân sách nhà nước. -Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại. -Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng liên quan. -Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. -Đào tạo cán bộ lành nghề. -Làm tốt công tác xã hội. 2.2.Quyền hạn của Công ty -Đề xuất với Bộ Thương Mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty. -Được phép vay vốn bằng tiền và ngoại tệ. -Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. -Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo qui định của Nhà nước. -Dự các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty ở trong và ngoài nước. -Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài. -Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt và kỷ luật cán bộ công nhân viên. 2.3.Mục đích hoạt động Công ty được thành lập để thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu nội biên, nhận ủy thác xuất khẩu của các công ty nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu cao về số lượng, chất lượng, chủng loại mặt hàng mà thị trường nước ngoài đòi hỏi. Từ đó giúp cho Nhà nước tăng được nguồn ngoại tệ nhằm góp phần phát triển đất nước. Ngoài ra việc làm tốt công tác nhập khẩu của Công ty cũng có tác dụng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước. 2.4.Phạm vi kinh doanh -Trực tiếp xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các hàng gia công chế biến, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo qui định của Nhà nước. -Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu, làm các dịch vụ khác liên quan tới xuất khẩu. -Cung ứng hàng hóa, vật tư nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước để phục vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp và được thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa. -Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty bao gồm tất cả các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam. II.Cơ cấu tổ chức của Công ty XNK Tổng Hợp I 1.Bộ máy quản trị và sơ đồ tổ chức của Công ty 1.1.Bộ máy quản trị Công ty XNK Tổng Hợp I tổ chức cơ cấu hoạt động theo mô hình trực tuyến thành những phòng ban với những chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mỗi chi nhánh có một giám đốc điều hành và một phó giám đốc giúp việc. Quyền hành, nhiệm vụ, lề lối làm việc và mối quan hệ công tác của các chi nhánh và các phòng ban đều do các giám đốc chi nhánh và các trưởng phòng dự thảo trình giám đốc. Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản lý của giám đốc và giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Các phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và quản lý lĩnh vực mình chịu trách nhiệm. 1.2.Sơ đồ tổ chức của Công ty Giám đốc P.Giám đốc phụ trách KD P.Giám đốc phụ trách kho vận NV3 NV5 NV7 Hành chính NV6 NV8 Chi nhánh TP HCM Chi Nhánh Hải Phòng Cửa hàng Chi nhánh Đà Nẵng XN Chế biến quế Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ 2 Nghiệp vụ1 Phòng Kế toán Nghiệp vụ 4 Liên doanh 53 Quang Trung KD Khách sạn 7 Triệu Việt Vương Sơ đồ bộ máy quản lý Giám Đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 1 Khối quản lý Khối kinh doanh Khối phục vụ Phòng Hành chính Phòng Kho vận Các phòng NV Các Liên doanh Hệ thống cửa hàng Hệ thống cơ sở SX Các Chi nhánh Phòng Kế toán tài vụ Phòng Tổng hợp Phòng tổ chức 2.Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban trong Công ty 2.1.Phòng tổ chức cán bộ -Nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. -Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn nhân lực của Công ty. -Đưa ra các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương của cán bộ công nhân viên. Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu, tình hình kinh doanh của Công ty. 2.2.Phòng Tổng hợp -Xây dựng kế hoạch, lập báo cáo các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên giám đốc. -Nghiên cứu thị trường, giao dịch, đàm phán lựa chọn khách hàng. -Lập các chiến lược truyền thống, khuyến mãi của Công ty. 2.3.Phòng hành chính -Phục vụ văn phòng phẩm Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. -Sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên. 2.4.Phòng kế toán-tài vụ -Hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. -Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính trình giám đốc. -Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn, nhỏ trong doanh nghiệp. 