Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

MỤC LỤC Lời nói đầu Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, mức tăng trưởng kinh tế trên 6,23%/năm. Để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và quá trình hội nhập của đất nước, ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang chuyển mình theo một xu hướng mới. Cùng với sự kiện Việt Nam vừa là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những cơ hội rất lớn nhưng cũng phả

doc28 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức. Là một ngân hàng có bề dày hoạt động, Ngân hàng công thương Việt Nam đã gặt hái được những thành công và đang tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của Ngân hàng trên cả nước cũng như trong khu vực. Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước, nơi hội tụ của nhiều doanh nghiệp lớn, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng hoạt động, Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển song cũng phải đương đầu nhiều khó khăn thách thức. 20 năm hoạt động, khoảng thời gian chưa dài so với bề dày lịch sử của ngành, nhưng cũng đủ để khẳng định rằng Sở giao dịch I đã tạo được dấu ấn đậm nét bởi những thành quả to lớn đã đạt được và những đóng góp vào sự phát triển của NHCT Việt Nam, của kinh tế thủ đô và đất nước. Những năm tới Sở giao dịch I sẽ phát triển hơn nữa để chuẩn bị cho mình những tiền đề quan trọng bước vào hội nhập cùng thế giới. Trong 5 tuần thực tập tại Sở giao dịch I, em đã có cơ hội để tìm hiểu khái quát về đơn vị. Báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây gồm có những nội dung sau: - Phần I: Giới thiệu tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam. - Phần II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I– Ngân hàng công thương Việt Nam. - Phần III: Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam. Nội dung Phần I:Giới thiệu chung về Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Tên: Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Địa vị pháp lý: Ngân hàng thương mại quốc doanh Quy mô vốn : 17.940 tỷ VNĐ Quy mô lao động: 290 nhân viên 1. Quá trình hình thành và phát triển Thực hiện nghị định 53/HĐQT ngày 26/3/1988 của HĐQT về việc chuyển hoạt động hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống Ngân hàng cấp 2. Ngày 1/7/1988 Ngân Hàng Công Thương ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng công nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp của Ngân Hàng Nhà Nước Trung Ương cùng với các phòng tín dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước địa phương. Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn vốn huy động đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là cho vay ngắn hạn và huy động tiết kiệm. Từ tháng 12 năm 1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, nguồn vốn huy động đã đạt 270 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại. Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT – TCCB chuyển hoạt động chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội vào hội sở chính NHCT Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT – QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với những thành quả ban đầu của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được nhiều kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao. Đến năm 1998, nguồn vốn huy động đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23 lần. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ chức thay đổi, các phòng ban được sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2008, các mặt hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 20% - 25%. Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh danh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nước. Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam. Kể từ khi được thành lập đến nay, Sở giao dịch I đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng – tài chính của nền kinh tế. 2. Cơ cấu tổ chức Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thực hiện dự án này, 9 phòng ban và một tổ bảo hiểm trước đây của Sở giao dịch I đã được tổ chức lại thành 12 phòng ban và một tổ giám đốc. BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Khách hàng II Phòng Khách hàng I Phòng quản lý rủi ro Phòng kế toán – tài chính Phòng kế toán giao dịch Phòng thanh toán xuất-nhập khẩu Phòng dịch vụ thẻ Phòng thông tin điện toán Phòng tiền tệ - kho quỹ Phòng tổng hợp 3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam có quyết định số 704/QĐ - NHCT1 và công văn số 1406/CV - NHCT1 ngày 6/4/2006 về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh NHCT. Để đảm bảo tính chất chuyên môn hóa cũng như sự liên kết về nghiệp vụ và các hoạt động, mỗi phòng ban đều có một nhiệm vụ và chức năng riêng như sau: 3.1. Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. 3.2. Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng công thương. 3.3. Phòng quản lý rủi ro Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nước. 3.4. Phòng khách hàng I ( Doanh nghiệp lớn ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. 3.5. Phòng khách hàng II ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.6. Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. 3.7. Phòng tổng hợp Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Làm đầu mối các khoản đầu tư và khai thác nguồn vốn trên thị trường liên Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong phạm vi cho phép của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. 3.8. Phòng tiền tệ kho quỹ Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 3.9. Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. 3.10. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam. 3.11. Phòng dịch vụ thẻ Là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch I, thực hiện chức năng tham mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ thanh toán các loại thẻ do NHCT phát hành. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo đúng quy định của NHCT Việt Nam bảo đảm an toàn hiệu quả, phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, văn minh. 3.12. Phòng thông tin điện toán Có nhiệm vụ phối hợp với phòng dịch vụ thẻ lắp đặt, đảm bảo đường truyền thông và các thiết bị ngoại vi để vận hành tốt máy ATM. Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động trong hệ thống mạng máy tính của chi nhánh. 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, điều lệ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, các quy định của pháp luật. Cung ứng đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp. Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam hoạt động như một ngân hàng đa doanh, loại hình sản phẩm dịch vụ của Sở có thể được chia thành các nhóm sau: 4.1. Nhận tiền gửi - Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. - Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tài khoản không kỳ hạn, có kỳ hạn, tài khoản dự thưởng, tài khoản bậc thang… - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. 4.2. Cho vay và bảo lãnh - Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ - Cho vay trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ - Tài trợ xuất, nhập khẩu; Chiết khấu bộ chứng từ bộ hàng xuất… - Đồng tài trợ, uỷ thác theo các chương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín dụng khung… - Thấu chi cho vay tiêu dùng… - Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ): Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán… 4.3. Tài trợ thương mại - Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng xuất khẩu - Nhờ thu xuất nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A) 4.4. Dịch vụ thanh toán - Chuyển tiền trong nước và quốc tế - Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc… - Quản lý vốn - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM - Chi trả kiều hối 4.5. Dịch vụ ngân quỹ - Mua bán ngoại tệ ( Spot, Forward, Swap) - Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu) - Thu chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ… 4.6. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ( visa, master card ) - Dịch vụ thẻ ATM và thẻ tiền mặt ( cash card ) - Internet banking, phone banking, mobile banking… 4.7. Hoạt động đầu tư - Hùn vốn liên doanh, liên kết với các TCTC và các định chế trong và ngoài nước… - Đầu tư vốn trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. 4.8. Hoạt động khác - Khai thác bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ - Tư vấn đầu tư tài chính - Cho thuê két sắt, quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá - Cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính - Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán phát hành...Chứng khoán thông qua công ty TNHH chứng khoán - Tiếp nhận, quản lý, khái thác các tài sản xiết nợ…thông qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Phần II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 1. Tình hình huy động và sử dụng vốn Trong những năm qua công tác huy động và sử dụng vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I - NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng ∑N vốn huy động 16.071 100% 17.448 100% 16.718 100% I.Phân theo đtượng 1.Tiền gửi DN 10.399 64,7% 9.859 56,5% 12.735 76,2% 1.1. VNĐ -ngoại tệ quy VNĐ 10.229 170 98,4% 1,6% 9.271 138 94% 36% 12.332 402 96,8% 3,2% 1.2. - K kỳ hạn - Có kỳ hạn 9.226 1.173 3.362 6.497 3.624 9.111 2. Tiền gửi TK 3.220 20% 3.370 19,3% 3.144 18,8% 2.1:- VNĐ -Ngoại tệ quy VNĐ 1.165 2.055 36,2% 63,8% 1.336 2.034 39,6% 60,4% 1.381 1.763 43,9% 56,1% 2.2. - K kỳ hạn - Có kỳ hạn 6 3.214 7 3.363 58 3.086 3. Chứng từ có giá T.