2.5.Phòng kho vận -Giao nhận toàn bộ vốn, hàng hóa kinh doanh của Công ty. -Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty. -Được phép kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa. 2.6.Phòng nghiệp vụ -Phòng nghiệp vụ 1: nông sản(chủ yếu là chè), khoáng sản, thủ công mỹ nghệ. -Phòng nghiệp vụ 2: xuất nhập khẩu tổng hợp. -Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may. -Phòng nghiệp vụ 4: Vải sợi, nông sản ( chủ yếu là gạo) -Phòng nghiệp vụ 5: Cói -Phòng nghiệp vụ 6: Sắt, thép. -Phòng nghiệp vụ 7: Kho vận. 2.7.Hệ thống cửa hàng Giới thiệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các đồ điện, xe máy, hàng may mặc. 2.8.Các liên doanh -Công ty liên doanh Đệ Nhất ( liên doanh với đối tác Singapor) số 53 Quang trung: kinh doanh khách sạn. -Số 7 Triệu Việt Vương: cho thuê cơ sở hạ tầng. 2.9.Các chi nhánh Nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, bán hàng do Công ty ủy thác. 2.10.Các bộ phận sản xuất -Xí nghiệp may Hải Phòng. -Xưởng lắp ráp xe máy tại Tương Mai. -Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ Cầu Diễn-Hà nội. -Xí nghiệp chế biến và xuất khẩu quế. 3.Cơ cấu nhân sự Số cán bộ công nhân viê ban đầu của Công ty chỉ gồm 50 người đá số là cán bộ từ các Công ty XNK bị giải thể chuyển sang. Số cán bộ có trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu làm công tác nhập hàng phục vụ cho xuất khẩu tại chỗ. Có thể nói đội ngũ cán bộ này còn yếu kém, chưa có kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ trong lĩnh vực ủy thác, hơn nữa họ làm việc thiếu năng động, còn mang tư tưởng chờ đợi các văn bản chỉ thị, chờ giao công việc, chờ các cơ sở tự tìm đến với mình. Chính vì vậy trong giai đoạn đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay Công ty đang kiện toàn dần bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới đủ điều kiện gánh vác nghĩa vụ kinh doanh trong và ngoài nước. Công ty luôn luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời giữ vững và ổn định cơ bản bộ máy tổ chức và nhân sự của từng đơn vị. Năm 1998, Công ty đã gửi đào tạo chính trị cao cấp cho 3 cán bộ, bồi dưỡng ngoại ngữ cho 11 cán bộ, 5 cán bộ Đại học Tại chức, 2 cán bộ Đại học bằng 2, cử 14 cán bộ tham dự các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ nâng lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm tham gia hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bảng phân bổ lao động của Công ty Chỉ tiêu phân bổ lao động Số lượng Tỷ lệ(%) 1.Tổng số lao động 16 100 2.Phân theo cơ cấu -Tổng điều hành -Chuyên viên quản trị -Chuyên viên tác nghiệp 03 200 416 0.65 32.33 67.02 3.Phân theo trình độ -Đại học và trên đại học -Trung cấp và cao đẳng -Phổ thông trung học 554 62 0 90 10 0 III.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK Tổng Hợp I qua các giai đoạn phát triển 1.Một số kết quả chủ yếu 1.1.Thời kỳ 1982-1992 Đây là giai đoạn phát triển đi lên trong bối cảnh thị trường đầy biến động. Công ty đã tự khẳng định được khả năng của mình và đã tạo được thế phát triển ổn định cho các giai đoạn sau này và có những đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu -Tổng kim ngạch 11 năm là 370,89 triệu USD ( trong đó năm đầu tiên hoạt động là 11,44 triệu USD, năm 1987 cao nhất đạt 51,35 triệu USD) -Kim ngạch bình quân hàng năm đạt 33,68 triệu USD -Mức tăng trưởng bình quân là 15,06% Nộp ngân sách nhà nước -Tổng nộp ngân sách 11 năm: 26,55 tỷ đồng ( trong đó năm 1982 nộp 6,17 triệu đồng, năm 1992 cao nhất nộp 7,78 tỷ đồng) -Bình quân nộp 2,41 tỷ đồng/năm Lợi nhuận -Tổng lợi nhuận: 15,734 tỷ đồng -Lợi nhuận bình quân hàng năm: 1,573 tỷ đồng/năm Các mặt khác -Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu Bộ giao về kim ngạch và tài chính. -Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà xưởng chuẩn bị đầu tư sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Đài Xá-Hải Phòng. -Cải tạo kho Tương Mai thành khu kho mới đủ điều kiện bảo quản các mặt hàng có giá trị cao. -Mua địa điểm 53 Quang Trung và số 7 Triệu Việt Vương với mục đích chuẩn bị cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản. -Đầu tư 5,5 tỷ đồng mua cổ phần tại Eximbanhk mở đầu cho việc hoạt đông tài chính của Công ty. Xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung-Hà nội và Đoạn Xá-Hải Phòng với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để giải quyết nhu cầu nhà ở cho hầu hết cán bộ công nhân viên. 1.2.Giai đoạn 1993-1997 Kim ngạch xuất nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm: 293,73 triệu USD trong đó -Xuất khẩu : 123,9 triệu USD (cao nhất là 1997: 32,59 triệu USD) -Nhập khẩu : 169,83 triệu USD ( năm 1997 cao nhất đạt 45,84 triệu USD) -Kim ngạch bình quân : 58,74 triệu USD/năm -Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: 14,37%/năm Nộp ngân sách nhà nước -Tổng nộp ngân sách 5 năm : 252,35 tỷ đồng -Bình quân Công ty nộp 50,4 tỷ đồng/năm Lợi nhuận -Tổng lợi nhuận: 29,379 tỷ đồng -Lợi nhuận bình quân : 5,875 tỷ đồng/năm Nhìn chung trong giai đoạn 1993-1997, Công ty đã phát triển ổn định và mở mang thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới, hình thành nên 3 lĩnh vực rõ rệt trong hoạt độn của Công ty là kinh doanh thưong mại( xuất nhập khẩu), sản xuất và dịch vụ. Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, phát triển và bảo toàn vốn từ tổng số vốn chủ sở hữu 34 tỷ đồng( năm 1982) đến năm 1997 lên tới 49,3 tỷ đồng, đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nướcvà góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội bằng việc tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động. 1.3.Giai đoạn 1998-2003 Đây là giai đoạn xẩy ra cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, cả thị trường trong và ngoài nước của Công ty đều bị thu hẹp, nhiều mặt hàng bị xuống giá liên tục, kéo dài với mức độ lớn, điển hình là giá xuất khẩu cà phê, thiếc, gạo, quế, hàng gia công may mặc,... có mặt hàng giảm tới 60-70%, giảm bình quân 30% so với thời kỳ trước. Kinh doanh xuất nhập khẩu hết sức khó khăn do cạnh tranh khốc liệt, thuế GTGT thu cao, phải ứng nộp trước trong khi khả năng thanh toán trong nước yếu, lời ít, rủi ro cao. Chính vì vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn này chỉ đạt 284 triệu USD, thấp hơn giai đoạn trước. 2.Đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đã đạt được 2.1.Những mặt làm được Thứ nhất là, nhình chung từ ngày được thành lập, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh, song nhờ sự chỉ đạo sát sao của cơ quan chủ quản cũng như sự nỗ lực cố gắng ủa mỗi cán bộ công nhân viên nên Công ty luôn hoàn thành và đạt vượt mức các chỉ tiêu Bộ giao, kinh doanh có lãi, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Thứ hai, trong lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, đó là kinh doanh xuất nhập khẩu, việc xuất khẩu hàng nông sản(lạc, gạo) đang từng bước chiếm tỷ trọng đáng kêtrong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Về mặt hàng gia công may mặc, tuy việc ký hiệp định thương mại Việt-Mỹ mở ra nhiều cơ hội mới nhưng nó chủ yếu là cho các cơ sở sản xuất có quy mô lớn và trình độ cao. Việc duy trì hình thức Công ty Thương mại trung gian như hiện nay không phù hợp với nhu cầu thị trường. Mặt hàng xe máy bị mất do cơ chế thay đổi, ưu thế trước đây của Công ty về vốn cung khó phát huy hiệu quả, vì trước hết vốn để Công ty dung cho hoạt động kinh doanh không nhiều do đã đầu tư vào một số dự án liên doanh, trong khi đó cơ chế cho vay vốn thông qua các ngân hàng dang ngày càng thông thoáng hơn và lãi suất vay ngày càng giảm, nhất là chính sách cho vay ưu đãi đối với những doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Trước tình hình đó Công ty đã lựa chọn phương thức chỉ đạo tập trung lmf hàng xuất khẩu đi Iraque( cả