đó: - kỳ phiếu - Trái phiếu - Chứng chỉ TG 688 331 220 137 4,28% 48,1% 31,97% 19,93% 620 241 379 3,55% 38,9% 61,1% 268 4 264 1,6% 1,49% 98,51% 4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác) 1.764 11,02% 3.599 20,65% 571 3,4% II. Phân theo loại T.tệ 1. VNĐ 13.709 14.953 14.270 2. Ngoại tệ quy VNĐ 2.362 2.495 2.448 III. Phân theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 9.231 3.369 3.681 2. Có kỳ hạn 6.840 14.079 13.037 Nguồn: Phòng Tổng hợp SGD I Tổng nguồn vốn huy động của năm 2008 tăng so với các năm trước, đạt 17.940 tỷ đồng, vượt 8,4% so kế hoạch đề ra. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 so với năm 2006 giảm 730 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.222 tỷ đồng tương đương tăng 7,3%. Trong đó: - Nguồn vốn VNĐ năm 2008 đạt 14.865 tỷ đồng, vượt 21% so kế hoạch đề ra. So với năm 2007 tăng 595 tỷ đồng tương đương tăng 4,2%. Tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 tăng 1.032 tỷ đồng tương đương tăng 7,5%. - Nguồn vốn ngoại tệ quy VNĐ năm 2008 là 3.075 tỷ đồng, đạt 72,4% so kế hoạch đề ra. So với năm 2007 tăng 628 tỷ đồng tương đương tăng 25,6%. Tuy nhiên, tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 giảm 223 tỷ đồng tương đương giảm 6,8%. Nguồn vốn VNĐ tiếp tục tăng trưởng cao hơn với ngoại tệ. Năm 2008 nguồn vốn VNĐ chiếm tỷ trọng 82,8% trong khi nguồn vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17,2%. Nguồn vốn huy động tăng đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu vốn của nền kinh tế và tăng khả năng thanh toán nhanh. SGD I đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. Qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 chỉ số giá cả tăng và giá vàng tăng mạnh. Hệ quả tất yếu là lãi suất ngân hàng tăng theo. Sở giao dịch đã thường xuyên bám sát để có chính sách lãi suất linh hoạt nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Chính sách khuyến mãi, chăm sóc khách hàng cũng được áp dụng rộng rãi để thu hút các nguồn tiền gửi. Nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I chủ yếu từ các doanh nghiệp và từ khu vực dân cư. Tiền gửi doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tăng 2876 tỷ đồng. Nhưng năm 2008 so với năm 2007 giảm 5357 tỷ đồng tương đương giảm 42%. Các doanh nghiệp có xu hướng tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 6197 tỷ đồng, so với năm 2006 giảm 1042 tỷ đồng. Do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thấp tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tăng cường chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp. Điều này giúp Sở giao dịch I thu hút được thêm khách hàng. Tiền gửi tài khoản năm 2007 so với năm 2006 giảm 226 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 giảm 418 tỷ đồng tương đương giảm 14%. Chủ yếu là lượng tiền gửi có kỳ hạn. Điều này cho phép ngân hàng có thể ổn định được nguồn vốn. Đạt được kết quả trên, Sở giao dịch I đặc biệt đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng có tiền gửi lớn, chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị và cá nhân có doanh số hoạt động lớn. Tuy nhiên tiền gửi từ việc phát hành trái phiều, cổ phiếu đang còn thấp. Chứng tỏ ngân hàng chưa thu hút được khách hàng trong hoạt động này. Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như phát hành thẻ, thanh toán,…tiếp tục là mũi nhọn đầu tư của SDG I, nhằm đạt được hai mục tiêu: Tăng thu nhập từ phí và tăng trưởng nguồn vốn. 2. Hoạt động tín dụng Bảng 2: Hoạt động tín dụng của SDG I – NHCT Việt Nam Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số I .Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 3.041 899 3.940 3.618 880 4.499 3.205 1.154 4.359 T.đó: cho vay 1.889 899 2.788 1.906 870 2.776 1.958 1.142 3.101 A.Phân theo thời gian Tđó:- Ngắn hạn 675 987 653 242 895 722 286 1.008 - Trung và dài hạn 1.214 1.801 1.253 628 1.881 1.236 857 2.093 B.Phân theo TPKT - KT quốc doanh 2.066 2.081 2.341 - KT ngoài Qdoanh 722 695 760 C.Phân theo ngành SXKD - Công nghiệp 994 236 1.230 - Tiêu dùng 38 38 - Thương nghiệp 435 528 963 - Dịch vụ 316 38 54 - Ngành khác 106 97 203 D.Chất lượng TD - Dư nợ trong hạn 1886,4 894,4 2.78o,8 2.774,5 3.101 - Dư nợ quá hạn 2,6 4,6 7,2 1,5 0 Tđó:- KTQD 1,4 3,5 4,9 - KTNQD 1,2 1,1 2,3 E.Chỉ tiêu hiệu quả Tổng doanh số cho vay 3.196 1.997 5.193 6.960 7.380 Tổng doanh số thu nợ 3.012 1.807 4.819 6.971 7.056 Nguồn: Phòng Tổng hợp SGD I Qua bảng ta thấy, đối với hoạt động cho vay và đầu tư của SDG I ngày càng được đẩy mạnh. Năm 2008 đạt 4544 tỷ đồng, đạt 74,7% so kế hoạch đề ra, tăng 185 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương tăng 4,2%. Hoạt động cho vay vẫn chiếm một tỷ trọng lớn qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 70,76%; 61,7%; 71,14%. Năm 2008 đạt 3882 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,43%. Dư nợ cho vay năm 2008 so với năm 2007 tăng 782 tỷ đồng tương đương tăng 25,2%, đạt 78,3% so kế hoạch năm 2008. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sở giao dịch phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Trong đó: - Dư nợ cho vay VNĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 52 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 412 tỷ đồng, tốc độ tăng 21%, đạt 76% kế hoạch đề ra. - Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ năm 2007 so với năm 2006 tăng 272 tỷ đồng. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 370 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,4%, đạt 82,2% so kế hoạch đề ra. - Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 583 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%, đạt 61,4% so kế hoạch đề ra. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 199 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%, đạt 96,8% so kế hoạch đề ra. Mục tiêu của hoạt động tín dụng là cơ cấu lại danh mục cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, phân tán rủi ro, tăng cường quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng. Ngân hàng cũng tăng đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2008 tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm 75% trong tổng dư nợ, tăng 17% so kế hoạch đề ra, tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 25%. Các doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hoá, các công ty tư nhân phát triển cùng với các nhà đầu tư nước ngoài tìm cách phát triển ở thị trường Việt Nam. Để phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, quá trình hiện đại hoá đất nước được tăng cường nên ngân hàng đã sử dụng chính sách hết sức hợp lý là đầu tư vào ngành dịch vụ, thương nghiệp và đặc biệt là công nghiệp. Lợi nhuận/tổng dư nợ qua các năm đều tăng, năm 2007 là 10,69% Chứng tỏ hoạt động cho vay rất hiệu quả và đóng góp một phần rất lớn trong lợi nhuận của doanh thu. Một phần do ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng và chính sách cạnh tranh/marketing. Sở giao dịch I thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng thông qua các ưu đãi về lãi suất và phi tín dụng. Nguyên tắc cạnh tranh là cạnh tranh bằng lãi suất, phi tín dụng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Ngân hàng áp dụng mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí cho khách hàng. Ưu tiên mức độ đáp ứng yêu cầu vốn ở mức lớn nhất có thể. Hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại áp dụng kỹ thuật công nghệ thông tin như dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính,…Giới thiệu và thông tin cập nhập cho khách hàng những sản phẩm mới. Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện, biểu hiện tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng cho vay qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 0,26%; 0,05%; 0%. Năm 2005 tình trạng nợ khó đòi ở mức cao nhưng đến năm 2006, 2007, 2008 tình trạng này đã được khắc phục và đạt được tỷ lệ rất tốt. Tỷ lệ nợ xấu nợ khó đòi giảm mức tối thiểu. Do một phần Sở giao dịch I đã dùng nguồn trích dự phòng rủi ro để xoá nợ, một phần do nổ lực thu hồi nợ và do tăng truởng dư nợ. Ngân hàng ngày càng nâng cao, quán triệt quan điểm tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện cấp tín dụng. Bên cạnh đó, hạn chế việc cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. Thực hiện chủ trương điều chỉnh tỷ lệ cấp tín dụng. Sở giao dịch I luôn đặt ra hạn mức cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng và tỷ trọng cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo trong tổng cơ cấu tín dụng. Ngân hàng cũng nâng cao chất lượng của tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản cao và nguồn tiền thu được từ Tài sản đảm bảo đó khi phát mại phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi. Năm 2008 ngân hàng đã thực hiện rất tốt các biên pháp quản lý tín dụng. Ngoài ra cơ cấu cho vay cũng thay đổi qua các năm. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn được đẩy mạnh. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 giảm 113 tỷ đồng. Và năm 2008 đạt 1591 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 583 tỷ đồng, tốc độ tăng 58%. Nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn qua các năm, dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2007 so với 2006 tăng 212 tỷ đồng. Và năm 2008 đạt 2291 tỷ đồng, so với 2007 tăng 199 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%. Do kế hoạch đặt ra của Sở giao dịch I vẫn tập trung trong hoạt động vay trung và dài hạn. Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn huy động qua các năm 2007, 2008 lần lượt là 18,5%, 21,6%. Chứng tỏ tính thanh khoản của ngân hàng tương đối tốt. Đối với hoạt động đầu tư, ngoài việc cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, Sở giao dịch I đã tăng cường đầu tư trên thị trường liên ngân hàng thông qua các hình thức như: gửi vốn, mua kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng bạn. Nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn và phân tán rủi ro. Dư nợ cụ thể qua các năm 2005, 2006, 2007, 2008 lần lượt là 1152, 1723, 1258, 662 tỷ đồng. Trong những năm qua, Sở giao dịch I đã tham gia đầu tư nhiều dự án lớn, thuộc các ngành nghề, lĩnh vực chủ dạo của nền kinh tế đã và đang phát huy hiệu quả, có ý nghĩa kinh tế xã hội thiết thực đó là: Dự án phóng vệ tinh Vinasat do NHCT Việt Nam làm đầu mối, Dự án mở rộng mạng lưới viễn thông của Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Dự án mở rộng đuôi hơi Phú Mỹ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Dự án về đổi mới đầu tàu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam v.v… 3. Bảng kết quả kinh doanh Bảng 3: Bảng kết quả kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu 1055.780 1.456.119 1.539.224 Tổng chi 708.274 1.113.034 1.207.725 Lãi hạch toán nội bộ 347.506 343.054 331.498 Nguồn: Phòng Tổng hợp SDG I Nhìn vào bảng ta thấy lãi hạch toán nội bộ của SGD I giảm dần qua các năm. Nhưng tăng mạnh vào năm 2008, lũy kế 12 tháng đạt 361,2 tỷ đồng, tăng 29,7 tỷ đồng so với năm 2007, vượt 1,2 tỷ đồng so với kế hoạch lợi nhuận NHCT giao năm 2008 ( kế hoạch 360 tỷ đồng ). Qua các năm SGD I đạt được mức tăng trưởng cao. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm 2006 so với 2005 tăng 37,92%, năm 2007 so với 2006 tăng là 5,7%. Rõ ràng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu luôn dương và cao hơn nhiều so với tỷ lệ lạm phát. Chứng tỏ SDG I phát triển theo quy mô qua các năm do tăng cường hoạt động cho vay, điều hoà vốn và dịch vụ. Bên cạnh đó tỷ lệ chi phí năm 2006 so với năm 2005 tăng cao 57,15%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 8,51%. Trong đó phí dịch vụ năm 2007 là 16,5 tỷ đồng. Lũy kế năm 2008 đạt 19,596 tỷ đồng, đạt 75% kế hoạch NHCT Việt Nam giao ( kế hoạch 26 tỷ đồng ). Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh của năm 2006 so với 2005 giảm 1,28%, năm 2007 so với 2006 giảm 3,37%, nhưng tăng cao vào năm 2008, so với năm 2007 tăng 8,96%. Tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận dương và rất cao vào năm 2008 chứng tỏ mức độ mở rộng về chất lượng hoạt động của công ty. Hệ số lãi ròng qua các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 32,91%; 23,56%; 21,54%. Hệ số này cho thấy SGD I làm ăn có lãi do tăng quy mô hoạt động. Cùng với sự phát triển của đất nước, SGD I ngày càng phát triển lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Qua bảng cũng cho thấy cho vay vẫn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của SDG I. Với quy mô ngày càng mở rộng, các mặt hoạt động hỗ trợ và dịch vụ cũng tăng tốc phát triển. Sở giao dịch I là nơi quản lý vốn có uy tín, thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản giao dịch, thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; làm tốt đầu mối thanh toán cho các chi nhánh NHCT trong toàn quốc và các ngân hàng khác hệ thống. Đến năm 2007, doanh số thanh toán đạt 716 ngàn tỷ đồng, trong đó thanh toán chuyển khoản luôn chiếm tỷ trọng 97% - 98%, bình quân hàng năm tăng 20%. Công tác thanh toán đã góp phần hạn chế lưu thông tiền mặt, lưu chuyển vốn nhanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Hoạt đông kinh doanh đối ngoại cũng là nghiệp vụ trọng yếu của Sở giao dịch I, luôn được tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 521 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 20%. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 297 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 26%. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ vì đây là xu thế phát triển tất yếu của một Ngân hàng thương mại hiện đại. Do vậy bên cạnh việc cải tiến nâng cao chất lượng, tiện ích của các dịch vụ truyền thống, Sở đã phát triển mạnh các dịch vụ như dịch vụ thẻ, hiện nay dã phát hành được trên 30.000 thẻ ATM, thẻ TDQT, dịch vụ “ hỗ trợ du học”, giải ngân dự án ODA, tư vấn đầu tư tài chính, thu chi hộ tiền mặt; đưa vào ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internetbanking, homebanking v.v.. để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thu từ hoạt động dịch vụ không ngừng tăng, bình quân hàng năm tăng 20%. Phần III: Định hướng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I – Ngân Hàng Công Thương Việt Nam 1. Những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh Sở giao dịch I là thành viên có quy mô hoạt động lớn nhất của hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, là một ngân hàng mạnh có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và khu vực. Sở giao dịch I luôn được khách hàng đánh giá là Ngân hàng có uy tín. Bên cạnh đó Sở giao dịch I luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, sự ủng hộ hợp tác của các cơ quan ban ngành trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I rộng lớn gồm các đơn vị giao dịch và các điểm huy động vốn tập trung ở những khu phố lớn, đông dân cư. Để đạt được kết quả đó, Sở giao dịch I đã khai thác và tận dụng những thuận lợi sau: 1.1. Về hoạt động cho vay + Thủ tục cho vay nhanh gọn nhằm giúp rút ngắn thời gian giao dịch. Lãi suất linh hoạt phù hợp với sự biến động của thị trường. Và đưa ra các giải pháp tài chính tối ưu. + Ngân hàng luôn bám sát thị trường để đưa ra chính sách lãi suất phù hợp, tính thanh khoản nhanh do đó ngân hàng luôn là điểm đến của những khách hàng là những đơn vị hoạt động vào những lĩnh vực có sản phẩm dịch vụ trọng yếu: Bưu chính, Điện lực…Đa số khách hàng có quan hệ vay vốn đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vay trả song phẳng. + Chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo tốt. Nợ xấu, nợ khó đòi giảm mạnh, không đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2008 là 5,47 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,14%. Tháng 12 so với tháng 11 năm 2008 đã giảm 2,4 tỷ đồng. + Ngân hàng biết tận dụng quá trình phát triển kinh tế, công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá để phân bổ việc cho vay ở các ngành kinh tế. Ngành xây dựng và đặc biệt là giao thông vận tải được cho vay với tỷ trọng rất lớn. 1.2. Về hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động dồi dào, đảm bảo chủ động để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn cho hoạt động cho vay và đầu tư. Tổng nguồn vốn huy động huy động ngày càng tăng. Nhờ việc ngân hàng thu hút được một lượng lớn tiền gửi của các doanh nghiệp và khu dân cư. Ngân hàng luôn có chính sách linh hoạt để phù hợp với môi trường kinh tế trong nước và thế giới. Trong những năm qua chỉ số giá cả tăng và giá vàng tăng đột biến. Ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi, gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng, thực hiện nhiều chương trình khuyến mại. 1.3. Hoạt động quản lý nhân sự Sở giao dịch đã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Việc quản lý, sắp xếp, đào tạo, chế độ đãi ngộ cho nhân viên hợp lý. Do đó gánh nặng về chi phí nhân sự không đáng kể. Đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản theo đúng chuyên ngành ngân hàng các bậc cao đẳng, đại học và trên đại học; trong đó chủ yếu là các cán bộ có trình độ đại học. Nhận thức chất lượng cán bộ là 1 yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động của Sở, Sở giao dịch I đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Hiện nay, 1/3 đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại Sở là lực lượng trẻ, có năng lực trình độ, sẽ là nguồn lực kế cận có chất lượng để Sở giao dịch I vững bước vào giai đoạn phát triển hoạt động kinh doanh trong những năm sắp tới. 1.4. Sở giao dịch I là ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22820.doc