trả nợ và xuất khẩu thương mại), làm hàng trả nợ Nga, làm đầu mối nhập khẩu lốp ODA, tích cực phát triển mặt hàng chè xuất khẩu đi Trung Đông( năm 2003 dạt kim ngạch gần 800.000USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2002), phát triển mặt hàng Nước ép Thanh Long ( mặt hàng mới) xuất khẩu đi Mỹ,... Đây là các phương án thay thế cho sự suy giảm về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản và là nguồn thu phần nào bù đắp lại việc để mất mặt hàng xe máy. Thứ ba là, về hoạt động sản xuất, trước hết ở đây cần phải khẳng định rằng việc đầu tư vào sản xuất của Công ty trong những năm qua là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với định hướng phát triển của Công ty cũng như xu hướng của xã hội. Và trên thực tế, các công trình mà Công ty đầu tư đã có những đóng góp nhất định trong sự phát triển ổn định của Công ty trong thời gian qua. Thứ tư, về hoạt động dịch vụ. Nhìn chung hoạt đông dịch vụ của Công ty bao gồm hai mặt là hỗ trợ kinh doanh XNK và khai thác tiềm năng về cơ sở vật chất tạo thêm việc làm và nguồn thu cho Công ty. Tuy nhiên muốn hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh doanh thực sự, có tăng trưởng doanh số hàng năm, một mặt cần nghiên cứu giảm thiểu các chi phí, mặt khác cần mở mang thêm các hình thức dịch vụ mới có tiềm năng phát triển. Thứ năm, về cơ chế nội bộ của Công ty. Nhìn chung Công ty đã xây dựng được một hệ thống các văn bản bao trùm hầu hết các mặt hoạt dộng của mình và gắn bó chặt chẽ với các văn bản pháp quy của Nhà nước, nhờ vậy các hoạt động của Công ty đều được thực hiện một cách có nề nếp, tuy đôi khi còn tỏ ra thiếu linh hoạt. Nắm được đặc điểm này, trong quá trình điều hành, lãnh đạo Công ty đã chú ý khắc phục và điều chỉnh căn cứ vào sự việc cụ thể. Mặc dù vậy, như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty đang chịu sức ép giữa cơ chế quản lý cứng của Nhà nước và tính thời cao, biến đổi liên tục của linh họat của thị trường. Vấn đề đó chỉ có thể giải quyết thông qua quá trình cổ phần hóa, còn hiện tại, Công ty chỉ cố gắng vận dụng sao cho phù hợp với tình hình cụ thể. Thứ sáu, về các mặt công tác khác: -Việc triển khai ứng dụng tin học trong kinh doanh và quản lý: Công ty đã đàu tư khoảng 300 triệu đồng cho viêc lắp đặt một mạng máy tính cho khu vực văn phòng, ứng dụng một số phần mềm và kết nối mạng toàn cầu Internet. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho các phòng nghiệp vụ có thể trực tiếp giao dịch tại chỗ thông qua thư điện tử, hạn chế dùng Fax, do đó đã tiết kiệm được một khoản chi phí tương đối lớn. Mặc dù vậy, hạn chế về kỹ thuật và thói quen cũ chưa thích nghi với điều kiện mới nên đôi lúc có xảy ra sự cố, làm ảnh hưởng đến công việc giao dịch hàng ngày của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp ổn định về kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm khai thác có hiệu quả giá trị đầu tư, phục vụ tốt hơn cho công tác thông tin, giao dịch. -Công tác Đoàn thể và các đóng góp xã hội của Công ty: nhìn chung các hoạt động đoàn thể trong Công ty được tiến hành khá đều, đặc biệt là phong trào Đoàn Thanh niên đã hoạt đông rất sôi nổi, thu hút được toàn thể thanh niên trong độ tuổi sinh hoạt đều đặn. Các hoạt động xã hội như đóng góp quỹ tình thương, thăm nuôi bà mẹ Việt nam anh hùng, ủng hộ trẻ em nghèo vượt khó và các phong trào hưởng ứng khác theo sự phát động của cơ quan công đoàn ngành, đoàn thanh niên cấp trên diễn ra tương đối sôi nổi trong năm. Công ty luôn duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ. 2.2.Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại Thứ nhất, về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, các bộ phận trực tiếp kinh doanh ( phòng nghiệp vụ và chi nhánh) hoạt động chưa đều, nguyên nhân khách quan là do thị trường quá khó khăn, giao dịch nhiều nhưng kết quả thu được còn hạn chế, nguyên nhân chủ quan là do yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn nên Công ty đã không mạnh dạn trong đầu tư kinh doanh. Thứ hai là, về hoạt động sản xuất của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều lý do khách quan và chủ quan. Hiện nay, các điều kiện về môi trường kinh doanh đã thay đổi rất nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là khi nhà nước thực hiện cam kết quốc tế ngay cả trên thị trường nội địa. Thứ ba, về cơ chế nội bộ Công ty -Nhìn chung trong Công ty, bên cạnh các cá nhân tập thể tích cực năng động vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ công nhân viên thích ứng kém với sự thay đổi khách quan của môi trường, do vậy có tâm lý trông chờ, ỷ lại, đứng ngoài cuộc mà vẫn được nhận sự bao cấp của Công ty. -Công tác phổ biến thông tin trong nội bộ nhất là ở các đơn vị cơ sở còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ công nhân viên còn chưa được phổ biến kịp thời các nội quy, quy định về cơ chế của Công ty và các quyết định của lãnh đạo Công ty. Thông tin nhai chiều giữa bộ phận quản lý và các phòng nghiệp vụ đôi lúc còn chưa đầy đủ. Việc lấy ý kiến tham gia xây dựng các văn bản nội quy, quy chế chung của Công ty ở một số bộ phận còn mang tính hình thức, chiếu lệ, thiếu nhiệt tình. -Việc thực hiện cơ chế của Công ty đề ra nhìn chung tương đối nghiem túc, có nề nếp, tuy vậy khâu kiểm tra, kiểm soát cần được củng cố và thực hiện một cách thường xuyên và toàn diện hơn. IV.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng Hợp I 1.Đặc điểm về mặt hàng nông sản xuất khẩu Nói chung, các mặt hàng nông sản thường là hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia( gạo, lạc, rau quả,...) Mặt khác, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nước chậm và đang phát triển, nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược do đại bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các chính phủ mang tính dài hạn. Mặt khác, tình hình buôn bán và sản xuất hàng nông sản phụ thuộc chủ yếu vào tính thời vụ, mùa màng thu hoạch, nhu cầu và điều kiện thanh toán của từng quốc gia. Trên thế giới không chỉ có Việt nam là nước xuất khẩu hàng nông sản mà còn có nhiều nước tham gia, chẳng hạn như: về gạo có Thái Lan, Mỹ, Malaisia,... về lạc có ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, về cà phê Việt Nam mới chỉ tham gia vào thị trường thế giới, nguồn cung cấp chính cà phê cho thị trường thế giới vẫn là Colombia, Braxin, Indonesia. 2.Đặc điểm về thị trường Mặt hàng nông sản đã, đang và sẽ là những mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới do tính chất đặc sản của nó. Chỉ có những nước có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam và một số nước khác ở Châu á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh mới có điều kiện sản xuất tốt. Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu là thị trường các nước phát triển vào loại bậc cao trên thế giới như Mỹ, Anh , Pháp, Đức, ý, Nhật Bản,... và đây cũng là những quốc gia có khả năng thanh toán cao. Hiện nay các quốc gia này đang có sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng hàng nông sản, đó là việc chuyển sang tiêu dùng hàng nông phẩm hữu cơ ( các sản phẩm được sản xuất từ thiên nhiên, không sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón) bởi đây cũng là những nước thực sự quan tâm đến sức khỏe của người dân. Nhiều nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới(Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp ...) đang hết sức quan tâm đến vấn đề này. 3.Đặc điểm về cơ chế chính sách Công ty XNK Tổng Hợp bước vào năm 1999 trong tình hình kinh tế cả nước đang tiếp tục phát triển và được điều chỉnh theo hướng CNH-HĐH. Chủ trương sắp xếp lại DNNN tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường với sự ra đời của 18 Tổng Công ty và 73 Công ty chuyên ngành của cán bộ và địa phương. Các tổng công ty này chi phối sản xuất lưu thông hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu lớn như: gạo, cà phê, cao su, hải sản, may mặc, phân bón, sắt thép, xi măng,... trong đó có nhiều mặt hàng thuộc danh mục kinh doanh của Công ty. Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách đổi mới kinh tế theo hướng đẩy mạnh cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, nhà nước đã có nhiều văn bản quan trọng và có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đó là Nghị định 57/NĐ-CP ngày 31/7/1998 bãi bỏ hoàn toàn giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp, cho phép mọi thương nhân có tư cách pháp nhân đều được quyền XNK trực tiếp theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Nghị định 16/NĐ-CP ngày 27/3/1999 quy định thủ tục Hải quan, giám sát hải quan, lệ phí hải quan để tiến hành thêm một bước cải cách, giảm phiền hà và tiêu cực trong lĩnh vực này. Tuy nhiên do chưa có sự phối hợp, chuẩn bị đầy đủ của các ngành có liên quan nên vẫn tồn tại nhiều vướng mắc, tăng phí đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Chính sách quản lý tiền tệ trong thanh toán quốc tế chặt chẽ nhưng sau một thời gian dài ổn định, từ cuối năm 1997, tỷ giá đồng VN và ngoại tệ bắt đầu có biến động, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp và đòi hỏi Công ty phải thường xuyên theo rõi để có biện pháp xử lý kịp thời bỏa toàn được vốn kinh doanh, đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ phục vụ kinh doanh. Luật thuế Giá trị gia tăng của Nhà nước áp dụng từ ngày 01/01/1999 đã khắc phục được tình trạng đánh thuế chồng chéo mặc dù trong 6 tháng thực hiện ban đầu vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết. Luật thuế GTGT ra đời đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh của mình. Nhà nước đã không ngừng tăng cường quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp XNK như điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu lên nhiều lần, áp dụng chính sách sử dụng ngoại tệ chặt chẽ, thắt chặt hơn chính sách quản lý đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. 4.Đặc điểm về lao động Yếu tố con người luôn là yếu tố chiếm vị trí quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh XNK, cần phải có những nhà quản lý giỏi được đào tạo bài bản, có khả năng nắm bắt được thị trường, xác định được nhu cầu hiện tại cũng như lượng hàng hóa dự trữ cần thiết trong tương lai, từ đó giúp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiện nay, Công ty XNK Tổng hợp I có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo với nhiều cán bộ có trình độ cao, có thế mành về truyền thống và kinh nghiệm đã và đang đưa Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, những bất cập về lao động của Công ty cũng không ít. Một số cán bộ còn chưa kịp thích ứng với điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường mới, thiếu linh hoạt, yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ, số lượng cán bộ đông nhưng lại thiếu cán bộ quản lý ở các lĩnh vực mới mở ra. Do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty cần phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động một cách hợp lý hơn góp phần vào việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. 5.Đặc điểm về tài chính Đối với hoạt động kinh doanh XNK, sản phẩm mang yếu tố mùa vụ do đó khả năng bảo quản, dự trữ hàng hóa là đặc biệt quan trọng, vì vậy, một lượng vốn ban đầu đủ lớn là điều kiện cần thiết để có thể duy trì lượng hàng hóa dự trữ tối thiểu phục vụ hoạt động kinh doanh. Từ khi thành lập, Công ty XNK Tổng hợp I được bàn giao một lượng vốn kinh doanh hết sức hạn chế, điều này đã gây ra không ít khó khăn cho Công ty. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, đến nay vốn kinh doanh của Công ty đã lên tới trên 50 tỷ đồng đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của Công ty. Điều đó chứng tỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chăm lo xây dựng và không ngừng tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh của mình. Việc bổ sung vốn kinh doanh của Công ty được thực hiện thông qua tích lũy bảo tồn vốn, quỹ hàng hóa, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên, vay nợ nước ngoài. Trong đó đầu tiên phải kể đến quỹ hàng hóa, Công ty đã có một quỹ hàng hóa đủ mạnh để hoạt động dù hoạt động trong cơ chế nào, phương thức kinh doanh có thay đổi ra sao. Thực tế công tác của Công ty đã chứng minh là nhờ có quỹ hàng hòâm Công ty đã phát huy được thế mạnh của mình. Trước đây, quỹ hàng hóa của Công ty chủ yếu để ứng trả trước tiền hàng xuất cho địa phương và dã thu hút được nhiều khách hàng muốn quay vòng vốn nhanh. Thời gian qua, do khách hàng bị thu hẹp lại, nó lại có tác dụng tham gia tích cực vào khâu tự doanh của Công ty. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi nền kinh tế nước nhà có nhiều biến động, nếu biết vận dụng, nó còn có thể tham gia vào điều tiết thị truờng và tích lũy bảo toàn vốn cho cho doanh nghiệp. chương ii Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty XNK tổng hợp i I.Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở công ty XNK Tổng Hợp I 1.Môi trường kinh doanh 1.1.Về phía Nhà nước Các cơ chế, chính sách mới quy định về hoạt động kinh doanh XNK được điều chỉnh hợp lý, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, điều này đã tạo ra cho Công ty những thuận lợi nhất định và cũng mang lại không ít khó khăn, đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh bài bản, thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, từ đó mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.2.Về phía bạn hàng của Công ty Trong khâu mua hàng, nhất là những mặt hàng nông sản mang tính thời vụ ( đỗ, lạc, gạo, cà phê,..) đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn lưu động lớn đủ để thu gom các mặt hàng, đồng thời Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh rất lớn của các Công ty khác, đặc biệt là những Công ty TNHH với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động và cơ chế tài chính linh hoạt. 1.3.Đối thủ cạnh tranh của Công ty Việc cạnh tranh với các đối thủ trong khâu gom hàng xuất khẩu sẽ đẩy chi phí về giá vốn lên cao, trong khi đó, thị trường xuất khẩu truyền thống bị giảm, điều này đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Các đối thủ cạnh tranh mạnh về tài chính, năng động trong kinh doanh làm cho khách hàng của Công ty không còn được như trước, điều đó đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực phấn đấu hơn nữa để tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, đứng vững trên thị trường. 2.Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty Đặc tính của mặt hàng nông sản là khó bảo quản, chất lượng dễ bị thay đổi bởi ảnh hưởng của thời tiết, không thể vận chuyển đi quá xa và hơn nữa công tác đóng gói bao bì, bảo quản, vận chuyển của ta còn chưa tốt. Do đó thị trường tiêu thụ nông sản chủ yếu của Công ty vẫn là các nước Asian và một số nước Châu á khác như Nhật bản, Trung Quốc, Đài Loan,... Trước đây Công ty thường xuất khẩu lạc sang Đông Âu và Liên Xô cũ theo các nghị đinh thư của chính phủ, nhưng từ sau năm 1990 sau khi hệ thống các nước XHCN bị tan rã thì thị trường này đã thu hẹp hơn trước. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực kéo dài, hiện nay thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty cũng bị thu hẹp, thậm chí, năm 1998 Công ty đã phải tạm ngừng xuất khẩu vào Indonesia, Philippines, Trung Quốc. Thị trường xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu hàng hóa bị giảm mạnh đối với hầu hết các mặt hàng. Đến nay Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 30 nước trên thế giới, riêng mặt hàng nông sản có quan hệ với trên 10 nước. Công ty đang tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa, đặc biệt với hai thị trường có sức tiêu thụ lớn là Trung Quốc và Mỹ. 3.Các nghiệp vụ trong kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 3.1.Nghiên cứu tiếp cận và lựa chọn thị trường xuất khẩu Có thể nói đây là công việc cần thiết không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường thế giới bằng hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường đồng nghĩa với việc xác định cung-cầu của thị trường mà mình muốn xuất khẩu, mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại và trong tương lai, cá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC045.doc
Tài liệu liên quan